« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải Quan CKSBQT Nội Bài


Tóm tắt Xem thử

- TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CKSBQT NỘI BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ 2013A Hà Nội – Năm 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CKSBQT NỘI BÀI Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS.
- Kim ngạch nhập khẩu/Tổng kim ngạch XNK tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội Bài.
- Số lượng làm thủ tục NK tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội Bài.
- Cơ cấu tổ chức Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội Bài 39 Sơ đồ 2.2.
- Quy trình quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
- 49 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AFTA Asean free tax Area: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN APEC Asia Pacific Economic Co – Operation: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ASEAN Association of South – East Asian Nations: Hiệp hội các nước Đông Nam Á BTA Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ CBCC Cán bộ công chức CEPT Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CIF Cost Insurance & Freight: Tiền hàng bảo hiểm và cước phí CKD Bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy đồng bộ C/O Certificate of Origin: Giấy chứng nhận xuất xứ DAF Delivery At Frontier: Giao hàng tại biên giới VAT Value Added Tax: Thuế giá trị gia tăng FOB Free On Board: Giao hàng lên tàu FTA Free Trade Area: Khu vực tự do thương mại GATT General Agreement on Tariffs and Trade: Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch GDP Gross Domestic Product:Tổng sản phẩm quốc nội GTT01 Hệ thống quản lý giá tính thuế của TCHQ HS Công ước Quốc tế và Hệ thống hài hoà mô tả và mã hàng hoá (Hazmonized commodity description and coding System).
- IMF International Moneytary Fund: Quỹ tiền tệ quốc tế MFN Most Favoured Nation: Quy chế đối xử tối huệ quốc NPL Nguyên phụ liệu NSXXK Nhập để sản xuất hàng xuất khẩu SKD Bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy rời, không đồng bộ TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt XNK Xuất nhập khẩu NGC Nhập gia công WTO World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới WCO World Customs Organization: Tổ chức Hải quan thế giới BTA Hiệp định thương mại Việt nam – Hoa kỳ VNACCS/VCIS Viet Nam Nippon Automated Customs Clearence System/ Vietnam Customs Intelligent System: Hệ thống xử lý và thông quan điện tử của Hải quan Việt Nam - 1 - LỜI MỞ ĐẦU 1.
- Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam gia nhập WTO, ASEAN/AFTA, tham gia ký kết nhiều hiệp định thƣơng mại song phƣơng, đa phƣơng, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng về mọi mặt.
- Ngành Hải quan với chức năng là ngƣời gác cửa của nền kinh tế thì thách thức mà việc hội nhập sâu sắc với nền kinh tế thế giới, kinh tế khu vực ngày càng lớn.
- Việt N tổ chức Hải quan thế giới (WCO) từ năm 1993, thực hiện hiệp định trị giá GATT/WTO từ năm 2002, nhƣng khi gia nhập WTO thành viên chính thức thì có rất nhiều điều kiện phải làm để thực hiện các cam kết.
- Tham gia vào xu thế chung đó, trong những năm qua Chi cục Hải quan Cửa khẩu sân bay quốc tế (CKSBQT) Nội Bài đã không ngừng nỗ lực thực hiện các biện pháp nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hiểu và thực hiện đúng các quy định về pháp luật trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu, giúp giải quyết các vƣớng mắc, khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong khuôn khổ cho phép cải cách thủ tục hành chính, trên cơ sở đó góp phần thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo thuận lợi cho các hoạt động thƣơng mại xuất nhập khẩu, đẩy mạnh kim ngạch xuất nhập khẩu của TP Hà Nội cũng nhƣ của đất nƣớc trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế.
- Thu thuế xuất nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ chính của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
- Việc thu thuế xuất nhập khẩu của ngành Hải quan (trên 90% từ thuế nhập khẩu) luôn đảm bảo khoảng 1/3 tổng số thu ngân sách nhà nƣớc và năm sau chỉ tiêu giao cũng nhƣ thực hiện luôn cao hơn năm trƣớc.
- Xác định tầm quan trọng của việc thu thuế xuất nhập khẩu đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch thu thuế xuất nhập khẩu của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng.
