« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoàn thiện công tác kiểm toán doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊM SỸ THƢƠNG HÀ NỘI – NĂM 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kiểm toán doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
- Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2015 Nguyễn Bá Hùng ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Viện Kinh tế và Quản lý, trường Đại học Bách Khoa Hà nội, Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước khu vực XIII.
- Hoạt động kiểm toán.
- Kiểm toán doanh nghiệp.
- Nội dung, quy trình Kiểm toán doanh nghiệp.
- Nội dung kiểm toán doanh nghiệp.
- Quy trình Kiểm toán doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán một cuộc kiểm toán.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến Kiểm toán doanh nghiệp.
- Bài học kinh nghiệm tổ chức kiểm toán trên thế giới.
- Khái quát về Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII.
- Về Kiểm toán Nhà nước.
- Về Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII.
- Thực trạng Kiểm toán doanh nghiệp tại KTNN khu vực XIII.
- Kết quả kiểm toán doanh nghiệp của KTNN Khu vực XIII.
- Thực trạng công tác kiểm toán doanh nghiệp tại KTNN Khu vực XIII.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác Kiểm toán doanh nghiệp tại KTNN khu vực XIII.
- Đánh giá chung về công tác kiểm toán doanh nghiệp của KTNN khu vực XIII.
- Công tác lãnh đạo và tổ chức công tác kiểm toán.
- Trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn kiểm toán viên.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm toán.
- Định hướng hoàn thiện Công tác Kiểm toán doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Các giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm toán doanh nghiệp tại KTNN Khu vực XIII.
- Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm toán.
- Kiến nghị với Kiểm toán nhà nước.
- 85 Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ Viết tắt Đầy đủ BCKT Báo cáo kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính CMKIT Chuẩn mực kiểm toán CMKT Chuẩn mực kế toán CNTT Công nghệ thông tin DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước KSCL Kiểm soát chất lượng KSNB Kiểm soát nội bộ KT Kiểm toán KTDN Kiểm toán doanh nghiệp KTNN Kiểm toán nhà nước KTV Kiểm toán viên KV XIII Khu vực XIII Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa các loại hình kiểm toán theo chức năng.
- 7 Bảng 1.2: Sự khác biệt giữa các loại hình kiểm toán theo chủ thể.
- 8 Bảng 1.3: Các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán.
- 26 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kiểm toán của KTNN khu vực XIII.
- 43 Bảng 2.2: Kết quả tăng thu NSNN từ kiểm toán DN theo năm từ 2012-2014.
- 45 Bảng 2.3: Kết quả từ Kiểm toán DN theo địa bàn giai đoạn 2012-2014.
- 46 Bảng 2.4: Kết quả tình hình kiểm toán báo cáo tài chính năm 2012-2014.
- 59 Bảng 3.1: Phương pháp kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
- 81 Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Quy trình kiểm toán doanh nghiệp.
- 14 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII.
- 41 Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức đoàn kiểm toán doanh nghiệp.
- 44 Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
- 75 Hình 3.2: Mô hình phần mềm kiểm toán doanh nghiệp.
- Lý do chọn đề tài Kiểm toán doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính và kiểm tra việc tuân thủ pháp luật.
- Hoạt động kiểm toán nhà nước phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
- Tuy nhiên trước những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng kiểm toán doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian tới, công tác kiểm toán doanh nghiệp phải đổi mới toàn diện, góp phần tăng cường vai trò của Kiểm toán Nhà nước.
- Với thực tế đó, việc nghiên cứu để “Hoàn thiện công tác kiểm toán doanh nghiệp tại KTNN khu vực XIII” có ý nghĩa hết sức quan trọng và là yêu cầu cấp bách.
- Mục đích nghiên cứu Hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến kiểm toán và Kiểm toán doanh nghiệp, thực trạng Kiểm toán doanh nghiệp tại Khu vực từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm Hoàn thiện công tác kiểm toán doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực trạng Kiểm toán doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII.
- Phạm vi nghiên cứu: Kiểm toán doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII từ năm 2011 đến năm 2014 và các vấn đề có liên quan.
- Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương: Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK 2 Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm toán và kiểm toán doanh nghiệp.
- Chƣơng 2: Thực trạng Kiểm toán doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm Hoàn thiện công tác kiểm toán doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Đề tài khái quát hóa, hệ thống hóa kết hợp với phương pháp phân tích góp phần hoàn thiện bổ sung một số vấn đề lý luận về Kiểm toán doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nêu thực trạng cũng như ưu điểm và hạn chế công tác Kiểm toán doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII từ năm 2011 đến năm 2014.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng kiểm toán doanh nghiệp, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, kết hợp với các vấn đề mang tính chất lý luận, tác giả trình bày một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán doanh nghiệp tại Kiểm toán nhà nước khu vực XIII.
- Hoạt động kiểm toán 1.1.1.1.
- Khái niệm kiểm toán Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho rằng kiểm toán ra đời từ thời La Mã cổ đại vào thế kỷ thứ III trước Công nguyên.
- Tuy kiểm toán ra đời đã hơn 2000 năm qua, nhưng nó cũng chỉ phát triển mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XIX.
- Ở Việt Nam, thuật ngữ “Kiểm toán” xuất hiện trở lại, và được sử dụng nhiều từ những năm đầu của thập kỷ 90.
- Cho đến nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về kiểm toán.
- Độc lập về mặt chuyện môn được thể hiện: trong hoạt động kiểm toán, kiểm toán viên chỉ tuân theo chuẩn mực chuyện môn và luật pháp không chỉ bị chi phối bởi những tác động khác.
- Tuỳ theo nội dung và tính chất của mỗi loại kiểm toán cụ thể khác nhau và mức độ độc lập có thể đòi hỏi khác nhau, tuy nhiên yêu Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK 2 cầu về độc lập là đòi hỏi thiết yếu đối với mọi loại kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán.
- Nếu độc lập là điều kiện cần thì năng lực của kiểm toán viên là điều kiện đủ để đảm bảo cho cuộc kiểm toán được thực hiện thành công.
- Năng lực kiểm toán gồm những nhân tố, kỹ năng, phẩm chất về chuyên môn nghiệp vụ mà kiểm toán viên cần phải có để tổ chức và thực hiện được cuộc kiểm toán có hiệu quả.
- Thu nhập và đánh giá các bằng chứng: Bằng chứng kiểm toán là các loại tài liệu, thông tin mà các kiểm toán viên sử dụng để phân tích, xem xét và đưa ra kết luận trên đó.
- Quá trình kiểm toán thực chất là quá trình các kiểm toán viên áp dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán để thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các ý kiến nhận xét của họ.
- Các thông tin được kiểm toán: Đó là những thông tin đã có sẵn nguồn bằng chứng cho kiểm toán và có căn cứ làm cơ sở cho việc đánh giá thông tin.
- Các chuẩn mực đã được xây dựng và thiết lập: Các chuẩn mực là cơ sở, là thước đó để đánh giá các thông tin trong quá trình kiểm toán.
- tuỳ từng loại kiểm toán mà sử dụng các chuẩn mực này luôn phải là các chuẩn mực có hiệu lực cho cuộc kiểm toán đó.
- Đơn vị được kiểm toán: Đây có thể là một tổ chức pháp nhân (một doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, một doanh nghiệp tư nhân), hoặc không có tư cách pháp nhân (một phân xưởng, tổ đội hoặc một cá nhân).
- Báo cáo kết quả: Đây là công việc cuối cùng của một cuộc kiểm toán, thể hiện ý kiến nhận xét, kết luận của kiểm toán viên và cung cấp thông tin cho người đọc, người sử dụng về mức độ tương quan và phù hợp giữa các thông tin của một đơn vị với các chuẩn mực đã được xây dựng.
- Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK 3 Như vậy, thực chất của kiểm toán nói chung là việc kiểm tra và cho ý kiến nhận xét về mức độ phù hợp của thông tin được kiểm toán so với các tiêu chuẩn, chuẩn mực của thông tin đã được thiết lập.
- Nói cách khác hoạt động kiểm toán là hoạt động thẩm định thông tin của kiểm toán viên.
- Đây là chức năng được hình thành đầu tiên gắn liền với sự ra đời, hình thành và phát triển của kiểm toán.
- Bản thân chức năng này không ngừng phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của xã hội loài người nói chung và kiểm toán nói riêng, đồng thời chức năng này luôn thể hiện ở các mức độ khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Ngay từ thời kỳ đầu, khi kiểm toán ra đời chức năng kiểm tra và xác nhận được thể hiện dưới dạng chứng thực BCTC (kiểm toán cổ điển), về sau chức năng này phát triển mạnh mẽ và được thể hiện cao hơn dưới dạng báo cáo kiểm toán.
- Cùng với quá trình phát triển của kiểm toán, chỉ một chức năng xác minh, kiểm toán không thể đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý nên chính từ yêu cầu thực tiễn quản lý đặt ra, đã xuất hiện chức năng tư vấn.
- Qua hai chức năng của kiểm toán ta thấy kiểm toán nhìn nhận đánh giá một cách toàn diện cả về quá khứ và tương lai.
- Về quá khứ, đối với các sự kiện đã nảy sinh, Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK 4 kiểm toán với tư cách là người kiểm toán xác minh sự việc đã hoàn thành nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng thông tin.
- Như vậy, chức năng kiểm toán xác nhận hay xác minh là chức năng hướng về quá khứ.
- Mặt khác, để đáp ứng yêu cầu của người sử dụng thông tin trong tương lai, kiểm toán lại có thêm chức năng thứ hai đó là chức năng tư vấn hay chức năng trình bày ý kiến, chức năng này hướng về tương lai.
- Hai chức năng của kiểm toán hình thành và phát triển hoàn toàn khác nhau tuỳ theo từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Đối tượng của kiểm toán Xã hội ngày càng phát triển, kiểm toán càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong quản lý.
- Kiểm toán là một môn khoa học nên có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng.
- Xuất phát từ lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của kiểm toán, ban đầu kiểm toán chỉ bó hẹp và giới hạn về đối tượng trong việc kiểm tra, đánh giá về tính trung thực hợp lý của BCTC.
- Khi đó, đối tượng trực tiếp của kiểm toán là các BCTC.
- Khi đánh giá về các tài liệu kế toán, Kiểm toán viên cần phải đánh giá trên các mặt.
- Kiểm toán cổ điển thường chỉ quan tâm đến các tài liệu kế toán về tính hợp pháp, hợp lý.
- Còn độ tin cậy của tài liệu kiểm toán trong giai đoạn đầu chưa được đề cập đầy đủ nhưng càng về sau này, độ tin cậy lại càng được kiểm toán quan tâm nhiều hơn trong quá trình xem xét, đánh giá các tài liệu kế toán.
- Cùng với sự phát triển của xã hội, trong Kiểm toán doanh nghiệp người ta đã biết quan tâm nhiều hơn đến thực trạng hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị nhằm đánh giá một cách đúng đắn hơn về BCTC.
- Trong Kiểm toán doanh nghiệp, hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị cũng dần được quan tâm nhiều hơn cùng với sự phát triển của xã hội nói chung và kiểm toán nói riêng.
- Luận văn Thạc sĩ -QTKD Viện Kinh tế & Quản lý Học viên: Nguyễn Bá Hùng, Lớp 13B QTKD-DK 6 Hoạt động kinh tế có sự phù hợp với quy luật cũng là nền tảng đánh giá kiểm toán viên về tính hợp pháp, hợp lý và độ tin cậy của BCTC: hoạt động kinh tế tài chính phải tiết kiệm, hoạt động kinh tế tài chính phải có kế hoạch.
- Trong kiểm toán hiện đại ngày nay, khi Kiểm toán doanh nghiệp người ta đã biết quan tâm nhiều hơn đến thực trạng hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
- Việc kiểm tra, đánh giá thực trạng này được tiến hành bởi một loạt những phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ kiểm toán như: phỏng vấn, quan sát, kiểm kê, xác nhận.
- Trong quá trình kiểm toán, chuyên gia kiểm toán bắt buộc phải có sự hiểu biết về thực trạng tài sản và nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như quá trình kiểm soát về từng loại tài sản và từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở mỗi đơn vị để có thể đưa ra ý kiến nhận xét phù hợp.
- Nhiều trường hợp nếu chuyên gia kiểm toán thiếu sự hiểu biết về một loại tài sản hoặc một loại nghiệp vụ nào đó thì phải nhờ đến sự xác nhận của chuyên gia khác.
- Phân loại kiểm toán Xuất phát từ lịch sử ra đời và phát triển của kiểm toán, ban đầu kiểm toán giới hạn về đối tượng là kiểm tra, đánh giá tính trung thực và hợp lý của BCTC.
- Cùng sự phát triển của xã hội và yêu cầu quản lý thực tiễn, các lĩnh vực phi tài chính, lĩnh vực hiệu quả và hiệu năng của hoạt động được quan tâm nhiều hơn, hình thành nên các hình thức và chủ thể kiểm toán đa dạng hơn.
- Kiểm toán báo cáo tài chính: KTV đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm toán hoạt động: KTV kiểm tra và đưa ra ý kiến về tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ phận hoặc đơn vị được kiểm toán.
- Kiểm toán tuân thủ: KTV kiểm tra, đưa ra ý kiến về việc tuân thủ pháp luật, quy chế, quy định mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
- Kiểm toán BCTC thường do các CTKT thực hiện để phục vụ cho các nhà quản lý, Chính phủ, các ngân hàng, NĐT.
- Do đó, kiểm toán BCTC là hình thức chủ yếu, phổ cập và quan trọng nhất,

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt