« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc Điểm Trí Tuệ Của Trẻ Có Rối Loạn Tăng Động Giảm Chú Ý


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TRÍ TUỆ CỦA TRẺ CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý Nguyễn Thị Quý1, Thành Ngọc Minh1, Nguyễn Thị Hồng Thúy1, Nguyễn Phương Hồng Ngọc1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu đặc điểm trí tuệ của trẻ ở lứa tuổi tiểu học mắc rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 90 trẻ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý được khám và điều trị tại khoa Tâm thần - Bệnh viện Nhi Trung ương.
- Công cụ được sử dụng đánh giá là thang đánh giá tăng động giảm chú ý Vanderbilt (Vanderbilt ADHD Diagnostic Rating Scale) và trắc nghiệm trí tuệ WISC-IV (Wechsler Intelligence Scale for Children - Fourth Edition).
- Kết quả: Trong số 90 trẻ tăng động giảm chú ý, có 78,9% trẻ nam và 21,1% trẻ nữ.
- Trắc nghiệm WISC-IV: tỷ lệ trẻ đạt điểm số thấp ở năng lực tư duy ngôn ngữ: 57,8%.
- tốc độ xử lý: 56,6% và tư duy tri giác: 21,1%.
- Tỷ lệ trẻ đạt điểm số cao ở năng lực tư duy ngôn ngữ.
- trí nhớ làm việc và tốc độ xử lý chỉ là 1,1%, riêng tư duy tri giác đạt 12,2%.
- Kết luận: Nhìn chung trẻ tăng động giảm chú ý có chỉ số năng lực trí tuệ ở các lĩnh vực đạt mức trung bình và dưới trung bình, rất ít trẻ đạt mức độ cao về năng lực trí tuệ, do vậy cần những chương trình học phù hợp với khả năng của trẻ.
- Từ khóa: đặc điểm trí tuệ, rối loạn tăng động giảm chú ý.
- Ngày duyệt bài I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019) ĐẶC ĐIỂM TRÍ TUỆ CỦA TRẺ CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý used for assessment was the Vanderbilt ADHD Diagnostic Rating Scale and Wechsler Intelligence Scale for Children - Fourth Edition.
- ĐẶT VẤN ĐỀ tài liệu của chúng tôi, hiện chưa có nghiên cứu Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention chuyên sâu nào về vấn đề này được thực hiện.
- deficit hyperactivity disorder, ADHD) là một Do tính cấp thiết nói trên, Khoa Tâm thần đề rối loạn phát triển thần kinh, đặc trưng bởi khả xuất thực hiện đề tài: “Đặc điểm trí tuệ của năng tập trung chú ý kém, hoạt động quá mức, trẻ tăng động giảm chú ý đến khám và điều trị và xung động (APA, 2013).
- ADHD ảnh hưởng tại Bệnh viện Nhi Trung ương” với mục tiêu rất lớn đến các hoạt động cá nhân, trường như sau: Mô tả đặc điểm trí tuệ của trẻ mắc rối học, gia đình và xã hội của trẻ.
- Theo báo cáo loạn tăng động giảm chú ý trên các khía cạnh: của Touzin và cộng sự (1997) trẻ ADHD có tư duy ngôn ngữ, tư duy tri giác, trí nhớ công nguy cơ thất bại trường học gấp 2-3 lần so việc, tốc độ xử lý.
- Đây là nhóm trẻ cần được Đối tượng nghiên cứu: 90 trẻ lứa tuổi tiểu quan tâm phát hiện và có kế hoạch điều trị, học được gia đình đưa đến Bệnh viện Nhi can thiệp sớm.
- Đánh giá trí tuệ hữu ích trong Trung ương (từ 2018-2019).
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ được chẩn trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả của đoán có ADHD (thông qua kết quả từ thang điều trị cho trẻ (Parke, 2014).
- Việc tìm hiểu các đo ADHD Vanderbilt, phỏng vấn, quan sát đặc điểm trí tuệ của trẻ ADHD là vô cùng cần lâm sàng từ cán bộ tâm lý và bác sĩ tâm thần) thiết, góp phần hỗ trợ nhà chuyên môn giải và được đánh giá bằng trắc nghiệm trí tuệ thích về những khó khăn về nhận thức của trẻ WISC-IV.
- dựa trên cơ sở khoa học, đặc biệt là trong bối Theo ICD -10: chẩn đoán ADHD cần xác cảnh của Việt Nam, trong phạm vi tìm kiếm định rõ sự hiện diện các mức bất thường của TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019) I 17 NGHIÊN CỨU sự giảm tập trung, tăng hoạt động tồn tại một 2) Rời khỏi chỗ trong lớp học hoặc trong cách thường xuyên trong mọi không gian và các tình huống khác mà cần phải ngồi yên thời gian mà không gây ra bởi những rối loạn một chỗ.
- khác như tự kỷ hay rối loạn cảm xúc.
- Giảm chú ý: Tồn tại ít nhất 6 triệu trong các tình huống mà điều đó là không chứng giảm chú ý trong thời gian tối thiểu là thích hợp (có thể là cảm giác không thể ngồi 6 tháng, biểu hiện đến mức rối loạn thích ứng yên ở người lớn hoặc thanh thiếu niên).
- và không phù hợp với lứa tuổi cũng như mức 4) Thường gây ồn ào quá mức trong khi độ phát triển của trẻ: chơi hoặc gặp khó khăn giữ yên lặng trong 1) Thường không có khả năng chú ý cao các hoạt động giải trí.
- ý vào nhiệm vụ hay các hoạt động vui chơi.
- gian ít nhất là 6 tháng, các biểu hiện phải thể 4) Thường không có khả năng làm theo hiện ở mức rối loạn thích ứng và không phù chỉ dẫn và không hoàn thành bài vở, công hợp với lứa tuổi cũng như mức độ phát triển việc vặt trong nhà, hay những nhiệm vụ ở của trẻ: nơi làm việc (không phải do chống đối hoặc 1) Thường buột ra câu trả lời trước khi câu không hiểu các chỉ dẫn).
- cưỡng tham gia các công việc đòi hỏi nỗ lực 3) Thường ngắt quãng hoặc chen ngang trí tuệ.
- Khởi phát của rối loạn này trước 7 ngoài.
- Sự lan tỏa: những tiêu chuẩn chẩn hiện các hoạt động thường nhật.
- Tăng động: Tồn tại ít nhất 3/5 triệu huống.
- Ví dụ: sự kết hợp của tăng động và chứng tăng động trong thời gian ít nhất là 6 giảm chú ý xuất hiện cả ở nhà và ở trường và tháng, các biểu hiện phải thể hiện ở mức rối những nơi khác mà trẻ được theo dõi hoặc loạn thích ứng và không phù hợp với lứa tuổi quản lý chặt chẽ như trong lớp học dưới cũng như mức độ phát triển của trẻ: sự giám sát chặt chẽ của giáo viên và trong 1) Cử động tay và chân liên tục hoặc ngồi phòng test dưới sự giám sát của cán bộ đánh không yên.
- 18 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019) ĐẶC ĐIỂM TRÍ TUỆ CỦA TRẺ CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý G6.
- Gia đình hoặc người giám gây ra những suy yếu đáng kể về mặt lâm sàng hộ không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- hoặc các rối loạn về các chức năng xã hội nhất Phương pháp nghiên cứu: với thiết kế định như trong học tập, trong các mối quan nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng dữ liệu hệ bạn bè hoặc trong công việc.
- Rối loạn này không đáp ứng các tiêu viên nhằm thu thập dữ liệu quan sát ở môi chuẩn cho các rối loạn phát triển lan tỏa trường ở nhà và trường học và đánh giá trí (F84.
- hoặc các rối loạn lo âu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ có các rối loạn Edition ;Wechsler, 2003).
- KẾT QUẢ Biểu đồ 1: Tỷ lệ trẻ tăng động giảm chú ý theo giới tính Nhận xét: Tổng số 90 trẻ ADHD, có 71 trẻ nam chiếm 78,9.
- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Phân loại của cha mẹ Phân loại của giáo viên Các biểu hiện N Tỷ lệ N Tỷ lệ Giảm chú ý Tăng động/ xung động Tăng động giảm chú ý (dạng kết hợp N Tỷ lệ ADHD trong cả 2 môi trường 78 86,7 ADHD trong một môi trường 12 13,3 Tuổi trung bình của trẻ=7,69 Độ lệch chuẩn=1,33 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019) I 19 NGHIÊN CỨU Nhận xét: 100% cha mẹ đánh giá trẻ có ADHD ở tất cả các dạng giảm chú ý, tăng động/ xung động, dạng kết hợp tăng động giảm chú ý.
- Giáo viên đánh giá trẻ có ADHD ở tất cả các dạng cũng chiếm tỷ lệ cao (từ 78-85.
- Trẻ có các vấn đề về tăng động giảm chú ý diễn ra trong cả hai môi trường là gia đình và trường học được giáo viên và cha mẹ đánh giá gồm 78 trẻ (chiếm tỷ lệ 86,7.
- Đặc điểm chung về trí tuệ của trẻ ADHD N Minimum Maximum ĐTB ĐLC IQ về tư duy ngôn ngữ IQ về trí nhớ công việc IQ về Tốc độ xử lý IQ về tư duy tri giác Nhận xét : IQ về tư duy ngôn ngữ, tốc độ xử lý, trí nhớ công việc của trẻ tăng động giảm chú ý đều ở mức chậm phát triển ranh giới (chỉ số IQ từ riêng tư duy tri giác của đạt mức trung bình (IQ= 92,49).
- Đặc điểm tư duy ngôn ngữ Nhận xét: Trẻ tăng động giảm chú ý có IQ tư duy ngôn ngữ chỉ đạt ở mức cực kỳ thấp dưới trung bình và trung bình, không có điểm số cao.
- Trẻ ADHD có IQ tư duy ngôn ngữ ở mức cực kỳ thấp (IQ