- Do đó, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài”.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại - 2 - Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, đánh giá các ƣu điểm, nhƣợc điểm, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài để đạt đƣợc mục tiêu cải cách và hiện đại hóa công tác thu thuế nói riêng và mục tiêu cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan nói chung.
- Đối tượng và phạm vị nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : Công tác quản lý thuế đối với hàng hoá nhập khẩu tại các cửa khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài giai đoạn phƣơng hƣớng mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài giai đoạn những yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng tới việc thực hiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
- Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
- 3 - CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU 1.1.
- Tổng quan về thuế đối với hàng hóa nhập khẩu 1.1.1.
- Thuế, vai trò và phân loại thuế 1.1.1.1 Khái niệm về thuế Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nƣớc và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Tuỳ thuộc vào bản chất của Nhà nƣớc và cách thức Nhà nƣớc sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.
- Theo các tác giả cuốn Giáo trình thuế của Học viện Tài chính: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”.
- Trong cuốn “Tài chính công”, G.Jege đã cho rằng: “Thuế là một khoản bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho các công dân đóng góp cho Nhà nƣớc thông qua con đƣờng quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của nhà nƣớc.
- Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học - 1998): “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà ngƣời dân hay tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp.
- buộc phải nộp cho nhà nƣớc theo mức quy định.
- Thuế là biện pháp động viên của nhà nƣớc mang tính chất bắt buộc đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của nhà nƣớc.
- Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên trong xã hội phải nộp vào ngân sách nhà nƣớc.
- Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tƣ chuyển vào khu vực công nhằm trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nƣớc và trang trải các chi phí công cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập đƣợc nhà nƣớc sử dụng để động viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào ngân sách nhà nƣớc.
- Vai trò của thuế trong nền kinh tế a.
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân.
- Nhìn chung các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển, để huy động các nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc, vai trò quan trọng thuộc về thuế.
- Do vậy, thuế đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và thƣờng xuyên cho ngân sách nhà nƣớc.
- Do vậy, nhà nƣớc đảm bảo thực hiện sự công bằng trong việc phân bổ gánh nặng của khoản chi tiêu công cộng.
- Nguồn thu cho NSNN chỉ có thể tăng nhiều và nhanh trên cơ sở nền kinh tế có sự tăng trƣởng và đạt hiệu quả cao, đồng thời với ý thức triệt để tiết kiệm của mọi ngƣời dân trong cả sản xuất và tiêu dùng.
- Thuế kết hợp giữa phƣơng thức bắt buộc đƣợc quy định dƣới hình thức pháp luật cao với kích thích vật chất đã tạo ra sự quan tâm của các chủ thể kinh tế đến chất lƣợng và hiệu quả kinh doanh.
- Trên cơ sở đó, thuế đã góp phần tích cực vào nuôi dƣỡng và khai thác nguồn thu ngày càng tăng cho ngân sách nhà nƣớc.
- Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - 5 - Trong nền kinh tế thị trƣờng, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng những khuyết tật vốn có của nó nhƣ chênh lệch giàu nghèo, mất công bằng, thiếu ổn định, lạm phát.
- Để khắc phục những khuyết tật đó, nhà nƣớc cần phải có sự can thiệp vào nền kinh tế, nhà nƣớc sử dụng các biện pháp hành chính mang tính cƣỡng chế và sử dụng hàng loạt các công cụ kinh tế, đặc biệt là công cụ thuế.
- Cùng với việc mở rộng chức năng của nhà nƣớc, thuế trở thành một công cụ quan trọng để thực hiện điều tiết nền kinh tế quốc dân.
- Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các loại sắc thuế, việc xác định hợp lý ngƣời nộp thuế, đối tƣợng đánh thuế, mức thuế suất, chế độ miễn giảm, phƣơng pháp quản lý thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội, thể hiện trên hai mặt đó là: khuyến khích, hỗ trợ những hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết làm ăn có hiệu quả.
- Thuế còn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tƣ phát triển sản xuất, khuyến khích các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trƣớc pháp luật.
- Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tƣ trong việc tranh thủ vốn hợp tác của nƣớc ngoài để phát triển kinh tế hàng hoá, không ngừng khả năng tích luỹ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, bảo vệ sản xuất trong nƣớc.
- Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng của các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội Công bằng và bình đẳng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển của lịch sử.
- Trong xã hội dân chủ, tính công bằng phải đƣợc thực hiện trƣớc hết đối với việc phân chia gánh nặng của thuế khoá.
- Có công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế mới động viên các thành viên hăng hái trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững đƣợc thể chế chính trị.
- Sự bình đẳng và công bằng đƣợc thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau (thuế suất) giữa cá tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có sự đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối - 6 - tƣợng nào.
- Thuế kích thích các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân tích cực đổi mới, cải tiến kỹ thuật công nghệ, tăng cƣờng đầu tƣ, mở rộng sản xuất kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
- Mỗi hình thức thuế có vai trò và tác dụng khác nhau trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nƣớc và tác động đến đời sống kinh tế xã hội.
- Phân loại theo phương thức đánh thuế - Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của ngƣời nộp thuế.
- Ngƣời nộp thuế trực thu là ngƣời nộp thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của ngƣời nộp thuế cho ngƣời khác trở nên khó khăn hơn.
- Thuế trực thu mang tính chất luỹ tiến vì có tính đến khả năng nhận đƣợc thu nhập của ngƣời nộp thuế.
- Ngƣời sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hoá và dịch vụ của mình, khi hàng hoá và dịch vụ đƣợc bán ngƣời sản xuất thay mặt ngƣời tiêu dùng nộp một khoản thuế gián thu cho nhà nƣớc.
- Do đó thuế gián thu có ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá trên thị trƣờng.
- Ở - 7 - nƣớc ta thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
- Phân loại theo đối tượng chịu thuế - Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có đối tƣợng chịu thuế là thu nhập nhận đƣợc.
- Thu nhập đƣợc hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau: thu nhập từ lao động dƣới dạng tiền lƣơng, tiền công thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dƣới dạng lợi nhuận, lợi tức...Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế tiêu dùng: là các loại thuế có đối tƣợng chịu thuế là phần thu nhập đƣợc mang tiêu dùng trong hiện tại.
- Thuế tài sản: đối tƣợng chịu thuế là giá trị tài sản.
- Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển dẫn đến quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia diễn ra ngày càng tăng, mỗi một quốc gia độc lập có chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới nƣớc mình.
- Theo một số tài liệu của các nƣớc thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thƣờng có tên gọi chung là thuế quan (Customs duty).
- Đây là loại thuế mà các nƣớc dùng để đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc, bảo hộ sản xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại thƣơng, buôn bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia.
- Theo từ điển Luật học: “Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới”.
- Theo từ điển Kinh tế học (Anh- Việt giải thích): “Thuế nhập khẩu (Import duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu.
- Thuế nhập khẩu - 8 - đƣợc sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nƣớc khỏi sự cạnh tranh của nƣớc ngoài”.
- Qua các quan niệm trên, có thể rút ra, thuế nhập khẩu (Import duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào hàng hóa nhập khẩu nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và để thực hiện các mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ nhất định.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong quan hệ thƣơng mại quốc tế.
- Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lƣợng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm.
- Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lƣợng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
- Thuế nhập khẩu hàng hóa: Là thuế đánh trên hàng hóa nhập khẩu vào Việt nam.
- Bên cạnh đó còn có một số loại thuế khác nhƣ thuế VAT hay một số hàng hóa đặc biệt còn có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trƣờng, các bộ phận đó cấu thành số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Để tính đƣợc số tiền thuế nhập khẩu phải nộp, trƣớc hết cần xác định thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng chịu thuế thông qua việc xác định HS code của hàng hóa đó.
- Căn cứ vào biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành để tra cứu xem dòng hàng có HS code đó chịu thuế suất bao nhiêu phần trăm.
- Công việc này đòi hỏi ngƣời nhập khẩu phải hiểu rõ tên hàng, đặc tính cơ bản của hàng hóa, thành phần cấu tạo (hàng hóa là hóa chất, vật liệu) hay nguyên tắc vận hành, sử dụng (đối với máy móc, thiết bị)… để áp mã cho phù hợp tránh gian lận, thất thoát tiền thuế đối với ngân sách nhà nƣớc.
- Ngƣời khai Hải quan phải có chứng chỉ khai báo Hải quan hoặc thông qua các công ty khai thuê Hải quan đã đƣợc cấp chứng chỉ phù hợp để đảm bảo nắm rõ các quy định, văn bản hƣớng dẫn hiện hành.
- Thuế suất ƣu đãi (áp dụng với hàng hóa nhập khẩu từ các nƣớc có quan hệ tối huệ quốc với Việt Nam.
- Thuế suất ƣu đãi đặc biệt (nếu hàng hóa nhập khẩu từ các nƣớc có hiệp định ƣu đãi thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt nam theo các hiệp định ASEAN, CEPT, AFTA, TQ, NHẬT BẢN…và có chứng nhận xuất xứ phù hợp.
- Thuế suất thông thƣờng (áp dụng với các nƣớc không có quan hệ tối huệ quốc (MNF) với Việt Nam, đƣợc tính bằng 150% thuế suất ƣu đãi) Xác định đƣợc mức thuế suất, chúng ta có thể tính số tiền thuế nhập khẩu theo công thức: Thuế nhập khẩu = Trị giá tính thuế hàng NK * Thuế suất thuế NK 1.1.2.2.
- Đối tƣợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
- Ngƣời nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT.
- Xác định số thuế GTGT phải nộp theo phƣơng pháp Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT Đầu ra - Thuế GTGT Đầu vào Trong đó: Thuế GTGT Giá tính thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT đầu ra = của hàng hoá, dịch vụ X của hàng hoá, DV đó.
- Nguyên tắc chung của giá tính thuế GTGT là giá bán chƣa có thuế GTGT đƣợc ghi trên hoá đơn bán hàng của ngƣời bán hàng, ngƣời cung cấp dịch vụ hoặc giá chƣa có thuế GTGT đƣợc ghi trên chứng từ hàng hoá nhập khẩu.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế Giá tính thuế Thuế Thuế tiêu thụ GTGT = nhập khẩu + nhập khẩu + đặc biệt (nếu có.
- 10 - Thuế GTGT đầu vào: bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn hợp lệ theo qui định của Bộ Tài chính mua hàng hoá, dịch vụ tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên tắc xác định thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ: Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT.
- thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định đƣợc khấu trừ phát sinh trong tháng phát sinh hoặc sau thời gian tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
- Luật thuế GTGT quy định thuế GTGT có ba mức thuế suất khác nhau là 0%, 5% và 10% áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thƣơng mại.
- Hàng tháng các tổ chức cá nhân kinh doanh phải lập tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế và nộp số tiền thuế GTGT phải nộp (nếu có) vào NSNN trong 20 ngày của tháng tiếp theo.
- Ở đây chúng ta đề cập đến thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Bằng cách xác định đƣợc Thuế nhập khẩu, thuế suất thuế GTGT nhƣ trên.
- Ta có công thức tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu: Thuế GTGT = (Trị giá hàng NK + Thuế NK)*Thuế suất thuế GTGT Nhƣ vậy đối với hàng hóa thông thƣờng chỉ chịu 2 sắc thuế trên thì số tiền thuế phải nộp cho lô hàng nhập khẩu là: Tổng tiền thuế phải nộp = Thuế NK + Thuế GTGT Với một số mặt hàng khi nhập khẩu vào Việt nam còn phải chịu thêm thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trƣờng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, đánh trên các loại hàng hoá dịch vụ đặc biệt theo quy định của nhà nƣớc chẳng hạn nhƣ thuốc lá, rƣợu, bia, bài lá….
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn, chỉ đánh vào một khâu sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ và nhập khẩu hàng hoá chịu thuế.
- Ngƣời nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá chịu thuế.
- Ngƣời nộp thuế là

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt