« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông.


Tóm tắt Xem thử

- Vũ Hoàng Giang PHÂN TÍCH VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- 10 CHƢƠNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP .
- Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất.
- Giá thành sản phẩm.
- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm.
- Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
- Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp thường xuyên.
- Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Hạch toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Hạch toán giá thành sản phẩm.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
- 37 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .
- 43 1.4.1 Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- 44 KẾT LUẬN CHƢƠNG CHƢƠNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG .
- Hình thức tổ chức sản xuất ở Công ty CP Phát triển Công trình Viễn thông .
- Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông.
- Đặc điểm chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất.
- Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình tại Công ty CP Phát triển Công trình Viễn thông.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
- Kế toán chi phí sản xuất chung.
- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Xí nghiệp.
- Đánh giá tổng quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông.
- 112 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Phát triển Công trình Viễn thông.
- Giải pháp hoàn thiện hạch toán đúng nội dung các chi phí.
- Học viên Vũ Hoàng Giang Luận văn thạc sỹ Trường ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Hoàng Giang 5 Quản trị kinh doanh K12B DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Diễn giải 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BTC Bộ Tài chính 4 CT, HMCT Công trình, hạng mục công trình 5 CPSX Chi phí sản xuất 6 CCDC Công cụ dụng cụ 7 CPSXC Chi phí sản xuất chung 8 CP Cổ phần 9 CT - GS Chứng từ ghi sổ 10 DV Dịch vụ 11 DNXL Doanh nghiệp xây lắp 12 ĐKCTGS Đăng ký chứng từ ghi sổ 13 GTGT Giá trị gia tăng 14 KC Kết chuyển 15 KPCĐ Kinh phí công đoàn 16 MTC Máy thi công 17 NVL Nguyên vật liệu 18 NĐ Nghị định 19 QĐ Quyết định 20 XN Xí nghiệp 21 SXKD Sản xuất kinh doanh 22 SXKD DD Sản xuất kinh doanh dở dang 23 TC-KT Tài chính - Kế toán 24 TSCĐ Tài sản cố định 25 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 26 VC Vận chuyển 27 XDCB Xây dựng cơ bản Luận văn thạc sỹ Trường ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Hoàng Giang 6 Quản trị kinh doanh K12B DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU STT NỘI DUNG TRANG A DANH MỤC SƠ ĐỒ 1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 26 2 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 28 3 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 30 4 Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên 33 5 Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 34 6 Sơ đồ 1.6 Sơ đồ biểu hiện mối quan hệ giữa giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ 39 7 Sơ đồ 2.1 Công trình dạng cáp 51 8 Sơ đồ 2.2 Công trình dạng cột anten 51 9 Sơ đồ 2.3 Mô hình tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn Thông 52 10 Sơ đồ 2.4 Bộ máy kế toán của Công ty 54 11 Sơ đồ 2.5 Quy trình ghi sổ tại Công ty 61 B DANH MỤC BẢNG BIỂU 1 Bảng 2.1 Quá trình tăng trưởng qua các năm tại Công ty 47 2 Bảng 2.2 Hệ thống chứng từ áp dụng tại Công ty 56 3 Bảng 2.3 Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty 58 4 Bảng 2.4 Hóa đơn giá trị gia tăng 71 5 Bảng 2.5 Phiếu kế toán (TK 621) 72 6 Bảng 2.6 Sổ chi tiết TK 621 73 7 Bảng 2.7 Sổ cái TK 621 74 8 Bảng 2.8 Bảng chấm công dùng cho nhân công trực tiếp 77 9 Bảng 2.9 Bảng thanh toán tiền thuê nhân công bên ngoài 78 10 Bảng 2.10 Phiếu kế toán (TK Bảng 2.11 Sổ chi tiết TK 622 81 12 Bảng 2.12 Sổ cái TK 622 82 Luận văn thạc sỹ Trường ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Hoàng Giang 7 Quản trị kinh doanh K12B STT NỘI DUNG TRANG 13 Bảng 2.13 Hóa đơn giá trị gia tăng (thuê máy) 84 14 Bảng 2.14 Phiếu kế toán (TK Bảng 2.15 Sổ chi tiết TK 623 86 16 Bảng 2.16 Sổ cái TK 623 87 17 Bảng 2.17 Bảng phân bổ chi phí chung 91 18 Bảng 2.18 Phiếu kế toán (TK Bảng 2.19 Sổ chi tiết TK 627 94 20 Bảng 2.20 Sổ cái TK 627 95 21 Bảng 2.21 Phiếu kế toán (Kết chuyển TK Bảng 2.22 Phiếu kế toán (Kết chuyển TK Bảng 2.23 Phiếu kế toán (Kết chuyển TK Bảng 2.24 Phiếu kế toán (Kết chuyển TK Bảng 2.25 Sổ chi tiết TK 154 99 26 Bảng 2.26 Phiếu kế toán (Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao) 101 27 Bảng 2.27 Sổ cái TK Bảng 2.28 Bảng tính giá thành công trình 103 29 Bảng 2.29 Bảng theo dõi hoạt động máy thi công (theo chi tiết từng công trình) 113 30 Bảng 2.30 Bảng theo dõi hoạt động máy thi công (theo chi tiết tên máy, thiết bị) 113 31 Bảng 2.31 Biên bản giao nhận vật tư 118 32 Bảng 2.32 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 119 33 Bảng 2.33 Bảng chấm công làm thêm giờ 120 Luận văn thạc sỹ Trường ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Hoàng Giang 8 Quản trị kinh doanh K12B PHẦN MỞ ĐẦU 1.
- Để có được những công trình chất lượng cao, giá thành hạ, các công ty xây lắp đều phải lập dự toán chi phí và vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được mức chi phí mà doanh nghiệp cần trang trải, xác định được kết quả kinh doanh từ đó xác định lãi lỗ.
- Những việc đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác, vì chi phí gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất.
- Quản lý chi phí thực chất là việc quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả các loại tài sản vật tư lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất.
- Mặt khác chi phí là yếu tố căn bản cấu tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở hạ giá thành sản phẩm.
- Do đó, không thể hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chủ quan, tuỳ tiện mà phải tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
- Tuy nhiên trong thực tế, hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn tạo điều kiện thúc đẩy và tăng cường quản trị doanh nghiệp.
- Thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán và tập hợp chi phí giá thành, cùng với thời gian nghiên cứu lý luận ở trường cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn của TS.Trần Việt Hà, sự đồng ý của Viện đào tạo sau đại học, Viện Kinh tế & Quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Phân tích và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông” 2.
- Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu của luận văn Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp phải thu thập được những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được, từ đó đề ra những biện Luận văn thạc sỹ Trường ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Hoàng Giang 9 Quản trị kinh doanh K12B pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp để cho doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận tối đa.
- Đối tượng nghiên cứu Chủ yếu là các hoạt động của lĩnh vực kế toán, luận văn nghiên cứu các kỹ năng cần thiết, điều kiện và phương pháp để thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Do tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, bộ phận thi công là các công trường, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là các hạng mục công trình xây lắp gắn với từng qui trình công nghệ sản xuất (theo từng điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
- Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả * Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được thể hiện trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông.
- Luận văn hệ thống hóa những kiến thức về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp nói chung.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông.
- Đã đi sâu vào tìm hiểu thực tế, triển khai thực hiện làm cho hạch toán đúng các khoản chi phí theo đúng quy định của kế toán Việt Nam và các thông tư văn bản hướng dẫn thi hành.
- Luận văn thạc sỹ Trường ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Hoàng Giang 10 Quản trị kinh doanh K12B Đề xuất một số giải pháp sát thực và phù hợp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Công trình Viễn thông.
- Luận văn thạc sỹ Trường ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Hoàng Giang 11 Quản trị kinh doanh K12B CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.
- Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1.1.
- Chi phí sản xuất Hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới bất cứ hình thức nào cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và mức lao động.
- Biểu hiện của việc sử dụng các yếu tố đầu vào là các khoản chi phí mà nhà sản xuất phải bỏ ra như: chi phí nguyên vật liệu cho việc sử dụng nguyên vật liệu, chi phí tiền lương cho việc sử dụng nhân công, chi phí khấu hao cho việc sử dụng máy móc thiết bị.
- Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
- Như vậy chi phí sản xuất gồm 2 bộ phận: Chi phí về lao động sống: Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng yếu tố mức lao động như: chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Chi phí về lao động vật hoá: Là các khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng tư liệu lao động, đối tượng lao động như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu.
- Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất.
- Hay quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động.
- Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên.
- Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao động.
- Đầu vào nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị Sản xuất Đƣa ra sản phẩm Luận văn thạc sỹ Trường ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Hoàng Giang 12 Quản trị kinh doanh K12B Sự hình thành nên chi phí sản xuất để tạo nên giá trị sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
- Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phân biệt chi phí và chi tiêu.
- Vì chi phí sản xuất kinh doanh trong thời kỳ không trùng với chi tiêu đầu tư kỳ đó.
- Có những khoản đã chi tiêu trong kỳ nhưng không được tính là chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) hoặc có những khoản chưa chi tiêu trong kỳ nhưng lại được tính là chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó (chi phí trích trước).
- Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán.
- Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá…) chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (cho cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo, bán hàng.
- Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau.
- Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
- Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.
- Có thể nói rằng chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…) Phân loại chi phí: Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung kinh tế, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình kinh doanh.
- Hạch toán chi phí sản xuất theo từng loại sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin hạch toán, phục vụ đắc lực cho công tác kế hoạch hoá và quản lý nói chung đồng thời có cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí.
- Luận văn thạc sỹ Trường ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Hoàng Giang 13 Quản trị kinh doanh K12B Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thì cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
- Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp chi phí sản xuất kinh doanh vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
- Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau và mỗi cách phân loại đều áp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau.
- Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu: Phân loại theo yếu tố chi phí: Theo cách phân loại này, để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí sản xuất được phân theo yếu tố và theo quy định hiện hành thì toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau: Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất trong kỳ (loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ ngoài các yếu tố đã nêu ở trên.
- Việc phân loại theo yếu tố có tác dụng là cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích đánh giá tình hình dự toán chi phí sản xuất.
- Đồng thời là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương và kế hoạch về Luận văn thạc sỹ Trường ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Hoàng Giang 14 Quản trị kinh doanh K12B vốn lưu động cho kỳ sau.
- Ngoài ra còn cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân trong các ngành sản xuất.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (hay còn gọi là phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí).
- Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận lợi cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất được phân chia theo khoản mục.
- Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc xem xét công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng: Về mặt hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh hiện nay, giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) bao gồm 3 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất.
- Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (hay giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục sau: Chi phí bán hàng: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng như lương nhân viên bán hàng, nguyên vật liệu dùng cho bán hàng, khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí lao động đến hoạt động quản lý doanh nghiệp như lương nhân viên quản lý, nguyên vật liệu dùng cho quản lý, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý.
- Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp số liệu để tính giá thành cho những sản phẩm hoàn thành, phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức và giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành được đảm bảo liên tục.
- Để làm được điều đó thì phải phấn đấu giảm thấp các định mức tiêu hao vật liệu, lao động, cải tiến công nghệ, hợp lý sản xuất.
- Đối với các chi phí chung thì cần triệt để để tiết kiệm, hạn chế thậm chí loại trừ những chi phí không cần thiết.
- Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt