« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vật tư tại công ty đóng tàu Strategic Marine (V)


Tóm tắt Xem thử

- BÙI THỊ THANH XUÂN MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY ĐÓNG TÀU STRATEGIC MARINE (V) LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS: PHẠM THỊ KIM NGỌC HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Bùi Thị Thanh Xuân - SHHV: CB131110 - Học viên cao học lớp 13BQTKD2-DK, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vật tư tại công ty đóng tàu Strategic Marine (V).
- 4 CƠ SỞLÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ TRONG MỘT DOANH NGHIỆP.
- 4 1.1 Khái niệm về vật tư và quản lý vật tư.
- 4 1.1.1 Khái niệm về vật tư.
- 4 1.1.2 Khái niệm về quản lý vật tư.
- 6 1.1.3 Vai trò của công tác quản lý vật tư.
- 7 1.1.4 Phân loại vật tư.
- 7 1.2 Nội dung của công tác quản lý vật tư.
- 10 1.2.1 Lập kế hoạch vật tư.
- 10 1.2.2 Thực hiện mua sắm vật tư.
- 16 1.2.3 Lưu kho – Tổ chức kho bãi bảo quản vật tư.
- 17 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý vật tư của một doanh nghiệp 19 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vật tư tại doanh nghiệp 20 1.4.1 Các yếu tố bên ngoài.
- 22 1.5 Kinh nghiệm quản lý vật tư tại một số công ty cùng ngành.
- 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TNHH STRATEGIC MARINE VIỆT NAM TẠI VŨNG TÀU.
- 26 2.3 Một số nguyên nhân chính gây ra những hạn chế trong công tác quản lý vật tư tại SMV.
- 61 CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TNHH STRATEGIC MARINE (V.
- 85 iv DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu Giải thích 1 WTO Tổ chức thương mại Thế Giới 2 SMV Công ty TNHH Strategic Marine (V) 3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 4 TLSX Tư liệu sản xuất 5 TLLĐ Tư liệu lao động 6 ĐTLĐ Đối tượng lao động 7 DNSX Doanh nghiệp sản xuất 8 SXKD Sản xuất kinh doanh 9 HĐQT Hội đồng quản trị 10 AT-BHLĐ An toàn – Bảo hộ lao động 11 CP Cổ phần 12 TM-DV Thương mại – Dịch vụ 13 TGS Tổng giám sát v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Các lĩnh vực tàu đã đóng và sản phẩm đã bàn giao đến năm 2014.
- 36 Bảng 2.3: Một số vật tư chính của công ty.
- 43 Bảng 2.5:Danh sách các nhà cung cấp vật tư trong nước và nước ngoài.
- 56 Bảng 2.8: Kết quả về tính kịp thời trong quản lý vật tư tại SMV.
- 58 Bảng 2.9: Mức độ đáp ứng về số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách trong cung cấp vật tư của công ty.
- 59 Bảng 2.10: Mức độ đáp ứng về tính đồng bộ trong quản lý vật tư của công ty .
- 60 Bảng 2.11: Ưu, nhược điểm rút ra từ công tác quản lý vật tư tại SMV.
- 50 Hình 2.4 Sơ đồ xương cá thể hiện sự ảnh hưởng và nguyên nhân gây ra những hạn chế trong công tác quản lý vật tư tại SMV.
- Nguyên nhân của sự thành công đó là do doanh nghiệp nắm bắt được thực trạng và những nguyên nhân của sự yếu kém, từ đó tận dụng sức mạnh tổng hợp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với xu thế chung, đáp ứng được những đòi hỏi ngày một cao của thị trường mở.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất thì quá trình sản xuất là khâu quan trọng để có được sản phẩm cung cấp ra thị trường.
- Nó luôn đòi hỏi phải có các yếu tố của sản xuất để hoạt động.
- Trong đó, vật tư kỹ thuật là yếu tố quan trọng nhất vì thiếu vật tư kỹ thuật thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm, của cải vật chất.
- Hơn thế, khi vật tư là đối tượng lao động thì nó là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng quy mô sản xuất, tạo điều kiện sử dụng hợp lý sức lao động và nguyên, nhiên vật liệu, tiết kiệm các yếu tố vật chất trong sản xuất.
- Bên cạnh đó, những vật tư đóng vai trò là tư liệu lao động thì đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, đúng chất lượng, lại là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng.
- Do đó, nó có vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá cả sản phẩm.
- Như vậy, công tác quản lý vật tư tốt có ý nghĩa to lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
- Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này và với thời gian hơn 2 năm công tác tại công ty TNHH Strategic Marine (V) dưới sự hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Kim Ngọc, đồng thời cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện về nhiều mặt của 1 ban lãnh đạo Công ty, người viết đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vật tư tại công ty đóng tàu Strategic Marine (V.
- Mục tiêu nghiên cứu Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý vật tư ở công ty bao gồm công tác mua sắm vật tư.
- bảo quản, dự trữ và cấp phát đến việc tổ chức quản lý sử dụng vật tư một cách hợp lý và hiệu quả.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý vật tư tại công ty đóng tàu Strategic Marine (V)”trong thời gian tới.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động quản lý vật tư tại công ty đóng tàu Strategic Marine.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: Thực trạng công tác quản lý vật tư tại công ty Strategic Marine (V) trong thời gian năm và định hướng năm 2015.
- Nguồn số liệu thứ cấp: Tổng quan về công ty, công tác quản lý vật tư tại công ty, một số lý thuyết cơ bản về quản lý vật tư được thu thập từ các báo cáo của công ty, tạp chí chuyên ngành, sách chuyên ngành về vật tư, quản trị sản xuất.
- Nguồn số liệu sơ cấp: Điều tra các cán bộ nhân viên kho, quản lý vật tư tại công ty về các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vật tư.
- Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: 2 Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác quản lý vật tư trong một doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tácquản lý vật tư tại công ty TNHH Strategic Marine Việt Nam tại Vũng Tàu.
- Chương 3: Xây dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vật tư tại công ty TNHH Strategic Marine Việt Nam tại Vũng Tàu.
- 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞLÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ TRONG MỘT DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm về vật tư và quản lý vật tư 1.1.1 Khái niệm về vật tư Khái niệm: Vật tư là bộ phận cơ bản trong toàn bộ tư liệu sản xuất của xã hội, bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng máy móc thiết bị.
- Đối với một doanh nghiệp, dù muốn hay không thì ít nhiều cũng phải có tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu, nhiên liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… những thứ không thể thiếu để tạo ra một loại sản phẩm hàng hóa phục vụ cho nhu cầu của con người.
- Vậy một cách khái quát có thể hiểu tư liệu sản xuất có hai đặc tính cơ bản.
- Vật tư là một dạng biểu hiện của tư liệu sản xuất (TLSX).
- Những sản phẩm thuộc phạm trù này không thuộc phạm trù vật tư kĩ thuật.
- Vật tư chỉ là một bộ phận quan trọng của TLSX bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động hiểu theo nghĩa hẹp.
- Cho nên cùng một sản phẩm có thể làm vật phẩm tiêu dùng hay làm vật tư kĩ thuật.
- Vậy trong mọi trường hợp phải căn cứ vào công dụng cuối cùng của sản phẩm để xem xét nó là một vật tư kĩ thuật hay là sản phẩm tiêu dùng.
- Vật tư kĩ thuật có thể hiểu theo khái niệm như sau: Vật tư kĩ thuật là sản phẩm của lao động dùng để sản xuất.
- Đó là nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thiết bị máy móc, dụng cụ… Đặc điểm: Vật tư là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ vào trong quá trình sản xuất, không giữ lại nguyên hình thác vật chất ban đầu, giá trị của chúng được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Vai trò: Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật tư là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lao động.
- Nó là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới, là 1 trong 3 yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm.
- Vì vậy việc cung cấp vật tư có kịp thời hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Mặt khác chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng vật tư sử dụng.
- Qua đó, ta thấy vật tưcó vị trí quan trọng như thế nào đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp chúng là đối tượng lao động trực tiếp của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
- Thiếu vật tưsản xuất sẽ bị đình trệ, giá trị sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động chi phí nguyên vật liệu vì chúng thường chiếm 60-80% giá thành sản phẩm.
- Muốn vậy doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu: Thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật 5 liệu nhằm hạn thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
- (Nguồn: Hoàng Thị Mai Khái niệm về quản lý vật tư Quản lý vật tư là quá trình thực hiện các tác động của con người từ mua vật tư.
- bảo quản, dự trữ đến việc cung ứng cho sử dụng vật tư để nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của công ty.
- Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lượng, chất lượng cũng như chủng loại vật liệu, do nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển đòi hỏi vât liệu ngày càng nhiều để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm và kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới.
- Vì vậy, quản lý tốt ở khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động.
- Do vậy, các doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả.
- Ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời vật tưcho sản xuất sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của vật liệu (giá mua, chi phí thu mua.
- Khâu bảo quản: doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm chất ảnh hướng đấn chất lượng sản phẩm.
- Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng trệ, gián đoạn, Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn.
- Tính toán phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành sản phẩm.
- Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.(Nguồn: Hoàng Thị Mai Vai trò của công tác quản lý vật tư Đối với DNSX hiểu được tầm quan trọng của vật tư rồi nhưng làm thế nào để luôn đảm bảo về số lượng, chủng loại vật tư đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng cho cả quá trình sản xuất lại là một bài toán khó đối với các nhà quản lý.
- Do đó, quản lý vật tư cũng có vai trò hết sức quan trọng.
- Quản lý vật tư tốt, đảm bảo cho quá trình họat động SXKD được liên tục, không bị gián đoạn trong quá trình hoạt động là một yếu tố quan trọng, giúp tăng hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động.
- Làm tốt công tác quản lý vật tư là góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Quản lý vật tư còn là một công tác có tính chiến lược về hạ giá thành sản phẩm.
- Không nằm ngoài vai trò của công tác quản lý nói chung, nhưng quản lý vật tư có tính “cục bộ” hơn.
- Nó chỉ nhắm vào một khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhưng nó là khâu quan trọng, không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào.(Nguồn: Hoàng Thị Mai Phân loại vật tư Trong một doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại vật tư.
- Mỗi loại có một tính năng riêng, từ những loại vật tư đơn giản đến phức tạp, những loại có thời gian sử dụng ngắn đên những loại có thời gian sử dụng lâu dài…Tất cả đều có một chức năng 7 chung là dùng vào sản xuất.
- Dù là loại nào thì vật tư cũng được phân loại theo hai tiêu thức là công dụng của vật tư và theo tính chất sử dụng của nó.
- Theo công dụng: Toàn bộ vật tư được chia làm hai nhóm lớn là vật tư dùng làm đối tượng lao động và vật tư dùng làm tư liệu lao động.
- Những loại vật tư thuộc nhóm là đối tượng lao động, có đặc điểm là trong quá trình sử dụng chúng được dùng hoàn toàn trong một lần và chuyển hết giá trị vào giá trị của sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất.
- Còn những vật tư thuộc nhóm là tư liệu lao động được sử dụng nhiều lần và giá trị của nó được chuyển sang giá trị của sản phẩm.
- Thật vậy, đối với loại vật tư thứ nhất vì tiêu dùng trong một lần nên muốn lặp lại quá trình sản xuất với qui mô như trước với những điều kiện khác không thay đổi thì đòi hỏi doanh nghiệp bảo đảm lượng vật tư như trước.Còn đối với loại vật tư thứ hai, không nhất thiết phải như vậy, ngay cả trong trường hợp tăng qui mô sản xuất.
- Theo tính chất sử dụng: Toàn bộ vật tư được đưa làm vật tư thông dụng và vật tư chuyên dùng.Vật tư thông dụng gồm những vật tư phổ biến cho nhiều ngành.Còn vật tư chuyên ngành gồm những vật tư chỉ chuyên dùng cho một ngành nào đó, thậm chí cho một doanh nghiệp nào đó.
- Ngoài ra, phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh vật liệu được phân thành những loại sau đây.
- Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) như tôn, sillic, sắt...trong chế tạo động cơ.
- 8  Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và chế tạo sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc tăng chất lượng của sản phẩm sản xuất ra như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rò rỉ, hương liệu, xà phòng.
- Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định Việc phân chia vật liệu một cách tỉ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản xuất được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu.Trong đó, vật liệu được chia thành các loại nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ số để thay thế cho tên gọi nhãn hiệu, quy cách vật liệu.
- Những ký hiệu đó được gọi là danh điểm vật liệu và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp, giúp cho các bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu.
- Mỗi loại vật liệu có thể sử dụng một số trong danh điểm vật liệu, sổ danh điểm vật liệu được xây dựng trên cơ sở số liệu của từng nhóm và đặc tính công dụng của chúng.
- Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh.
- Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
- Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu 9

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt