« Home « Kết quả tìm kiếm

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ - Bài 8: Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định


Tóm tắt Xem thử

- Nắm được cách phân tích các chi phí và thu nhập thích hợp.
- Có khả năng phân tích các thông tin về chi phí và doanh thu thích hợp cho các tình huống ra quyết định đặc biệt.
- Quá trình ra quyết định 2.
- Quá trình ra quyết định.
- Ra quyết định Phân tích.
- Giảm thiểu chi phí.
- Bước 6: Ra quyết định.
- Vì vậy, để thích hợp cho việc ra quyết định, các thông tin về chi phí và thu nhập phải liên quan đến sự kiện trong tương lai.
- Vì sao nhân viên kế toán quản trị cần nhận diện các thông tin về chi phí và doanh thu thích hợp cho việc ra quyết định? Có hai nguyên nhân:.
- Vậy thì những thông tin nào là không thích hợp cho việc ra quyết định? Những chi phí chìm là chi phí không thích hợp vì chúng không ảnh hưởng đến tương lai.
- Những chi phí và thu nhập giống nhau giữa các phương án so sánh là không thích hợp.
- Các chi phí chìm không phải là những chi phí thích hợp.
- Chi phí chìm (sunk costs) là những chi phí đã phát sinh trong quá khứ.
- Chi phí chìm là không thể tránh được cho dù người quản lý quyết định lựa chọn phương án nào.
- Như vậy, các chi phí chìm không thích hợp với các sự kiện tương lai và phải được loại bỏ trong quá trình ra quyết định..
- Để hiểu rõ hơn vì sao chi phí chìm không phải là chi phí thích hợp cho việc ra quyết định, chúng ta xem xét thí dụ dưới đây.
- Trong thí dụ này, chúng ta tập trung nghiên cứu một loại chi phí chìm trong việc ra quyết định liên quan đến việc lựa chọn các máy móc, thiết bị sản xuất.
- Giá trị bán trong 4 năm tới Chi phí hoạt động hàng năm Doanh thu hàng năm.
- Doanh số (qua 4 năm) Chi phí hoạt động.
- Giảm chi phí hoạt động do sử dụng máy mới.
- ($45.000 x 4 năm) $180.000 Chi phí mua máy mới (200.000).
- Các chi phí, thu nhập không chênh lệch không phải là chi phí thích hợp.
- Như trên đã trình bày, mọi chi phí và thu nhập không chênh lệch giữa các phương án trong một tình huống ra quyết định không phải là chi phí thích hợp.
- Chỉ có các khoản chênh lệch của các chi phí và thu nhập giữa các phương án so sánh mới là thông tin thích hợp cho việc ra quyết định..
- Tất cả các chi phí khác, cũng như khối lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ đều giống nhau..
- Loại bỏ các chi phí (và các khoản thu) không chênh lệch:.
- Chi phí nguyên liệu/1 sản phẩm không có chênh lệch ($14)..
- Chi phí sản xuất chung khả biến/1 sản phẩm không có chênh lệch ($2.
- Các chi phí bất biến khác không cho chênh lệch ($62.000/năm).
- Như vậy, chỉ còn lại chi phí lao động/1 sản phẩm và chi phí khấu hao máy mới là các chi phí chênh lệch, và chúng là những thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
- Chi phí lao động tiết kiệm được sản phẩm x $3/sản phẩm).
- Chi phí cố định tăng thêm ($3.000).
- Chi phí tiết kiệm được hàng năm $12.000.
- Bảng 8.2: Doanh thu và chi phí chênh lệch của 2 phương án.
- Việc tách riêng các chi phí thích hợp là nên làm vì những lý do sau đây:.
- Tuy nhiên, thực tế việc chấp nhận đơn hàng chỉ ảnh hưởng đến các chi phí biến đổi.
- Khi không còn năng lực nhàn rỗi, chi phí cơ hội phải được xem xét, nó là thông tin thích hợp cho việc ra quyết định..
- Chi phí:.
- Tổng chi phí 190.000 Tổng chi phí 190.000.
- Tổng chi phí của chuyến bay 190.000.
- Mức giá đề nghị cho chuyến bay $ 150.000 Chi phí cho chuyến bay.
- Tổng chi phí cho chuyến bay $ 85.000.
- Lúc này, chi phí cơ hội do việc huỷ bỏ các chuyến bay khác phải được đưa vào xem xét trong quá trình ra quyết định..
- Nhà quản lý cần lưu ý rằng rất nhiều chi phí cố định là không thể cắt giảm cho dù sản phẩm hoặc bộ phận ngưng hoạc động..
- Trừ: Chi phí khả biến Số dư đảm phí.
- Trừ: Các chi phí bất biến Lương.
- Tổng chi phí bất biến Lãi (lỗ).
- Thí dụ như, có thể giảm bớt một số nhân viên quản lý hoặc cắt giảm bớt các chi phí quảng cáo của bộ phận..
- Đây là chi phí không thể tránh được..
- Chi phí thuê hàng tháng là $20.000 là cố định theo hợp đồng lâu dài.
- Chi phí này được phân bổ cho Bộ phận đồ gia dụng $4.000..
- Bảo hiểm: Phản ánh chi phí bảo hiểm tồn kho hàng hóa của từng bộ phận.
- Đây là chi phí có thể tránh được nếu bộ phận nhưng hoạt động..
- Tổng các chi phí chung là không đổi nếu bộ phận đồ gia dụng bị ngưng hoạt động..
- Trừ: Các chi phí bất biến có thể tránh được.
- Trong trường hợp này, các chi phí bất biến có thể tránh được do việc ngưng hoạt động Bộ phận đồ gia dụng thấp hơn số dư đảm phí bị thiệt hại $5.000.
- Bảng 8.5 Các chi phí cố định tránh được và không tránh được của Bộ phận đồ gia dụng.
- Tổng chi phí bất biến.
- Trừ: Chi phí khả biến Số dư đảmphí.
- Tổng chi phí cố định Lãi/Lỗ.
- Trong tình huống ra quyết định này doanh nghiệp phải xem xét cẩn thận các chi phí cố định liên quan đến sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định.
- Phòng kế toán của công ty báo cáo các chi phí để sản xuất linh kiện này như sau:.
- Chi phí tính cho Một đơn vị.
- Chi phí tính cho 8.000 chiếc Nguyên liệu trực tiếp.
- Chi phí quản lý chung phân bổ Tổng chi phí.
- Để ra quyết định này, nhà quản lý phải phân tích xem những chi phí nào là tránh được và những chi phí nào là không tránh được khi ngưng hoạt động sản xuất linh kiện.
- Những chi phí còn lại (sau khi đã loại bỏ các chi phí chìm và chi phí không tránh được) là những chi phí có thể trách được nếu công ty mua linh kiện từ bên ngoài..
- Nếu những chi phí có thể tránh được thấp hơn giá mua từ nhà cung cấp bên ngoài thì công ty nên tiếp tục sản xuất..
- Các chi phí sản xuất khả biến (nguyên liệu trực tiếp, lao động trực tiếp, sản xuất chung khả biến) là những chi phí tránh được.
- Khi công ty ngưng sản xuất và mua các linh kiện từ nguồn cung ứng bên ngoài thì những chi phí này không phát sinh.
- được khi mua các linh kiện từ bên ngoài và do vậy nó cũng là một chi phí chênh lệch và thích hợp cho việc ra quyết định.
- Chi phí quản lý chung phân bổ Giá mua ngoài.
- Tổng chi phí.
- Vấn đề về chi phí cơ hội..
- Chi phí tính cho một đơn vị Số lượng linh kiện cần mỗi năm.
- Tổng chi phí hàng năm Chi phí cơ hội của việc sử dụng nguồn lực hiện có.
- Những chi phí phát sinh phát sinh sau điểm phân chi là những chi phí thích hợp.
- Nguyên tắc chung để quyết định là dựa vào kết quả so sánh giữa thu nhập tăng thêm với chi phí tăng thêm do tiếp tục sản xuất..
- Nếu như thu nhập tăng thêm lớn hơn chi phí tăng thêm do tiếp tục sản xuất thì quyết định tiếp tục sản xuất.
- Nếu thu nhập tăng thêm bé hơn chi phí tăng thêm do tiếp tục sản xuất thì quyết định bán sản phẩm tại điểm phân chia..
- Các số liệu về chi phí và thu nhập liên quan đến các sản phẩm được cho trong Bảng 8.9:.
- Thu nhập tăng thêm cho chế biến thêm Chi phí chế biến thêm.
- Khái niệm chi phí và thu nhập thích hợp được vận dụng rộng rãi trong quản trị.
- Để thích hợp cho việc ra quyết định, thông tin về chi phí và thu nhập phải thoã mãn: (1) liên quan đến tương lai và (2) khác nhau giữa các phương án so sánh.
- Nói chung, tất cả các chi phí đều thích hợp cho việc ra quyết định ngoài trừ các chi phí chìm và các chi phí không chênh lệch giữa các phương án..
- Cho hai thí dụ về chi phí chìm.
- Các chi phí và thu nhập phát sinh trong tương lai có thể không thích hợp cho việc ra quyết định.
- Định nghĩa chi phí cơ hội.
- Chi phí cơ hội có phải là thông tin thích hợp cho việc ra quyết định không? Vì sao?.
- Chi phí cho việc hiệu chỉnh là đồng..
- Trừ: Chi phí bất biến:.
- Chi phí phục vụ khác.
- Công ty thuê toàn bộ tòa nhà với tiền thuê là chi phí cố định trả hàng năm..
- Chi phí quảng cáo hiện tại trên mỗi phương tiện quảng cáo như sau:.
- Để ra quyết định, giám đốc công ty yêu cầu nhân viên kế toán quản trị phân tích chi phí hoạt động của Bộ phận đóng gói.
- Chi phí thuê kho lưu trữ hàng hoá này sẽ được loại bỏ nếu Bộ phận đóng gói ngưng hoạt động..
- Hãy thảo luận về tính thích hợp của các số liệu về chi phí lương đối với quyết định ngưng hoạt động Bộ phận đóng gói..
- Trừ: Giá vốn 20.000 Lãi gộp 25.000 Trừ: Các chi phí hoạt động.
- Chi phí khăn giấy sử dụng 4.000 Chi phí tiện ích (được phân bổ cho quầy kem) 3.000

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt