« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi


Tóm tắt Xem thử

- TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi” Tác giả luận văn: Đoàn Minh Tần Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Trọng Phúc Từ khóa: Nâng cao năng lực cạnh tranh MỞ ĐẦU Cạnh tranh là một xu thế tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường, là nhân tố thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường.
- Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, cạnh tranh không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn vươn ra ngoài thành cạnh tranh quốc tế, gay gắt và dữ dội hơn nhiều.
- Vì vậy cạnh tranh trở thành mối quan tâm hàng đầu, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, do đó việc thành công của quá trình này lại chủ yếu phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Hiện nay, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam đang ở mức thấp, xét trên tất cả các tiêu chí như: qui mô kinh doanh nhỏ bé, vốn ít, công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, kinh nghiệm quản lý chưa cao…Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng vấp phải không ít khó khăn và thách thức.
- Vì vậy để tồn tại và phát triển tốt hơn các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình, đây là phương cách hữu hiệu nhất đối với các doanh nghiệp hiện nay.
- Nhận thức được vấn đề này, cùng với sự hướng dẫn của Thầy giáo PGS.TS Trần Trọng Phúc, Tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của của Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi” làm đề tài luận văn của mình.
- Nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP Chương thứ nhất của luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Trong đó, đề cập đến các khái niệm về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, các tiêu chí dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Viện Bơm và Thiết bị Thủy lơị trong hoạt động kinh doanh các sản phẩm thủy lợi ở những chương sau.
- 1.1.Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có chung một môi trường sống khi cùng quan tâm tới một đối tượng nào đó.
- Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế lợi hơn trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
- Năng lực cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng trong sự ganh đua giữa các chủ thể trong cùng một môi trường và khi cùng quan tâm tới một đối tượng.
- Trên giác độ kinh tế, năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm Đặc trưng đầu tiên của cạnh tranh là chất lượng của tiềm lực cạnh tranh và nghệ thuật cạnh tranh trên thị trường Đặc trưng thứ hai là cạnh tranh có tính hai mặt: Cạnh tranh tích cực và cạnh tranh tiêu cực, Cạnh tranh tích cực có tác dụng kích thích sự phát triển của doanh nghiệp.
- Ngược lại cạnh tranh không tích cực là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây hại đến lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng.
- Vai trò của cạnh tranh.
- Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường.
- Bởi vậy, bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường cũng phải đối mặt với cạnh tranh và phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách tạo ra những lợi thế cạnh tranh vượt trội hơn so với đối thủ - Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp theo đuổi các chiến lược khác nhau, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, áp dụng những công nghệ hiện đại để có thể đứng vững trên thị trường, thu được lợi nhuận cao.
- chính điều này đã làm cho người tiêu dùng được hưởng nhiều điều kiện thuận lợi hơn - Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế: Cạnh tranh là động lực làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển vì cạnh tranh loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả đồng thời khẳng định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- 1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng (so với các đối thủ cạnh tranh) và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế.
- Lợi thế cạnh tranh là các yếu tố năng lực, nguồn lực mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tiến hành các hoạt động kinh doanh một cách có kết quả và có hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài là các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chúng tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho doanh nghiệp.
- Các nhân tố thuộc môi trường bên trong: đây là nhóm yếu tố cơ bản cần xem xét đánh giá đầu tiên, mục tiêu của doanh nghiệp có đạt được hay không phần lớn phụ thuộc vào nhóm yếu tố này: nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn thông tin, trình độ công nghệ.
- CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIỆN BƠM VÀ THIẾT BỊ THỦY LỢI Chương thứ 2 của luận văn đã giới thiệu tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển, các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, sơ đồ bộ máy tổ chức và một số kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần đây của Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi.
- Luận văn cũng đã tiến hành phân tích môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, và tập trung phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Viện so với các đối thủ cạnh tranh.
- Qua các chỉ tiêu này ta thấy Viện đã tạo được uy tín trên thị trường và gặt hái được những thành công nhất định trong hoạt động nghiên cứu, chế tạo hệ thống máy bơm, cơ khí thủy lợi.
- Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của Viện cũng bộc lộ không ít những điểm yếu đó là giá thầu còn cao, trình độ nhân lực chuyên môn và quản lý chưa cao, thiếu sự liên kết với các công ty.
- 2.1.Tổng quan về Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi được thành lập trên cơ sở quyết định số 594/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Viện Khoa học Thủy lợi và Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam và Quyết định số 2519 QĐ-BNN-TCCB ngày 19/8/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Viện.
- Ban lãnh đạo Viện Đơn vị chuyên môn lãnh đạo Viện Phòng chức năng TT nghiên cứu bơm Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Hành chính- Tổ chức Phòng Tài chính- Kế toán Phòng NC công trình trạm Phòng NC Thiết bị môi trường và tự động hóa TT Nghiên cứu thiết bị chuyên dụng thủy lợi Phòng thí nghiệm tổng hợp Chi nhánh miền Trung tại Huế 2.2.
- Phân tích môi trường kinh tế 2.2.1.
- Phân tích môi trường vĩ mô 2.2.1.1.
- Môi trường kinh tế Từ năm 2008 đến nay, sự suy giảm của nền kinh tế toàn thế giới, giá cả nhiều mặt hàng trên thị trường thế giới tăng cao, thiên tai, dịch bệnh xảy ra ở một số địa phương đã tác động bất lợi, làm xuất hiện những khó khăn và biểu hiện xấu trong nền kinh tế nước ta như: Lạm phát tiếp tục tăng cao, vượt xa mức dự báo đã tác động lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân trong cả nước.
- Tuy nhiên, công nghiệp chế tạo của Việt Nam còn thiếu và yếu, năng lực trình độ và nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
- Sự tiến bộ của khoa học công nghệ luôn là một yếu tố tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Phần lớn công nghệ mới ra đời để thay thế công nghệ cũ, lạc hậu, kém phát triển.
- Vì vậy, nhu cầu phát triển thủy lợi phục vụ nông nghiệp, nông thôn vẫn trở nên cấp thiết, đòi hỏi việc đầu tư đúng đắn của nhà nước trong thời gian tới.
- Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc biệt, đối với Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi, môi trường tự nhiên có tác động trực tiếp đến hoạt động nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm máy bơm và thiết bị thủy lợi, phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
- Môi trường pháp luật và chính trị Điều kiện chính trị ổn định, hệ thống luật pháp được hoàn thiện cùng với việc mở cửa thị trường là cơ hội để các doanh nghiệp cơ khí có thể tìm kiếm được các đối tác mạnh từ nước ngoài góp vốn đầu tư, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cũng như phương thức quản lý, kinh doanh tiên tiến.
- Tuy nhiên, nó cũng làm cho sự cạnh tranh trên thị trường sẽ trở lên gay gắt hơn khi xuất hiện các đối thủ cạnh tranh đến từ nước ngoài và làm tăng nguy cơ cho các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh yếu.
- Phân tích môi trường vi mô (môi trường ngành) 2.2.2.1.
- Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là không thể tránh khỏi giữa các doanh nghiệp trong ngành nhằm đứng vững trên thị trường và tăng lợi nhuận.
- Các doanh nghiệp luôn đưa ra các chính sách khác nhau để cạnh tranh, từ việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, giảm chi phí hoạt động, tăng chi phí quảng cáo đến các chương trình khuyến mãi, marketing…để nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Môi trường chính trị ổn định, hệ thống hành lang pháp lý dần được hoàn thiện, quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
- Đặc biệt là các nhà đầu tư đến từ các quốc gia như Nga, Đức, Hungary, là những nước phát triển, có khoa học chế tạo bơm và các thiết bị thủy lợi tiên tiến, đáp ứng nhu cầu to lớn trong nhiều lĩnh vực kinh tế- xã hội.
- Các khách hàng này có tiềm lực kinh tế lớn và có kinh nghiệm lâu năm, do đó nếu họ gia nhập ngành sẽ là một thách thức lớn cho Viện.
- Phân tích áp lực của khách hàng Khách hàng là đối tượng luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, quyết định sự sống còn của mỗi đơn vị, không có khách hàng thì không có doanh nghiệp.
- Thị trường hay nói chính xác là khách hàng là nơi bắt đầu và cũng là nơi kết thúc quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp đưa ra các quyết định sản xuất và khi quá trình sản xuất kết thúc, sản phẩm của doanh nghiệp lại được đưa ra thị trường để đáp ứng các nhu cầu đó.
- Số lượng khách hàng quyết định quy mô thị trường hàng hoá của doanh nghiệp.
- Nếu quy mô thị trường lớn, doanh nghiệp có thể tăng đầu tư sản xuất sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường và tăng sản lượng bán.
- Phân tích chính sách giá cả Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, giá cả là một vũ khí cạnh tranh có hiệu quả để Viện duy trì và phát triển được thị phần của mình.
- Nhằm phát triển được hoạt động tiêu thụ trên thị trường, Viện luôn quan tâm đến chiến lược giá cả vì chủ trương của Viện là thực hiện được nhiều dự án và giữ được nhiều khách hàng.
- Giá cả sản phẩm là vũ khí lợi hại thường được doanh nghiệp sử dụng để cạnh tranh với đối thủ trong đấu thầu.
- Viện luôn cố gắng tiết kiệm chi phí để có thể đưa ra mức giá cạnh tranh khi đấu thầu.
- Viện đã chọn hướng cạnh tranh là giá cả phải kết hợp với chất lượng thiết kế, chất lượng công trình và tiến độ thi công.
- Thị phần được coi là một công cụ để đo lường vị thế, sức mạnh của Viện trên thị trường.
- Vị thế của Viện càng cao chứng tỏ thị phần của Viện càng lớn.
- Điều đó cũng đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh cao của cả Viện.
- 2.2.3 Phân tích môi trường nội bộ: 2.2.3.1.
- Những kết quả trong cạnh tranh đã đạt được của Viện đến nay.
- Thiết bị khởi động mềm, thiết bị vớt rác tự động hệ xích, thiết bị hạ thấp mực nước ngầm.
- Tổng hợp các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu Viện Bơm và Thiêt bị Thủy lợi.
- Bảng tổng hợp các cơ hội và nguy cơ của Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi Cơ hội Nguy cơ - Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam, nhiều hiệp định FTA đã và sẽ được kí kết trong thời gian tới như hiệp định với EU, TPP, AEC,...tạo cơ hội cho hoạt động xúc tiến đầu tư, mở rộng xuất khẩu.
- Việt Nam đang là điểm đến của các nhà đầu tư, các nhà khoa học trên - Kinh tế thế giới tuy đã qua giai đoạn khó khăn nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất thường, khó đoán.
- Các chi phí như điện, nước, ...đều tăng làm tăng chi phí của doanh nghiệp, làm doanh nghiệp càng khó khăn hơn.
- Quá trình mở cửa thị trường sẽ dẫn đến việc cạnh tranh giữa các doanh thế giới.
- Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp và phát triển nông thôn được sự đầu tư lớn từ phía Chính phủ.
- Nhiều doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lực kinh tế và kỹ thuật lớn đang mong muốn được đầu tư vào Việt Nam.
- Bảng 2.12 Bảng tổng hợp điểm mạnh và điểm yếu của Viện Bơm và Thiêt bị Thủy lợi Điểm mạnh - Viện có kinh nghiệm trong nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm cơ khí thuỷ công.
- Về tài chính, Viện đã xây dựng được quan hệ tốt với ngân hàng - Viện đã đầu tư một số máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trục bơm, xây lắp và một số thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động và tiết kiệm chi phí.
- Điểm yếu - Giá thầu còn cao, chưa đảm bảo được tính cạnh tranh.
- Trình độ nguồn nhân lực và năng lực quản lý còn hạn chế.
- CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIỆN BƠM VÀ THIẾT BỊ THỦY LỢI Trong chương thứ 3, luận văn đã căn cứ vào các kết quả phân tích, đánh giá của chương 2, đồng thời dựa trên các định hướng phát triển chung của Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi.
- 3.1 Tính cấp thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi Trong xu thế phát triển hiện nay, nền kinh tế luôn có biến động, những biến động đó tác động đến mọi thành viên của nền kinh tế.
- Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn, những biến động của nền kinh tế lại tác động đến các thành viên kinh tế theo những hướng khác nhau.
- Để có thể tận dụng các cơ hội và né tránh rủi ro, Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi phải hiểu biết về môi trường kinh doanh, về xu hướng phát triển của nền kinh tế, nhận thức được nâng cao năng lực cạnh tranh là một nhu cầu tất yếu đối với Viện nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển, từ đó xác định phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh cho Viện trong thời gian tới.
- Năng lực sản xuất hiện nay của Viện còn nhiều hạn chế do các nguồn lực như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, điều kiện về tài chính.
- Các kết quả đã đạt được là nhờ sự nỗ lực rất lớn nhưng thực chất vẫn thấp hơn khả năng khai thác thị trường của Viện.
- Nếu nâng cao được năng lực cạnh tranh, Viện có rất nhiều cơ hội chiếm lĩnh và gia tăng thị phần trong một thị trường cơ khí nhiều tiềm năng, thực hiện các định hướng phát triển và chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế.
- 3.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Viện 3.2.1 Mục tiêu phát triển của Viện Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà Nước, tham gia vào công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, Viện đã xây dựng chiến lược phát triển trong giai đoạn tới trên cơ sở mục tiêu phát triển của ngành và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
- Viện dự kiến tập trung đầu tư để nâng cao năng lực chế tạo sản phẩm cơ khí, thiết bị mang tính chuyên ngành phục vụ chương trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn như thiết bị chế biến nông sản hàng hoá, bơm nước cỡ lớn 36.000m3/h, xi lanh thuỷ lực và áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật cao, tiến tới làm chủ trong chương trình sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm được Nhà Nước giao, đặc biệt chủ động trong chương trình chế tạo sản phẩm cơ khí thuỷ công phục vụ các công trình thuỷ lợi.
- Đồng thời tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công phấn đấu hoàn thành đúng tiến độ các công trình đang thi công và đề nghị bộ giao hoặc đấu thầu tiếp một số công trình lớn của ngành được khởi công trong năm 2014.
- 3.2.2 Định hướng phát triển của Viện Để thực hiện những mục tiêu trên, Viện đã đề ra những định hướng phát triển như sau.
- Cần xác định một cách rõ ràng mục tiêu chiến lược cho sự phát triển của Viện (Viện sẽ có viễn cảnh như thế nào sau 15 hoặc 20 năm nữa, sẽ đạt được mục đích gì.
- Dựa vào mục tiêu chiến lược để xác định mục tiêu tăng trưởng cho Viện trong từng giai đoạn, hướng vào các thị trường mục tiêu nào? Việc thực hiện các mục tiêu trên vẫn phải đảm bảo sự an toàn cho Viện trước sự cạnh tranh của đối thủ để giữ vững vị thế trên thị trường, đảm bảo sự độc lập tương đối về tài chính (không đạt được sự tăng trưởng bằng bất kỳ giá nào.
- Tiếp tục tập trung đầu tư vào những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như đầu tư chiều sâu cho máy móc thiết bị, công nghệ, đầu tư cho nguồn nhân lực để đảm bảo sự tương thích giữa trình độ công nghệ, thiết bị và trình độ nguồn nhân lực để tận dụng được năng lực thiết bị và khai thác được các tiềm năng của người lao động phục vụ nâng cao năng lực cạnh tranh cho viện và cho sản phẩm.
- Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi - Nhóm giải pháp 1: Nâng cao chất lượng nhân lực - Nhóm giải pháp 2: Nâng cao chất lượng (đổi mới) thiết bị công nghệ - Nhóm giải pháp 3: Nâng cao sử dụng nguyên vật liệu đầu vào.
- Nhóm giải pháp 4: Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nhóm giải pháp 5: Nâng cao năng lực tài chính.
- KẾT LUẬN Lịch sử kinh tế thị trường cho thấy cạnh tranh là một tất yếu khách quan, một động lực của tăng trưởng kinh tế.
- Tham gia cạnh tranh và thắng lợi trong cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp có thể khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
- Bởi vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi nói riêng đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
- Những phân tích về năng lực cạnh tranh của Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi cho thấy: Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi đã đạt được những thành tựu nhất định trong hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai các ứng dụng vào thực tiễn.
- Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ, Viện vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục như máy móc thiết bị chưa đồng bộ và hiện đại, nguồn nhân lực cần phải bổ sung và đào tạo thêm, cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý vẫn đang ở giai đoạn ổn định và hoàn thiện có tác động ít nhiều đến hiệu quả hoạt động chung của Viện.
- Để tiếp tục tăng trường và phát triển bền vững, Viện cần phấn đấu giải quyết các hạn chế để nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Thực hiện thành công các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, Viện sẽ có đủ điều kiện để nắm bắt các cơ hội và đối mặt với thách thức của nền kinh tế, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh là một đề tài bao quát nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp, nhiều lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế.
- Do vậy mặc dù đã có nhiều cố gắng, những gì đạt được trong luận văn tác giả quan niệm mới chỉ là những nghiên cứu bước đầu, đóng góp những kết quả nhỏ bé vào sự phát triển của Viện Bơm và Thiết bị Thủy lợi.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt