You are on page 1of 31

ĐỀ CƯƠNG GIÁO DỤC HỌC

I. GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG


Câu 1: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
nhân cách?
Sự hình thành và phát triển nhân cách của con người chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố, trong đó bao gồm có những nhân tố cơ bản sau: di truyền, môi
trường, giáo dục, hoạt động và giao lưu.
1. Di truyền
*Khái niệm: Di truyền là sự truyền lại từ thế hệ cha mẹ đến con cái những
đặc trưng sinh học nhất định của nòi giống được ghi lại trong gene.
- Di truyền các đặc điểm: cấu trúc giải phẫu của cơ thể, những đặc điểm
sinh học về màu mắt, màu da, tóc,…
Di truyền khác với bẩm sinh ở chỗ: bẩm sinh là những thuộc tính, những
đặc điểm sinh học có ngay từ khi đứa trẻ mới sinh ra. Như vậy, những hiện
tượng bẩm sinh có thể là di truyền, có thể không phải do di truyền mà là do đột
biến gene.
Những đặc điểm này giúp cho con người phát triển đồng thời giúp con
người thích ứng với những biến đổi của các điều kiện sinh tồn.
*Vai trò của di truyền:
- Quan điểm phi Marxist : hoặc tuyệt đối hóa vai trò của di truyền, hoặc
phủ nhận hoàn toàn vai trò của di truyền đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách của cá nhân.
- Quan điểm Marxist :
Di truyền là tiền đề, là cơ sở vật chất cần thiết cho sự hình thành và phát
triển nhân cách chứ không quyết định sự phát triển nhân cách. Cụ thể :
+ Di truyền tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người
+ Di truyền có tầm quan trọng đặc biệt đối với công tác giáo dục.
+ Di truyền tạo khả năng cho con người hoạt động có hiệu quả trong một số
lĩnh vực nào đó.
+ Di truyền là yếu tố tiềm tàng mà từ đó tư chất của con người phát triển
thông qua các mối quan hệ, hoạt động.
+ Di truyền ảnh hưởng đến xúc cảm và tài năng của con người, nhưng chỉ
ảnh hưởng đến tốc độ mạnh – yếu, nhanh – chậm, thuận lợi – khó khăn chứ
không quyết định đến nội dung nhân cách con người.
Trong con người không tồn tại những chương trình định sẵn về hành vi hay
về quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Do đó, di truyền không quyết
định đến sự hình thành và phát triển nhân cách, nhưng nó vẫn là cơ sở vật chất
cần thiết cho sự phát triển cho sự hình thành và phát triển nhân cách.
Xét về mặt sinh học, quá trình phát triển của con người là một quá trình
phức tạp.
*KLSP: Cần nhìn nhận, đánh giá đúng mức vai trò của di truyền đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách. Không tuyệt đối hóa cũng như coi nhẹ vai
trò của nó. Người giáo viên cần phải tìm hiểu đặc điểm của học sinh để phát
hiện và bồi dưỡng những tài năng, đồng thời thường xuyên quan tâm tới học
sinh để kịp thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc của nhân cách.
2. Môi trường.
*Khái niệm: Môi trường là toàn bộ hệ thống hoàn cảnh bên ngoài bao
quanh và cần thiết cho cuộc sống và sự phát triển của con người.
*Vai trò của môi trường :
- Theo quan điểm phi Marxist: hoặc tuyệt đối hóa vai trò của môi trường,
hoặc phủ nhận hoàn toàn vai trò của môi trường đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách.
- Theo quan điểm Marxist :
Môi trường có vai trò quan trọng nhưng không quyết định đến sự hình
thành và phát triển nhân cách. Đồng thời, không có sự phát triển nhân cách
ngoài môi trường:
+ Nhân cách chỉ được hình thành và phát triển trong môi trường xã hội.
Chỉ khi nào sống trong môi trường xã hội thì con người mới xuất hiện và phát
triển được những tư chất, những thuộc tính của loài người.
+ Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện, điều kiện
cho hoạt động giao lưu của cá nhân, nhờ hoạt động đó mà con người chiếm lĩnh
những kinh nghiệm xã hội, từ đó hình thành và phát triển nhân cách.
+ Môi trường tác động đến nhân cách và để lại dấu ấn trên nhân cách mỗi
người. Nhân cách của con người phản ánh điều kiện sống, sinh hoạt, nguồn gốc,
địa vị xã hội của người đó. Khi điều kiện đó thay đổi thì bộ mặt tinh thần của
người đó cũng biến đổi theo.
Tác động của môi trường đối với sự phát triển của nhân cách có những đặc trưng:
+ Cùng môi trường tác động nhưng những nhân cách khác nhau có xu hướng
phát triển và thể hiện những giá trị nhân cách khác nhau.
+ Cùng môi trường tác động nhưng ở những thời kỳ, giai đoạn phát triển khác
nhau của một người thì xu hướng phát triển nhân cách của người đó ở từng thời
kỳ, giai đoạn cũng có thể khác nhau.
Môi trường tác động đến con người chứa đựng của yếu tố tích cực, tự giác
và tiêu cực, tự phát. Song, tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đến
quá trình hình thành và phát triển nhân cách phụ thuộc phần lớn vào lập
trường, quan điểm, năng lực, thái độ, mức độ nhận thức và cải biến môi trường
của từng cá nhân.
*KLSP: Cần nhìn nhận, đánh giá đúng mức vai trò của môi trường đối với
sự hình thành và phát triển nhân cách. Biết phát huy và khai thác triệt để những
yếu tố tích cực của môi trường và phòng ngừa những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực
đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Chú ý giáo dục và xây
dựng cho học sinh bản lĩnh vững vàng để chiếm lĩnh những ảnh hưởng thuận
lợi, gắn với công tác xây dựng và bảo vệ đất nước.
3. Giáo dục
*Khái niệm: Giáo dục (nghĩa rộng): là quá trình toàn vẹn nhằm hình
thành và phát triển nhân cách của con người, được tổ chức một cách có mục
đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo dục và
đối tượng giáo dục nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội mà
loài người đã tích lũy trong lịch sử.
*Khái niệm: Giáo dục (nghĩa hẹp): là quá trình xã hội được tổ chức có
mục đích, có kế hoạch, trong đó dưới vai trò chủ đạo của giáo viên, học sinh
hình thành thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ và các
hành vi thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
*Vai trò của giáo dục :
- Quan điểm phi Marxist : hoặc tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục, hoặc
phủ nhận vai trò của giáo dục đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Quan điểm Marxist : giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách :
+ Giáo dục không những vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát
triển nhân cách mà còn tổ chức, dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách
theo chiều hướng đó.
+ Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà các nhân tố khác như di
truyền, môi trường không thể mang lại được. Giáo dục giúp học sinh nắm bắt
các chuẩn mực xã hội, phát triển tâm lý, ý thức,…
+ Giáo dục có sức mạnh cải biến những nét tính cách xấu, những hành vi,
những phẩm chất lệch lạc không phù hợp với yêu cầu và chuẩn mực xã hội.
+ Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật. Nó có
thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật, tai nạn hoặc bẩm sinh đem lại. Đồng
thời có thể tạo điều kiện cho những người có năng khiếu phát triển thành tài
năng.
+ Giáo dục không chỉ thích ứng mà còn đi trước hiện thực, thúc đẩy hiện thực
phát triển.
+ Sự phát triển tâm lý của trẻ em chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong
những điều kiện phát triển của sự dạy học và giáo dục.
+ Giáo dục góp phần quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội
mang tính toàn cầu.
*KLSP: Cần nhận thức và đánh giá đúng vai trò của giáo dục. Kết hợp
giữa giáo dục và tự giáo dục. Giáo dục cần góp phần tích cực cải thiện môi
trường sống. Giáo dục phải tính đến và phát huy những điều kiện cụ thể bên
trong và bên ngoài. Cần đưa học sinh vào những hoạt động mang tính giáo dục
phong phú và đa dạng.
4. Hoạt động và giao lưu
Đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách :
+ Cùng với quá trình sống và tồn tại, con người luôn tác động vào hiện thực để làm
quen, để có hiểu biết về nó và để cải tạo nó nhằm phục vụ cuộc sống của mình. Nhờ
vậy, cá nhân nhận thức được hiện thực và nhận thức được chính mình.
+ Trong hoạt động, cá nhân nắm được các tri thức về đặc điểm, tính chất của đối
tượng, các tri thức về cách thức hành động với đối tượng và cả các tri thức về cách
tổ chức các dạng hoạt động.
+ Trong hoạt động, cá nhân luôn hoạt động cùng với người học. Trong quá trình
hoạt động cùng nhau, cá nhân được hệ thống kinh nghiệm xã hội và ứng xử xã hội,
có được những hiểu biết về chính mình thông qua sự phản ứng của các thành viên
cùng hoạt động, qua đó điều chỉnh và phát triển nhân cách cá nhân.
*KLSP :
- Cần xác định mục đích, động cơ và các phương thức hoạt động hướng tới
những mục tiêu giáo dục cụ thể sao cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, đặc
điểm lứa tuổi, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và hứng thú của học sinh.
- Quá trình tổ chức hoạt động cần được tiến hành với những phương pháp,
phương tiện hợp lý và có hiệu quả. Nhà giáo dục cần có kế hoạch cụ thể, chi tiết
cần phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập trong hoạt động của các em.
- Cần động viên, khuyến khích, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thường xuyên kịp
thời, uốn nắn sửa chữa những thiếu sót, điều chỉnh mối quan hệ và giao lưu
trong quá trình hoạt động của học sinh.
Câu 2: Mục tiêu tổng quát của giáo dục Việt Nam hiện nay
*Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, giáo dục nhân
cách cho thế hệ trẻ nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
*Nâng cao dân trí:
- Nội dung:
+ Dân trí là trình độ hiểu biết của nhân dân (hiểu biết về sự vật, sự việc,
cách đối nhân xử thế,…), được tích lũy bằng việc học tập có hệ thống.
+ Nâng cao dân trí nghĩa là phát triển học vấn của người dân thông qua hệ
thống giáo dục quốc dân để tạo ra mặt bằng trí tuệ của nhân dân trong mỗi
quốc gia.
+ Nâng cao dân trí phụ thuộc vào hai yếu tố sau: Định tính và định lượng
của trình độ dân trí của cộng đồng ở một quốc gia (định tính = chất lượng của
trình độ đào tạo, định lượng = trình độ đào tạo của người dân, tức tỉ lệ người)
+ Trình độ dân trí của mỗi cộng đồng phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã
hội, văn hóa, chính trị,… của quốc gia ấy.
- Biện pháp nâng cao dân trí:
+ Nâng cao nhận thức, vai trò, vị trí của con người đối với sự phát triển
của quốc gia.
+ Cần có hoạch định cụ thể phù hợp với hoàn cảnh của đất nước trong
từng giai đoạn.
+ Tăng vốn đầu tư cho giáo dục, sử dụng hữu hiệu vốn đầu tư, có biện
pháp tác động lên cả hai mặt định tính và định lượng.
*Đào tạo nhân lực
- Nội dung:
+ Nhân lực là sức người, bao gồm sức vóc và trí tuệ (tri thức, kỹ năng
nghề, các giá trị đạo đức nghề). Nhân lực là người lao động được giáo dục và
đào tạo về một nghề nhất định.
+ Đào tạo nhân lực là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch
đến người được đào tạo để hình thành và phát triển ở họ hệ thống những tri
thức, khoa học kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp và những phẩm chất cần thiết để
giúp người được đào tạo hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực hoạt động hay
nghề nghiệp mà họ đã được đào tạo.
+ Nhân lực giữ một vai trò quan trọng trong việc phát triển KT – XH bởi
chất lượng và hiệu quả phụ thuộc vào trình độ của người lao động.
- Biện pháp đào tạo nhân lực:
+ Căn cứ vào nhu cầu nhân lực của các ngành nghề xã hội để xây dựng kế
hoạch đào tạo.
+ Thông qua hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt là các trường chuyên
nghiệp để thực hiện có hiệu quả kế hoạch đã xác định, cụ thể:
.Đa dạng hóa các loại hình trường, đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp đào tạo, đổi mới quản lý, thay đổi, tăng cường trang thiết bị cho trường học.
.Có sự kết hợp hợp lý giữa việc đào tạo và việc sử dụng nguồn nhân lực.
*Bồi dưỡng nhân tài
- Nội dung:
+ Nhân tài là nguyên khí của quốc gia, có khả năng tạo ra những bước
phát triển đột phá trên mọi lĩnh vực của xã hội, giúp xã hội phát triển nhanh
hơn. Người tài là người có trình độ phát triển cao về trí tuệ, có khả năng nghiên
cứu phát minh những vấn đề mới để giải quyết những vấn đề khoa học kỹ thuật
và đem khoa học ứng dụng vào thực tiễn.
+ Bồi dưỡng nhân tài là quá trình đào tạo có mục đích, có kế hoạch để
những người có phẩm chất, có trình độ,… trở thành người tài.
- Biện pháp bồi dưỡng nhân tài:
+ Bồi dưỡng nhân tài là một quá trình công phu, phức tạp, gồm nhiều giai
đoạn:.Phát hiện ra những người có thể trở thành người tài, thông qua phổ cập
rộng rãi và tổ chức sàng lọc.
.Tổ chức kế hoạch phù hợp để bồi dưỡng nhân tài – tức là thông qua hệ
thống giáo dục quốc dân: trường chuyên, lớp chọn để thực hiện kế hoạch. Có
nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo phù hợp, cơ sở vật chất, kỹ thuật
tốt, đội ngũ giáo viên giỏi, nhiệt tình, có chế độ ưu đãi để khuyến khích người
học và người dạy, tránh tình trạng chảy máu chát xám.
Câu 3: Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp?
*Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng làm công tác quản lý
và giáo dục học sinh ở một lớp. Chức năng quản lý và giáo dục toàn diện học
sinh được xem là chức năng trung tâm của các chức năng cụ thể khác.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp là người cố vấn cho các hoạt động tự quản của
tập thể học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp là cầu nối giữa ban giám hiệu, các tổ chức trong
trường, các giáo viên bộ môn, các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường với tập
thể học sinh trong lớp chủ nhiệm.
- Giáo viên chủ nhiệm là người chịu trách nhiệm chính trước hiệu trưởng,
các cấp quản lý, thanh tra giáo dục về việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học lực
và đạo đức của từng học sinh trong lớp chủ nhiệm.
*Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của lớp.
- Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo
viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trọng hoạt động giảng dạy
và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm.
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, phải
kiểm tra những học sinh phải học lại học kỳ hè, hoàn thiện việc ghi học bạ học
sinh và báo cáo cho hiệu trưởng về tình hình của lớp thường xuyên.
Câu 4: Các chức năng xã hội của giáo dục?
*Chức năng kinh tế - sản xuất:
- Chức năng kinh tế của giáo dục được hiểu là chức năng tham gia thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, điều này được thể hiện rõ nét và đầy đủ nhất trong
việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
+ Nguồn nhân lực là toàn bộ năng lực trí tuệ, thể lực và kĩ năng lao động
của đội ngũ nhưng người đang tham gia vào quá trình lao động xã hội trong các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ quốc gia và cả những người
đang được đào tạo để sẵn sàng bổ sung, thay thế cho lực lượng đã có, để làm
cho nền kinh tế xã hội phát triển một cách bền vững.
+ Đào tạo nguồn nhân lực chính là quá trình tái sản xuất sức lao động xã
hội nhằm đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời đại mới.
Mọi thành quả phát triển xã hội không thể tách rời thành quả của hệ thống giáo
dục quốc dân.
- Để làm tốt chức năng này, cần:
+ Gắn giáo dục với sự phát triển kinh tế - xã hội
+ Giáo dục phải đào tạo đội ngũ cán bộ cân đối giữa các trình độ và các
loại hình
*Chức năng chính trị - xã hội
- Giáo dục góp phần quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức công dân, pháp luật.
- Giáo dục giúp thực hiện việc tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính
sách của giáo dục chính trị; thông qua các nội dung, hoạt động cụ thể để giáo
dục ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ cho thế hệ trẻ.
- Giáo dục tác động vào các mặt của xã hội, ảnh hưởng đến chế độ chính
trị của một quốc gia, một dân tộc.
- Bằng hệ thống trường học từ mầm non đến đại học, giáo dục góp phần
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng một cách có tổ chức, có phương
pháp đội ngũ nhân tài cho đất nước, đáp ứng nhu cầu học tập ở mọi lứa tuổi,
mọi trình độ.
- Giáo dục không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện giáo
dục để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu xã hội.
*Chức năng tư tưởng – văn hóa
- Giáo dục nhà trường là phương thức cơ bản chuyển tải hệ tư tưởng
chung, định hướng cho mọi thái độ và hành vi của toàn xã hội.
- Giáo dục góp phần nâng cao trình độ văn hóa cho toàn xã hội, xây dựng lối
sống, nếp sống có văn hóa.
- Giáo dục góp phần bảo tồn, phát triển những giá trị tư tưởng – văn hóa
của nhân loại và của dân tộc thông qua việc dạy học và giáo dục.
=> Ngày nay, phát triển giáo dục được nhận thức như là con đường quan trọng
nhất để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đầu tư phát triển giáo dục chính là
đầu tư cho sự phát triển bền vững, một loại đầu tư thông minh nhất trong các
loại đầu tư của thế giới hiện đại. Tương lai của một dân tộc phụ thuộc rất nhiều
vào chính sách đầu tư, phát triển giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục chính
là chiến lược định hướng đi vào tương lai của mỗi dân tộc.
Câu 5: Các bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể ? Nêu chức năng
trội của quá trình dạy học và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp?
*Quá trình sư phạm tổng thể bao gồm hai bộ phận:
+ Quá trình dạy học
+ Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp
Cả hai quá trình này đều thực hiện chức năng chung của giáo dục là hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện cho con người. Chúng không tách rời
nhau mà luôn đan xen, thâm nhập vào nhau, tạo nên tính chỉnh thể của quá
trình sư phạm tổng thể nhằm thực hiện hiệu quả mục đích giáo dục nói chung.
*Chức năng trội của quá trình dạy học và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp:
+ Quá trình dạy học: nhằm trang bị cho người học những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo để phát triển trí tuệ.
+ Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp: nhằm hình thành ở người học niềm tin, lý
tưởng, thế giới quan, nhân sinh quan và những phẩm chất cần thiết.
Câu 6: Tại sao nói giáo dục là một hoạt động sản xuất đặc biệt?
*Giáo dục là một hoạt động sản xuất đặc biệt vì:
- Là quá trình tác động giữa nhà giáo dục (chủ thể) đến người được giáo
dục (đối tượng chịu sự tác động) và kết quả là làm biến đổi nhân cách của
người được giáo dục về tri thức, kỹ năng, thái độ,…
- Quy trình giáo dục cũng có các công đoạn như một hoạt động sản xuất
thực thụ: đầu vào (tri thức của người học), đầu ra (sự hình thành nhân cách của
người học), nội dung, điều kiện, quy trình, phương pháp, kiểm tra, đánh giá
(đánh giá kết quả của người học).
Câu 7: Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc trong nhân cách con
người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
*Cấu trúc nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay bao
gồm có ba thành tố chủ yếu: tri thức, kỹ năng và thái độ.
- Làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại có nghĩa là hiểu, nhớ và
vận dụng tri thức khoa học ở cả ba phương diện: sự kiện, hiện tượng, quy luật
chi phối sự kiện, hiện tượng (khái niệm và logic) và cách thức hành động với
khái niệm để vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức đã lĩnh hội trong các tình
huống hoạt động khác nhau nhằm tạo ra các giá trị mới cho xã hội và phát triển
tư duy sáng tạo chủ thể hoạt động.
- Kỹ năng thực hành giỏi là khả năng vận dụng đúng, thành thạo, sáng tạo
những tri thức khoa học và công nghệ đã lĩnh hội vào thực tiễn nghề nghiệp
nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng, có sức cạnh tranh trên thị trường.
- Hệ thống thái độ đối với tổ quốc, với dân tộc, lao động, đời sống xã hội,
với bản thân như lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, kiên cường xây dựng và
bảo vệ tổ quốc; kế thừa các giá trị văn hóa giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa
dân tộc, có tổ chức, có kỷ luật, có đạo đức trong sáng.
*Mối quan hệ giữa thành tố cấu trúc nhân cách con người Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay:
- Thống nhất trong một con người.
- Tri thức phải đi đến hình thành các kỹ năng tương ứng mới có khả năng
thực hành, tác động vào cuộc sống, thức đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Tri thức khoa học, kỹ năng nghề phải gắn với thái độ tích cực xây dựng
cuộc sống, tham gia vào công cuộc đổi mới xã hội, qua đó học hỏi thêm tri thức
và kỹ năng mới.
- Tri thức là cơ sở để hình thành nên năng lực thực hành (kỹ năng) và thái
độ (tích cực hay tiêu cực) đối với hoạt động, giao lưu, giải quyết tình huống
phát sinh sẽ quyết định tới mức độ phát triển kỹ năng của cá nhân trong một
hoặc nhiều lĩnh vực cụ thể.
(Các bạn có thể chém gió ra thêm nữa sẽ càng tốt nhé! :D )
Câu 8 : Nêu đặc điểm của quá trình sư phạm tổng thể?
*Các đặc điểm của quá trình sư phạm tổng thể:
+ Thứ nhất, nó là một dạng vận động xã hội có mối quan hệ với các quá
trình xã hội khác nhưng nó nhằm vào việc hình thành và phát triển nhân cách
toàn diện.
+ Thứ hai, nó là một dạng vận động và phát triển liên tục của các hoạt
động giáo dục và các hoạt động ấy được diễn ra theo một quy trình đã định sẵn.
+ Thứ ba, nó là một dạng hoạt động mà trong đó luôn diễn ra các hoạt
động song song trên bình diện cá nhân cũng như tập thể và giữa các hoạt động
này tuy được thực hiện bởi những chủ thể khác nhau nhưng giữa chúng có mối
quan hệ qua lại với nhau.
Câu 9: Đặc điểm của lao động sư phạm?
*Mục đích của lao động sư phạm:
- Là nhằm giáo dục thế hệ trẻ một cách toàn diện và hài hòa, chuẩn bị cho
thế hệ trẻ những phẩm chất và năng lực cần thiết để đáp ứng những yêu cầu của
xã hội trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
*Đối tượng của lao động sư phạm:
- Đối tượng của lao động sư phạm nói chung là học sinh, là một nhân cách
đang hình thành và phát triển, chịu sự tác động của quy luật tự nhiên, quy luật
về sự hình thành và phát triển nhân cách – tâm lý và các quy luật xã hội.
*Công cụ của lao động sư phạm:
- Hệ thống tri thức mà giáo viên truyền đạt cho học sinh (tri thức của môn
học và tri thức công cụ).
- Hệ thống hoạt động (hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục ngoài giờ
học) được tổ chức theo những mục đích sư phạm nhất định.
- Nhân cách người giáo viên.
- Những phương tiện và đồ dùng dạy học.
*Sản phẩm của lao động sư phạm:
- Là những con người đã được trang bị một cách toàn diện để đi vào cuộc
sống theo những chuẩn mực xác định. Đó là những con người có sự biến đổi về
chất so với thời điểm xuất phát của họ về mặt nhân cách. Như vậy, sản phậm
của lao động sư phạm là các giá trị phi vật chất hay nói cách khác là sự thay
đổi bộ mặt tinh thần của con người.
*Không gian và thời gian của lao động sư phạm:
- Không gian: lao động sư phạm không chỉ diễn ra ở trong lớp, trong
trường mà còn diễn ra ở ngoài trường.
- Thời gian: thời gian lao động sư phạm của giáo viên không có sự phân
biệt rõ rànhg giữa thời gian trong quy chế (thời gian hành chính) và thời gian
ngoài giờ hành chính.
*Môi trường sư phạm:
- Là điều kiện, hoàn cảnh sư phạm cần cho hoạt động của giáo viên và học
sinh. Những phương tiện, điều kiện, hoàn cảnh đó phải đáp ứng được những yêu
cầu chuẩn mực sư phạm đồng thời không xa rời thực tế cuộc sống.
Câu 10: Nêu đối tượng nghiên cứu của giáo dục học?
- Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học là qus trình sư phạm tổng thể.
Quá trình sư phạm tổng thể là một quá trình xã hội được tổ chức một cách có
mục đích, có kế hoạch và nó được thực hiện thông qua hoạt động giáo dục cụ
thể. Được tiến hành trong mối quan hệ giữa người với người, giúp người được
giáo dục lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội, lịch sử của nhân loại, của dân tộc
và vận dụng nó vào cuộc sống, qua đó hình thành và phát triển nhân cách toàn
diện.
II. LÝ LUẬN DẠY HỌC
Câu 1: Ưu, nhược điểm khi sử dụng phương pháp thuyết trình?
- Ưu điểm:
+ Truyền đạt, trình bày, thông báo cho học sinh những tri thức khoa học
một cách tập trung, nhanh và đủ. Những tri thức này được truyền đạt một cách
có hệ thống, nhờ đó góp phần phát triển ở học sinh trí nhớ và cách ghi nhớ, kỹ
năng nghe và hiểu ý nghĩ của người khác.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tác động mạnh mẽ tới tư tưởng,
tình cảm của người học qua giọng nói và phong cách sư phạm của mình.
+ Cung cấp cho người học những thông tin cập nhật, chưa kịp trình bày
trong sách giáo khoa.
+ Các bài thuyết trình không chỉ cung cấp thông tin về đối tượng học tập
cho người học mà còn cung cấp cho họ khuôn mẫu và phương pháp nhận thức,
phương pháp tổng hợp, cấu trúc tài liệu học tập, giúp người học phương pháp
tự học.
- Nhược điểm:
+ Thu được rất ít thông tin phản hồi từ phía người học.
+ Chủ yếu sử dụng cơ chế ghi nhớ và tư duy tái tạo ở người học.
+ Mức độ lưu giữ thông tin ở người học rất ít. Do trí nhớ ngắn hạn và trí
nhớ làm việc của người nghe thường xuyên bị quá tải.
+ Tính cá thể hóa trong dạy học thấp, do giáo viên dùng phần lớn những
biện pháp chung cho cả nhóm học sinh.
+ Ít có sự tham gia tích cực của người học.
+ Thời gian thu hút sự chú ý và duy trì sự chú ý của người học và nội dung
bài học thấp hơn các phương pháp khác.
Câu 2: Ưu, nhược điểm khi sử dụng phương pháp vấn đáp? Yêu cầu khi
sử dụng?
- Ưu điểm:
+ Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược từ phía người học để kịp thời
điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập cho phù hợp với mục đích, yêu cầu
của quá trình dạy học.
+ Giúp học sinh hiểu nội dung học tập hơn là học vẹt.
+ Có tác dụng kích thích tư duy độc lập của người học.
+ Khuyến khích, lôi cuốn người học vào môi trường học tập, tạo không khí
sôi nổi trong lớp.
+ Tạo điều kiện cho người học hình thành và phát triển kỹ năng nói , diễn
đạt ý tưởng của mình. Tạo cơ hội để người học tự học hỏi lẫn nhau.
- Nhược điểm:
+ Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt người học
để đi đến kết quả cuối cùng theo một chủ đề nhất quán.
+ Nếu vận dụng không khéo léo dẽ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến kế
hoạch dạy học.
+ Trong quá trình trao đổi thông qua vấn đáp, giáo viên rất khó kiểm soát,
vì có nhiều tình huống ngẫu nhiên xảy ra trong suốt quá trình trao đổi.
+ Không phải vấn đáp bao giờ cũng thu hút được toàn bộ người học tham
gia vào cuộc trao đổi. Nếu giáo viên không khéo léo khi sử dụng phương pháp
này, sẽ dễ biến thành cuộc tranh luận, đối thoại tay đôi không mang lại hiệu quả
dạy học.
- Yêu cầu khi sử dụng phương pháp:
+ Sau khi đã nghiên cứu kỹ bài học mới, cần xác định rõ mục đích, yêu
cầu, nội dung đàm thoại, từ đó xây dựng một thệ thống câu hỏi chính, mỗi câu
hỏi chính cần có những câu hỏi phụ được dùng để gợi ý khi cần thiết.
+ Câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, sát trình độ.
+ Những điều cần lưu ý khi đặt câu hỏi trên lớp: Câu hỏi được đặt ra với
mục đích gì? Người học có thể trả lời được câu hỏi không? Người học có đủ
thời gian để suy nghĩ và trả lời câu hỏi được đặt ra không? Người học có được
khuyến khích bằng ngôn ngữ, điệu bộ, cử chỉ của giáo viên khi trả lời không?
+ Giáo viên cần đặt câu hỏi khác, đơn giản hơn khi câu hỏi trước không có
học sinh nào trả lời được.
+ Câu trả lời đúng của người học cần được khẳng định.
+ Câu hỏi cần phải sử dụng ngôn ngữ ngắn gọn, rõ ràng.
+ Câu hỏi phải phân phối đều cho tất cả các thành viên trong lớp.
+ Cần sử dụng kết hợp nhiều loại câu hỏi.
+ Khi giảng bài, cần thường xuyên đặt câu hỏi để bài học trở nên lôi cuốn,
hấp dẫn đối với người học.
Câu 3: Có các loại bài lên lớp nào? Thế nào là cấu trúc vĩ mô của bài lên
lớp? Trình bày cấu trúc vĩ mô của bài hỗn hợp, loại bài lĩnh hội tri thức mới,
rèn kỹ năng, kỹ xảo?
*Các loại bài lên lớp:
+ Bài lĩnh hội tri thức mới
+ Bài luyện kĩ năng, kĩ xảo
+ Bài vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
+ Bài hệ thống hóa tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
+ Bài kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
+ Bài hỗn hợp
*Cấu trúc vĩ mô của bài lên lớp là trình tự các bước lên lớp mà người
giáo viên phải thực hiện:
- Ổn định tổ chức
- Kiểm tra bài cũ
- Giảng bài mới
- Củng cố
- Dặn dò, giao bài tập về nhà (nếu có)
*Cấu trúc vĩ mô của các loại bài:
1. Bài hỗn hợp
- Kiểm tra, lĩnh hội tri thức mới :
+ Tổ chức lớp
+ Kiểm tra bài làm ở nhà và những tri thức đã học
+ Thông báo đề bài, mục đích, nhiệm vụ của bài học
+ Giảng bài mới và tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới
+ Củng cố tri thức mới
+ Tổng kết bài học
+ Ra bài về nhà
- Lĩnh hội tri thức mới – luyện tập kĩ năng, kĩ xảo:
+ Tổ chức lớp
+ Tích cực hóa tri thức đã học
+ Thông báo đề bài, mục đích, nhiệm vụ đã học
+ Giảng bài mới và điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới
+ Củng cố tri thức mới
+ Tổ chức, điều khiển luyện tập
+ Tổng kết bài học
+ Ra bài tập về nhà
2. Bài lĩnh hội tri thức mới:
+ Tổ chức lớp (nắm sĩ số, ổn định trật tự)
+ Tích cực hóa tri thức. Có thể thực hiện bằng phương pháp đàm thaoị,
kiểm tra miệng,… giúp học sinh tái hiện những tri thức cần thiết làm chỗ dựa
cho việc học tri thức mới, còn những tri thức không liên quan đến bài thì không
cần nhắc tới.
+ Thông báo đề bài, mục đích và nhiệm vụ của bài học. Trên cơ sở những
tri thức đã học, nhất là những tri thức vừa huy động bằng nhiều hình thức sinh
động, kể cả hình thức đưa học sinh vào tình huống có vấn đề để thu hút học sinh
vào bài mới một cách tự nhiên.
+ Giảng bài mới và vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học thích
hợp để tổ chức, điều khiển học sinh tích cực, độc lập nắm tri thức mới.
+ Củng cố tri thức mới. Bằng đàm thoại, ra bài tập, xem phim hoặc trình bày,…
giúp học sinh củng cố những tri thức vừa học, gắn tri thức mới này với vốn kinh
nghiệm đã có.
+ Tổng kết bài học. Giáo viên thông báo ngắn gọn, súc tích những vấn đề
vừa học mà học sinh cần khắc sâu vào kí ức, nhận xét tinh thần, thái độ học
tập,…
+ Ra bài tập về nhà. Giao các bài tập và các câu hỏi, đồng thời hướng dẫn
tự học.
3. Bài luyện kĩ năng, kĩ xảo:
+ Tổ chức lớp
+ Thông báo đề bài, mục đích, nhiệm vụ của bài học. Thông báo cho học
sinh biết cần phải luyện những kĩ năng, kĩ xảo gì và yêu cầu luyện tập đến mức
độ nào.
+ Tích cực hóa tri thức đã học và kinh nghiệm thực hành của học sinh.
Qua đàm thoại, có thể gợi nhớ lại những tri thức khoa học và kinh nghiệm thực
hành của học sinh, phục vụ cho việc luyện tập.
+ Giới thiệu lý thuyết, luyện tập kĩ năng, kĩ xảo. Thuyết trình cho học sinh
cách luyện tập kĩ năng, kĩ xảo, có thể kết hợp đàm thoại với làm mẫu nếu cần.
+ Tổ chức điều khiển học sinh tự mình luyện tập. Học sinh độc lập luyện
tập theo yêu cầu, nội dung và cách thức mà giáo viên đã giới thiệu, giáo viên
theo dõi, giúp học sinh kịp thời khắc phục các khó khăn.
+ Tổng kết bài học. Nhận xét, đánh giá kết quả luyện tập cũng như tinh
thần, thái độ làm việc của học sinh.
+ Ra bài tập về nhà.
Câu 4: Ưu, nhược điểm khi sử dụng hình thức lớp – bài?
- Ưu điểm:
+ Cùng một lúc dạy được nhiều học sinh, nhờ đó đáp ứng được yêu cầu
của phổ cập giáo dục, mở rộng quy mô đào tạo.
+ Đảm bảo sự thống nhất trong cả nước về kế hoạch và nội dung dạy học.
+ Tạo điều kiện cho việc bồi dưỡng tinh thần tập thể cũng như phẩm chất đạo
đức khác cho học sinh.
- Nhược điểm:
+ Học sinh dễ bị thụ động trong học tập.
+ Khó có điều kiện để chú ý đến những đặc điểm thứ riêng của từng học
sinh, do đó khó điều chỉnh việc dạy học cho phù hợp với từng em hay từng
nhóm.
+ Không có điều kiện để thỏa mãn nhu cầu nhận thức rộng rãi và sâu sắc những
tri thức vượt ra ngoài phạm vi quy định của chương trình.
Câu 5: Nội dung và biện pháp thực hiện nguyên tắc đảm bảo sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học?
- Nội dung: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho
học sinh tiểu học vừa nắm vững những tri thức lý thuyết, vừa biết vận dụng
những tri thức này vào việc giải quyết những sự kiện, hiện tượng xảy ra trong
môi trường xung quanh, hình thành những kĩ năng vận dụng tri thức đã học.
- Biện pháp thực hiện:
+ Chọn lọc nội dung dạy học để nội dung này có khả năng chứa đựng
những yếu tố của cuộc sống gần gũi với học sinh. Trong khi giảng dạy, tùy theo
tình hình và đặc điểm của địa phương, có thể đào sâu, mở rộng hoặc thêm bớt
những thông tin cần thiết.
+ Coi trọng việc khai thác vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh nhằm
minh họa cho nội dung bài học, giải thích những hiện tượng mới và ứng dụng
những tri thức mới vào thực tiễn.
+ Chú trọng vận dụng các phương pháp dạy học như thí nghiệm, thực
nghiệm, nghiên cứu trên hiện trường, luyện tập,…
+ Tận dụng các hình thức dạy học ở vườn trường, xưởng trường, cơ sở sản
xuất,…
Câu 6: Bản chất của quá trình dạy học? Kết luận sư phạm cần thiết?
*Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của
người học. Hoạt động nhận thức được tiến hành trong quá trình dạy học với
những điều kiện sư phạm nhất định, có sự hướng dẫn, điều khiển của giáo
viên thông qua việc lựa chọn nội dung, phương pháp và các hình thức dạy
học.
- Quá trình học tập của học sinh cũng diễn ra theo công thức của
V.I.Leenin về quá trình nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận
thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”.
Tuy nhiên, trong quá trình nhận thức của học sinh còn thể hiện tính độc
đáo, cụ thể như sau:
- Đối tượng nhận thức là những hiện tượng tự nhiên, kĩ thuật và xã hội, đó
cũng chính là những vấn đề mà các nhà khoa học đã nghiên cứu, tìm tòi, khám
phá để tạo ra hệ thống kiến thức.
- Phương pháp học tập của học sinh về bản chất là phương pháp nhận
thức, tuân theo quy luạt nhận thức chung của nhân loại, giống như con đường
nghiên cứu mà các nhà khoa học đã trải qua.
- Kết quả học tập của học sinh là những bước phát triển trong khả năng
nhận thức, thể hiện ở mức độ nắm vững khối lượng và chất lượng kiến thức khoa
học trong chương trình dạy học.
*Kết luận sư phạm:
- Không nên quá cường điệu những nét riêng biệt, độc đáo trong hoạt động
nhận thức của người học. Nếu làm như vậy, sẽ rơi vào xu hướng sai lầm là chỉ
truyền đạt cho học sinh một số tri thức có sẵn, quy trình hoạt động máy móc mà
coi nhẹ việc tổ chức cho học sinh độc lập nghiên cứu để nắm lấy tri thức và rèn
luyện phương pháp học tập, nghiên cứu.
- Trong quá trình dạy học, bên cạnh việc trang bị cho học sinh những tri
thức khoa học cơ bản, tổ chức thực hành để hình thành kĩ năng, kĩ xảo một cách
có hệ thống thì người giáo viên còn cần chú ý sử dụng những phương pháp dạy
học, đề xuất các bài tập nhận thức có tác dụng phát huy tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập, giúp họ tiếp cận với hoạt động
nhận thức của các nhà khoa học.
Câu 7: Logic của quá trình dạy học?
*Logic của quá trình dạy học chính là logic của chương trình học diễn
ra theo logic của quá trình nhận thức, là sự thống nhất của logic nhận thức
và logic của nội dung dạy học.
- Quá trình dạy học có thể diễn ra theo các khâu sau:
+ Kích thích thái độ học tập tích cực của người học, tạo ra hứng thú cho
người học.
+ Tổ chức, điều khiển người học lĩnh hội tri thức mới.
+ Tổ chức, điều khiển người học củng cố tri thức.
+ Tổ chức, điều khiển người học nắm, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong học tập.
+ Kiểm tra, đánh giá và tổ chức điều khiển người học tự kiểm tra, tự đánh
giá kết quả học tập.
+ Phân tích kết quả học tập và tự điều chỉnh hoạt động học tập nhằm hoàn
thiện quá trình dạy học.
Sự phân chia các khâu chỉ mang tính tương đối, bởi lẽ dạy học là một quá
trình trọn vẹn, các khâu có thể xen kẽ, thâm nhập, bổ sung cho nhau. Do đó,
trong quá trình dạy học không máy móc thực hiện các khâu theo trình tự nhất
định. Mặt khác, tùy theo nhiệm vụ, nội dung của các bài học và đặc điểm nhận
thức của người học mà giáo viên có thể vận dụng linh hoạt, sáng tạo, không
nhất thiết phải thực hiện đầy đủ tất cả các khâu trong quá trình dạy học.
Câu 8: Nội dung và biện pháp thực hiện của nguyên tắc đảm bảo giữa
tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học?
- Nội dung: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học cần làm cho
học sinh lĩnh hội những tri thức khoa học chân chính, chính xác, phản ánh
những thành tựu hiện đại của khoa học, kĩ thuật và văn hóa, cần làm cho học
sinh tiếp xúc dần với một số phương pháp nghiên cứu, có thói quen suy nghĩ và
làm việc một cách khoa học. Thông qua đó dần dần hình thành cho họ những cơ
sở của thể giới quan khoa học, những phẩm chất của con người mới.
- Biện pháp thực hiện:
+ Cần làm cho học sinh lĩnh hội những tri thức khách quan chính xác,
những chân lý đã được khẳng định vững chắc trong các khoa học hiện đại.
+ Cần làm cho học sinh hiểu được thiên nhiên, xã hội, con người Việt
Nam, những truyền thống đấu tranh bất khuất cũng như truyền thống xây dựng
đất nước của dân tộc ta và tiền đồ rạng rỡ của đất nước.
+ Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, phê phán một cách
vừa sức những hiện tượng mê tín, dị đoan, những quan điểm phản khoa học, có
thói quen chống lại những sự bóp méo, xuyên tạc sự thật.
+ Trình bày những tri thứ khoa học theo một hệ thống logic chặt chẽ, dùng
ngôn ngữ khoa học, thuật ngữ khao học một cách chính xác.
+ Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng
phát triển ở học sinh năng lực tư duy khoa học, thói quen làm việc khoa học.
III. LÝ LUẬN GIÁO DỤC
Câu 1: Tại sao nói quá trình giáo dục có tính lâu dài? Trình bày bản
chất của quá trình giáo dục?
*Nói: quá trình giáo dục có tính lâu dài là bởi những phẩm chất, nhân
cách của con người mới được hình thành thường chưa có tính bền vững, dễ
bị mất đi trước những ảnh hưởng của môi trường sống. Vì vậy đòi hỏi nhà
giáo dục và đối tượng giáo dục đi đôi với việc hình thành những phẩm chất
nhân cách mới là phải củng cố những phẩm chất nhân cách đã hình thành.
*Bản chất của quá trình giáo dục: là quá trình tổ chức cuộc sống, tổ chức
hoạt động và giao lưu cho đối tượng, thực chất của quá trình này chính là quá trình
chuyển hóa một cách tự giác yêu cầu về việc thự hiện các chuẩn mực xã hội thành
nhu cầu thể hiện hành vi, thói quen phù hợp với các chuẩn mực xã hội đó.
- Giáo dục học sinh trong nhà trường phổ thông, về mặt bản chất, là quá trình
giáo viên tổ chức và lãnh đạo các loại hình hoạt động phong phú của họ, là tổ chức và
lãnh đạo các mối quan hệ nhiều mặt của học sinh với môi trường xung quanh và với
mọi người, là tổ chức và lãnh đạo các dạng hoạt động và giao lưu của học sinh trong
tập thể lớp học, trong các hoạt động xã hội, với những mối quan hệ xã hội khác.
- Giáo dục học sinh trong nhà trường chính là quá trình giáo dục tác động tới lý
trí, tình cảm của học sinh nhằm phát huy năng lực tự giáo dục, tự hoàn thiện của họ
đồng thời ngăn chặn và vô hiệu hóa những tác động tiêu cực đến họ.
Câu 2: Phân tích đặc điểm quá trình giáo dục diễn ra với những tác
động từ nhiều phía? Rút ra kết luận sư phạm cần thiết?
*Nội dung:
- Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục chịu sự ảnh hưởng của
những tác động từ các phía khác nhau: gia đình, nhà trường và xã hội. Ngay
trong gia đình, trong nhà trường và trong xã hội, người được giáo dục cũng
chịu những ảnh hưởng khác nhau.
+ Nhà trường tác động đến đối tượng giáo dục thông qua mục đích, nhiệm
vụ, kế hoạch, nội dung giáo dục của nhà trường; thông qua mục nội quy, quy
chế; thông qua tập thể các nhà sư phạm có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm; thông qua truyền thống của nhà trường; qua các hoạt động của tập thể
học sinh…
+ Gia đình tác động đến đối tượng giáo dục thông qua yếu tố: bầu không
khí tâm lý gia đình; thông qua hoàn cảnh gia đình; thông qua truyền thống, nếp
sống, phong tục tập quán của gia đình; qua mối quan hệ của gia đình với mọi
người,…
+ Xã hội tác động đến đối tượng giáo dục thông qua các thể chế xã hội,
các tổ chức, đoàn thể; thông qua phương tiện thông tin đại chúng, phim ảnh,
sách báo,…
*Kết luận sư phạm:
- Muốn cho quá trình giáo dục đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải phối hợp
thống nhất các lực lượng giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
- Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên quan tâm tới các mối quan hệ mà
học sinh tham gia để phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực.
Câu 3: Động lực của quá trình giáo dục?
- Động lực của quá trình giáo dục là những yếu tố thúc đẩy đối tượng giáo
dục vận động và phát triển để tự hoàn thành nhân cách của mình. Là quá trình
không ngừng phát hiện và giải quyết có hiệu quả những mâu thuẫn tồn tại trong
quá trình giáo dục.
- Các mâu thuẫn tồn tại trong quá trình giáo dục bao gồm mâu thuẫn
bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Mâu thuẫn bên trong của quá trình giáo dục là mâu thuẫn giữa các
thành tố cấu trúc với nhau và mâu thuẫn giữa các yếu tố trong từng thành tố.
Những mâu thuẫn bên trong nếu được giải quyết có hiệu quả sẽ tạo động lực
cho quá trình giáo dục.
+ Mâu thuẫn bên ngoài bao gồm những mâu thuẫn giữa những nhân tố
của quá trình giáo dục với nhân tố môi trường kinh tế - xã hội.
Những mâu thuẫn bên ngoài nếu được giải quyết có hiệu quả sẽ tạo điều
kiện cho sự vận động và phát triển của quá trình giáo dục. Tuy nhiên, trong
những hoàn cảnh đặc biệt vào thời điểm nào đó thì những mâu thuẫn bên ngoài
này lại có tác dụng quyết định.
- Trong hàng mâu thuẫn nói trên có mâu thuẫn cơ bản. Đó là mâu thuẫn
giữa một bên là những yêu cầu cao của những chuẩn mực xã hội được đề ra
trong tiến trình giáo dục và một bên là trình độ được giáo dục nói riêng và
trình độ phát triển nói chung ở người được giáo dục bị hạn chế.
Khi mâu thuẫn nảy sinh, dưới tác dụng chỉ đạo của nhà giáo dục, người
được giáo dục sẽ vươn lên đáp ứng những yêu cầu cao của những chuẩn mực xã
hội. Kết quả là, trình độ được giáo dục cũng như trình độ phát triển nói chung ở
người được giáo dục được nâng cao tương ứng với yêu cầu đã được đề ra. Và
như vậy, mâu thuẫn đã được giải quyết, tạo ra động lực chủ yếu thúc đẩy người
được giáo dục vận động và phát triển đi lên và quá trình giáo dục cũng vận
động và phát triển đi lên. Kết quả này lại tạo ra tiền đề mới, cơ sở mới để tiếp
tục nâng cao hơn nữa yêu cầu của những chuẩn mực xã hội, và từ đó mâu thuẫn
cơ bản lại xuất hiện và lại được giải quyết. Kết quả là quá trình giáo dục luôn
vận động và phát triển không ngừng.
Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý rằng không phải cứ có mâu thuẫn là có
động lực. Để mâu thuẫn trở thành động lực, cần phải thỏa mãn các điều kiện
sau:
+ Mâu thuẫn phải được đối tượng giáo dục nhận thức một cách đầy đủ,
phải có nhu cầu thực hiện, giải quyết mâu thuẫn.
+ Mâu thuẫn đó phải vừa sức, phải phù hợp với khả năng và trình độ
của đối tượng giáo dục.
+ Mâu thuẫn phải tồn tại trong suốt quá trình giáo dục, và phải do tiến
trình giáo dục đem lại.
Câu 4: Trình bày nội dung và yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc đảm bảo
tính mục đích trong giáo dục, nguyên tắc tôn trọng đối tượng giáo dục và yêu
cầu hợp lý đối với đối tượng giáo dục, nguyên tắc giáo dục trong tập thể và
bằng tập thể ?
1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và tính nguyên tắc trong giáo dục.
*Nội dung: Đảm bảo tính mục đích trong giáo dục là nhà giáo dục nhận
thức được rõ mục đích, nhiệm vụ giáo dục của mình trong mọi hoạt động. Mọi
hoạt dộng giáo dục của nhà giáo dục đều xuất phát từ mục đích giáo dục, vận
dụng mục đích giáo dục đó một cách sáng tạp trong việc xây dựng nội dung
giáo dục, lựa chọn, vận dụng, tìm tòi các phương pháp giáo dục, các hình thức
tổ chức giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả đường lối giáo
dục, quan điểm, mục đích giáo dục của Đảng đề ra.
*Yêu cầu khi thực hiện:
- Nắm vững chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
giáo dục.
- Nắm vững đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng và nhà nước trong
từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
- Nắm vững mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu cấp học nói riêng.
- Nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ môn học của từng loại hình hoạt động
trong nhà trường, xây dựng nội dung giáo dục cho phù hợp, lựa chọn, vận dụng
phương pháp phương tiện giáo dục cho phù hợp với mục đích và cơ sở vật chất,
nội dung giáo dục.
- Nhà giáo dục cần có những biện pháp giáo dục khắc phục những hiện
tượng giáo dục tự phát, không có mục đích rõ ràng, mang tính tùy tiện. Nhà
giáo dục phải quan tâm đến việc giáo dục đạo đức và ý thức nhân văn cho học
sinh, nâng cao tính tư tưởng trong công tác giáo dục và dạy học. Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên trong
công tác giáo dục.
2. Nguyên tắc tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục, yêu cầu hợp lý
đối với đối tượng giáo dục.
*Nội dung:
- Tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục là phải đánh giá đúng những ưu
điểm, nhược điểm của đối tượng giáo dục, đối xử với đối tượng giáo dục một
cách bình tưởng, phải lắng nghe ý kiến của đối tượng, phải tin tưởng vào sự tiến
bộ của đối tượng dù rằng đó là những tiến bộ nhỏ.
- Yều cầu hợp lý với đối tượng giáo dục tức là nhà giáo dục cần phải đề ra
những nhiệm vụ, những yêu cầu phù hợp với khả năng thực hiện của đối tượng
giáo dục và những yêu cầu đó ngày càng được nâng cao dần.
- Mối quan hệ giữa tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục và yêu cầu hợp lý
đối với đối tượng giáo dục là mối quan hệ thống nhất biện chức với nhau, trong
sự yêu cầu hợp lý với đối tượng giáo dục đã bao hàm và chứa đựng yêu cầu tôn
trọng nhân cách đối tượng.
*Yêu cầu khi thực hiện:
- Nhà giáo dục cần phải nghiên cứu để nắm vững đặc điểm tâm lý, trình độ
của đối tượng giáo dục.
- Phải đánh giá đúng năng lực và phẩm chất nhân cách của đối tượng giáo dục.
- Phải luôn tôn trọng đối tượng giáo dục và đối xử với họ một cách bình đẳng.
- Phải luôn tin tưởng vào sự tiến bộ của đối tượng giáo dục, phải có tình
cảm yêu thương, thông cảm và chia sẻ với đối tượng giáo dục.
- Nhà giáo dục phải nghiên cứu để tìm ra những yêu cầu, những nhiệm vụ
phù hợp với hoàn cảnh và khả năng thực hiện của đối tượng giáo dục. Phải có
thái độ nghiêm túc buộc đối tượng giáo dục phải thực hiện những yêu cầu đó.
- Nhà giáo dục phải thường xuyên phát hiện ra những yếu tố tâm lý mới
trong đối tượng giáo dục để phát huy những phẩm chất nhân cách tốt và loại bỏ
những tật xấu mới bị tập nhiễm ở đối tượng giáo dục.
- Trong quan hệ với đối tượng giáo dục, nhà giáo dục cần có thái độ tự
kiềm chế.
- Khi đánh giá đối tượng giáo dục thì nhà giáo dục cần đánh giá khách
quan, chính xác, công bằng. Đối với những đối tượng yếu, nhà giáo dục cần
đánh giá cao hơn một chút so với những gì mà họ có.
3. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể.
*Nội dung:
- Giáo dục trong tập thể: là đưa cá nhan vào trong tập thể để tổ chức các
hoạt động, lấy phong trào, hoạt động của tập thể để giáo dục cá nhân.
- Giáo dục bằng tập thể: là dùng tập thể để giáo dục cá nhân. Tập thể sẽ tác
động đến cá nhân thông qua tính tổ chức, tính kỉ luật, thông qua sức mạnh dư
luận của tập thể, thông qua việc đề ra những yêu cầu đối với cá nhân, thông qua
đại biểu của tập thể với tính chất là người lãnh đạo được tập thể bầu ra.
*Yêu cầu khi thực hiện:
- Xây dựng tập thể học sinh để trở thành môi trường, thành phương tiện
giáo dục (tập thể phải có mục đích hoạt động chung, tập thể phải đoàn kết, phải
có kỉ luật chặt chẽ, mọi thành viên trong tập thể chấp hành tập thể một cách tự
giác. Tập thể đó phải có đội ngũ cán bộ nòng cốt, có năng lực.)
- Nhà giáo dục phải thiết lập mối quan hệ giữa các thành viên trong tập
thể, giữa cá nhân với tập thể.
- Coi trọng đúng mực lợi ích cá nhân trong sự thống nhất với lợi ích chung, coi
lợi ích cá nhân chính là động lực phát triển trực tiếp đối với sự phát triển cá nhân.
- Cần phải có môi trường để phát huy tính tích cực và năng lực sở trường của
từng cá nhân trong tập thể.
Câu 5: Phân tích phương pháp giao việc, phương pháp đàm thoại,
phương pháp khen thưởng, phương pháp trách phạt?
1. Phương pháp giao việc.
*Khái niệm: là phương pháp lôi cuốn người được giáo dục vào hoạt động
đa dạng với những công việc nhất định, với những nghĩa vụ nhất định.
*Vai trò:
- Giúp đối tượng giáo dục thể hiện được những kinh nghiệm ứng xử trong
mối quan hệ đa dạng.
- Hình thành được hành vi ứng xử phù hợp với những yêu cầu của công
việc được giao.
*Yêu cầu:
Khi giao việc cho đối tượng giáo dục, nhà giáo dục cần phải:
- Đề ra những yêu cầu cụ thể để người được giáo dục hoàn thành, giúp cho
họ có thể định hướng đúng đắn cho toàn bộ chuỗi hoạt động của họ nhằm thực
hiện công việc được giao.
- Làm cho đối tượng giáo dục ý thức đầy đủ ý nghĩa xã hội của công việc
phải hoàn thành, từ đó kích thích họ tự giác, tích cực hoạt động.
- Tính đến hứng thú, năng khiếu của người được giáo dục nhằm phát huy
được thế mạnh của họ trong hoạt động.
- Theo dõi và giúp đỡ để đối tượng giáo dục hoàn thành mọi yêu cầu của
công việc.
- Có thể để tập thể giao việc cho cá nhân với những yêu cầu rõ ràng nhằm
tạo cơ hội cho họ phát huy ý thức và năng lực tự quản.
- Kiểm tra, đánh giá công khai kết quả hoàn thành công việc của cá nhân
hay tập thể.
2. Phương pháp đàm thoại.
*Khái niệm: đàm thoại là phương pháp trò chuyện, chủ yếu giữa nhà giáo
dục và người được giáo dục, về các chủ đề có liên quan đến chuẩn mực xã hội
nói chung, các chuẩn mực đạo đức, thẩm mĩ, pháp luật nói riêng bằng một hệ
thống câu hỏi do nhà giáo dục chuẩn bị trước.
*Các loại đàm thoại:
Trong thực tiễn giáo dục, thường có các phương pháp đàm thoại như:
- Đàm thoại gợi mở: qua đàm thoại, nhà giáo dục dẫn dắt người được giáo
dục i đến chân lí có liên quan đến chuẩn mực xã hội.
- Đàm thoại củng cố, hệ thống hóa: qua đàm thoại, nhà giáo dục có điều
kiện mở rộng, đào sâu, hệ thống hóa những điều đã được giáo dục.
*Vai trò:
- Giúp học sinh giải thích, đánh giá những sự kiện, những hiện tượng có
liên quan đến các hành vi tích cực hay tiêu cực; giải quyết những tình huống
đạo đức, pháp luật,… từ đó rút ra được những kết luận bổ ích.
- Hệ thống hóa những vấn đề có liên quan đến các chuẩn mực xã hội đã
được giáo dục, từ đó củng cố được ý thức cá nhân.
- Hình thành và phát triển được niềm tin đối với các chuẩn mực xã hội đã
được quy định.
*Yêu cầu khi thực hiện:
- Chuẩn bị đàm thoại:
+ Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung đàm thoại
+ Xây dựng hệ thống những câu hỏi phù hợp với chủ đề, mục tiêu, nội
dung đàm thoại đã được xác định, có tác dụng kích thích tính tích cực tư duy
của người giáo dục.
+ Thông báo kế hoạch cho học sinh chuẩn bị.
- Tổ chức đàm thoại:
+ Nêu lại chủ đề, mục tiêu, nội dung đàm thoại và nêu câu hỏi đàm thoại.
+ Tổ chức trò chuyện với học sinh.
Nói cách khác là học sinh phát biểu ý kiến với nhau, đồng thời phát biểu ý
kiến với giáo viên và giáo viên lắng nghe ý kiến của họ, lật đi lật lại ý kiến kích
thích học sinh suy nghĩ liên tục, phát biểu ý kiến liên tục cho đến khi hoàn thành
mục tiêu của chủ đề đàm thoại.
- Kết thúc đàm thoại:
+ Kích thích người được giáo dục rút ra những kết luận cần thiết.
+ Tổng kết, đánh giá chung.
3. Phương pháp khen thưởng.
*Khái niệm: Khen thưởng là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực
đối với hành vi ứng xử của đối tượng giáo dục.
*Vai trò:
- Khẳng định hành vi của mỗi đối tượng giáo dục là đúng đắn, phù hợp với
các chuẩn mực xã hội được quy định.
- Giúp cho đối tượng giáo dục tự khẳng định những hành vi tốt của mình,
củng cố và phát triển được niềm tin về các chuẩn mực xã hội có liên quan đến
những hành vi tốt của mình đã thực hiện.
- Kích thích đối tượng giáo dục tiếp tục duy trì và phát triển những hành vi
tích cực, đồng thời tránh được những hành vi tiêu cực không phù hợp với các
chuẩn mực xã hội.
*Các hình thức khen thưởng:
- Tỏ thái độ
- Khen bằng lời
- Biểu dương trước tập thể
- Tặng giấy khen, bằng khen
- Thưởng bằng vật chất
*Yêu cầu khi thực hiện:
- Đảm bảo khen thưởng trên cơ sở những hành vi thực tế của đối tượng
giáo dục.
Bộ mặt thật của con người được thể hiện bằng hành vi thực tế của họ. Vì
vậy cần xem xét, đánh giá những hành vi ứng xử mà họ đã thực hiện trong cuộc
sống thực tế để quyết định khen thưởng hay không, nếu khen thưởng thì với mức
độ, hình thức thích hợp nào, không xem xét, đánh giá trên lời nói của họ về các
chuẩn mực xã hội để quyết định khen thưởng.
- Đảm bảo tính khách quan.
Yêu cầu này được thể hiện ở chỗ xem xét, đnahs giá những hành vi tốt sao
cho đúng như hành vi thực tế mà đối tượng giáo dục đã hoàn thành, tránh xem
xét, đánh giá sai lệch, hoặc quá cao, hoặc quá thấp.
- Đảm bảo khen thưởng công bằng.
Yêu cầu này thể hiện sự xem xét, đánh giá, khen thưởng hành vi tốt của cá
nhân hoặc tập thể đúng như hành vi thực tế mà họ đạt được. Không thành kiến
mà đánh giá thấp, không thiên vị mà đánh giá cao.
- Đảm bảo khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ.
Yêu cầu này được thực hiện ở chỗ xem xét, đánh giá và khen thưởng hành
vi tốt vào thời điểm thích hợp, không quá sớm hoặc quá muộn, đồng thời xem
xét, đánh giá khen thưởng ở những nơi thích hợp, không tùy tiện.
- Đảm bảo kết hợp khen thường xuyên với khen quá trình.
Yêu cầu này được thể hiện ở chỗ: một mặt xem xét, đánh giá, khen thưởng
hàng ngày, hàng tuần nhằm kích thích kịp thời, đúng lúc đối tượng giáo dục có
những hành vi tốt, song mặt khác cũng cần xem xét, đánh giá, khen thưởn cả
quá trình vào những thời điểm cuối mỗi tháng, cuối mỗi học kỳ, cuối mỗi năm
học nhằm kích thích đối tượng giáo dục có ý thức tự giác thực hiện các chuẩn
mực xã hội đã được quy định một cách thường xuyên, liên tục.
- Đảm bảo được dư luận xã hội đồng tình với việc khen thưởng. Vì dư luận
này sẽ:
+ Làm tăng thêm sự khẳng định giá trị, ý nghĩa của những hành vi tốt.
+ Kích thích người được khen tiếp tục phát huy những hành vi tốt của mình.
+ Kích thích và định hướng cho người khác noi theo những hành vi tốt của
người được khen thưởng.
4. Phương pháp trách phạt
*Khái niệm: Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự
phản đối, sự phê phán những hành vi sai của đối tượng giáo dục só với các
chuẩn mực xã hội quy định.
*Hình thức trách phạt:
- Tỏ thái độ, dùng lời, dùng hình thức phạt.
*Vai trò:
- Buộc người mắc lỗi phải ngừng ngay hành vi sai phạm một cách tự giác.
- Kích thích đối tượng giáo dục, giúp họ nâng cao ý thức tự kiềm chế để
trong tương lai họ không mắc phải những hành vi tương tự.
- Tạo ra sự nhắc nhở đối với những đối tượng giáo dục khác không vi phạm các
chuẩn mực xã hội, không mắc phải những hành vi sai trái như người bị phạt.
*Yêu cầu khi thực hiện:
- Phải nắm được mức độ và tính chất của hành vi sai phạm để lựa chọn
những hình thức phạt cho phù hợp (tác hại nhiều hay ít, nghiêm trọng hay không
nghiêm trọng,…)
- Trách phạt phải khách quan, chính xác, công bằng, đúng người, đúng tội.
- Trách phạt phải giúp cho người bị phạt nhận lỗi lầm của mình và kích
thích họ sửa chữa những hành vi sai trái.
- Trong giáo dục phải thực sự tôn trọng nhân cách đối tượng giáo dục khi
bị phạt, không nên có những hành vi thô bạo đối với người bị phạt.

You might also like