« Home « Kết quả tìm kiếm

Khảo Sát Mối Liên Quan Giữa Đặc Điểm Hình Ảnh Cộng Hưởng Từ Và Mô Bệnh Học Của U Màng Não


Tóm tắt Xem thử

- J Dent nghiên cứu lâm sàng với số lượng ca lớn, theo .
- KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA U MÀNG NÃO Nguyễn Hữu Hoạt1, Đặng Đức Cảnh2, Ngô Tuấn Minh2, Nguyễn Việt Dũng2, Nguyễn Xuân Khái3 TÓM TẮT 48 SUMMARY Mục đích: khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm MAGNETIC RESONANCE IMAGING AND hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) và tính chất lành PATHOLOGICAL CORRELATES OF MENINGIOMAS tính/ác tính của u màng não (UMN).
- Đối tượng và Objectives: To evaluate characteristics of phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, trên meningiomas on magnetic resonance imaging in the 73 bệnh nhân được chẩn đoán UMN, đã được phẫu differential diagnosis of benign and atypical/malignant thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là UMN tại Bệnh meningiomas.
- Kết quả: 56/73 trường meningioma, had surgery and pathology results were hợp là UMN lành tính, chiếm tỷ lệ 76,7%.
- UMN không meningioma at Viet Duc Hospital and 103 Military điển hình và ác tính chiếm tỷ lệ 23,3%.
- Results: UMN độ II có hạn chế khuếch tán trên ảnh DWI và 56/73 cases were mostly benign.
- ADC, chiếm tỷ lệ 94,1%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm Atypical and malignant meningiomas accounted for UMN độ I là 33,9%.
- Grade II atypical meningiomas had diffusion thống kê, p T2W Tăng TH 38 12 lành tính (độ I), UMN không điển hình (độ II) và 0,05 Giảm TH 3 0 UMN thoái sản (độ III).
- Hạn chế khuếc tán 19 16 DWI.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Không hạn chế ADC 37 1 0,05 khuếch tán 1.
- Đặc điểm chung: Nghiên cứu trên 73 bệnh nhân UMN, độ tuổi trung bình là 57,38 ± Ngấm thuốc đồng T1W tuổi, đa số gặp ở BN nữ, tỷ lệ nữ/nam là nhất > sau 3,06/1.
- Ngấm thuốc không 0,05 tiêm 11 6 đồng nhất Bảng 6.
- Đặc điểm tín hiệu u trên CHT (n=73) Đặc điểm tín hiệu n % Nhận xét: Hầu hết UMN độ II có hạn chế Đồng tín hiệu 46 63,0 khuếch tán trên DWI, với 16/17 khối u chiếm tỷ T1W lệ 94,1%.
- Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống Tăng tín hiệu 0 0 203 vietnam medical journal n01 - JULY- 2021 kê p < 0,05.
- tương tự với nghiên cứu của Lin và cộng sự Không thấy mối liên quan giữa đặc điểm tín (2014) [7].
- Salah và cs (2019) nghiên cứu trên hiệu trên hình ảnh T1 và T2 cũng như đặc điểm 71 BN u màng não, cũng không phát hiện mối ngấm thuốc của khối u với mức độ lành tính/ác liên quan giữa tín hiệu của u trên hình ảnh T1W, tính của UMN.
- T2W và tính chất ác tính của u [2].
- Hầu hết các tác giả đều đồng ý rằng, chỉ phân tích hình ảnh IV.
- Về đặc điểm chung.
- Đa số UMN đồng tín Hình ảnh T2W có ý nghĩa hơn trong việc dự hiệu trên hình ảnh T1W, tăng tín hiệu trên hình đoán tính chất lành tính/ác tính của u màng não.
- ảnh T2W, lần lượt chiếm tỷ lệ 63,0% và 68,5%.
- Các tác giả cho rằng u tăng tín hiệu trên T2 có Kết quả này tương tự với NC của Lê Thị Hồng xu hướng là những u mềm, như u giàu mạch, u Phương khối u đồng tín hiệu trên thể biểu mô.
- Còn những u có tín hiệu thấp trên T1W, 70,2% khối u tăng tín hiệu trên T2W [4].
- Tuy nhiên, theo Salah nước thấp, do đó thường đồng tín hiệu trên T1W (2019), không có mối liên quan giữa đặc điểm và tăng nhẹ tín hiệu trên T2W.
- Điều này trái hình ảnh T2W và mức độ ác tính của UMN [2].
- ngược với các u nội sọ khác, thường giảm tín Kết quả này tương đương với kết quả nghiên hiệu vừa phải trên T1W, do tăng hàm lượng cứu của chúng tôi.
- UMN trên hình Trên hình ảnh DWI.
- hạn chế khuếch tán trên DWI, với 16/17 khối u Trong nhóm NC, tỷ lệ u có hạn chế khuếch chiếm tỷ lệ 94,1%.
- Salah và cs (2019), có trên DWI, chiếm tỷ lệ 91,7%.
- Cũng theo tác giả 29/71 khối u có hạn chế khuếch tán, chiếm tỷ lệ này, hình ảnh DWI có khả năng giúp phân biệt 40,8% [2].
- Kết quả này tương đương với NC của UMN lành tính và ác tính, sự khác biệt là có ý chúng tôi.
- Nguyễn Thị Bảo Sau tiêm, hầu hết khối u ngấm thuốc đồng Ngọc và cs (2013) NC trên 48 BN UMN cũng rút nhất, chiếm tỷ lệ 76,7%.
- Không có khối u nào ra kết luận trên CHT khuếch tán, UMN không không ngấm thuốc.
- Zhang và cs (2018), tất cả điển hình/ác tính có giá trị ADC thấp hơn đáng khối u đều ngấm thuốc tương phản từ sau tiêm, kể so với UMN lành tính, sự khác biệt là có ý trong đó có 38/142 khối u ngấm thuốc mạnh sau nghĩa thống kê, p < 0,05 [8].
- Sohu và cs (2019) tiêm, chiếm tỷ lệ 26,8% [6].
- Các kết quả này NC trên 152 khối UMN, rút ra kết luận, các khối tương đương với NC của chúng tôi.
- Hình ảnh UMN ác tính có tỷ lệ hạn chế khuếch tán trên CHT có tiêm thuốc giúp tăng khả năng phát hiện DWI/ADC cao hơn so với các khối UMN lành tính, những khối u nhỏ, đồng tín hiệu với nhu mô não p .
- Các kết quả này tương tự kết quả lân cận.
- Ngoài ra giúp đánh giá u tái phát hay NC của chúng tôi.
- còn sót sau phẫu thuật và giúp đánh giá tổn Trên hình ảnh T1 sau tiêm.
- cứu của chúng tôi, không có mối liên quan giữa Đa số UMN trong nhóm NC là lành tính, đặc điểm ngấm thuốc và tính chất lành tính/ác chiếm tỷ lệ 76,7%.
- Lin và cs (2014) nghiên cứu tính của u màng não, p > 0,05.
- Theo nghiên cứu trên 120 BN u màng não, có 90/120 BN u màng của Salah và cs (2019), có 73,9% tổng số u não độ thấp, chiếm tỷ lệ 75% [7].
- Kết quả này màng não độ ác cao ngấm thuốc không đồng tương tự với nghiên cứu của chúng tôi.
- Sự khác biệt về đặc điểm ngấm kết quả này cao hơn so với kết quả của chúng thuốc giữa nhóm lành tính và ác tính là có ý tôi.
- Trong nghiên cứu trên yên có xu hướng lành tính hơn so với các vị của Lin và cs (2014), tỷ lệ u màng não độ cao trí khác.
- ngấm thuốc không đồng nhất là 43,3%.
- Có mối Về mối liên quan giữa đặc điểm hình liên quan giữa đặc điểm ngấm thuốc và mức độ ảnh CHT và MBH của UMN lành tính/ác tính của khối u [7].
- Các kết quả này Trên hình ảnh T1W và T2W.
- Trong nghiên khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
- Điều cứu của chúng tôi, không có mối liên hệ giữa này có thể giải thích do cỡ mẫu của chúng tôi đặc điểm tín hiệu trên hình ảnh T1W và T2W với chưa đủ lớn, chưa mang tính đại diện.
- Ngấm kết quả mô bệnh học, p > 0,05.
- Kết quả này thuốc không đồng nhất trong u có thể giải thích 204 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 504 - THÁNG 7 - SỐ 1 - 2021 do quá trình hoại tử u.
- Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ và mối liên quan với triệu chứng V.
- Luận văn tốt Cộng hưởng từ thường quy với hình ảnh nghiệp Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Hà Nội.
- Antonios Drevelegas (2010), Imaging of brain phân biệt UMN lành/ác tính.
- tumors with histological correlations,Springer Science & Business Media Trên hình ảnh DWI, UMN ác tính/không điển 6.
- (2018), hình có tỷ lệ hạn chế khuếch tán nhiều hơn so "WHO grade I meningioma subtypes: MRI features với UMN lành tính.
- (2014), "Correlation between magnetic resonance imaging tính/ác tính của UMN trước phẫu thuật.
- (2005), "Epidemiology of đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u màng não Intracranial Meningioma".
- HIỆU QUẢ CỦA DỤNG CỤ TỬ CUNG MIRENA TRONG ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH LÝ LÀNH TÍNH CỦA TỬ CUNG Hà Duy Tiến1, Phạm Thị Tân1, Nguyễn Ngọc Phương1, Phạm Thị Thanh Hiền2, Đào Văn Thụ1, Bùi Lê Khánh Chi1 TÓM TẮT Từ khóa: Dụng cụ tử cung (DCTC), Mirena, thống kinh, cường kinh.
- 49 Mục tiêu: Nhận xét hiệu quả giảm đau và giảm ra máu của DCTC Mirena trong điều trị một số bệnh lý SUMMARY lành tính của tử cung.
- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu trên những bệnh nhân THE EFFICACY OF MIRENA IN TREATMENT có triệu chứng thống kinh và cường kinh được điều trị OF SOME BENIGN UTERINE DISEASES bằng DCTC Mirena, đánh giá hiệu quả sau 6 tháng sử Objectives: To review the effects of the IUD dụng.
- Kết quả: Có 55 bệnh nhân được đặt DCTC Mirena in treatment of some benign uterine diseases, Mirena để điều trị, điểm đánh giá mức độ đau theo particularly in reducing menstrual blood loss and thang điểm VAS giảm từ 5,9 ± 4,3 xuống dysmenorrhea.
- Số ngày ra máu trung bình thay đổi không menorrhagia treated with Mirena, and evaluation of có ý nghĩa thống kê (p=0,885), tuy nhiên tỷ lệ vô kinh results after 6 months of use.
- Kết 2.4 and a greater and more significant mean luận: DCTC Mirena là phương pháp hiệu quả điều trị reduction occurred in the worst pain possible and giảm đau và giảm ra máu trong các bệnh lý lành tính very severe pain group