VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
Review article/Original article
Variation of Geosystems in Holocene Red River Coastal Zone
Tran Nghi1, Tran Thị Thanh Nhan1, Dinh Xuan Thanh1, Tran Ngoc Dien1, Nguyen
Thi Huyen Trang1 Tran Thi Dung1, Pham Van Hai2, Nguyen Thi Phuong Thao1
1
VNU University of Science
Paleontology - Stratigraphy association of Vietnam
2
Received 04 March 2019
Revised 11 March 2019; Accepted 13 March 2019
Abstract: The geosystem is a natural conditional system that is integrated by the lithofacies and
ecosystems in space and in time in relation to sea level change, climate change and tectonic
movement. Another way, the geosystem is a natural unit including the causal relation between
ecosystem and lithofacies, in which the lithofacies is cause and ecosystem - result. There are 3 phases
of sea level changes in Holocene as follows: (1) Flandrian transgression lasted from 10ka BP to 5ka
BP.; (2) Middle - late Holocene regressive phase existed from 5kaBP to 1ka BP.; (3) Modern sea level
rise have occured from 1 ka BP to present. The depositional process taking play in the coastal zone of
the Red River delta according to lithofacies association law in space and in time created 3 geosystem
groups and 8 geosystems. Each lithofacies type will correspond with one geosystem and one or more
ecosystems. In early - middle Holocene transgressive lithofacies-ecosystem group there are typical
Geosystems: (1) The Geosystem of coastal swamp clay facies - mangrove forest ecosystem; (2) The
geosystem of lagoonal greenish grey clay facies- bioaquatic and bottom molussca ecosystems. On the
contrary, in middle - late Holocene regressive phase there are two lithofacies - ecosystem groups: (1)
The geosystem of middle - late buried submarine deltaic- coastal marine ecosystem ; (2) Modern
deltaic geosystem group composed of 4 geosystem: (1) The geosystem of high deltaic plan sand ridge
facies - rice field and village ecosystem; (2) The geosystem of high deltaic flood plan clayey silt faciesrice field and fruit tree ecosystem; (3) The geosystem of low deltaic plan sand ridge - rice field and
village ecosystem; (4) The geosystem of low deltaic flood plain silty clay facies - rush field, shrimp
pond, intertidal mangrove forest ecosystems; (5) The geosystem of modern submarine deltaic sandy
mud and clay facies - sand tidal flat shell, river mouth lagoon - sand bar and coastal marine ecosystems.
Keywords: Geosystem, ecosystem, lithofacies, paleogeography, deltaic plain, intertidal, river mouth
sandy bar.
*
________
*
Corresponding author.
E-mail address: quynhanthu@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4370
1
VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
Biến động các địa hệ trong holocen
ở khu vực đới bờ châu thổ sông Hồng
Trần Nghi1, Trần Thị Thanh Nhàn1, Đinh Xuân Thành1, Trần Ngọc Diễn1, Nguyễn
Thị Huyền Trang 1 Trần Thị Dung1, Phạm Văn Hải2, Nguyễn Thị Phương Thảo1
Trường Đại học khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
2
Hội cổ sinh - địa tầng Việt Nam
1
Nhận ngày 04 tháng 3 năm 2019
Chỉnh sửa ngày 11 tháng 3 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 13 tháng 3 năm 2019
Tóm tắt: Địa hệ là một hệ thống điều kiện tự nhiên được tích hợp giữa tướng trầm tích và các hệ
sinh thái theo thời gian và không gian trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển, biến đổi
khí hậu và chuyển động kiến tạo. Nói một cách khác địa hệ là một đơn vị điều kiện tự nhiên chứa
đựng mối quan hệ nhân- quả giữa hệ sinh thái và tướng trầm tích, trong đó tướng trầm tích là nguyên
nhân còn hệ sinh thái là kết quả. Trong Holocen có 3 pha thay đổi mực nước biển: (1) Pha biển tiến
Flandrian (10-5ka BP); (2) Pha biển thoái Holocen giữa - muộn (5-1ka BP) và (3) Pha biển dâng từ
1ka BP đến nay. Quá trình trầm tích của đới bờ châu thổ Sông Hồng diễn ra theo quy luật cộng sinh
tướng theo thời gian và theo không gian và tạo thành 3 nhóm địa hệ và 8 địa hệ. Mỗi một kiểu tướng
trầm tích sẽ tương ứng với một địa hệ. Mỗi một địa hệ sẽ có một hay nhiều hệ sinh thái. Trong nhóm
địa hệ biển tiến Holocen sớm-giữa đã hình thành 2 địa hệ tiêu biểu: (1) Địa hệ đầm lầy ven biển,
tướng sét - hệ sinh thái rừng ngập mặn; (2) Địa hệ vũng vịnh, tướng sét xám xanh - hệ sinh thái thủy
sinh vũng vịnh và động vật thân mềm bám đáy. Ngược lại trong pha biển thoái Holocen giữa - muộn
có 2 nhóm địa hệ: (1) Nhóm địa hệ châu thổ ngầm chôn vùi Holocen giữa - muộn (Q22-3) và (2)
Nhóm địa hệ châu thổ hiện đại biển thoái Holocen muộn. Nhóm địa hệ châu thổ ngầm bị chôn vùi
Holocen giữa - muộn (Q22-3), tướng bột sét - HST biển ven bờ. Nhóm địa hệ châu thổ hiện đại gồm
4 địa hệ (1) Địa hệ đồng bằng châu thổ cao, tướng cồn cát - HST đồng lúa và dân cư; (2) Địa hệ bãi
bồi đồng bằng châu thổ cao, tướng bột sét - HST đồng lúa và hoa màu; (3) Địa hệ đồng bằng châu
thổ thấp, tướng cồn cát - HST đồng lúa và dân cư; (4) Địa hệ bãi bồi đồng bằng châu thổ thấp, tướng
sét bột - HST đồng cói, HST đầm nuôi tôm và HST rừng ngập mặn bãi gian triều; (5) Địa hệ châu
thổ ngầm hiện đại, tướng cát bùn và sét - HST ngao sò bãi triều cát, HST cồn cát - lagoon cửa sông
- HST biển nông ven bờ.
Từ khóa: Nhóm địa hệ, địa hệ, hệ sinh thái, tướng trầm tích, đồng bằng châu thổ, bãi gian triều, bãi
triều, cồn cát cửa sông.
và quá trình dịch chuyển đường bờ theo quy luật
quan hệ nhân -quả. Trong Holocen có 3 pha thay
đổi mực nước biển quan trọng: (1) Pha biển tiến
Flandrian xẩy ra từ 18 - 5ka BP; (2) Pha biển
1. Mở đầu
Lịch sử biến động các địa hệ trong Holocen
liên quan chặt chẽ với sự thay đổi mực nước biển
________
Địa chỉ Email: ngotulap@yahoo.com
https://doi.org/10.25073/2588-1094/vnuees.4370
Tác giả liên hệ.
2
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
thoái Holocen muộn xẩy ra từ 5-1ka BP; (3) Pha
biển dâng hiện đại [1, 2, 3]. Trong phạm vi đới
bờ châu thổ Sông Hồng mực nước biển của pha
biển tiến Flandrian đã dừng lại khoảng 2 ngàn
năm (10-8ka BP) tại khu vực ven biển hiện đại
và tạo nên một đới đường bờ cổ rộng khoảng 10
km tính từ đường bờ hiện đại vào phía đất liền.
Trong phạm vi đới bờ (coastal zone) thuộc
đồng bằng châu thổ Sông Hồng các địa hệ của
Holocen được tính theo không gian 3 chiều: (1)
Theo chiều dài được giới hạn từ phía nam cửa
sông Thái Bình đến cửa Đáy; (2) Theo chiều
rộng (vuông góc với bờ) được tính từ độ sâu 30m
nước đến đường bờ cổ 1000 năm BP trên phần
đất liền, tức gồm các huyện ven biển như Kiến
Xương, Tiền Hải, Giao Thủy, Hải Hậu, Kim Sơn
và (3) Theo chiều thẳng đứng ranh giới Holocen
thay đổi từ trên bề mặt của đồng bằng đến độ sâu
30m ở khu vực bờ biển Thái Bình, 56m ở khu
vực bờ biển Nam Định và 21m khu vực cửa Đáy.
Như vậy các địa hệ từ Holocen sớm (10 - 8ka
BP) đến Holocen muộn (3ka đến nay) đã liên tục
biến động theo thời gian và theo không gian
trong mối quan hệ với tiến hoá trầm tích và sự
thay đổi mực nước biển [1].
Nghiên cứu lịch sử biến động các địa hệ
trong Holocen đến nay là giải quyết mối quan hệ
nhân quả giữa tướng trầm tích và các hệ sinh thái
tương thích trong mối quan hệ với 3 pha thay đổi
mực nước biển: (1) Pha biển tiến Holocen sớm
giữa (Q21-2); (2) Pha biển thoái Holocen giữamuộn (Q22-3) và pha biển dâng hiện đại (Q23) [4,
5, 6, 7]. Trên cơ sở đó các địa hệ sẽ biến động
liên tục theo không gian và theo mặt cắt địa chất
trầm tích. Hệ sinh thái và tướng trầm tích có mối
quan hệ nhân quả hết sức biện chứng. Tướng
trầm tích là cái nôi sinh ra hệ sinh thái động vật
và thực vật và là môi trường cư trú của chúng. Ví
dụ tướng đầm lầy gian triều ven biển sẽ sinh ra
hệ sinh thái rừng ngập mặn, đồng thời đó sẽ là
bãi cư trú của thế giới động vật nước lợ thích
sống trong bùn và nước đầm lầy như cá bống
nhảy, cáy càng đỏ. Tướng cát hạt nhỏ bãi triều
rộng có độ chọn lọc tốt là bãi cư trú của dã tràng
và ngao...Vì vậy nội dung bài báo sẽ trình bày
một cách tường minh mối quan hệ giữa tính chất
và xu thế biến động của các hệ sinh thái với đặc
3
điểm và xu thế biến động của tướng trầm tích
trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước
biển.
Theo hướng tiếp cận biến động địa hệ đến
nay vẫn chưa có tác giả nào trong nước cũng như
nước ngoài nghiên cứu. Đặc biệt là các địa hệ đã
bị chôn vùi dưới sâu không thể nghiên cứu bằng
phương pháp trực tiếp của các nhà sinh thái học
kinh điển. Đối với các hệ sinh thái hiện đại ven
biển thuộc đồng bằng châu thổ thấp và tiền châu
thổ đã được nghiên cứu khá chi tiết nhằm mục
tiêu xây dựng các khu dự trữ sinh quyển phục vụ
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và tắm biển. Các
tác giả nghiên cứu các hệ sinh thái chủ yếu dựa
trên đặc điểm đa dạng sinh học của các loài sinh
vật quý hiếm, đặc biệt là loài chim nằm trong
sách đỏ của thế giới đang có nguy cơ diệt chủng
[8, 9, 10, 11]. Vì vậy những nghiên cứu này ít
chú ý đến quy luật biến động của các hệ sinh thái
theo thời gian địa chất trong quá khứ, hiện tại và
tương lai trong mối quan hệ với quy luật biến
động của các địa hệ như: (1) Tướng trầm tích; (2)
Địa hóa trầm tích và (3) Ảnh hưởng của biến
động môi trường trầm tích đến sự bảo tồn, phát
triển và suy thoái của thế giới sinh vật.
Những khu sinh thái và khu bảo tồn sinh
quyển khu vực ven biển châu thổ Sông Hồng có
giá trị thực tiễn cao cũng đều được nghiên cứu
và xây dựng theo hướng tiếp cận hệ sinh thái.
Ngày 13/10/2004 Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) công
nhận khu Dự trữ sinh quyển thế giới Đất ngập
nước ven biển liên tỉnh châu thổ Sông Hồng cho
3 tỉnh Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình gồm:
1) Khu Ramsar Xuân Thủy và khu sinh thái
Nghĩa Hưng (Nam Định); (2) Khu dự trữ sinh
quyển Cồn Nổi, Kim Sơn, Cửa Đáy (Ninh Bình)
nằm trong khu vực bồi tụ mạnh nhất của châu thổ
Sông Hồng, gồm thị trấn Bình Minh, xã Kim
Đông, Kim Hải, Kim Trung, đảo Cồn Nổi có
chiều dài 18 km bờ biển nằm giữa 2 cửa sông lớn
là Sông Đáy và Sông Càn;(3) Khu dự trữ sinh
quyển Cồn Vành, Cồn Thủ và Cồn Đen tạo nên
một tam giác phòng thủ về quốc phòng và che
chắn bão từ biển vào đất liền, với diện tích
khoảng 3000 ha thuộc huyện Tiền Hải và Thái
Thụy (Thái Bình). Những giá trị về địa cảnh
4
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
quan sinh thái tự nhiên đã và đang được bảo vệ
khai thác và phát triển thành tài nguyên du lịch
quan trọng, đó là: (1) Biển Đồng Châu thuộc
huyện Tiền Hải là một khu du lịch gồm bờ biển
xã Đông Minh, Cửa Lân, Cồn Thủ và Cồn
Vành;(2) Khu du lịch sinh thái biển Cồn Vành
(3) Khu du lịch sinh thái biển Cồn Đen; (4) Khu
du lịch Bãi Ngang - Cồn Nổi.
Bài báo trình bày một hướng tiếp cận mới
tích hợp mối quan hệ phụ thuộc giữa sự biến
động các hệ sinh thái với thành phần vật chật và
môi trường trầm tích trong mối quan hệ với sự
thay đổi mực nước biển từ 10.000 năm đến nay
tại vùng biển từ cửa Thái Bình xuống vùng biển
Cửa Đáy (hình 1). Từ đó dự báo xu thế biến động
của các địa hệ sinh thái này trong tương lai trong
bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu đặc biệt là
mực nước biển dâng và xu thế bồi tụ và xói lở
đường bờ của châu thổ Sông Hồng. Đây là cơ sở
khoa học để đề xuất giải pháp quản lý đới bờ theo
hướng phát triển bền vững.
Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
2. Kết quả nghiên cứu
1. Định nghĩa và phân loại địa hệ
1) Định nghĩa
Địa hệ là một hệ thống điều kiện tự nhiên
được tích hợp giữa tướng trầm tích và các hệ sinh
thái theo thời gian và không gian trong mối quan
hệ với sự thay đổi mực nước biển, biến đổi khí
hậu và chuyển động kiến tạo.
Như vậy nội hàm của địa hệ gồm 2 nội dung
cơ bản có quan hệ nhân - quả với nhau, đó là
“địa” và “hệ”. Địa là “Tướng trầm tích” đóng vai
trò là nguyên nhân và “hệ” là “hệ sinh thái”
(HST) đóng vai trò là kết quả. Vì vậy nghiên cứu
biến động các địa hệ thực chất là nghiên cứu
biến động các tướng trầm tích và hệ sinh thái
trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển
và chuyển động kiến tạo.
2) Phân loại địa hệ
* Các tiêu chí phân loại:
(1) Bối cảnh thay đổi mực nước biển (biển
thoái, biển tiến)
5
(2) Tướng trầm tích
(3) Tỷ lệ cát/sét
(4) Các chỉ tiêu địa hóa môi trường: pH, Eh,
Kt, TOC
(5) Hệ sinh thái
* Sơ đồ phân loại địa hệ:
Có 2 cấp phân loại là nhóm địa hệ và địa hệ
(hình 2):
- Nhóm địa hệ được khoanh định trên bản
đồ dựa trên nhóm tướng trầm tích. Nhóm tướng
được xác định bởi một tổ hợp cộng sinh tướng
thuộc một pha biển tiến hoặc biển thoái.
- Địa hệ được khoanh định trên bản đồ dựa
trên tướng trầm tích.
Mỗi một tướng trầm tích có thể có một hay
nhiều hệ sinh thái. Ví dụ tướng cát bột cồn cát
thuộc nhóm đồng bằng châu thổ cao có 3 HST:
HST đồng lúa, HST hoa màu (khoai tây, lạc) và
HST dân cư.
Trong Holocen đới bờ châu thổ Sông Hồng
có 4 nhóm địa hệ, 7 địa hệ và 13 hệ sinh thái
(HST (hình 2,3):
Hình 2. Sơ đồ phân loại nhóm địa hệ biển tiến Holocen sớm- giữa khu vực đới bờ châu thổ Sông Hồng (Q21-2).
6
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
Hình 3. Sơ đồ phân loại nhóm địa hệ biển thoái Holocen giữa - muộn đới bờ châu thổ Sông Hồng (Q23)
Nhóm địa hệ, địa hệ và hệ sinh thái gắn kết
với nhau thành một hệ thống:
(1) Nhóm địa hệ thuộc nhóm tướng đầm lầy
ven biển biển tiến
(2) Nhóm địa hệ thuộc nhóm tướng vũng
vịnh biển tiến cực đại
(3) Nhóm địa hệ thuộc nhóm tướng châu thổ
ngầm bị chôn vùi
(4) Nhóm địa hệ thuộc nhóm tướng đồng
bằng châu thổ cao
(5) Nhóm địa hệ thuộc nhóm tướng đồng
bằng châu thổ thấp
(6) Nhóm địa hệ thuộc nhóm tướng châu thổ
ngầm hiện đại 2. Đặc điểm các địa hệ
2.1. Nhóm địa hệ biển tiến Holocen sớm - giữa
(10ka - 5ka BP) (Q21-2) gồm 2 địa hệ (Hình 2):
1) Địa hệ ven biển, nhóm tướng bùn sét với
3 HST:
1/ HST rừng ngập mặn biển tiến Holocen
sớm Q21: phát triển trên tướng sét đầm lầy ven
biển. Tỷ số cát/sét dao động từ 1/9 đến 3/9; độ
chọn lọc kém (So = 2.5), môi trường kiềm yếu
(pH = 7.5) và khử mạnh (Eh < 0), hàm lượng
VCHC khá cao (TOC ≥ 5%) (Bảng 1). Trong pha
biển tiến Flandrian giai đoạn 10-8ka BP mực
nước biển gần như không thay đổi và tạo ra một
đới bờ cổ ở độ sâu 30 - 20m. Trên mẫu lõi lỗ
khoan ND - 1 (Tanabe, 2003) (Hình 5) và 13 lỗ
khoan máy do Vũ Nhật Thắng thực hiện (1991 -
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
1994) [12], 3 lỗ khoan máy và 10 lỗ khoan tay
do đề tài KC-09-02/16-20 thực hiện (2017 2018) thấy rõ tướng sét chứa than bùn bãi gian
triều đầm lầy ven biển (intertidal flat) có cấu tạo
phân lớp xiên chéo mịn do sóng và thủy triều.
Tướng sét than đầm lầy thống trị cả trên diện
rộng và trên mặt cắt (hình 3, 4). Theo Đinh Văn
Thuận và Phạm Hoàng Hải (2002, 2005) phức hệ
bào tử phấn hoa của tướng trầm tích này bao
gồm: Acanthus sp, Acrostichum sp, Polypodium
p, Pinus sp; các loài vi cổ sinh gồm Elphidium
advenum,
Spiroloculina
lucida,
Quinqueloculina seminulum, Nonionella sp,
Lagena sp, Pseudorolalia Schroenteriana,
Bolovina sp. Phức hệ bào tử phấn hoa và đặc
điểm vi cổ sinh đã chỉ ra môi trường đầm lầy ven
biển nước mặn và nước lợ hoàn toàn phù hợp với
kết quả nghiên cứu về địa hóa môi trường. Cả 2
số liệu này đã minh chứng cho HST rừng ngập
mặn và lạch triều phát triển ổn định trong 2 ngàn
năm có chiều rộng thay đổi từ 5-10 km và độ sâu
thay đổi từ 15-20m. Thực thể trầm tích này phân
7
bố gần đúng với vị trí đới ven biển hiện đại (Hình
4); đồng thời phản ánh tốc độ sụt lún kiến tạo khá
nhanh trong Holocen sớm (Q21) ở đới ven biển
Nam Định (10mm/năm).
2/ HST thủy sinh nước lợ cửa sông estuary
(cửa sông hình phễu): Trong giai đoạn Holocen
sớm do động lực biển thắng sông [13, 14, 15] nên
đới bờ châu thổ Sông Hồng đã phát triển 7 HST
cửa sông estuary: Cửa sông Thái Bình, cửa sông
Trà Lý, Cửa Lân, cửa Ba Lạt, cửa Hà Lạn (tức
cửa Sông Hồng trước năm 1787), cửa sông Ninh
Cơ và cửa sông Đáy. HST cửa sông estuary có
dạng hình phễu. Các cửa sông này nằm xen kẽ
với HST rừng ngập mặn bãi gian triều. Tỷ số
cát/sét thay đổi từ 3/7 - 4/6; môi trường kiềm yếu
(pH= 7.0 – 7.5) và khử yếu (Eh = 5 - 20mV). Các
thủy sinh vật plankton gồm rong tảo và cá. Động
vật bám đáy gồm tôm, cua;
3/ HST động vật thân mềm bãi triều ven biển
(hình 4).
Hình 4. Địa hệ ven biển biển tiến Holocen sớm (từ 10-8ka BP) (Q21), tướng bùn sét, khu vực ven biển châu thổ
Sông Hồng
8
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
Hình 5. Tướng sét đầm lầy ven biển, cấu tạo phân lớp xiên chéo mịn bãi triều lầy (LKND-1 Hải Hậu, Tanabe,
2003) [5].
Hình 6. Địa hệ lagoon biển tiến cực đại Holocen giữa (6-5 ka BP) (Q22), tướng sét, phân bố trên toàn bộ châu thổ
Sông Hồng
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
9
Hình 7. Tướng sét xám xanh vũng vịnh Holocen giữa biển tiến cực đại (6-5ka BP) thuộc địa hệ vũng vịnh biển
tiến cực đại, tướng sét (mẫu lõi khoan NĐ-1 Hải Hậu)
2) Địa hệ vũng vịnh, hệ sinh thái thủy sinh
biển tiến cực đại Holocen giữa (Q22), tướng sét
Với phức hệ tướng sét xám xanh vũng vịnh
nông giai đoạn biển tiến cực đại (6-5ka BP), mực
nước biển đạt độ cao +5m. Địa hệ này đã xuất
hiện những hệ sinh thái đặc trưng:
1/ HST đáy mềm trên nền sét xám xanh vũng
vịnh;
2/ HST động vật và thực vật phù du biển
nông - vũng vịnh: Trầm tích sét xám xanh có bề
dày thay đổi từ 8-15m, hàm lượng sét chiếm trên
80%, chủ yếu là sét monmorilonit chứa phức hệ
tảo nước lợ đặc trưng cho biển nông - vũng vịnh.
Theo kết quả phân tích 14C và mẫu nguyên
dạng trầm tích lấy được từ LK ND-1 của Tanabe
trầm tích sét xám xanh có tuổi 6-5 Ka BP (hình
5) [5]. Các giá trị về địa hóa môi trường (độ pH
≥ 7.8, Eh ≤ 30mv, Kt ≥1.5) chứng tỏ môi trường
lắng đọng trầm tích khá yên tĩnh có chế độ kiềm
mạnh và oxy hóa yếu (Bảng 1).
2.2. Nhóm địa hệ biển thoái Holocen giữa muộn, tướng châu thổ ngầm bị chôn vùi (Q22-3)
gồm 2 địa hệ (từ dưới lên):
1) Địa hệ sườn châu thổ, tướng sét với hệ
sinh thái biển nông ven bờ
2) Địa hệ cửa sông, tướng cồn cát
Gồm tướng bùn cát bãi triều, tướng bùn cát
biển ven bờ tiền châu thổ với các hệ sinh thái như
sau: hệ sinh thái cồn cát - lagoon cửa sông, hệ
sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái bãi triều và
biển ven bờ (Bảng 2, Hình 11).
2.3. Nhóm địa hệ biển thoái Holocen muộn (Q23),
tướng đồng bằng châu thổ cao gồm 2 địa hệ:
1) Địa hệ cồn cát (cồn cát cửa sông cổ),
tướng cát bột
Địa hệ này có hệ sinh thái đặc trưng là: HST
hoa màu (khoai tây và lạc, cà rốt...) (hình 8) và
cây ăn quả. Các cồn cát có hình lưỡi liềm quay
lưng ra biển và phân bố thành 2 thế hệ của đới
bờ cổ. Cát của cồn cát có độ chọn lọc và mài tròn
từ trung bình đến tốt (So = 1.4 – 1.8; Ro = 0.5 –
0.7), tỷ lệ cát/sét thay đổi từ 8/2 - 9/1 (Bảng 2).
Điều đó chứng tỏ chế độ thủy động lực của sóng
và dòng chảy ven bờ đã đóng vai trò quyết định
sự hình thành và phát triển các cồn cát cửa sông.
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
10
a
b
Hình 8. Tướng cát bột cồn cát thuộc đồng bằng châu thổ cao biển thoái Holocen muộn. a. Hệ sinh thái hoa màu
(cánh đồng khoai tây đang thu hoạch) tại cồn cát Cồn Nhất (Xuân Thủy, Nam Định); b. Tướng cát bột cồn cát tại
Cồn Nhất, Thái Thụy (Thái Bình) (Ảnh: Trần Nghi, 2019).
Hình 9. Hệ sinh thái đồng lúa, tướng bột sét bãi bồi châu thổ cao, huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình
(Ảnh: Trần Nghi, 2019)
2) Địa hệ bãi bồi châu thổ, tướng bột sét HST đồng lúa
Tỷ lệ cát/sét dao động từ 4/6 đến 5/5, độ chọn
lọc kém (So = 2.7), độ pH luôn luôn nhỏ hơn 7
(6.5 – 6.8). Tướng trầm tích này được thành tạo
nhờ lắng đọng phù sa ở khu vực hạ lưu Sông
Hồng vào mùa nước dâng do bão và lũ sông tràn
về (hình 9).
2.4. Nhóm địa hệ biển thoái Holocen muộn,
tướng đồng bằng châu thổ thấp
Nhóm này gồm các địa hệ: (1) Địa hệ tướng
cồn cát; (2) Địa hệ bãi bồi châu thổ thấp, tướng
sét bột, tướng bùn sét đồng cói, tướng bùn đầm
nuôi tôm và tướng bùn rừng ngập mặn được đặc
trưng bởi các HST cộng sinh với nhau như sau:
- HST cây lúa và hoa màu, tướng cồn cát.
Các cồn cát này có hàm lượng thạch anh chiếm
trên 90%, độ chọn lọc và mài tròn tốt (So < 1.5;
Ro > 0.6), tỷ lệ cát/sét trên 9/1 (Bảng 3);
- HST đồng cói - tướng bùn sét đồng bằng
châu thổ thấp. Tỷ lệ cát/sét rất thấp dao động từ
2/8 - 3/7, chế độ khử yếu (Eh = 10 - 20mV) và
kiềm yếu (pH=7.2 – 7.6);
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
Hình 10. Hệ sinh thái đồng cói đồng bằng châu thổ
thấp, tướng sét bột tuổi Holocen muộn, khu vực Tiền
Hải Thái Bình (Ảnh: Trần Nghi, 2019)
Hình 11. Hệ sinh thái đầm nuôi tôm, tướng bùn đầm
lầy ven biển, huyện Thái Thụy, Thái Bình
(Ảnh: Trần Nghi, 2019)
- HST đầm nuôi tôm - đất ngập nước ven
biển (hình 11). Hệ sinh thái này bị nhân tạo hóa
do quá trình nạo vét và gia công thành các đầm
nuôi tôm yêu cầu môi trường nước có các chỉ số
địa hóa đáp ứng sự thích ứng và phát triển của
tôm (pH= 7.5, Eh = 50mV, độ muối = 14 ‰).
- HST rừng ngập mặn - tướng sét bãi gian
triều và sét lạch triều (hình 12). Trầm tích có độ
chọn lọc kém (So = 2.5 – 3.0), chế độ khử thống
a
11
trị (Eh <0), môi trường kiềm yếu (pH = 7.1 – 7.8)
và tỷ lệ cát/sét khá thấp (3/7) (Bảng 3).
- HST bãi triều nuôi ngao, tướng cát bãi triều
và dưới triều tiền châu thổ hiện đại (hình 14). Cát
hạt nhỏ, độ chọn lọc, mài tròn tốt (So =1.3; Ro =
0.7), tỷ số cát/sét= 10/0. Bãi triều rộng trên 5km,
đang bị biến động liên tục theo sự biến động của
cồn cát cửa sông.
b
Hình 12. (a) HST ngao đen và (b) HST rừng ngập mặn và tướng bùn đầm lầy châu thổ thấp, Thái Thụy –
Thái Bình (Ảnh Trần Nghi, 2019)
12
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
Hình 13. Rừng ngập mặn Ramsa Xuân Thủy (Nam
Định), (Ảnh Trần Nghi, 2019)
Hình 14. Hệ sinh thái nuôi ngao, tướng cát bùn bãi
triều và dưới triều tiền châu thổ hiện đại, Giao Thủy,
Nam Định (Ảnh: Trần Nghi, 2019)
Hình 15. Bản đồ phân bố nhóm địa hệ biển thoái châu thổ bồi tụ mạnh, tướng bột sét, Holocen muộn (Q23).
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
- Địa hệ rừng ngập mặn Ramsa, tướng bùn
sét: Vườn Quốc Gia Ramsa Xuân Thủy (Nam
Định) là một nhóm địa hệ rừng ngập mặn thuộc
đồng bằng châu thổ thấp. Rừng ngập mặn ở Thái
Thụy, Ramsar Xuân Thủy, cửa Ba Lạt và Bãi
13
Ngang Kim Sơn phát triển trong khu vực đất
ngập nước của đồng bằng châu thổ thấp. Những
khu vực này hiện đang đang nằm trong đê biển
thiếu hụt trầm tích bồi đắp hàng năm nên không
thể biến thành đồng bằng châu thổ cao (hình 13).
Hình 16. Sơ đồ khối biểu diễn các nhóm địa hệ và hệ sinh thái theo không gian 3 chiều trầm tích Holocen khu
vực đới bờ cửa Sông Ba Lạt - Nam Định.
14
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
Bảng 1. Tổng hợp các tiêu chí phân loại các địa hệ thuộc pha biển tiến Holocen sớm - giữa đới bờ châu thổ Sông
Hồng (10-5ka BP) (Q21-2)
Nhóm Địa
hệ
Nhóm địa
hệ biển tiến
Holocen
sớm-giữa
(Q21-2)
Địa hệ
Hệ sinh thái
pH
Eh (mv)
Cát/sét
TOC (%)
Địa hệ vũng
vịnh biển tiến
Holocen giữa
(Q22), tướng
sét xám xanh
HST sinh vật phù
du vũng vịnh
HST động vật bám
đáy
8.0 - 8.5
50 - 100
-
-
7.6 - 8.0
5 - 20
1/9
0.5 - 1.0
HST RNM bãi gian
triều
HST tảo nước lợ
cửa sông estuary
7.2 - 8.0
<0
2/8
5.0 - 20.0
7.5 - 8.2
50 - 100
-
-
HST RNM bãi triều
lagoon cửa sông
7.5 - 8.3
<0
3/7
5.0 - 15.0
Địa hệ vùng
triều - rừng
ngập mặn biển
tiến Holocen
sớm (Q21),
tướng bùn sét
Bảng 2. Tổng hợp các tiêu chí phân loại các địa hệ châu thổ ngập nước Holocen giữa muộn (Q 22-3) bị chôn vùi
đới bờ châu thổ Sông Hồng
Nhóm Địa
hệ
Địa hệ
Hệ sinh thái
pH
Nhóm địa
hệ châu
thổ biển
thoái chôn
vùi
Holocen
giữa-muộn
(Q22-3)
Địa hệ tiền châu thổ
Holocen giữa - muộn
(Q22-3), tướng bùn cát
- HST cồn cát lagoon cửa sông TCT
- HST biển ven bờ
TCT
Địa hệ sườn châu thổ
biển thoái Holocen
giữa- muộn (Q22-3),
tướng bùn sét
- HST biển nông ven
bờ SCT
3. Biến động các địa hệ trong Holocen trong
mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển
3.1. Biến động các địa hệ trong Holocen sớm giữa (10-5Ka BP) diễn ra trong mối quan hệ với
pha biển tiến Flandrian từ Địa hệ đầm lầy ven
biển chuyển sang địa hệ vũng vịnh - biển nông:
1) Địa hệ đầm lầy ven biển được đặc trưng
bởi tướng bùn sét với tỷ số cát/sét = 2/8 - 4/8, pH
= 4.5-7.8 Eh < 0, TOC >5%, So= 2.1- 2.8. Giá
trị pH = 4.5 là hiện tượng xuất hiện các lớp than
bùn trong tướng sét đầm lầy tạo than. Quá trình
phân hủy VCHC của rừng ngập mặn đã giải
Eh (mv)
Cát/sét
TOC (%)
7.6 - 8.0
5 - 20
4/6
0.5 - 1.0
8.0 - 8.5
50 - 100
2/8
phóng khí H2S, sau đó H2 kết hợp với gốc SO4-biến thành axit H2SO4 và từ môi trường kiềm
nguyên thủy biến thành môi trường axit trong
giai đoạn thành đá sớm. Môi trường đầm lầy ven
biển đã thống trị 2 ngàn năm (10 - 8ka BP) trùng
hợp với đới ven biển hiện đại. Trong giai đoạn
này đã hình thành 3 hệ sinh thái đặc trưng cho
động lực biển thắng sông, đó là HST rừng ngập
mặn, HST cửa sông estuary và HST bãi triều lầy.
2) Địa hệ vũng vịnh cũng tương đương với
hệ sinh thái vũng vịnh được đặc trưng bởi các
tham số trầm tích và địa hóa môi trường của pha
biển tiến cực đại (6-5ka BP): Tỷ số cát/sét = 1/93/7; pH = 8.0 – 8.5, Eh>0, TOC < 1.5%).
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
15
Bảng 3. Tổng hợp các tiêu chí phân loại nhóm địa hệ đồng bằng châu thổ (châu thổ trên cạn) biển thoái Holocen
muộn đới bờ châu thổ Sông Hồng
Nhóm địa hệ
Nhóm địa hệ
đồng bằng
châu thổ
(ĐBCT)
biển thoái
Holocen
muộn (Q23)
(châu thổ
trên cạn)
Địa hệ
Hệ sinh thái
Địa hệ
ĐBCT
thấp (nước
lợ), tướng
cát và tướng
sét bột
Đệ hệ
ĐBCT cao
(nước ngọtlợ), tướng
cát và tướng
bột sét
pH
Eh
(mV)
Cát/sét
So
Ro
Q (%)
TOC
(%)
RNM gian
triều, Ramsa
7.1-7.8
<0
3/7
2.53.0
-
-
≥ 8.0
Bùn ao -nuôi
tôm
7.0-7.5
0-20
2/8
2.32.8
-
-
1.0-3.0
Bùn sét, cây
cói (nước lợ)
7.2-7.6
≤0
3/7
2.32.9
-
-
2.0-8.0
7.4-7.8
≤0
9/1
1.31.6
0.60.8
85-95
8.0
6.7-7.0
50-100
4/6
2.42.8
-
-
≤5
6.6-6.9
100200
9/1
1.
0.60.7
80-95
≤ 2.0
Cồn cát cây lúa, hoa
màu
Bãi bồi châu
thổ - cây
lúa, hoa màu
(nước lợ)
Cồn cát- cây
lúa, cây ăn
quả, hoa
màu (nước
ngọt)
Bảng 4. Tổng hợp các tiêu chí phân loại nhóm địa hệ đồng bằng châu thổ (châu thổ trên cạn) biển thoái Holocen
muộn (Q23) đới bờ châu thổ Sông Hồng
Nhóm địa hệ
Nhóm địa hệ châu
thổ ngập nước hiện
đại Holocen
muộn(Q23)
Địa hệ
Địa hệ sườn
châu thổ (SCT),
tướng sét
Địa hệ tiền
châu thổ (TCT)
biển thoái, tướng
cát, bùn cát.
Hệ sinh
thái
HST SCT
biển nông
pH
Eh
Cát/sét
8.08.6
50100
HST TCT
biển ven
bờ
HST
lagoon cửa
sông
HST cồn
cát cửa
sông hiện
đại
HST bãi
triều lầy
7.58.3
50100
7.08.0
1050
-
-
7.58.5
1.050.0
So
Ro
2/8
>2.5
4/6
2.12.5
3/7
-
Q
(%)
-
TOC
(%)
0.5
0.40.6
5570
0.71.5
-
0.82.5
8595
0-0.5
-
2.05.0
2.22.5
8/2
1.31.5
3/7
2.52.8
0.60.8
16
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
3.2. Biến động các địa hệ trong Holocen giữamuộn (5ka BP đến nay)
Trong Holocen giữa - muộn khu vực đới bờ
(coastal zone) của châu thổ Sông Hồng biến
động các địa hệ chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố của
địa chất nội và ngoại sinh có mối quan hệ nhân quả: (1) Sụt lún kiến tạo; (2) Sự thay đổi mực
nước biển; (2) Quá trình bồi tụ đền bù trầm tích
dư thừa.
- Sụt lún kiến tạo với tốc độ 1mm/năm là quy
luật bình thường của các vùng hạ lưu châu thổ
lớn như sông Hồng và Cửu Long.
- Sự thay đổi mực nước biển: pha biển thoái
toàn cầu Holocen giữa - muộn (5-1kaBP) và pha
biển dâng từ 1ka BP đến nay [3]
- Quá trình bồi tụ đền bù trầm tích dư thừa
được thể hiện bởi sự xuất hiện các đường bờ cổ
và các thùy châu thổ phân bố theo chu kỳ trên bề
mặt của ĐBCT châu thổ Sông Hồng (hình 8).
3.3. Biến động các địa hệ là hệ quả của sự
chuyển tướng theo thời gian và không gian
Đồng thời với quá trình biển thoái Holocen
giữa muộn khu vực đới bờ châu thổ Sông Hồng
đã diễn ra 2 quá trình nối tiếp nhau theo phương
thẳng đứng và phương nằm ngang: (1) Theo
phương thẳng đứng: tướng bột sét và tướng sét
châu thổ ngầm biển thoái (địa hệ phủ trên tướng
sét xám xanh vũng vịnh biển tiến; (2) Theo
phương nằm ngang (từ đất liền ra biển) các tướng
phân bố theo trật tự sau đây: tướng cát, bột sét
đồng bằng châu thổ cao tướng cát, bùn sét
đồng bằng châu thổ thấp tướng cát, cát bùn
tiền châu thổ tướng sét sườn châu thổ hiện đại.
4. Kết luận và trao đổi
1. Sự biến đổi của hệ sinh thái gắn liền với
sự biến đổi tướng trầm tích, đây là mối quan hệ
nhân quả, trong đó tướng trầm tích là nguyên
nhân còn hệ sinh thái là kết quả. Tích hợp tướng
trầm tích và hệ sinh thái thành một đơn vị “tướng
trầm tích - hệ sinh thái” (Geosystem). Để giải
thích được bản chất và sự biến động của các hệ
sinh thái cần phải nghiên cứu tướng trầm tích.
2. Tướng trầm tích (lithofacies) gồm thành
phần thạch học, đặc điểm địa hóa và môi trường
trầm tích. Mỗi một tướng trầm tích có thể coi là
một cái nôi sinh ra và nuôi dưỡng một hệ sinh
thái. Đó là bãi cư trú (habitat) của động vật như
tôm, cua, cá bống nhảy, ngao, dã tràng và nơi tồn
tại của một quần thể thực vật từ hạ đẳng như rong
tảo đến thượng đẳng như rừng ngập mặn, đồng
lúa, đồng cói...
3. Sự biến động của các địa hệ trong Holocen
của đới bờ châu thổ Sông Hồng theo thời gian
(phương thẳng đứng) và theo không gian
(phương nằm ngang từ đất liền ra biển) phụ
thuộc vào 2 pha thay đổi mực nước biển (biển
tiến Flandrian Holocen sớm - giữa và biển thoái
Holocen giữa muộn) và sụt lún kiến tạo với tốc
độ 1mm/năm.
4. Trong pha biển tiến Holocen sớm - giữa
có 2 địa hệ đặc trưng: (1) Địa hệ đầm lầy ven
biển, tướng bùn sét - HST rừng ngập mặn và (2)
Địa hệ vũng vịnh, tướng sét xám xanh - HST
thủy sinh và đáy mềm vũng vịnh.
5. Trong pha biển thoái Holocen muộn, biến
động của các địa hệ xẩy ra theo quy luật thay thế
tướng trầm tích tầng mặt từ đất liền ra biển và
theo quy luật cộng sinh tướng từ dưới lên theo
mặt cắt địa chất:
- Theo không gian từ đất liền ra biển: địa hệ
ĐBCT cao, tướng bột sét - HST đồng lúa sẽ thay
thế địa hệ ĐBCT thấp, tướng sét bột - HST đồng
cói, HST đầm nuôi tôm, HST rừng ngập mặn; địa
hệ ĐBCT thấp, tướng sét bột sẽ thay thế tướng
bùn cát châu thổ ngầm - HST bãi triều và biển
nông ven bờ.
- Theo mặt cắt từ dưới lên phủ trên địa hệ
vũng vịnh, tướng sét xám xanh bị phủ bởi địa hệ
châu thổ ngầm, tướng sét, bùn cát - HST biển ven
bờ và địa hệ đồng bằng châu thổ, tướng cát, bùn
cát - HST đồng lúa.
6. Những khu vực bờ biển bồi tụ mạnh, rừng
ngập mặn phát triển lan tỏa về phía biển và về
phía lagoon cửa sông theo thứ tự: cây mắm tiên
phong, đến sú vẹt và cuối cùng là cây bần. Khi
bãi bồi được tôn cao, tỷ lệ cát/sét > 4/6, môi
trường oxy hóa thống trị, độ pH < 7.3; độ muối
< 15 ‰ lúc đó rừng ngập mặn sẽ bị suy thoái dần
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
từ đất liền ra biển. Đồng thời HST rừng ngập
mặn sẽ chuyển thành HST đầm nuôi tôm và HST
đồng cói, HST đồng cói cũ sẽ biến thành HST
đồng lúa và hoa màu.
7. Hoạt động nhân sinh đã làm thay đổi quy
luật biến động tự nhiên của các địa hệ. Việc quai
đê lấn biển quá sớm sẽ tạo ra một diện tích đất
ngập nước rộng lớn phía trong đê. Khu vực này
sẽ thuận lợi cho phát triển các HST mang tính
chất nhân tạo, đó là HST rừng ngập mặn, HST
đầm nuôi tôm và HST đồng cói. Các HST nhân
tạo này có tính ổn định lâu dài có khi hàng trăm
năm vì thiếu hụt trầm tích.
Lời cảm ơn
Công trình được hoàn thành trước hết là nhờ
xử lý một khối lượng tài liệu khảo sát thực địa và
phân tích trong phòng thu thập được của đề tài
KC-09-02/16-20 và đề tài CA.17.10 A do Trung
tâm Hỗ trợ Nghiên cứu Châu Á và Quỹ Giáo dục
Cao học Hàn Quốc tài trợ. Đồng thời đã kế thừa
và xử lý một khối lượng tài liệu và số liệu phân
tích phong phú của phương án đo vẽ bản đồ địa
chất Đệ Tứ tỷ lệ 1/50.000 tờ Thái Bình - Nam
Định do Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản tiến
hành (1990 -1994). Nhân dịp này tập thể tác giả
xin được tỏ lòng cảm ơn các đề tài trên và sự tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện đề
tài và hoàn thành bài báo này của Văn Phòng các
chương trình trọng điểm cấp Nhà nước, Bộ Khoa
học và Công Nghệ, Ban chủ nhiệm chương trình
khoa học và công nghệ Biển KC-09/16-20.
Tài liệu tham khảo
[1] Trần Nghi, Nguyễn Thị Tuyến, Đinh Xuân Thành,
Nguyễn Đình Nguyên, Trần Thị Thanh Nhàn,
Nguyễn Đình Thái, Nguyễn Thị Huyền Trang,
2016. Đường bờ cổ và ranh giới chéo các miền hệ
thống trầm tích Pleistocen muộn-Holocen khu vực
Bắc bộ và Bắc trung bộ. Tạp chí Địa chất, loạt A,
số 358, 9-10/2016, Tr. 1-13.
[2] Trần Nghi và nnk, 2017. Đặc điểm tướng đá - cổ
địa lý Pleistocen muộn – Holocen khu vực cửa sông
Ba Lạt. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập
17, Số 1; 2017; Tr. 23-34.
17
[3] Tran Nghi, Mai Trong Nhuan, Chu Van Ngoi, P.
Hoekstra, Utrecht, TJ. Van Weering, J.H. Van
Denbergh, Dinh Xuan Thanh, Nguyen Dinh
Nguyen, Vu Van Phai, 2002. Holocene
sedimentary
evolution,
geodynamic
and
anthropogenic control of the Balat river mouth
formation (Red River-delta, northern Vietnam). Z.
geol. Wiss., Berlin 30, 3: 157 – 172.
[4] Trần Nghi, Ngô Quang Toàn, 1991. Đặc điểm các chu
kỳ trầm tích và lịch sử tiến hóa địa chất Đệ tứ đồng
bằng Sông Hồng. Tạp chí địa chất (số 206-207), tr.
65-69.
[5] Susumu Tanabe, Kazuaki Hori, Yoshiki Saitoc,
Shigeko Haruyamad, Van Phai Vu, Akihisa
Kitamura, 2003. Song Hong (Red River) delta
evolution related to millennium-scale Holocene
sea-level changes. Quaternary Science Reviews 22,
2345–2361.
[6] Doãn Đình Lâm, 2003. Tiến hóa trầm tích Holocen
châu thổ Sông Hồng. Luận án tiến sĩ địa chất,
ĐHQGHN.
[7] Susumu Tanabe, Yoshiki Saito, Quang Lan Vu,
Till J.J. Hanebuth, Quang Lan Ngo, Akihisa
Kitamura, 2006. Holocen Evolution of the Song
Hong (Red River) delta system, Northen Vietnam.
Sedimentary Geology, 187, 29-61.
[8] Lê Xuân Tuấn, Phan Nguyên Hồng, Phan Thị Anh
Đào, Vũ Thục Hiền, Quản Thị Quỳnh Dao, Phan
Hồng Anh, Vũ Đình Thái, Trần Minh Phượng,
Phan Thị Minh Nguyệt, 2008. Hệ sinh thái RNM
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định và một số vấn đề
quản lý. Phục hồi rừng ngập mặn ứng phó với biến
đổi khí hậu hướng tới phát triển bền vững. Tuyển
tập hội thảo Quốc gia Cần Giờ,TP HCM 2627/11/2007. IUCN. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
[9] Vũ Thục Hiền, Vũ Đình Thái, Trần Mai Sen,
Nguyễn Hữu Thọ, Lê Xuân Tuấn, 2008. Những vấn
đề cấp thiết trong công tác bảo tồn vùng RNM
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.Phục hồi rừng
ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới
phát triển bền vững. Tuyển tập hội thảo Quốc gia
Cần Giờ, TP HCM 26-27/11/2007. IUCN. Nhà
xuất bản Nông nghiệp.
[10] Phạm Thị Làn, Phạm Văn Cự , Lê Minh Phương,
2008. Ứng dụng viễn thám trong nghiên cứu biến
động lớp phủ thực vật ngập mặn khu vực ven biển
tỉnh Thái Bình.Phục hồi rừng ngập mặn ứng phó
với biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền vững.
Tuyển tập hội thảo Quốc gia Cần Giờ,TP HCM 2627/11/2007. IUCN. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
[11] Mai Sỹ Tuấn, Phạm Hồng Anh, 2008. Thảm thực
vật vùng RNM thuộc Khu Bảo Tồn Thiên nhiên
Đất ngập nước Tiền Hải Thái Bình. Phục hồi rừng
18
T. Nghi et al / VNU Journal of Science: Earth and Environmental Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-10
ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới
phát triển bền vững. Tuyển tập hội thảo Quốc gia
Cần Giờ,TP HCM 26-27/11/2007. IUCN. Nhà xuất
bản Nông nghiệp.
[12] Vũ Nhật Thắng, Phạm Đình Xin, 1997. Địa chất và
Khoáng sản vùng Thái Bình – Nam Định (giới
thiệu kết quả đo vẽ BDĐC và TNKS tỉ lệ 1/50.000
nhóm tờ Thái Bình – Nam Định (Geology and
mineral resources in Thai Binh - Nam Dinh regions
(Brief introduction of results of geological
mapping and prospecting for mineral resources at
1/50.000 scale in Thai Binh - Nam Dinh sheet
group).
[13] Do Minh Ducvà nnk, 2007. Sediment distribution
and transport at the nearshore zone of the Red
River delta, Northern Vietnam. Journal of Asian
Earth Sciences 29, 558 - 565.
[14] Vũ Cao Minh, Nguyễn Khắc Nghĩa, Nguyễn Huy
Thịnh, 2006. Biến động cửa Ba Lạt, cửa Hà Lạn trong
thời kỳ cận đại và ảnh hưởng của chúng tới diễn biến
bồi tụ xói lở khu vực Hải Hậu - Nam Định. Tạp chí
KH&CN Thủy lợi Viện KHTLVN.
[15] Ayako Funabiki, Yoshiki Saito, Vu Van Phai,
Nguyen Hieu and Shigeko Haruyama, 2012.
Natural levees and human settlement in the Song
Hong (Red River) delta, northern Vietnam. The
Holocene 22(6) 637 - 648.