HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
(Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa)
L u hành nội bộ
HÀ N I - 2007
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
Biên soạn :
TS. NGUYỄN TIẾN BAN
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
CHƯ NG 1: C
S
K THU T TRUY N D N
1.1. K thu t đi u ch và ghép kênh
1.1.1. Các ph ơng pháp mã hóa và điều chế
Mã hóa
Trong các hệ thống truyền dẫn số thông tin đ ợc chuyển đổi thành một chuỗi các tổ hợp
xung, sau đó truyền trên đ ng truyền. Khi đó, thông tin t ơng tự (nh tiếng nói của con ng i)
ph i đ ợc chuyển đổi vào d ng số nh các bộ biến đổi A/D. Độ chính xác của chuyển đổi A/D
quyết định chất l ợng lĩnh hội của thuê bao. Tổ hợp số ph i đủ chi tiết sao cho tiếng nói (hoặc
video) t ơng tự có thể đ ợc tái t o mà không có méo và nhiễu lo n thiết bị thu. Hiện nay, mong
muốn của chúng ta là gi m khối l ợng thông tin số để sử dụng tốt hơn dung l ợng m ng.
Các bộ mã hoá đ ợc phân làm 2 lo i chính: mã hoá d ng sóng và mã hoá tho i (vocoder).
Ngoài ra, còn có các bộ mã hoá lai tổ hợp đặc tính của 2 lo i trên. Hình 1.1 minh ho sự khác
nhau về chất l ợng tho i và các yêu cầu tốc độ bit đối với các lo i mã hóa khác nhau.
ChÊt l−îng tho¹i
TuyÖt vêi
C¸c bé m· ho¸ l¹i
Tèt
C¸c bé m· ho¸ d¹ng sãng
Kh¸ tèt
C¸c bé m· ho¸ tho¹i
KÐm
1
2
Hình 1.1: Các ph
4
8
16
32
ng pháp mã hoá và mối quan hệ chất l
64
Bit Rate
(Kbit/s)
ng thoại/tốc độ bit
Mã hoá d ng sóng có nghĩa là các thay đổi biên độ của tín hiệu t ơng tự (đ ng tho i)
đ ợc mô t bằng một số của giá trị đ ợc đo. Sau đó các giá trị này đ ợc mã hoá xung và gửi tới
đầu thu. D ng điệu t ơng tự nh tín hiệu đ ợc tái t o trong thiết bị thu nh các giá trị nhận đ ợc.
Ph ơng pháp này cho phép nhận đ ợc mức chất l ợng tho i rất cao, vì đ ng tín hiệu nhận đ ợc
là b n sao nh thật của đ ng tín hiệu bên phát.
3
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Mã hoá tho i là bộ mã hoá tham số. Thay cho việc truyền tín hiệu mô t trực tiếp d ng của
đ ng tín hiệu tho i là truyền một số tham số mô t đ ng cong tín hiệu đ ợc phát ra nh thế
nào. Cách đơn gi n để gi i thích sự khác nhau giữa hai ph ơng pháp này là sử dụng phép ẩn
dụng: nh c đang đ ợc chơi và các b n nh c thì đ ợc các nh c công sử dụng. Trong mã hoá d ng
sóng chính những âm thanh nh c đang chơi đ ợc truyền đi, còn trong mã hoá tham số thì các b n
nh c đ ợc gửi tới bên nhận. Mã hoá tham số yêu cầu có một mô hình xác định rõ đ ng tín hiệu
tho i đ ợc t o nh thế nào. Chất l ợng sẽ mức trung bình (âm thanh của tho i nhận đ ợc thuộc
lo i “tổng hợp”) nh ng mặt khác các tín hiệu có thể đ ợc truyền với tốc độ bit rất thấp.
Bộ mã hoá lai gửi một số các tham số cũng nh một l ợng nhất định thông tin d ng sóng.
Kiểu mã hoá tho i này đ a ra một sự tho hiệp hợp lý giữa chất l ợng tho i và hiệu qu mã hoá,
và nó đ ợc sử dụng trong các hệ thống điện tho i di động ngày nay.
Đi u ch
Điều chế là một kỹ thuật cho phép thông tin đ ợc truyền nh sự thay đổi của tín hiệu
mang thông tin. Điều chế đ ợc sử dụng cho c thông tin số và t ơng tự. Trong tr ng hợp thông
tin t ơng tự là tác động liên tục (sự biến đổi mềm). Trong tr ng hợp thông tin số, điều chế tác
động từng b ớc (thay đổi tr ng thái). Khối kết hợp điều chế và gi i điều chế đ ợc gọi là modem.
Trong truyền dẫn t ơng tự có thể sử dụng hai ph ơng pháp điều chế theo biên độ và theo tần số
Sãng mang
TÝn hiÖu ®ang ®iÒu chÕ
TÝn hiÖu ®−îc ®iÒu
chÕ biªn ®é
TÝn hiÖu ®−îc ®iÒu
chÕ theo tÇn sè
Hình 1.2: Đi u ch theo biên độ và theo tần số
Điều biên đ ợc sử dụng để truyền tiếng nói t ơng tự (300-3400 Hz). Điều tần th ng đ ợc
sử dụng cho truyền thông qu ng bá (băng FM), kênh âm thanh cho TV và hệ thống viễn thông
không dây.
1.1.2. Điều chế xung mã PCM
Hiện nay có nhiều ph ơng pháp chuyển tín hiệu analog thành tín hiệu digital (A/D) nh
điều xung mã (PCM), điều xung mã vi sai (DPCM), điều chế Delta (DM), ... Trong thiết bị ghép
kênh số th ng sử dụng ph ơng pháp ghép kênh theo th i gian kết hợp điều xung mã (TDM PCM).
4
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Để chuyển đổi tín hiệu analog thành tín hiệu digital dùng ph ơng pháp PCM, cần thực
hiện 3 b ớc nh hình 1.3.
Lấy mẫu
t
L ợng tử hoá
t
Mã hoá
1
0
Hình 1.3: Quá trình chuy n đổi A/D dùng ph
t
ng pháp PCM
Tr ớc hết ph i lấy mẫu tín hiệu tho i, tức là chỉ truyền các xung tín hiệu t i các th i điểm
nhất định.
B ớc thứ hai là l ợng tử hoá biên độ, nghĩa là chia biên độ của xung mẫu thành các mức
và lấy tròn biên độ xung đến mức gần nhất.
B ớc thứ ba mã hoá xung l ợng tử thành từ mã nhị phân có m bit.
Lấy m u tín hiệu analog
Biên độ của tín hiệu analog là liên tục theo th i gian. Lấy mẫu là lấy biên độ của tín hiệu
analog từng kho ng th i gian nhất định. Quá trình này giống nh điều chế biên độ, trong đó các
dãy xung có chu kỳ đ ợc điều chế biên độ b i tín hiệu analog. Do vậy các mẫu lấy đ ợc sẽ gián
đo n theo th i gian. Dãy mẫu này gọi là tín hiệu PAM (điều chế biên độ xung).
Để thực hiện quá trình lấy mẫu tín hiệu bất kỳ ph i dựa vào định lý Nyquist, nội dung của
định lý đ ợc phát biểu nh sau:
Nếu tín hiệu gốc là hàm liên tục theo th i gian có tần phổ giới h n từ 0 đến fmax khi lấy
mẫu thì tần số lấy mẫu ph i lớn hơn hoặc bằng hai lần tần số lớn nhất trong tín hiệu gốc, nghĩa là:
fm ≥ 2×fmax.
Một yếu tố quan trọng trong lấy mẫu là phía phát lấy mẫu cho tín hiệu analog theo tần số
nào để cho phía thu tái t o l i đ ợc tín hiệu ban đầu. Theo định lý Nyquist, bằng cách lấy mẫu tín
hiệu analog theo tần số cao hơn ít nhất hai lần tần số cao nhất của tín hiệu thì có thể t o l i tín
hiệu analog ban đầu từ các mẫu đó.
Đối với tín hiệu tho i ho t động băng tần 0,3 ÷ 3,4 kHz, tần số lấy mẫu là 8kHz để đáp
ứng yêu cầu về chất l ợng truyền dẫn: phía thu khôi phục tín hiệu analog có độ méo trong ph m
vi cho phép. Quá trình lấy mẫu tín hiệu tho i nh hình 1.4.
5
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Biên độ
(a)
0
t
Biên độ
Tm
(b)
t
Biên độ
+3
+2
+1
0
-1
-2
-3
(c)
t
Hình 1.4: Quá trình lấy m u tín hiệu thoại
(a) Thể hiện đ
ng cong tín hiệu tho i.
(b) Dãy xung điều khiển ho t động bộ lấy mẫu có chu kỳ Tm = 125μs.
(c) Tín hiệu đầu ra bộ lấy mẫu (tín hiệu điều biên xung- PAM)
L
ng t hoá
L ợng tử hoá nghĩa là chia biên độ của tín hiệu thành các kho ng đều hoặc không đều,
mỗi kho ng là một b ớc l ợng tử, biên độ tín hiệu ứng với đầu hoặc cuối mỗi b ớc l ợng tử gọi
là một mức l ợng tử. Sau khi có các mức l ợng tử thì biên độ của các xung mẫu đ ợc làm tròn
đến mức gần nhất.
Có hai lo i l ợng tử hoá biên độ: l ợng tử hoá đều và l ợng tử hoá không đều.
L ợng tử hoá đều
Biên độ tín hiệu đ ợc chia thành những kho ng đều nhau, sau đó lấy tròn các xung mẫu
đến mức l ợng tử gần nhất. Quá trình l ợng tử hoá đều thể hiện nh hình 1.5.
6
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Biên độ
+3
+2
+1
0
-1
-2
Δ
t
-3
Hình 1.5: Quá trình l
ng t hoá đ u
B ớc l ợng tử đều bằng Δ. Nh vậy, biên độ của tín hiệu gồm có 7 b ớc l ợng tử và 8
mức (đánh số từ -3 ÷ +3). Mối quan hệ giữa số mức l ợng tử và số b ớc l ợng tử nh sau:
Tổng số mức l ợng tử = Tổng số b ớc l ợng tử + 1.
Do ph i lấy tròn đến mức l ợng tử gần nhất, độ chênh lệch giữa biên độ xung l ợng tử và
giá trị tức th i của xung lấy mẫu sẽ gây ra nhiễu l ợng tử Qd (xem hình 1.6).
Biên độ xung nhiễu l ợng tử luôn tho mãn điều kiện sau:
−
Δ
Δ
≤ Qd K ≤ +
2
2
Công suất trung bình nhiễu l ợng tử đều đ ợc xác định nh sau:
Δ2
PQd =
12
Từ biểu thức này cho thấy công suất nhiễu l ợng tử chỉ phụ thuộc vào b ớc l ợng tử Δ
mà không phụ thuộc vào biên độ tín hiệu.
Đối với tín hiệu m nh, tỷ số:
S ⎛ TÝnhiÖu ⎞
⎜=
⎟ sẽ lớn hơn tỷ số này của tín hiệu yếu.
N ⎝ NhiÔu ⎠
Muốn san bằng tỷ số này giữa tín hiệu m nh và tín hiệu yếu ph i sử dụng l ợng tử hoá không đều.
Biên độ
Qd = nhiễu l ợng tử (Quantising distortion)
+3
Qd
Qd
Qd
+2
+1
Qd
Qd
t
0
-1
Qd
-2
Qd
Qd
Δ
-3
Hình 1.6: Nhiễu l
ng t
7
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
L ợng tử hoá không đều
L ợng tử hoá không đều dựa trên nguyên tắc: khi biên độ tín hiệu càng lớn thì b ớc l ợng
tử càng lớn (hình 1.7).
Biªn ®é
+4
Δ4
Δ3
+3
Δ2
Δ1
+2
+1
0
-1
-2
t
-3
-4
Hình 1.7: Quá trình l
ng t hoá không đ u
Trong thí dụ trên hình 1.7 biên độ của tín hiệu analog đ ợc chia thành 4 b ớc l ợng tử, ký
hiệu là Δ1, Δ2, Δ3, Δ4. Nh vậy: Δ1 < Δ2 < Δ3 < Δ4 < ... Các đ ng thẳng song song với trục hoành
(t) gọi là các mức l ợng tử, đ ợc đánh số từ 0 t i gốc to độ.
Các xung lấy mẫu t i các chu kỳ n×Tm (trong đó n=0,1,2,...) đ ợc lấy tròn đến mức l ợng
tử gần nhất.
Muốn l ợng tử hoá không đều có thể sử dụng một trong hai ph ơng pháp: nén - dãn
analog hoặc nén - dãn số.
•
Nén - dãn analog
Quá trình nén - dãn analog đ ợc thực hiện bằng cách đặt bộ nén analog tr ớc bộ mã hoá
đều phía nhánh phát của thiết bị ghép kênh, trong miền tín hiệu tho i analog và đặt một bộ dãn
analog tr ớc bộ gi i mã đều nhánh thu của thiết bị ghép kênh, cũng trong miền tín hiệu tho i
analog.
Trong thiết bị ghép kênh số chế t o theo tiêu chuẩn Châu Âu sử dụng bộ nén - dãn theo
luật A. Còn theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ và Nhật sử dụng bộ nén theo luật μ.
Đặc tuyến của bộ nén luật A (sự phụ thuộc điện áp đầu vào và đầu ra bộ nén) biểu thị
bằng biểu thức
Ax
1 + ln A
Y=
Trong đó x =
8
1 + ln Ax
1 + ln A
0≤x≤
1
A
1
≤ x ≤1
A
uV
với uV là biên độ điện áp đầu vào bộ nén, cònU0 là điện áp vào bão hoà.
U0
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Theo khuyến nghị của ITU-T lấy A = 87,6.
Đặc tuyến của bộ nén luật μ biểu thị bằng biểu thức
ln (1 + μx )
ln (1 + μ )
Y=
−
0 ≤ x ≤1
ln (1 − μx )
ln (1 + μ )
−1 ≤ x ≤ 0
Theo khuyến nghị của ITU-T lấy μ = 255.
Từ các biểu thức trên có thể xây dựng đ ợc các đ ng cong thể hiện đặc tuyến bộ nén A
và μ. Đặc tuyến bộ nén ph i đối xứng với đặc tuyến bộ dãn để không gây méo khi khôi phục tín
hiệu. D ng đ ng cong đặc tuyến của bộ nén và bộ dãn nh hình 1.8.
Biên độ ra
Đặc tuyến bộ nén
+1
Đặc tuyến bộ dãn
-1
+1
Biên độ vào
-1
Hình 1.8: Đặc tuy n bộ nén và bộ dãn analog
Nhiều thí nghiệm về l ợng tử hoá tín hiệu tho i đã đ a ra kết luận:
Muốn đ t đ ợc tỷ số:
S ⎛ TÝnhiÖu ⎞
⎜=
⎟ kho ng 25 dB thì số mức l ợng tử đều ph i bằng
N ⎝ NhiÔu ⎠
2048. Nh vậy mỗi từ mã cần có 11 bit (không kể bit dấu). Vì 211 = 2048 là số mức l ợng tử của
biên độ d ơng hoặc âm của tín hiệu tho i. Sau khi nén, tín hiệu tho i chỉ còn 128 mức. Nếu kể c
bit dấu chỉ cần từ mã 8 bit. Đó là lý do t i sao ph i thực hiện nén tín hiệu.
•
Nén - dãn số:
Bộ nén số đ ợc đặt trong miền tín hiệu số của nhánh phát và bộ dãn số đ ợc đặt trong
miền tín hiệu số của nhánh thu của thiết bị ghép kênh. Đặc tuyến bộ nén và bộ dãn số dựa trên cơ
s của bộ nén và bộ dãn analog. Bằng cách gần đúng hoá đ ng cong đặc tuyến bộ nén - dãn
analog theo luật A và μ thành các đo n thẳng gấp khúc.
Đặc tuyến của bộ nén số luật A có tất c 13 đo n thẳng có độ dốc khác nhau và lấy tên là
bộ nén số A = 87,6/13 đ ợc thể hiện trong hình 1.9.
9
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Các đo n thẳng có độ dốc khác nhau, do vậy trong cùng một đo n tín hiệu không bị nén.
Khi chuyển từ đo n này sang đo n khác thì tín hiệu bị nén và khi biên độ càng lớn sẽ bị nén càng
nhiều.
Tín(TÝn
hiệuhiÖu
y
đầu ®Çu
ra ra)
H
1
G
7
8
F
6
8
E
5
8
D
4
8
3
8
7
12
11
10
9
C
8
2
8
B
1
8
A
x
1
128
-1
§o¹n 13
1
64
1
32
1
16
1
8
1
4
1
2
1
(TÝn hiÖu
Tín hiệu
®Çu
vµo)
đầu vào
6
5
4
3
2
§o¹n 1
-1
Hình 1.9: Đặc tính biên độ bộ nén số A=87,6/13
Để xây dựng đặc tính biên độ của bộ nén số cần tiến hành các b ớc sau đây:
Trục x đặc tr ng cho biên độ chuẩn hoá của tín hiệu đầu vào bộ nén (-1 ≤ x ≤ 1 t ơng
ứng với 4096 b ớc l ợng tử đều) và trục y đặc tr ng cho tín hiệu đầu ra.
Trên trục x chia theo khắc độ logarit cơ số hai,
nửa d ơng gồm các điểm 0,
1
1
,
,
128 64
1 1 1 1 1
,
, , ,
và 1; còn nửa âm đ ợc chia ng ợc l i.
32 16 8 4 2
Trên trục y chia thành các kho ng đều nhau và
4 5 6 7
, , ,
và 1 ; còn nửa âm đ ợc chia ng ợc l i.
8 8 8 8
10
nửa d ơng gồm các điểm 0,
1 2 3
, , ,
8 8 8
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Tiếp đó đánh dấu các điểm đặc biệt A, B, C, D, E, F, G và H, trong nửa d ơng của đ ng
đặc tính, trong đó điểm H là điểm cắt nhau của đo n thẳng vuông góc với trục x t i điểm có x= 1
và đo n thẳng vuông góc với trục y t i điểm có y= 1. Điểm G là điểm cắt nhau của đo n thẳng
vuông góc với trục x t i điểm có x=1/2 và đo n thẳng vuông góc với trục y t i điểm có y=7/8, ....
Điểm A là điểm cắt nhau của đo n thẳng vuông góc với trục x t i điểm có x=1/128 và đo n thẳng
vuông góc với trục y t i điểm có y=1/8. Nối hai điểm kề nhau bằng một đo n thẳng. Nh vậy
nửa d ơng của đ ng đặc tính biên độ có tất c 8 đo n thẳng, mỗi đo n đ ợc đặc tr ng bằng tù
mã 3 bit. Trong mỗi đo n đ ợc chia thành 16 mức, mỗi mức phân phối từ mã 4 bit. Nửa âm của
đ ng đặc tính biên độ đ ợc lấy đối xứng với nửa d ơng qua gốc to độ O. Do 4 đo n gần gốc
to độ 0 có độ dốc nh nhau (trong đó nửa d ơng có hai đo n OA và OB). Nh vậy toàn bộ
đ ng đặc tính biên độ có 13 đo n thẳng có độ dốc khác nhau.
Nửa âm và nửa d ơng của đ ng đặc tính biên độ đ ợc phân phối từ mã 1 bít. Bít 0 t ơng
ứng với nửa âm của đ ng đặc tính biên độ và bít 1 t ơng ứng với nửa d ơng của đ ng đặc tính
biên độ.
Tóm l i, khi ch a nén thì tín hiệu tho i đ ợc chia thành 4096 mức, sau khi dùng bộ nén
A=87,6/13 thì chỉ còn l i 256 mức (tức là số bít trong một từ mã đã gi m từ 12 xuống 8).
Chuy n đổi tín hiệu digital thành tín hiệu analog
T i phía thu, tín hiệu số PCM đ ợc chuyển đổi thành tín hiệu analog qua hai b ớc là: gi i
mã và lọc. Tổng hợp hai quá trình xử lý này gọi là quá trình chuyển đổi D/A và đ ợc biểu diễn
nh hình 1.10.
1
0
t
Gi i mã
t
Lọc
t
Hình 1.10: Quá trình chuy n đổi D/A
Gi i mã là quá trình ng ợc l i với mã hoá. Trong gi i mã, bắt đầu bằng việc tách các mã nhị
phân 8 bit từ tín hiệu PCM (trong hình 1.10 t ợng tr ng từ mã 3 bit). Tiếp theo, chuyển mỗi từ mã
nhị phân thành một xung l ợng tử có biên độ t ơng ứng với số mức l ợng tử của từ mã đó. Hình
1.11 minh ho gi i mã các từ mã 3 bít. Tín hiệu xung đã đ ợc l ợng tử hoá đầu phát đ ợc t o
l i đầu thu bằng cách gi i mã nh vậy. Tín hiệu xung sau khi gi i mã có biên độ chênh lệch với
biên độ xung mẫu t i phía phát. Hiện t ợng này gọi là méo l ợng tử và phát sinh do làm tròn biên
độ khi l ợng tử hoá.
11
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Tín hiệu PCM
nh n đ c
011
11 0
1 01
6
011
0 01
t
01 0
5
3
3
Tín hiệu xung
l ng t
1
2
t
Hình 1.11: Quá trình giải mã
Sau đó, tín hiệu xung l ợng tử đ ợc đ a qua bộ lọc thông thấp. Đầu ra bộ lọc này nhận
đ ợc tín hiệu analog là tín hiệu liên tục theo th i gian nh nội suy giữa các mẫu kế tiếp nhau nh
hình 1.12.
Tín hiệu xung
L ng t
t
Lọc tín hiệu analog
Điện áp tổng
đầu ra bộ lọc
t
Hình 1.12: Quá trình lọc tín hiệu từ các xung PAM
Các ph
ng pháp mã hoá mới
PCM đã tồn t i trong 1/4 thập kỷ và các công nghệ mới đã bắt đầu thu hút sự chú ý. Trong
thập kỷ cuối, mã hoá tho i tinh vi đã tr lên hiện thực nh sự phát triển của VLSI (m ch tích hợp
rất lớn). PCM t i 64 Kb/s không còn là công nghệ duy nhất nữa. Việc mã hoá 32 và 16 kbit/s đã
đ ợc phát triển, và các ph ơng pháp “vocoder” cũng đ ợc phát triển mà chỉ yêu cầu 4.8 Kb/s và ít
hơn. Chúng ta có thể bằng mọi cách để đ t tới 800bit/s mà vẫn nghe hiểu đ ợc, nh ng t i tốc độ
bit này không có kh năng nhận d ng đ ợc l i nói của ng i nói.
Các ph ơng pháp mã hoá mới đã gợi ra rất nhiều lợi ích, vì chúng cho phép các nhà khai
thác tăng gấp 2 hay 4 lần dung l ợng để truyền dẫn tho i trong m ng của họ mà không cần ph i
lắp đặt thiết bị truyền dẫn mới. Một trong những ph ơng pháp có thể dùng là điều chế xung mã vi
sai thích ứng, ADPCM. ADPCM cho phép truyền tho i với chất l ợng gi m tối thiểu t i 32Kbit/s.
Khuyến nghị của ITU về ADPCM đ ợc gọi là G.726.
PCM vi sai (DPCM)
Tín hiệu đã đ ợc lấy mẫu cho thấy mức độ t ơng quan cao giữa các mẫu kế cận. Hay nói
cách khác, hai mẫu gần nhau là khá t ơng tự nh nhau. Nghĩa là sẽ có nhiều lợi ích nếu mã hoá sự
12
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
khác nhau giữa các mẫu kế cận thay cho mã hoá giá trị tuyệt đối của mỗi mẫu. Trên hình 1.13 cho
thấy 4 bit có thể đ ợc sử dụng thay cho 8 bit. Đây là ý t ng ẩn trong PCM vi sai (DPCM), đây
độ chính xác vẫn đ ợc giữ l i mặc dù không cần băng tần rộng. DPCM đầu tiên dựa trên b n
quyền từ 1952.
Gi¸
trÞ
mÉu
tuyÖt
®èi
5
4
6
3
2
1
MÉu sè 1
2
3
4
5
t
7
6
§é lÖch
gi÷a c¸c
gi¸ trÞ mÉu
6
MÉu sè 1
2
3
4
t
5
Hình 1.13: PCM vi sai (DPCM)
PCM vi sai có nh ợc điểm là nếu tín hiệu đầu vào t ơng tự mà thay đổi quá lớn giữa các
mẫu, thì nó không thể đ ợc biểu diễn bằng 4 bit mà sẽ bị cắt.
DPCM thích ứng (ADPCM)
PCM vi sai thích ứng (ADPCM) đã tổ hợp ph ơng pháp DPCM và PCM thích ứng.
ADPCM có nghĩa là các mức l ợng tử hoá đ ợc thích ứng với d ng của tín hiệu đầu vào. Kích cỡ
của các b ớc l ợng tử tăng lên khi có liên tiếp dốc đứng trong tín hiệu kéo đủ dài. Trong hình
1.14, số mẫu là 6 có thể đ ợc mô t bằng 5 b ớc l ợng tử lớn thay cho 10 mẫu nhỏ. Ph ơng pháp
này có tên từ kh năng thích ứng ấy, tức là nó t o ra kh năng gi m các b ớc l ợng tử.
13
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
MÉu sè 1
2
3
4
5
6
Thêi gian
Hình 1.14: PCM thích ứng
Trong mã hoá ADPCM, sau khi tín hiệu vào t ơng tự đã đi qua mã hoá PCM thông th ng,
thì luồng các mẫu 8 bit đ ợc gửi tiếp tới bộ mã hoá ADPCM. Trong bộ mã hoá này, một thuật
toán chỉ với 15 mức l ợng tử đ ợc sử dụng để gi m độ dài từ 8 bit xuống 4 bit. 4 bit này không
biểu diễn biên độ của mẫu nữa, nh ng nh có mã hoá vi sai mà 4 bit vẫn chứa đủ thông tin để cho
phép tín hiệu gốc sẽ đ ợc tái t o bộ thu.
Mức của một mẫu đ ợc dự đoán dựa trên mức của mẫu đứng tr ớc. Sự khác nhau giữa mẫu
dự đoán và thực tế là rất nhỏ và vì vậy có thể mã hoá bằng 4 bit. Nếu có vài mẫu tiếp theo thay
đổi lớn, thì các b ớc l ợng tử đ ợc thích ứng nh mô t trên.
1.1.3. Kỹ thuật ghép kênh
Ghép kênh c s PCM-30
Phần trên đã trình bày nguyên lý cơ b n của ph ơng pháp điều chế xung mã PCM. Bây gi ,
chúng ta sẽ xem xét những nguyên lý đó đ ợc sử dụng nh thế nào để thiết lập các hệ thống
truyền dẫn PCM thực tế. Tr ớc hết là xét đến nguyên lý ghép kênh phân chia theo th i gian vì nó
làm cho các hệ thống truyền dẫn tín hiệu tho i bằng PCM có u điểm về mặt kinh tế.
Sơ đồ nguyên lý
các hệ thống PCM, quá trình ghép kênh phân chia theo th i gian th ng đ ợc thực hiện
tr ớc khi mã hóa dãy xung, tức là các mẫu của tín hiệu t ơng tự riêng đ ợc kết hợp l i trên một
đ ng truyền PAM chung. Theo ph ơng pháp này, thiết bị mã hóa có thể đ ợc dùng trong quá
trình ghép kênh phân chia theo th i gian. đây không thực hiện ghép từng xung một mà ghép
từng từ mã PCM một, cách này th ng đ ợc gọi là ghép khe th i gian. Các hệ thống PCM hầu hết
là các hệ thống TDM.
Sơ đồ bộ ghép kênh PCM-30 nh hình 1.15.
14
≈
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
1
S§
•
≈
•
•
30
≈
S§
≈
LÊy
mÉu
GhÐp
kªnh
M· ho¸
LËp m·
®-êng
§Çu ra
•
•
•
1
Chän
xung kªnh
Bé t¹o
xung ph¸t
30
X§B vµ B¸o hiÖu
1
•
•
•
LÊy
mÉu
Bé t¹o
xung thu
30
Chän
xung
kªnh
Gi¶i m·
T¸ch
X§B
T¸ch
kªnh
Gi¶i m·
®-êng
§Çu
Hình 1.15: Bộ ghép kênh PCM-30
Sơ đồ này ghép 30 kênh tho i, kênh đồng bộ và kênh báo hiệu thành luồng bit có tốc độ
bằng 2048 kbit/s. Đôi dây âm tần đ ợc nối vào máy đầu cuối thuê bao nh máy điện tho i, thiết bị
truyền số liệu v.v. Sau đây phân tích ho t động của bộ ghép tín hiệu tho i.
Bộ sai động SĐ tách tín hiệu tho i thu và phát riêng biệt. T i nhánh phát có bộ lọc thông
thấp để h n chế băng tần tiếng nói từ 300 đến 3400 Hz, đầu ra bộ lọc thông thấp nối đến m ch lấy
mẫu. M ch lấy mẫu là một chuyển m ch điện tử đóng m theo chu kỳ 125μs, đầu ra nhận đ ợc
các xung mẫu có chu kỳ bằng 125μs. Bộ mã hoá biến đổi mỗi xung lấy mẫu thành 8 bit và khối
ghép kênh tín hiệu tho i, tín hiệu đồng bộ và tín hiệu báo hiệu thành một khung có th i h n
125μs. Đầu ra các m ch lấy mẫu đấu song song với nhau, vì vậy xung lấy mẫu của các kênh đ ợc
ghép theo th i gian và lần l ợt đ a vào bộ mã hoá. Trong bộ ghép kênh PCM-30 dùng bộ mã hoá
nén số A= 87,6 và đặc tính biên độ có 13 đo n. Dãy xung lấy từ bộ t o xung phát qua bộ chia để
t o ra xung điều khiển các m ch lấy mẫu 8 kbit/s, điều khiển các bộ mã hoá và điều khiển bộ ghép
kênh. Báo hiệu từ các thuê bao đ ợc đ a tới khối xử lý báo hiệu. T i đây báo hiệu đ ợc chuyển
đổi thành các bit để ghép vào khung tín hiệu. Dãy bit hai mức đầu ra khối ghép kênh qua khối lập
mã đ ng chuyển thành dãy bit ba mức rồi đi ra ngoài.
T i nhánh thu của bộ ghép kênh PCM-30 tiếp nhận dãy bit ba mức đến và chuyển vào khối
gi i mã đ ng để chuyển thành dãy bit hai mức. Một phần tín hiệu đầu ra khối gi i mã đ ng,
đ a vào khối tách xung đồng bộ để tách ra xung đồng bộ và đ a tới khối t o xung thu để kích
thích bộ chia xung và t o ra các khe th i gian đồng bộ với phía phát. Phần tín hiệu còn l i đ ợc
đ a vào khối tách kênh để tách luồng bit đầu vào thành 30 kênh tho i, kênh báo hiệu. Khối báo
hiệu chuyển các bit báo hiệu thành tín hiệu báo hiệu ban đầu, chẳng h n báo hiệu đa tần, các digit
bộ số thuê bao, xung điều khiển rơ le v.v. Các từ mã 8 bit của 30 kênh tho i đ a tới bộ gi i mã để
chuyển thành các xung l ợng tử, qua bộ chọn xung kênh và bộ lọc thông thấp tách ra tín hiệu
tho i analog của từng kênh. Tín hiệu analog qua bộ sai động đi vào máy điện tho i. Bộ chọn xung
15
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
kênh là một chuyển m ch điện tử đóng m theo tốc độ và pha của bộ lấy mẫu phía phát. Đầu
vào bộ chọn xung kênh đấu song song với nhau và mỗi bộ chỉ cho xung kênh mình đi qua, tức là
tách kênh theo th i gian đ ợc thực hiện t i đây.
Cấu trúc khung và đa khung
Cấu trúc khung và đa khung của bộ ghép PCM-30 nh hình 1.16.
TMF=125μs ×16= 2ms
Đa§akhung
khung
khung
1616khung
F0 F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8 F9 F10 F11F12 F13F14 F15
TF=125μs
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 TS
Khung
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
C¸c khung ch½n
Si 0 0 1 1 0 1 1
C¸c khung lÎ
Si 1 A S S S S S
16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 CH
Khung F0
b1 b2 b3 b4 b5 b6 b7 b8
0 0 0 0 SA S S
Chó thÝch:
TS - khe thêi gian
CH- kªnh tho¹i
Hình 1.16: Cấu trúc khung và đa khung của bộ ghép kênh PCM-30
Khung có th i gian 125μs đ ợc chia thành 32 khe th i gian bằng nhau và đánh số thứ tự từ
TS0 đến TS31. Mỗi khe th i gian TS dài 3,9μs gồm một từ mã 8 bít. Mỗi khung gồm có 256 bit
và chu kỳ lặp l i của khung bằng 8000 Hz.
Các khe TS0 đứng đầu các khung chẵn gồm bit Si đ ợc sử dụng cho quốc tế (nếu không
dùng thì cài đặt bằng 1) và b y bít còn l i là từ mã đồng bộ khung 0011011. Các khe TS0 đứng
đầu các khung lẻ gồm bit thứ nhất Si dùng cho m ng quốc tế, nếu không sử dụng đặt Si= 1, bit thứ
hai luôn có logic 1 để tránh phỏng t o từ mã đồng bộ khung, bit thứ ba dùng cho c nh báo xa khi
mất đồng bộ khung, năm bit S còn l i dành cho quốc gia. Khi tr m đầu xa không thu đ ợc từ mã
đồng bộ khung sẽ đặt A=1 và truyền về tr m gốc.
Mỗi đa khung kéo dài trong 2 ms và chứa 16 khung. Các khung đ ợc đánh số thứ tự từ F0
đến F15, trong đó 8 khung mang chỉ số chẵn và 8 khung còn l i mang chỉ số lẻ.
Khe th i gian TS16 của khung F0 truyền từ mã đồng bộ đa khung vào vị trí các bit thứ nhất
đến bit thứ t , bit thứ 6 truyền c nh báo xa khi mất đồng bộ đa khung (A=1), các bit S dành cho
quốc gia, nếu không sử dụng đặt S=1.
Các khe th i gian TS16 của khung F1 đến khung F15 dùng để truyền báo hiệu. Báo hiệu
của mỗi kênh tho i đ ợc mã hoá thành 4 bit a, b, c, d và ghép vào nửa khe th i gian TS16. Nửa
bên trái truyền báo hiệu của các kênh tho i thứ nhất đến 15 và nửa bên ph i truyền báo hiệu các
kênh tho i thứ 16 đến 30 nh b ng 1.1.
16
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Bảng 1.1. Ghép tín hiệu báo hiệu của 30 kênh thoại
Khe th i gian
TS16
b1b2b3b4
b5b6b7b8
a bc d
ab cd
Khung 1
Kênh 1
Kênh 16
Khung 2
Kênh 2
Kênh 17
Khung 3
Kênh 3
Kênh 18
Khung 4
Kênh 4
Kênh 19
Khung 5
Kênh 5
Kênh 20
Khung 6
Kênh 6
Kênh 21
Khung 7
Kênh 7
Kênh 22
Khung 8
Kênh 8
Kênh 23
Khung 9
Kênh 9
Kênh 24
Khung 10
Kênh 10
Kênh 25
Khung 11
Kênh 11
Kênh 26
Khung 12
Kênh 12
Kênh 27
Khung 13
Kênh 13
Kênh 28
Khung 14
Kênh 14
Kênh 29
Khung 15
Kênh 15
Kênh 30
Nh vậy ph i có 16 khe th i gian TS16 trong một đa khung mới đủ để truyền báo hiệu và
đồng bộ đa khung. Đó cũng là lí do t i sao mỗi đa khung chứa 16 khung. Nếu các bít a b c d
không dùng cho báo hiệu thì đặt b=1, c=0 và d=1. Ngoài ra cũng cần l u ý cấm sử dụng tổ hợp
0000 để truyền báo hiệu vì nó trùng với từ mã đồng bộ đa khung. Ph ơng thức báo hiệu đã trình
bày trên đây gọi là báo hiệu kênh kết hợp CAS. Ngoài ph ơng thức báo hiệu kênh kết hợp CAS,
trong tổng đài điện tử số còn có ph ơng thức báo hiệu kênh chung CCS, trong đó báo hiệu của
các kênh tho i đ ợc truyền trên một đ ng riêng. Điển hình của CCS là hệ thống báo hiệu số 7
(CCSS-7).
Trong tr ng hợp PCM-30 đ ợc sử dụng để truyền số liệu thì bit Si trong khe th i gian TS0
là bit kiểm tra d vòng CRC (xem b ng 1.2).
17
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Bảng 1.2. Chức năng các bit trong TS0 của một đa khung
Thứ tự khung
Bit 1 đến bit 8 của TS0
Si
2
3
4
5
6
7
8
0
C1
0
0
1
1
0
1
1
1
0
1
A
S
S
S
S
S
2
C2
0
0
1
1
0
1
1
3
0
1
A
S
S
S
S
S
4
C3
0
0
1
1
0
1
1
5
1
1
A
S
S
S
S
S
6
C4
0
0
1
1
0
1
1
7
0
1
A
S
S
S
S
S
8
C1
0
0
1
1
0
1
1
9
1
1
A
S
S
S
S
S
10
C2
0
0
1
1
0
1
1
11
1
1
A
S
S
S
S
S
12
C3
0
0
1
1
0
1
1
13
E
1
A
S
S
S
S
S
14
C4
0
0
1
1
0
1
1
15
E
1
A
S
S
S
S
S
B ng 1.2. tóm tắt chức năng các bit của khe th i gian TS0 trong mỗi đa khung 16 khung.
Cũng có thể xem đa khung gồm 2 đa khung con; đa khung con thứ nhất gồm khung 0 đến khung 7
và đa khung con thứ hai gồm khung 8 đến khung 15. Bit Si trong các khung chẵn của mỗi đa
khung con là các bit kiểm tra d chu trình C1 C2 C3 C4 (CRC-4). Bit Si trong các khung lẻ của
đa khung t o thành từ mã đồng bộ đa khung CRC-4, bít E trong khung 13 chỉ thị lỗi bit của CRC4 của đa con thứ nhất và bit E trong khung 15 chỉ thị lỗi bit của CRC-4 của đa khung con thứ hai.
Phân cấp số c n đồng bộ PDH
Sau khi giới thiệu về ph ơng pháp ghép kênh cơ s PCM-30, phần này sẽ trình bày về các
hệ thống ghép kênh bậc cao. Ghép kênh bậc cao là ghép nhiều luồng số có tốc độ thấp để t o
thành một luồng số có tốc độ cao hơn. Thiết bị thực hiện nhiệm vụ nói trên đ ợc gọi là máy ghép
kênh bậc cao.
PDH là một trong những hệ thống ghép kênh số bậc cao thông dụng. Trong m ng thông tin
PDH không sử dụng đồng bộ tập trung, nghĩa là tất c các phần tử trong m ng không bị khống chế
b i một đồng hồ chủ. Mỗi thiết bị ghép kênh hoặc tổng đài trong m ng này có một đồng hồ riêng.
Chính vì vậy mà các luồng số do chúng t o ra có sự chênh lệch về tốc độ bit.
Chẳng h n tổng đài thứ nhất đ a ra luồng số (2048 kbit/s + 5×10-5); trong khi đó một tổng
đài khác l i đ a ra luồng số (2048 kbit/s - 5×10-5). Muốn ghép các luồng số có tốc độ bit khác
nhau này thành một luồng số có tốc độ cao hơn thì ph i hiệu chỉnh cho tốc độ bit của chúng bằng
18
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
tốc độ bit của đồng hồ bộ ghép nh chèn bit. Sau khi chèn bit thì các luồng số đầu vào bộ ghép
xem nh đẫ đồng bộ về tốc độ bit, nh ng pha của chúng không đồng bộ với nhau. Kiểu ghép nh
vậy đ ợc gọi là ghép cận đồng bộ (hình 1.17).
Luồng số 2Mbit/s có
tốc độ bit định mức
6
5
4
3
2
1
Chèn
Bit
6
5
4
3
2
1
Bộ chuyển
m ch
J- Các bit chèn
Tín hiệu ra
Các bit dữ
liệu đầu vào
Bộ t o xung đồng hồ
Bộ ghép
5
4
3
2
1
Chèn
Bit
J
5
4
3
2
1
Luồng số 2Mbit/s có tốc
độ bit thấp hơn định mức
Hình 1.17: Nguyên t c ghép c n đồng bộ
Về tiêu chuẩn tốc độ bit PDH, hiện nay trên thế giới có 3 tiêu chuẩn: Châu Âu, Bắc Mỹ và
Nhật B n. Sau đây là đặc điểm chính của các tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn Châu Âu
Châu Âu dựa trên tốc độ bit cơ s 2048 kbit/s để ghép xen bit thành các tốc độ bit cao hơn
và gồm có 4 mức. Sơ đồ hình thành các mức theo tiêu chuẩn Châu Âu nh hình 1.18a.
Mức 1 (DS1): Ghép 30 kênh tho i thành luồng 2048 kbit/s. Các luồng số cơ s này đ ợc
cung cấp từ thiết bị ghép kênh PCM-30 hoặc từ tổng đài điện tử số.
Mức 2 (DS2): Ghép 4 luồng số cơ s thành luồng số mức 2 là 8448 kbit/s, gồm 120 kênh tho i.
Mức 3 (DS3): Ghép 4 luồng số mức 2 thành luồng số mức 3 là 34368 kbit/s, gồm 480 kênh
tho i.
Mức 4 (DS4): Ghép 4 luồng số mức 3 thành luồng mức số 4 là 139268 kbit/s, gồm 1920
kênh tho i.
Mức 5 (DS5): Ghép 4 luồng số mức 4 thành luồng mức số 5 là 564992 kbit/s, gồm 7680
kênh tho i.
Tiêu chuẩn Bắc Mỹ
Bắc Mỹ sử dụng luồng số cơ s 1544 kbit/s từ thiết bị PCM-24 hoặc từ tổng đài điện tử số
để ghép xen bit thành các luồng số có tốc độ bit cao hơn và gồm có 4 mức. Sơ đồ hình thành các
mức theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ nh hình 1.18b.
Mức 1 (DS1): Ghép 24 kênh tho i thành luồng 1544 kbit/s.
Mức 2 (DS2): Ghép 4 luồng số mức 1 thành luồng số mức 2 là 6312 kbit/s, gồm 96 kênh tho i.
19
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Mức 3 (DS3): Ghép 7 luồng số mức 2 thành luồng số mức 3 là 44736 kbit/s, gồm 672 kênh
tho i.
Mức 4 (DS4): Ghép 6 luồng số mức 3 thành luồng mức số 4 là 274716 kbit/s, gồm 4032
kênh tho i.
Tiêu chuẩn của Nhật Bản
Hai mức đầu tien theo tiêu chuẩn Nhật B n hoàn toàn giống tiêu chuẩn Bắc Mỹ và gồm có
tất c là 5 mức nh hình 1.18b.
Mức 1 (DS1): Ghép 24 kênh tho i thành luồng 1544 kbit/s.
Mức 2 (DS2): Ghép 4 luồng số mức 1 thành luồng số mức 2 là 6312 kbit/s, gồm 96 kênh tho i.
Mức 3 (DS3): Ghép 5 luồng số mức 2 thành luồng số mức 3 là 32064 kbit/s, gồm 480 kênh
tho i.
Mức 4 (DS4): Ghép 3 luồng số mức 3 thành luồng mức số 4 là 97728 kbit/s, gồm 1440
kênh tho i.
Mức 5 (DS5): Ghép 4 luồng số mức 4 thành luồng mức số 5 là 400352 kbit/s, gồm 5760
kênh tho i.
ITU-T công nhận 4 mức đầu tiên theo tiêu chuẩn Châu Âu và 3 mức đầu tiên theo tiêu
chuẩn Bắc Mỹ là các mức truyền dẫn PDH quốc tế.
2048
kbit/s
×4
8448
kbit/s
×4
34368
kbit/s
×4
139264
kbit/s
×4
564992
kbit/s
Tiêu chuẩn
Châu Âu
ITU-T
(a)
×5
1544
kbit/s
×4
32064
kbit/s
×3
97728
kbit/s
×4
Tiêu chuẩn
Nhật
6312
kbit/s
×7
ITU-T
44736
kbit/s
×6
(b)
Hình 1.18: Qui định các mức truy n d n PDH
20
400352
kbit/s
274176
kbit/s
Tiêu chuẩn
Bắc Mỹ
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Ph ơng pháp ghép
Có ba ph ơng pháp ghép các luồng số là:
- Ghép xen bit
- Ghép xen byte
- Ghép xen chu trình
Nh ng trong PDH chỉ sử dụng kỹ thuật ghép xen bit. Sau đây sẽ trình bày ph ơng pháp
ghép này.
Hình 1.19 mô t quá trình ghép xen bit bốn luồng số DS1 thành luồng số DS2.
Thứ tự ghép nh sau:
Tr ớc tiên ghép xung đồng bộ (XĐB), tiếp theo ghép bit thứ nhất của luồng số DS1 thứ
nhất, bit thứ nhất của luồng số DS1 thứ hai, bit thứ nhất của luồng số DS1 thứ ba, bit thứ nhất của
luồng số DS1 thứ t . Sau đó ghép bit thứ hai cũng theo trình tự trên. Cứ ghép nh vậy cho hết một
chu trình 125μs. Đến chu trình sau tr ớc hết ph i ghép xung đồng bộ và sau đó ph i ghép từng bit
theo thứ tự trên.
Trong 125μs ph i ghép hết số bit trong chu trình đó c 4 luồng vào. Nh vậy thì tốc độ
luồng số đầu ra DS2 mới tăng ít nhất gấp 4 lần tốc độ một luồng số đầu vào DS1.
DS-1#1
• • • • • • •
t
T
DS-1#2
• • • • • • •
DS-1#3
• • • • • • •
DS-1#4
• • • • • • •
XĐB
• • • • • • •
DS-2
• • •
t
t
t
t
• • •
T
t
Hình 1.19: Ghép xen bit bốn luồng số DS1 thành luồng số DS2
Khi ghép các luồng số PDH có tốc độ bit thấp thành luồng số có tốc bit cao hơn thì các thiết
bị ghép th ng ho t động theo kiểu cận đồng bộ. Vì các luồng số đầu vào bộ ghép có tốc độ bit
21
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
tức th i có thể khác nhau với tốc độ bit danh định chút ít, nên ghép các luồng số đầu vào này
thành luồng số đầu ra có liên quan đến quá trình chèn. Quá trình này ho t động nh sau:
Khi thực hiện ghép các bit của các luồng nhánh, tr ớc hết các bít này đ ợc ghi lần l ợt vào
ô nhớ trong các bộ nhớ t ơng ứng của các luồng nhánh (d ới sự điều khiển của đồng hồ tách từ
dãy xung vào, còn gọi là đồng hồ ghi). Sau đó các bít này đ ợc lấy ra (d ới sự điều khiển của
đồng hồ đọc lấy từ bộ t o xung của bộ ghép kênh MUX) và đ a vào bộ MUX để thực hiện ghép
xen bít. C dãy bit đọc và đãy bit ghi đều đ ợc đ a vào bộ so sánh pha. Khi hai dãy bit lệch pha
với nhau đ t giá trị ng ỡng đặt tr ớc thì xẩy ra quá trình chèn. Nhận đ ợc thông báo chèn thì khối
điều khiển chèn sẽ phát tín hiệu điều khiển chèn, khi đó khối MUX sẽ tiến hành chèn bit vào vị trí
đã qui định trong khung.
Trong tr ng hợp một luồng số đầu vào bộ nhớ có tốc độ bit tức th i chậm hơn tốc độ bít
đồng hồ đọc của MUX sẽ xuất hiện định kỳ một số điểm bỏ trống trong tín hiệu đầu ra bộ nhớ
đệm và gây ra lỗi bit t i phía thu. Muốn tránh lỗi bit bắt buộc ph i chèn thêm các bit mang thông
tin gi vào các điểm bỏ trống và truyền thông báo tới phía thu để xoá các bit các bít chèn này, nh
vậy gọi là chèn d ơng.
Ng ợc l i, nếu tốc độ tức th i của luồng số đầu vào bộ nhớ nhanh hơn tốc độ bit đồng hồ
đọc của bộ MUX sẽ xuất hiện định kỳ các th i điểm mà t i đó hai bit dữ liệu đ ợc đọc b i một bit
của đồng hồ đoc, gây ra lỗi bit t i đầu ra bộ nhớ. Do đó, ph i tách bit dữ liệu đ ợc đọc sau để
ghép vào vị trí đã qui định trong khung và có thông báo gửi tới phía thu để phía thu không xoá bit
dữ liệu này. Đây chính là chèn âm.
Chèn đ ợc xem nh quá trình làm thay đổi tốc độ xung của tín hiệu số mức độ điều khiển
cho phù hợp với tốc độ xung khác với tốc độ xung vốn có của nó mà không làm mất thông tin.
Phân cấp số đồng bộ SDH
Các đặc điểm chính
Nh đã trình bày trong phần trên, hiện nay trên thế giới tồn t i 3 phân cấp số cận đồng bộ
PDH (Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật B n). Song các phân cấp số cận đồng bộ này không có giao diện
tiêu chuẩn hoá quốc tế nên không đáp ứng đ ợc nhu cầu phát triển các dịch vụ viễn thông trong
giai đo n hiện t i và t ơng lai. Ngoài ra quá trình tách/ghép các luồng số trong hệ thống truyền
dẫn cận đồng bộ rất phức t p, yêu cầu thiết bị cồng kềnh làm gi m chất l ợng truyền dẫn và kh
năng giám sát, qu n lý m ng còn kém.
Hệ thống truyền dẫn đồng bộ SDH đ ợc xem là giai đo n phát triển tiếp theo của phân cấp
truyền dẫn cận đồng bộ. SDH t o ra một cuộc cách m ng trong việc truyền các dịch vụ viễn
thông, thể hiện một kỹ thuật tiên tiến có thể đáp ứng rộng rãi các yêu cầu của thuê bao, nhà khai
thác cũng nh các nhà s n xuất, tho mãn các yêu cầu đặt ra cho ngành Viễn thông trong th i đ i
mới.
Trong t ơng lai, hệ thống truyền dẫn đồng bộ sẽ ngày càng đ ợc phát triển nh các u điểm
v ợt trội so với hệ thống truyền dẫn cận đồng bộ, đặc biệt SDH có kh năng kết hợp với PDH
trong m ng l ới hiện hành, cho phép thực hiện việc hiện đ i hoá m ng l ới theo từng giai đo n
phát triển.
Các tiêu chuẩn của SDH bắt đầu hình thành từ năm 1985 t i Mỹ. Kh i đầu là nỗ lực để t o
ra một m ng giao tiếp quang có thể ho t động với tất c các hệ thống truyền dẫn khác nhau của
22
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
các s n phẩm khác nhau (theo tiêu chuẩn Châu Âu hoặc Bắc Mỹ). Dần dần sau đó các tiêu chuẩn
này đ ợc sử dụng rộng rãi để có thể xử lý cho m ng hiện t i và cho c các lo i tín hiệu trong
t ơng lai, cũng nh cho c ph ơng diện khai thác và b o d ỡng.
Trong hoàn c nh đó, tháng 2 năm 1985 công ty BELLCORE là công ty con của công ty
BELL t i Mỹ đã đề nghị một phân cấp truyền dẫn mới nhằm mục đích khắc phục các nh ợc điểm
của hệ thống cận đồng bộ. Phân cấp mới này có tên là m ng quang đồng bộ (SONET). SONET
dựa trên nguyên lý ghép kênh đồng bộ, trong đó cáp quang đ ợc sử dụng làm môi tr ng truyền
dẫn. Về sau các tiêu chuẩn về giao diện thiết bị cũng đ ợc nghiên cứu, để kết nối các lo i thiết bị
khác nhau có tiêu chuẩn khác nhau mà không gây tr ng i khi áp dụng phân cấp đồng bộ SDH
vào m ng l ới hiện t i. Để đáp ứng yêu cầu đó cần ph i l u ý đến quá trình tổ chức các tín hiệu
b o d ỡng, giám sát, chuyển m ch b o vệ tự động và c vấn đề qu n lý m ng l ới của các lo i
thiết bị khác nhau đó.
Đề nghị của hãng BELLCORE đ ợc Viện các tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ ANSI nghiên
cứu và đến năm 1988 đã phê chuẩn SONET là tiêu chuẩn của Hoa Kỳ. Các tiêu chuẩn của
SONET đ ợc hình thành theo hai giai đo n. Giai đo n một qui định các tiêu chuẩn về các tốc độ
bit truyền dẫn (b ng 1.3), khuôn d ng tín hiệu, các thông số giao diện quang và thứ tự sắp xếp t i
trọng trong khung tín hiệu. Giai đo n một đã hoàn thành vào năm 1988. Giai đo n hai của
SONET qui định các giao thức để sử dụng các kênh nghiệp vụ vào việc điều hành, qu n lý, b o
d ỡng, giám sát và đ ợc hoàn thành năm 1991. Đồng th i SONET cũng gây đ ợc sự chú ý và
cũng đ ợc nghiên cứu, phát triển t i Châu Âu.
Bảng 1.3. Tốc độ bit của SONET
Các mức tín hiệu
quang (OC)
Các mức tín hiệu
đồng bộ (STS)
Tốc độ bit
OC-1
STS-1
51,84
OC-3
STS-3
155,52
OC-9
STS-9
466,56
OC-12
STS-12
622,08
OC-18
STS-18
933,12
OC-24
STS-24
1244,16
OC-36
STS-36
1866,24
OC-48
STS-48
2488,32
(Mbit/s)
Tháng 11 năm 1988, trên cơ s tiêu chuẩn của SONET và xét đến các tiêu chuẩn khác
Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật B n, ITU-T đã đ a ra tiêu chuẩn quốc tế về công nghệ truyền dẫn theo
phân cấp số đồng bộ SDH dùng cho truyền dẫn cáp quang và vi ba. Các tiêu chuẩn của SDH đã
đ ợc ITU-T ban hành trong các khuyến nghị sau đây:
G.702
- Số l ợng mức trong phân cấp số đồng bộ
G.707
- Các tốc độ bit của SDH
G.708
- Giao diện nút m ng SDH
23
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
G.709
- Cấu trúc ghép đồng bộ
G.773
- Giao thức phù hợp với giao diện Q (Qu n lý hệ thống truyền dẫn)
G.774
- Mô hình thông tin qu n lý SDH
G.782
- Các kiểu và các đặc tính chủ yếu của thiết bị ghép SDH
G.784
- Qu n lý SDH
G.803
- Cấu trúc m ng truyền dẫn SDH
G.825
- Điều khiển rung pha và trôi pha trong m ng thông tin SDH
G.957
- Các giao diện quang của các thiết bị và hệ thống liên quan đến SDH
G.958
- Hệ thống truyền dẫn SDH sử dụng cho cáp sợi quang
M.30
- Các nguyên tắc qu n lý m ng viễn thông
M.3010- Nguyên lý ho t động của TMN
Hiện nay các khuyến nghị G.707, G.708 và G.709 đã kết hợp l i thành khuyến nghị G.70x.
Về tốc độ bit của SDH bao gồm nh sau:
STM-1 =
155,52 Mbit/s
STM-4 =
4× STM-1
= 622,08 Mbit/s
STM-8 =
8× STM-1
= 1244,16 Mbit/s
STM-12 = 12× STM-1= 1866,24 Mbit/s
STM-16 = 16× STM-1= 2488,32 Mbit/s
STM-64 = 64× STM-1= 9953,28 Mbit/s
Các tốc độ bit STM-1, STM-4 và STM-16 trùng với các tốc độ bit STS-3, STS-12 và STS48 của SONET.
So với PDH thì SDH có các u điểm cơ b n sau đây:
− Giao diện đồng bộ thống nhất. Nh giao diện đồng bộ thống nhất nên việc ghép và tách
các luồng nhánh từ tín hiệu STM-N đơn gi n và dễ dàng. Đồng th i trên m ng SDH có
thể sử dụng các chủng lo i thiết bị của nhiều nhà cung cấp khác nhau.
− Ghép đ ợc các lo i tín hiệu khác nhau một cách linh ho t. Không những tín hiệu tho i
mà c tín hiệu khác nh ATM, B-ISDN v.v. đều có thể ghép vào trong khung SDH
− Dung l ợng các byte dành cho qu n lý, giám sát và b o d ỡng lớn. Làm cho m ng ho t
động linh ho t, độ tin cậy cao và gi m đ ợc chi phí rất lớn cho việc qu n lý.
− M ng có kh năng đáp ứng đ ợc t ơng lai, có nghĩa là cung cấp cho nhà khai thác một
gi i pháp đáp ứng đ ợc t ơng lai, cộng với kh năng cập nhật phần mềm và m rộng
đ ợc dung l ợng của các thiết bị hiện có. Có thể thay thế hệ thống SDH từng phần vào
trong m ng theo nhu cầu của dịch vụ mới.
Bộ ghép SDH
24
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Bộ ghép SDH theo khuyến nghị G.709 của ITU-T có cấu trúc nh trên hình 1.20.
STM-N
×N
×1
AUG
AU-4
VC-4
×3
139264 kbit/s
C-3
44736 kbit/s
34368 kbit/s
×3
TUG-3
AU-3
C-4
VC-3
×7
Ghi chó:
TU-3
×7
TUG-2
Xử lý con trỏ
TU-2
VC-2
C-2
6312 kbit/s
TU-12
VC-12
C-12
2048 kbit/s
TU-11
VC-11
C-11
1544 kbit/s
×3
×4
Ghép kênh
VC-3
Đồng chỉnh
Sắp xếp
Hình 1.20: Cấu trúc bộ ghép SDH của ITU-T
Chức năng các khối
• C-n (n=1,...,4) : Container mức n
Container là một khối thông tin chứa các byte t i trọng do luồng nhánh PDH cung cấp trong
th i h n 125μs cộng với các byte độn (không mang thông tin).
• VC-n : Container o mức n
Container o mức n là một khối thông tin gồm phần t i trọng do các nhóm khối nhánh
(TUG) hoặc Container mức n (C-n) t ơng ứng cung cấp và phần mào đầu tuyến (POH). POH
đ ợc sử dụng để xác định vị trí bắt đầu của VC-n, định tuyến, qu n lý và giám sát luồng nhánh.
Trong tr ng hợp sắp xếp không đồng bộ các luồng nhánh vào VC-n thì ph i tiến hành chèn bit.
Có hai lo i VC-n là VC-n mức thấp (n= 1; 2) và VC-n mức cao (n = 3; 4).
• TU-n : Nhóm khối nhánh mức n
Nhóm khối nhánh mức n là một khối thông tin bao gồm một Container o cùng mức và một
con trỏ khối nhánh (TU-PTR) để chỉ thị kho ng cách từ con trỏ khối nhánh đến vị trí bắt đầu của
VC-3 hoặc VC-n mức thấp.
• TUG-n (n = 2; 3) : nhóm các khối nhánh mức n
Nhóm các khối nhánh mức n đ ợc hình thành từ các khối nhánh (TU-n) hoặc từ nhóm các
khối nhánh (TUG) mức thấp hơn. TUG-n t o ra sự t ơng hợp giữa các Container o (VC) mức
thấp và Container o (VC) mức cao hơn.
• AU-n : khối qu n lý mức n
25
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Khối qu n lý mức n (AU-n) là một khối thông tin bao gồm một Container o mức n (VC-n)
cùng mức và một con trỏ khối qu n lý (AU-PTR) để chỉ thị kho ng cách từ con trỏ khối qu n lý
đến vị trí bắt đầu của Container o (VC) cùng mức.
• AUG : nhóm các khối qu n lý
Nhóm các khối qu n lý (AUG) gồm một AU-4 hoặc 3 AU-3.
• STM-N (N=1, 4, 16, 64) : module truyền t i đồng bộ mức N
Module truyền t i đồng bộ mức N (STM-N) cung cấp các kết nối lớp đo n trong SDH, bao
gồm phần t i trọng là N × AUG và phần mào đầu đo n (SOH) để đồng bộ khung, qu n lý và giám
sát các tr m lặp và các tr m ghép kênh.
Sự khác nhau chủ yếu giữa SONET và SDH có thể thấy một cách rõ ràng t i luồng bậc cao.
Trong SONET luồng bậc cao là VC-3, trong khi đó bậc cao của SDH l i dựa vào VC-4. Sự khác
nhau này t o điều kiện thuận lợi cho truyền dẫn các luồng PDH của Châu Âu và của Bắc Mỹ qua
m ng SDH. Tuy nhiên, quá trình phối hợp ho t động t i biên giới lục địa sẽ sử dụng lớp luồng bậc
cao VC-4. Trong SONET, một VC-3 có thể ghép các tín hiệu STS-1. Nh ng ITU-T không qui
định tốc độ bit STS-1 là tốc độ bit thấp nhất của SDH. ITU-T đã qui định ba lớp ph ơng tiện
truyền dẫn chung cho c SONET và SDH bắt nguồn từ module truyền dẫn đồng bộ mức 1 (STM1) và hai mức tiếp theo là STM-4 và STM-16.
Trong SDH, VC-3 đ ợc sử dụng để truyền các tốc độ bit mức 3 là 34368 kbit/s; VC-4 đ ợc
sử dụng để ghép 3 VC-3 hoặc 63 VC-12. VC-4 đ ợc xác định là lớp truyền dẫn trợ giúp cho các
luồng ATM trong SONET và SDH. Ngoài ra, SDH trợ giúp chuyển t i VC-11 trên các kết nối lớp
VC-12 bằng gi i pháp t ơng thích đặc biệt.Có hai ph ơng pháp hình thành tín hiệu STM-N.
Ph ơng pháp thứ nhất qua AU-4 và ph ơng pháp thứ hai qua AU-3. Ph ơng pháp thứ nhất đ ợc
sử dụng t i Châu Âu và các n ớc khác trong đó có Việt Nam. Ph ơng pháp thứ hai đ ợc sử dụng
t i Bắc Mỹ, nhật B n và một số n ớc khác. Tín hiệu AU-4 đ ợc hình thành từ một luồng nhánh
139264 kbit/s, hoặc 3 luồng nhánh 34368 kbit/s, hoặc 63 luồng 2048 kbit/s thộc phân cấp số PDH
của Châu Âu. AU-3 đ ợc hình thành từ một luồng nhánh 44736 kbit/s, hoặc 7 luồng nhánh 6312
kbit/s, hoặc 28 luồng 1544 kbit/s. Cũng có thể sử dụng 63 luồng 1544 kbit/s thay thế cho 63 luồng
2048 kbit/s ghép thành tín hiệu STM-1 qua TU-12, ..., AU-4.
Có thể coi quá trình hình thành STM-N bao gồm hai b ớc độc lập. B ớc thứ nhất hình
thành module truyền dẫn đồng bộ mức 1 (STM-1) từ các luồng nhánh PDH. B ớc thứ hai hình
thành các module truyền dẫn đồng bộ bậc cao mức N (STM-N), thực hiện bằng cách ghép xen
byte các module truyền dẫn đồng bộ mức 1 (STM-1) hoặc các module truyền dẫn đồng bộ mức
thấp hơn STM-M (M<N).
Ph ơng pháp ghép kênh SDH
Trong hệ thống SDH tốc độ bit cơ s thấp nhất là 155,52 Mbit/s, t ơng ứng với mức STM1. Để hình thành các module truyền dẫn đồng bộ bậc cao mức hơn STM-N, thực hiện bằng
ph ơng pháp ghép kênh là ghép xen byte các module truyền dẫn đồng bộ mức 1 (STM-1).
Quá trình ghép kênh SDH đ ợc chia ra làm hai giai đo n:
• Giai đo n 1: Hình thành mức STM-1 từ các luồng nhánh PDH
Sắp xếp các luồng nhánh PDH vào các khung VC t ơng ứng
26
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Ghép các khung VC vào STM-1
• Giai đo n 2: Hình thành mức STM-N từ mức STM-1 hoặc mức STM thấp hơn.
Tuy nhiên chỉ xét quá trình ghép kênh SDH đ ợc lấy từ các luồng nhánh PDH theo tiêu
chuẩn Châu Âu.
Để hiểu rõ quá trình ghép kênh SDH, sau đây sẽ trình bày về cấu trúc khung SDH.
Cấu trúc khung SDH
Theo khuyến nghị G709, các khung tín hiệu trong SDH đ ợc tổ chức thành khối thông tin
có 9 dòng × n cột và có th i h n là 125μs.
• Cấu trúc khung VC-3 và VC-4
Cấu trúc khung VC-3 và VC-4 nh hình 1.21.
261 cét
P
O
9 dòng
9 dòng
85 cét
Vùng t i trọng
H
P
O
Vùng t i trọng
H
125μs
(a)
VC-3 POH
125μs
(b)
VC-4 POH
Hình 1.21: Cấu trúc khung VC-3 (a) và VC-4 (b)
Khung VC-3 có trúc 9 dòng × 85 cột. Nói một cách khác là khung có 9 dòng mỗi dòng ghép
85 byte, mỗi byte ghép 8 bit.
Khung VC-4 có trúc 9 dòng × 261 cột, nghĩa là là khung có 9 dòng mỗi dòng ghép 261
byte, mỗi byte ghép 8 bit.
Cấu trúc khung VC-3 và VC-4 gồm 2 phần chính:
− Phần thứ nhất ghép các byte POH từ dòng 1 đến dòng 9 thuộc cột 1 dùng cho qu n lý,
giám sát tuyến mức cao. (chức năng và vị trí của các byte này sẽ đ ợc trình bày trong
mục 2.4.2.5)
− Phần thứ hai là phần t i trọng để ghép các luồng nhánh PDH. Với khung VC-3 đ ợc
ghép từ dòng 1 đến dòng 9 thuộc cột 2 đến cột 85, đối với khung VC-4 đ ợc ghép từ
dòng 1 đến dòng 9 thuộc cột 2 đến cột 261.
Trình tự truyền các byte trong khung là từ trái sang ph i và từ trên xuống d ới. Trình tự
truyền các bit trong một byte là bit có trọng số lớn nhất truyền đi tr ớc và bit có trọng số bé nhất
truyền sau cùng. Nguyên tắc truyền này áp dụng cho mọi lo i khung tín hiệu trong SDH.
• Cấu trúc khung và đa khung VC-n, TU-n mức thấp
Cấu trúc khung và đa khung VC-n, TU-n mức thấp nh hình 1.22.
27
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
TU-n
V1
VC-n
VC-11
VC-12
VC-2
26
35
107
26
35
107
26
35
107
26
35
107
104
140
428
V5
V2
125μs
J2
V3
V4
250μs
N2
375μs
K4
500μs
(b)
(a)
Hình 1.22: Cấu trúc khung và đa khung VC-n, TU-n mức thấp
Đặc điểm của các khung VC-n và TU-n mức thấp là số byte rất ít so với VC-n và TU-n mức
cao. Vì vậy ph i sắp xếp thành đa khung có 4 khung để sử dụng một số byte mào đầu tuyến và
một con trỏ.
Cấu trúc đa khung VC-n nh hình 2.24a, gồm 4 khung VC-n (mỗi khung VC-11 có 26 dòng
và 1 cột, mỗi khung VC-12 có 35 dòng và 1 cột, mỗi khung VC-2 có 107 dòng và 1 cột). Trong
mỗi khung VC-n của đa khung VC-n gồm có 2 phần:
− Phần thứ nhất là các byte POH đ ợc ghép vào dòng 1, cột 1 dùng cho qu n lý và giám
sát tuyến mức thấp. Nh vậy trong mỗi đa khung VC-n mức thấp có 4 byte VC-n POH,
đ ợc ký hiệu là V5, J2, N2 và K4.
− Phần thứ hai là phần còn l i
PDH.
trong mỗi khung VC-n dùng để sắp xếp các luồng nhánh
Cấu trúc trúc đa khung TU-n nh hình 1.22b, gồm 4 khung TU-n. Đ ợc hình thành bằng
cách thêm con trỏ TU-n PTR vào trong đa khung VC-n ( dòng1, cột 1 trong mỗi khung VC-n).
Nh vậy trong mỗi đa khung TU-n có con trỏ TU-n PTR gồm 4 byte; ký hiệu là V1, V2, V3, V4.
• Cấu trúc khung STM-1
Cấu trúc khung STM-1 nh hình 1.23.
Khung STM-1 có 9 dòng × 270 cột, nghĩa là, khung có 9 dòng mỗi dòng ghép 270 byte,
mỗi byte ghép 8 bit.
Cấu trúc gồm 3 phần:
− Phần thứ nhất dùng để ghép các byte RSOH và MSOH. Các byte RSOH ghép từ dòng
1 đến dòng 3 thuộc cột 1 đến cột 9 dùng cho qu n lý, giám sát các tr m lặp. Các byte
28
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
MSOH ghép từ dòng 5 đến dòng 9 thuộc cột 1 đến cột 9 dùng cho qu n lý, giám sát các
tr m ghép kênh.
− Phần thứ hai dùng để ghép con trỏ khối nhánh AU-3 PTR hoặc AU-4 PTR đặt t i dòng
4 thuộc cột 1 đến cột 9 (có 9 byte).
− Phần thứ ba là phần t i trọng có 9 dòng × 261 cột đ ợc sử dụng để ghép 1 VC-4 hoặc 3
VC-3 hoặc 63 VC-12 v.v.
270 cét
261
9
9 dòng
RSOH
AU-n PTR
Vùng t i trọng
MSOH
125μs
Hình 1.23: Cấu trúc khung STM-1
Từ cấu trúc của khung STM-1 tính đ ợc tốc độ bit của luồng STM-1.
VSTM-1 = 9 dòng/khung × 270 byte/dòng × 8 bit/byte × 8000 khung/s
= 15552×104 bit/s
• Cấu trúc khung STM-N
= 155,52 Mbit/s
Khi ghép xen byte N tín hiệu STM-1 để t o ra tín hiệu STM-N thì cấu trúc khung của STMN nh hình 1.24.
270×N cét
9×N
261×N
9 dòng
RSOH
AU-n PTR
Vùng t i trọng
MSOH
125μs
Hình 1.24: Cấu trúc khung STM-N
29
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
So với kích th ớc của khung STM-1 kích th ớc của khung STM-N sẽ tăng N lần. Nghĩa là,
có 9 dòng × (270 × N) cột.
Cấu trúc khung STM-N cũng t ơng tự nh cấu trúc khung STM-1, gồm có 3 phần chính:
− Phần thứ nhất dùng để ghép các byte qu n lý, giám sát các tr m lặp RSOH và các tr m
ghép kênh MSOH.
− Phần thứ hai dùng để ghép con trỏ khối nhánh AU-3 PTR hoặc AU-4 PTR
− Phần thứ ba là phần t i trọng.
1.2. Thông tin quang
Trong những năm gần đây công nghệ thông tin quang đã phát triển rất nhanh. Thông tin
quang đã đ ợc triển khai trong c m ng đ ng dài (liên tỉnh và quốc tế) và m ng nội h t.
Trong m ng thông tin quang thì môi tr ng truyền dẫn sợi quang và cáp sợi quang đóng vai
trò hết sức quan trọng. Đặc tính của sợi quang và cáp sợi quang nh h ng rất lớn đến chất l ợng
của hệ thống. Vì vậy cần nghiên cứu kỹ l ỡng về cấu t o, tính chất và các thông số của sợi quang
để lựa chọn, thiết kế, xây dựng và b o d ỡng tuyến thông tin cáp sợi quang theo các tiêu chuẩn và
yêu cầu đặt ra.
Muốn hình thành một tuyến thông tin quang, ngoài cáp sợi quang ph i có thiết bị thông tin
quang. Thiết bị thông tin quang có các bộ phận chủ yếu nh chuyển đổi mã nhánh phát, bộ
chuyển đổi mã nhánh thu, chuyển tín hiệu điện thành tín hiệu quang, chuyển tín hiệu quang thành
tín hiệu điện, các kênh nghiệp vụ, v.v.
Chuyển tín hiệu điện thành tín hiệu quang chủ yếu sử dụng các nguồn quang bằng bán dẫn.
Hiện t i có 2 lo i nguồn quang chủ yếu, đó là diode phát x ánh sáng (LED) và laser diode (LD).
Mỗi lo i nguồn quang này có u điểm và nh ợc điểm riêng và đ ợc ứng dụng vào từng tuyến
thông tin quang cụ thể.
Chuyển tín hiệu quang thành tín hiệu điện nh diode tách quang (PD). Trong thực tế th ng
dùng PIN diode hoặc APD. Mỗi lo i diode tách quang cũng có đặc tính riêng và sử dụng thích
hợp cho mỗi tuyến cụ thể.
Nói cách khác, ph i lựa chọn nguồn quang và diode tách quang khi thiết kế một tuyến thông
tin cáp sợi quang nào đó.
1.2.1. Mô hình hệ thống thông tin quang
Mô hình hệ thống thông tin quang nh hình 1.25.
30
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Telephone
Telephone
Tr¹m ®Çu cuèi
Tr¹m lÆp
Fax
MUX E/O
O/E
E/O
Tr¹m ®Çu cuèi
DEO/E MUX
Fax
Data
Data
TV
TV
Hình 1.25: Mô hình hệ thống thông tin quang
Chức năng các phần tử
• Bộ ghép Mux: Có chức năng chuyển tín hiệu tho i analog thành tín hiệu số, chuyển tín
hiệu truyền hình TV và tín hiệu Fax thành tín hiệu số, chuyển tín hiệu số liệu data từ d ng tín hiệu
số đầu ra thiết bị truyền số liệu thành tín hiệu số t ơng ứng. Các lo i tín hiệu này đ ợc ghép thành
một l ồng chung có tốc độ bit cao để đ a vào khối chuyển đổi tín hiệu điện thành tín hiệu quang
(E/O).
• Khối E/O: Khối này chuyển tín hiệu điện thành tín hiệu quang. Muốn vậy ph i dùng
nguồn quang nh LED hoặc laser diode có b ớc sóng thích hợp. Nếu tín hiệu số bơm trực tiếp
vào nguồn quang thì gọi là điều chế c ng độ quang. Nếu tín hiệu số và tín hiệu quang từ laser
diode đ a vào một bộ điều chế thì gọi là điều chế ngoài. Điều chế ngoài có thể là điều chế c ng
độ, điều chế biên độ, điều chế tần số hoặc điều chế pha. Tín hiệu quang đầu ra khối E/O đ a vào
sợi quang để truyền đi xa.
• Tr m lặp: Trong hình vẽ là tr m lặp điện. T i đây ph i chuyển đổi tín hiệu quang thành tín
hiệu điện (t i h ớng thu), tái t o xung, khuếch đ i xung và chuyền đổi tín hiệu điện thành tín hiệu
quang (t i phía phát). Nếu dùng bộ lặp quang thì không cần chuyển đổi quang - điện - quang.
Tr m lặp sử dụng trong tr ng hợp hai tr m đầu cuối hoặc xen/rẽ v ợt quá cự ly cho phép. Thông
th ng khi sử dụng laser diode truyền qua sợi quang đơn mode thì cự ly là 60 - 80 km (phụ thuộc
b ớc sóng).
• Khối O/E: Khối này có chức năng chuyển tín hiệu quang thành tín hiệu điện. Muốn vậy
dùng diode tách quang PIN hoặc APD. Dòng tách quang chính là dãy tín hiệu số đ ợc đ a vào bộ
khuếch đ i để nâng công suất tín hiệu thu.
• Khối DEMUX: Khối này tách luồng tín hiệu số đầu vào thành các kênh tiêu chuẩn, sau đó
gi i mã để chuyển thành tín hiệu tho i, tín hiệu truyền hình TV và đ a đến thiết bị thuê bao.
• Cáp sợi quang: Trong thông tin quang chỉ dùng một cáp sợi quang. Số sợi quang trong cáp
phụ thuộc dung l ợng của tuyến và ph ơng thức dự phòng. Mỗi hệ thống thông tin quang cần 2
sợi quang, một sợi phát và một sợi thu. Trong ph ơng thức dự phòng 1 + 1 thì mỗi hệ thống ho t
động (2 sợi quang) có một hệ thống dự phòng (2 sợi quang).
31
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
1.2.2. Các loại cáp sợi quang
Sợi quang là lo i sợi điện môi có chỉ số chiết xuất thấp. Sợi có cấu trúc hình trụ của vật liệu
điện môi trong suốt, gồm lõi để truyền ánh sáng và bao quanh lõi là vỏ có chỉ số chiết suất nhỏ
hơn chỉ số chiết suất của lõi. Điều này nhằm t o ra điều kiện để ánh sáng truyền đ ợc trong lõi.
Vỏ còn có tác dụng b o vệ lõi. Vật liệu cơ b n để chế t o lõi và vỏ là Silica (SiO2). Th ng dùng
Germani dioxide (GeO2) bổ sung vào Silica để làm tăng chỉ số chiết xuất của lõi. Muốn làm gi m
chỉ số chiết xuất của vỏ ph i dùng chất bổ sung là Fluorine. Để tránh trầy x ớc vỏ và tăng độ bền
cơ học, sợi quang th ng đ ợc bao bọc thêm một lớp chất dẻo tổng hợp. Lớp vỏ b o vệ này sẽ
ngăn chặn các tác động cơ học vào sợi, gia c ng thêm cho sợi, b o vệ sợi không bị nứt do kéo
dãn hoặc x ớc do cọ xát bề mặt; mặt khác t o điều kiện bọc sợi thành cáp sau này. Lớp vỏ bọc
này đ ợc gọi là lớp vỏ bọc sơ cấp. Cấu trúc đầy đủ của một sợi quang cho viễn thông nh hình
1.26.
Tuỳ thuộc từng lo i sợi mà có sự phân bố chiết xuất khác nhau trong lõi sợi. Nếu chiết xuất
phân bố đều thì gọi là sợi chiết xuất bậc, nếu phân bố theo qui luật tăng dần dần gọi là sợi chiết
xuất gradient. Kích th ớc của sợi phụ thuộc lo i sợi, lo i thứ nhất lõi có đ ng kính 2a = 50μm
gọi là sợi đa mode, lo i thứ hai lõi có đ ng kính 2a ≤ 10μm gọi là sợi đơn mode. Đ ng kính vỏ
d của các lo i sợi đều bằng 125μm.
Lõi
Vỏ
Lớp vỏ bọc sơ cấp
Hình 1.26: Cấu trúc tổng th của s i quang s d ng trong viễn thông
Tổng hợp c phân bố chiết xuất và kích th ớc của lõi để chia thành ba lo i sợi, đó là:
− Sợi đa mode chiết xuất bậc.
− Sợi đa mode chiết xuất gradient.
− Sợi đơn mode (chiết xuất bậc).
Ngoài ra, khi phân lo i theo cấu trúc vật liệu sợi quang đ ợc chia thành các lo i sau:
− Sợi thuỷ tinh (lo i sợi thông th
− Sợi lõi thuỷ tinh vỏ chất dẻo.
− Sợi thuỷ tinh nhiều thành phần
− Sợi chất dẻo
32
ng)
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Sau đây sẽ nghiên cứu chức năng các thành phần của sợi thông th
ng.
Lõi sợi đóng vai trò hết sức quan trọng, đó là môi tr ng truyền dẫn ánh sáng. Đ ng
kính lõi lớn hay bé và trị số cũng nh phân bố chiết xuất của lõi nh h ng trực tiếp đến chất
l ợng tín hiệu thu. Đ ng kính lõi lớn (50 μm) truyền nhiều mode (nhiều tia) nên gọi là sợi đa
mode. Ng ợc l i, nếu đ ng kính lõi bé (≤ 10 μm) thì truyền chỉ một mode (một tia) nên gọi là
sợi đơn mode.
Trị số của chiết xuất lõi (n1) ph i lớn hơn trị số chiết xuất vỏ (n2) để t o ra ph n x toàn
phần t i tiếp giáp lõi - vỏ. Điều này đ ợc thể hiện trong hình 1.27.
Gi thiết ánh sáng truyền từ môi tr ng có chiết xuất lớn sang môi tr ng có chiết xuất
bé. Trong hình 1.27a tia tới hợp với pháp tuyến một góc bé hơn góc tới h n, nghĩa là 0 < φ < φc
nên có tia khúc x và góc khúc x 0 < φ, < π/ 2. Theo qui tắc Snell viết đ ợc:
n1 sin φ = n2 sin φ,
(1.1)
Khi góc tới tăng cho đến khi tia khúc x trùng với tiếp giáp giữa hai môi tr
φ = φc gọi là góc tới h n và góc khúc x φ,= π/ 2 (hình 1.27b). Vì vậy:
sin φc= n2/ n1
(1.2)
Khi φr > φc sẽ x y ra ph n x toàn phần (hình 1.27c).
n1>n2
φ’
n2
n1
φ
A
(a)
ng thì góc tới
A’
B’
φc
φr
φr
C’
C
B
(b)
(c)
Hình 1.27: Khúc xạ và phản xạ toàn phần tại ti p giáp lõi và vỏ
của s i đa mode chi t xuất b c
Nh vậy, điều kiện để xẩy ra ph n x toàn phần là:
− Các tia sáng ph i truyền từ môi tr
nhỏ hơn.
ng có chiết suất lớn sang môi tr
ng có chiết suất
− Góc tới của tia sáng ph i lớn hơn góc tới h n.
Các định luật ph n x và khúc x ánh sáng là nguyên lý cơ b n áp dụng cho việc truyền tín
hiệu ánh sáng trong sợi quang. sợi quang, các tín hiệu ánh sáng đ ợc truyền dựa vào hiện t ợng
ph n x toàn phần.
1.2.2.1. Truyền ánh sáng trong sợi quang đa mode
S i quang đa mode chi t xuất b c
33
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
• Mặt cắt chỉ số chiết xuất:
Lo i sợi này gọi là sợi quang đa mode chiết xuất bậc. Sợi đ ợc đặc tr ng b i vùng lõi đồng
nhất có chiết xuất là hằng số n1 và xung quanh nó là vỏ có chiết xuất là n2 < n1. Mặt cắt dọc của
sợi và mặt cắt chiết xuất của nó đ ợc thể hiện t ơng ứng trong các hình 1.28a và 1.28b. Vì mặt
cắt chiết xuất có hình bậc thang nên gọi là chiết xuất bậc. Lõi sợi có đ ng kính 2a=50μm, vỏ sợi
có đ ng kính d=125μm.
d
2
r
a
a
d
2
n2
n1
n
(b)
(a)
Hình 1.28: S i đa mode chi t xuất b c
• Khẩu độ số:
Để hiểu rõ khẩu độ số (NA - Numerical Aperture) của sợi, xem xét một mặt cắt dọc qua trục
sợi quang chiết xuất bậc nh hình 1.29.
n1 >n2
na =1
na
n2
φm
θm
A
αm
B C
C’
l/ cos θm
n1
θm
l
A’
B’
Hình 1.29: Mặt c t dọc s i chi t xuất b c
Từ nguồn quang có 3 tia sáng truyền đến sợi quang. T i đầu sợi các tia sáng đi vào lõi sợi
từ môi tr ng có chiết xuất na=1. Muốn tia sáng truyền trong lõi sợi thì góc tới t i tiếp giáp lõi và
vỏ ph i lớn hơn góc tới h n φc. Muốn vậy thì tia khúc x t i đầu sợi ph i nghiêng với trục sợi một
góc θm = π/ 2 - φm bé hơn θc = π/ 2 - φc và góc tới của tia từ nguồn quang đi vào lõi sợi αm ph i bé
hơn αc. Để xác định αc và θc cần áp dụng qui tắc Snell:
Đối với các tia khúc x t i tiếp giáp lõi - không khí viết đ ợc:
sin αm = n1sin θm = n1cos φm
Các tia khúc x này truyền đ ợc trong lõi sợi nếu tho mãn điều kiện ph n x toàn phần
t i tiếp giáp lõi - vỏ, nghĩa là:
sinαm= sin αc = n1sin θc = n1cos φc
sin φc = n2/ n1
34
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
cos φc = (n12- n22)1/ 2/ n1
Vì vậy: sin αc = (n12- n22)1/ 2
Các tia từ nguồn quang đi vào lõi sợi có góc tới lớn hơn αc không truyền đ ợc trong lõi
sợi. Giá trị αc càng lớn thì công suất ánh sáng của các tia truyền đ ợc trong lõi sợi càng lớn. αc là
góc đón ánh sáng, sin αc đ ợc gọi là khẩu độ số của sợi quang, ký hiệu là NA.
NA = sin αc = (n12- n22)1/ 2 = n1 (2Δ)1/ 2
trong đó: Δ = (n1 2
n22)/
(1.3)
2n1 ≈ (n1- n2)/ n1 là độ lệch t ơng đối chỉ số chiết xuất lõi và vỏ.
2
Một tham số khác có liên quan đến NA, đó là tần số chuẩn hoá V đ ợc xác định theo
(1.4).
V=
2 πa
2 πa
2
2
× n1 − n 2
× (NA ) =
λ
λ
(1.4)
Trong đó: a là bán kính lõi sợi quang, λ là b ớc sóng của ánh sáng.
Vì khẩu độ số có liên quan tới góc vào lớn nhất, cho nên nó thể hiện sự tiếp nhận ánh sáng
và kh năng tập trung các tia sáng của sợi. Ngoài ra, qua khẩu độ số cho phép tính đ ợc hiểu qu
của quá trình ghép nguồn phát vào sợi quang.
• Quĩ đạo truyền lan của các tia sáng
Hình 1.28a thể hiện quĩ đ o truyền lan các tia sáng trong lõi sợi. Do cấu trúc của sợi nh
trên nên sự truyền lan ánh sáng đ ợc mô t nh ph n x toàn phần bên trong làm cho các tia sáng
khi truyền trong lõi có d ng là những đo n thẳng gấp khúc. Mỗi tia là một mode sóng, nh vậy
trong sợi đa mode chiết xsuất bậc truyền đ ợc số l ợng lớn các tia. Số l ợng mode truyền trong
lõi sợi đ ợc xác định theo biểu thức
N≈
V2
2
(1.5)
Trong đó: V là tần số chuẩn hoá đ ợc xác định b i (1.4).
S i quang đa mode chi t xuất Gradient
• Mặt cắt chiết suất
Khác với sợi đa mode chiết xuất bậc, sợi đa mode chiết xuất Gradient có mặt cắt chiết xuất
nh hình 1.30b.
Trong sợi quang chiết xuất Gradient, chiết suất của lõi không đồng đều nh sợi đa mode
chiết xuất bậc, mà nó gi m dần từ tâm lõi ra ranh giới phân cách lõi - vỏ theo chiều tăng của của
bán kính r. Còn chiết xuất vỏ là một hằng số. Phân bố chiết xuất của sợi quang đa mode chiết xuất
Gradient nh biểu thức (1.6).
n(r) =
2
⎡
⎛r⎞ ⎤
n1 ⎢1 − 2 Δ⎜ ⎟ ⎥
⎝ a ⎠ ⎥⎦
⎢⎣
n2
1/ 2
Khi 0 ≤ r ≤ a
Khi a < r ≤ d/2
(1.6)
Trong đó r là bán kính của sợi quang; a là bán kính lõi sợi; n1 là chiết suất t i trục lõi sợi;
n2 là chiết xuất của vỏ; Δ đã đ ợc gi i thích t i biểu thức (1.3).
35
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
d
2
r
a
a
d
2
(a)
n2
n1
n
(b)
Hình 1.30: S i đa mode chi t suất Gradient
• Khẩu độ số:
So với sợi chiết suất bậc thì việc xét khẩu độ số của sợi chiết xuất gradient có phức t p
hơn. sợi Gradient, khẩu độ số NA phụ thuộc vào vị trí mặt cắt ngang đầu lõi sợi. Nói một cách
khác, vì chiết suất của sợi đa mode Gradient phụ thuộc vào bán kính r của sợi, do vậy góc đón ánh
sáng αmax và khẩu độ số NA cũng là hàm của bán kính. Xét về quang hình học thì ánh sáng tới lõi
sợi t i vị trí r sẽ lan truyền đ ợc trong lõi chỉ khi nó trong khẩu độ số cục bộ NA(r) t i điểm đó.
Khẩu độ số cục bộ NA(r) đ ợc xác định nh biểu thức (1.7).
[n (r ) − n ]
2
NA(r) =
[
2 1/ 2
2
0
≈ NA (0 ) 1 − ⎜ ⎟
]
⎛r⎞
⎝a⎠
2
Khi 0 ≤ r ≤ a
Khi a < r ≤ d/2
(1.7)
Với NA(0) là khẩu độ số t i trục sợi và đ ợc xác định nh biểu thức (1.8).
NA(0) = n (0 ) − n 2
2
2 1/ 2
(1.8)
Từ biểu thức (1.7) cho thấy NA của sợi Gradient gi m từ giá trị NA(0) (vì t i lõi có r = 0)
tới không (vì t i tiếp giáp lõi - vỏ r = a). Nh vậy, các tia sáng đi đến lõi sợi quang gần tiếp giáp
lõi - vỏ sợi quang ph i song song với tiếp giáp này thì mới truyền đ ợc vào lõi.
• Quĩ đạo truyền lan của các tia sáng
Quĩ đ o các tia sáng truyền trong lõi sợi đa mode Gradient nh hình 1.30b. Vì chỉ số chiết
suất của lõi sợi là đ ng cong Parabole nên các tia sáng đổi h ớng liên tục và t o thành đ ng
cong hình sin và cắt nhau t i các điểm cách đều trên trục sợi.
u điểm nổi bật của sợi đa mode Gradient là độ rộng băng tần lớn hơn sợi đa mode chỉ số
bậc và tốc độ truyền của các mode khác nhau trong lõi sợi hầu nh đã đ ợc cân bằng nh cấu t o
mặt cắt chỉ số chiết suất thích hợp.
Số l ợng mode truyền trong lõi sợi đ ợc xác định theo biểu thức (1.9).
N≈
V2
4
Trong đó: V là tần số chuẩn hoá đ ợc xác định nh biểu thức (1.4).
36
(1.9)
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
1.2.2.2. Truyền ánh sáng trong sợi quang đơn mode
Trong sợi đa mode chiết xuất bậc tán sắc mode có nh h ng lớn nhất và làm h n chế kh
năng truyền tín hiệu. Để lo i trừ hoàn toàn tán sắc này cần chế t o sợi sao cho trong lõi chỉ truyền
một mode cơ b n nh hình 1.31.
d
2
r
a
d
2
(b)
n2
n1
n
(a)
Hình 1.31: S i đ n mode chi t suất b c
Điều kiện truyền một mode cơ b n trong sợi đơn mode là tần số chuẩn hoá V ph i tho
mãn biểu thức (1.10).
V=
2 πa
2
2
× n1 − n 2 ≤ 2,405
λ
(1.10)
u điểm của sợi đơn mode là băng tần lớn hơn so với sợi đa mode do không có tán sắc
mode. Nhân tố chủ yếu làm h n chế băng tần của sợi đơn mode là tán sắc sắc thể. Ngoài ra sợi
đơn mode còn có các u điểm khác nh : Suy hao thấp, dung l ợng lớn nên đáp ứng đ ợc nhu cầu
truyền tín hiệu băng rộng trong t ơng lai.
Từ biểu thức (1.10) nếu a, n1 và n2 đ ợc chọn thì số l ợng mode N phụ thuộc vào b ớc
sóng λ. Nếu b ớc sóng đ t đ ợc từ giá trị nào đó tr lên thì trong lõi sợi chỉ truyền một mode,
ng ợc l i nếu b ớc sóng ánh sáng bé hơn giá trị giới h n thì trong lõi sợi truyền nhiều mode.
B ớc sóng tối thiểu đ m b o cho sợi quang ho t động đơn mode gọi là b ớc sóng cắt (λc). Khái
niệm về b ớc sóng cắt là rất quan trọng đối với các sợi đơn mode b i vì nó xác định vùng ho t
động đơn mode của sợi. B ớc sóng cắt đ ợc xác định theo biểu thức (1.11).
λc =
2 πa
2
2
× n1 − n 2
2,405
(1.11)
Nếu sợi có đ ng kính lõi 2a = 9μm, NA= (n12- n22)1/2 = 0,11 thì b ớc sóng cắt sẽ là:
λc = 3,14 × 9μm × 0,11/ 2,045 = 1293 nm
Muốn đ t đ ợc tần số cắt nh biểu thức (1.12) thì ph i tăng độ dài b ớc sóng công tác của
nguồn quang hoặc gi m đ ng kính lõi sợi hoặc gi m hiệu số chiết xuất giữa lõi và vỏ (Δ). Tuy
nhiên nếu gi m Δ thấp hơn giới h n cho phép thì sợi rất nh y c m với suy hao do uốn cong.
Từ biểu thức (1.10) cũng xác định đ ợc đ
2a ≤
(
2,405 λ
π n1 − n 2
2
)
ng kính của lõi sợi:
2 1/ 2
37
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Mặc dù đ ng kính lõi gi m bé hơn 10 μm nh ng đ ng kính vỏ vẫn ph i đ m b o
125μm để b o vệ lõi sợi từ các tác động cơ học và gi m nh y c m đối với suy hao do uốn cong.
Các chỉ tiêu kỹ thuật của sợi đơn mode tiêu chuẩn nh b ng 1.4.
Bảng 1.4. Các chỉ tiêu k thu t của s i đ n mode tiêu chu n
Các tham số
Đ
ng kính tr
Đ
ng kính vỏ
Đơn vị
Giá trị danh định
Sai số
μm
9÷10
±3
μm
ng mode
125
±10%
Độ lêch tâm giữa lõi và vỏ
μm
Độ méo của vỏ
%
<2
B ớc sóng cắt của sợi
nm
1100<λC<1280
Suy hao do uốn cong (quấn 100 vòng quanh ống sợi
có bán kính 37,5mm t i 1550nm)
dB
<1
Suy hao t i 1300nm
dB/km
<1
Suy hao t i 1550nm
dB/km
<0,5
nm
1295<λ0< 1322
B ớc sóng tán sắc zero
Giá trị tán sắc t i λ0
ps/(nm.km)
≤0,095
ps/(nm.km)
≤3,5
Trị số tán sắc
Vùng λ=1285÷1330nm
Vùng λ=1270÷1340nm
ps/(nm.km)
Vùng λ=1525÷1575nm
≤1
ps/(nm.km)
≤6,0
≤20
1.2.2.3. Các tham số truyền dẫn của sợi quang
Các tham số truyền dẫn của sợi quang gồm suy hao, tán sắc, độ rộng băng tần, khẩu độ số
và b ớc sóng cắt. Đây là những yếu tố rất quan trọng, chúng tác động vào toàn bộ quá trình thông
tin, định cỡ về kho ng cách và tốc độ của tuyến truyền dẫn cũng nh xác định cấu hình của hệ
thống thông tin quang. Những tham số này đ ợc xem xét chi tiết sau đây.
1) Suy hao của s i quang
Suy hao trong sợi quang là một trong những thông số quan trọng khi xác định kho ng lặp
cực đ i và đ ợc biểu thị bằng dB/km. Suy hao do các yếu tố bên trong và bên ngoài gây ra.
Suy hao của sợi đ ợc xác định bằng tỷ số giữa công suất quang đầu ra Pout của sợi quang
dài L (km) với công suất quang đầu vào Pin. Tỷ số công suất này là hàm của b ớc sóng, nếu gọi α
là hệ số suy hao thì nó đ ợc xác định theo biểu thức (1.12).
α=
10 ⎛ Pin ⎞
log⎜
⎟
L
⎝ Pout ⎠
[dB/km]
(1.12)
Trong quá trình truyền tín hiệu ánh sáng, b n thân sợi quang có suy hao và làm cho tín hiệu
yếu đi khi qua một cự li lan truyền nào đó. Suy hao do các yếu tố bên trong sợi quang bao gồm:
− Suy hao do hấp thụ
− Suy hao do tán x
38
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Trong các suy hao trên đây, suy hao do hấp thụ có liên quan tới vật liệu sợi bao gồm hấp
thụ do t p chất, hấp thụ vật liệu và hấp thụ vùng hồng ngo i và vùng cực tím. Suy hao do tán x
có liên quan tới c vật liệu sợi và tính không hoàn h o về cấu trúc của sợi.
Nguyên nhân bên ngoài gây ra suy hao có thể là do ghép nối, lắp đặt và môi tr ng gây ra.
Trên một tuyến thông tin quang, các suy hao ghép nối giữa nguồn phát quang với sợi quang, giữa sợi
quang với sợi quang và giữa sợi quang với đầu thu quang cũng đ ợc coi là suy hao trên tuyến truyền
dẫn. Bên c nh đó, suy hao còn do vi uốn cong (với bán kính uốn cong rất nhỏ) và uốn cong quá giới
h n cho phép. Uốn cong là không thể tránh khỏi trong điều kiện ho t động hiện t i cho c bên trong
cáp và t i các hộp chứa mối hàn. Vi uốn cong chủ yếu hoặc do lực ép vào bề mặt gồ ghề của vỏ sợi
hoặc do oằn sợi bên trong cáp. Ngoài ra sự thay đổi nhiệt độ cũng gây ra vi uốn cong. Để gi m suy
hao vi uốn cong tới mức nhỏ nhất là bọc một lớp vỏ có kh năng chịu nén cho sợi. Khi có lực bên
ngoài tác động vào thì vỏ này sẽ bị biến d ng tr ớc nh ng sợi vẫn định h ớng t ơng đối thẳng.
Khi sợi bị cong quá mức thì ánh sáng không ph n x t i tiếp giáp lõi - vỏ, mà truyền vào
vỏ và gây ra suy hao. Về lý thuyết suy hao công suất quang t i đo n sợi đa mode bị cong tỷ lệ với
exp(R/ Rc), trong đó R là bán kính cong, Rc ≈ a/ (NA)2 = a/ 2n12Δ là bán kính cong tới h n, a là
bán kính lõi sợi. T i đo n cong có bán kính Rc suy hao là đáng kể, nh ng suy hao d ng hàm mũ sẽ
gi m rất nhanh khi độ cong gi m. Trong sợi đơn mode suy hao uốn cong phụ thuộc vào ph m vi
mà điện từ tr ng thâm nhập vào vỏ, và vì vậy phụ thuộc vào mặt cắt hệ số chiết xuất và b ớc
sóng. Suy hao do uốn cong chính là tr ng m rộng vào vỏ và suy biến theo hàm mũ theo kho ng
cách bức x . Mặt phẳng pha vuông góc với trục sợi. Tốc độ pha của mode dẫn bất kỳ là thấp hơn
tốc độ pha của các sóng phẳng trong vỏ (c/n2). Nh ng bên ngoài đo n cong tốc độ pha tăng theo
kho ng cách bức x và đ t đ ợc c/n2.
Trong sợi đơn mode sợi bị uốn cong sẽ nh h ng đến đặc tính cơ học nhiều hơn nh
h ng đến suy hao. Nếu sợi bị uốn cong thái quá thì mặt sợi phía ngoài bị dãn thêm 0,2% và sợi
bị nứt, còn mặt sợi phía trong sẽ bị nén và gãy. Muốn ngăn ngừa ph i đặt sợi trong cáp.
2) Tán s c của s i quang
Hiện t ợng tán sắc làm nới rộng xung ánh sáng theo th i gian và méo xung ánh sáng
truyền dọc theo sợi. Tán sắc làm h n chế kh năng truyền tín hiệu của sợi hoặc nói đúng hơn là
h n chế băng tần công tác và cự ly truyền dẫn của sợi.
Có các lo i tán sắc chủ yếu sau đây: Tán sắc Mode, tán sắc vật liệu và tán sắc ống dẫn
sóng. Tuỳ lo i sợi mà tán sắc nào trong số các tán sắc này v ợt trội.
Tán sắc mode chỉ phụ thuộc vào kích th ớc của lõi sợi, nó tồn t i trong các sợi đa mode.
Các sợi đơn mode gần nh không có tán sắc mode mà chỉ tồn t i tán sắc vật liệu và tán sắc ống
dẫn sóng (tổng hai lo i tán sắc này gọi là tán sắc sắc thể).
Tán sắc mode còn gọi là tán sắc giữa các mode. Nguyên nhân là trong sợi đa mode có sự
khác nhau về tốc độ nhóm giữa các mode và do đó các mode xuất phát từ đầu sợi t i cùng một
th i điểm nh ng đến cuối sợi không đồng th i. Độ lệch th i gian giữa mode nhanh nhất và mode
chậm nhất đặc tr ng cho tán sắc mode.
Tán sắc sắc thể (hay tán sắc tổng) gồm có hai thành phần, đó là: Tán sắc vật liệu và tán
sắc ống dẫn sóng nh đã nói trên đây. Tán sắc vật liệu là do chiết xuất của vật liệu phụ thuộc vào
b ớc sóng. Tán sắc ống dẫn sóng là do sự phụ thuộc không tuyến tính của hằng số truyền lan β
vào tần số (b ớc sóng) trong ống dẫn quang.
39
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
3) Độ rộng băng tần công tác của s i
Hiện nay trên một số tuyến thông tin quang còn sử dụng sợi đa mode chiết xuất gradient.
Độ rộng băng tần của lo i sợi này bị h n chế chủ yếu do tán sắc mode hoặc tán sắc vật liệu tuỳ
thuộc vào b ớc sóng của nguồn quang. Khi nguồn quang là LED có đặc tính phổ rộng và ho t
động t i λ = 850 nm thì tán sắc vật liệu đóng vai trò chủ yếu. Ng ợc l i, nếu sử dụng laser diode
có đặc tính phổ hẹp hơn và ho t động t i λ = 1300 nm thì tán sắc mode l i đóng vai trò chủ yếu.
Độ rộng băng tần công tác của sợi đơn mode phụ thuộc chủ yếu vào tán sắc tổng.
4) Kh u độ số
Khái niệm khẩu độ số NA đã đ ợc trình bày
(1.3) và (1.7).
trên. NA đ ợc xác định theo các biểu thức
5) B ớc sóng c t
Khái niệm b ớc sóng cắt đã đ ợc trình bày
thức (1.11).
trên. B ớc sóng cắt đ ợc xác định theo biểu
1.2.3. Máy phát tín hiệu quang
1.2.3.1. Các loại nguồn quang
Nguồn quang trong thiết bị thông tin quang là linh kiện có kh năng chuyển đổi tín hiệu
điện thành tín hiệu quang d i b ớc sóng truyền trong sợi quang. Có hai lo i nguồn quang, đó là
diode phát x (LED) và laser diode (LD). Sau đây trình bày một số khái niệm liên quan đến chức
năng của nguồn quang.
Nếu trong nguyên tử (hoặc phân tử) chuyển động của các điện tử đ ợc giới h n trong một
ph m vi hẹp cỡ bằng kích th ớc nguyên tử, thì trong các chất rắn nói chung và chất bán dẫn nói
riêng, các điện tử hoá trị có thể chuyển động từ nguyên tử nút m ng tinh thể này đến nguyên tử nút
m ng tinh thể khác và là s hữu chung của c m ng tinh thể. Vì các mức năng l ợng của điện tử phụ
thuộc vào vị trí t ơng đối của nó so với m ng tinh thể, mà số điện tử l i rất nhiều, do đó số các mức
năng l ợng của các điện tử hoá trị trong toàn m ng tinh thể là một số vô cùng lớn. Ngoài ra trong chất
rắn, các nguyên tử đ ợc phân bố sát nhau, các lớp vỏ điện tử của chúng đặc biệt là những lớp phía
ngoài che phủ lên nhau và t ơng tác với nhau rất m nh. Sự t ơng tác này gây nên những dịch chuyển
vị trí và làm tách các mức năng l ợng điện tử ra thành nhiều phân mức khác nhau.
Đối với các chất bán dẫn, những vùng năng l ợng cho phép đ ợc ngăn cách với nhau b i
tập hợp các giá trị năng l ợng vùng cấm. Thông th ng độ rộng vùng cấm của các chất bán dẫn
điển hình kho ng 0,1÷1,0 eV. Trong số các vùng năng l ợng cho phép, vùng trên cùng đã dồn đầy
các điện tử hoá trị đ ợc gọi là vùng dẫn. Vùng tiếp theo đó còn hoàn toàn trống nhiệt độ 0K gọi
là vùng cấm và vùng d ới cùng gọi là vùng háo trị. Vì quá trình vật lý xẩy ra trong các chất bán
dẫn chỉ liên quan đến các điện tử vùng hoá trị hoặc đáy vùng dẫn do đó khi vẽ gi n đồ năng
l ợng của bán dẫn chỉ để ý đến hai vùng này nh hình 1.32.
40
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Vùng dẫn
Eg
Vùng cấm
Vùng hoá trị
Hình 1.32: S đồ vùng năng l
ng của bán d n
nhiệt độ thấp thì bán dẫn tr thành chất điện môi. Khi nhiệt độ tăng thì bán dẫn tr
thành chất dẫn điện. B i vì khi đó các điện tử của vùng hoá trị nhận đ ợc năng l ợng đủ lớn để
v ợt qua vùng cấm lên vùng dẫn và tr thành các điện tử dẫn. Khi đó vùng hoá trị, t i nơi điện
tử vừa đi khỏi sẽ xuất hiện các lỗ trống nh hình 1.33.
Năng l ợng
các điện tử
Điện tử
E0
Vùng dẫn
EC
Chuyển
dịch
điện tử
Mật độ các
điện tử
Vùng cấm
EV
Mật độ các lỗ
trống
Vùng hoá trị
Lỗ trống
Hình 1.33: S đồ phân bố m t độ các điện t và lỗ trống
Quá trình này đ ợc gọi là quá trình t o cặp điện tử và lỗ trống bằng nhiệt. Quá trình xẩy ra
không chỉ do nung nóng bán dẫn, mà có thể hình thành d ới tác dụng các d ng kích thích khác. Ví
dụ nh bằng ánh sáng, dòng điện, bắn phá b i các điện tử và ion bên ngoài.
Song song với quá trình trên, trong tinh thể bán dẫn còn xẩy ra quá trình ng ợc l i gọi là
quá trình tái hợp điện tử-lỗ trống, các điện tử của vùng dẫn có thể thực hiện chuyển d i tự phát
xuống vùng hoá trị và chiếm lấy các mức năng l ợng tự do đó.
Các thực nghiệm về quang phổ đều cho thấy khi các nguyên tử hấp thụ và bức x đều hình
thành phổ v ch. Hiện t ợng này đ ợc gi i thích dựa vào mức năng l ợng r i r c t ơng ứng với
các tr ng thái của nguyên tử. Ký hiệu E1 và E2 là hai mức năng l ợng của một nguyên tử. đây,
E1 là năng l ợng tr ng thái nền và E2 là năng l ợng tr ng thái kích thích. T i tr ng thái cân bằng
nhiệt thì các điện tử mức năng l ợng thấp E1 (hình 1.34a). Theo định luật Planck thì sự dịch
chuyển giữa hai tr ng thái này có liên quan tới quá trình hấp thụ và phát x của các photon có
năng l ợng hν12= E2-E1. Bình th ng, hệ thống tr ng thái nền. Khi có một năng l ợng hν12 tác
động vào hệ thống thì một điện tử tr ng thái E1 sẽ hấp thụ năng l ợng này và đ ợc kích thích
lên tr ng thái E2 (hình 1.34b). Vì đây là tr ng thái không bền vững nên điện tử sẽ nhanh chóng
quay l i tr ng thái ban đầu và sẽ gi i phóng một năng l ợng bằng E2-E1. Hiện t ợng này gọi là
41
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
phát x tự phát (hình 1.34c) và khi năng l ợng đ ợc gi i phóng d ới d ng ánh sáng thì gọi là ánh
sáng phát x tự phát. Phát x này đẳng h ớng, có pha ngẫu nhiên. Một số chất dễ dàng phát sáng,
và một số chất khác không phát sáng.
E2
Bức x c ỡng bức
Bức x tự phát
Điện tử
Ánh sáng
Ánh sáng
Lỗ trống
E1
a)
b)
c)
Hình 1.34: Bi u đồ mức năng l
d)
ng và quá trình phát xạ
Theo cơ học l ợng tử thì b ớc sóng ánh sáng khi phát x hoặc hấp thụ đ ợc xác định theo
biểu thức sau đây:
E2-E1 = hν12, ν12 = (E2- E1)/ h
λ = c/ν12 = hc/(E2-E1)
Vậy:
Trong đó:
(1.13)
h = 6,626 × 10-34 J.s là hằng số Planck
c = 3×108 m/s là tốc độ ánh sáng trong không gian tự do.
Khi ánh sáng có năng l ợng bằng E2 - E1 tác động vào hệ thống trong khi điện tử đang
tr ng thái kích thích thì điện tử hấp thụ năng l ợng ánh sáng tới buộc nó tr về mức năng l ợng
E1và gi i phóng ra năng l ợng. Năng l ợng ánh sáng đ ợc gi i phóng t i th i điểm này sẽ lớn
hơn năng l ợng ánh sáng phát x tự phát và pha của nó là pha của ánh sáng tới. Hiện t ợng này
gọi là phát x c ỡng bức (hình 1.34d). B ớc sóng phát x c ỡng bức cũng đ ợc xác định theo
biểu thức (1.13).
1.2.3.2. Diode phát quang (LED)
LED phát xạ mặt (SLED)
Diode phát x mặt có cấu trúc dị thể kép đ ợc ký hiệu là DH SLED. Mặt cắt ngang của
DH SLED kiểu chôn nh hình 1.35.
150μm
50μm
Lớp tiếp xúc
Lớp nền n-GaAs
Vùng hoạt tính
p-GaAs
SiO
Lớp tiếp xúc
dươ
àt ả
Hình 1.35: Mặt c t ngang của DH SLED ki u chôn
42
60μm
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Lớp ho t tính có bề rộng gần bằng đ ng kính lõi sợi đa mode và phía nối với sợi quang
khoét một hố sâu để chôn đầu sợi quang gần lớp ho t tính. Nh vậy sẽ hứng đ ợc nhiều tia sáng
đi vào lõi sợi, đồng th i gi m suy hao công suất ánh sáng. Lớp cách điện SiO2 phủ lên lớp tiếp
xúc d ơng chỉ trừ một vùng đối diện với lớp ho t tính để tập trung mật độ dòng qua lớp ho t tính
và sẽ nâng cao đ ợc hiệu suất phát x . Lớp tiếp xúc d ơng đặt gần lớp ho t tính sẽ to nhiệt và
đ m b o cho nhiệt độ của nguồn quang không v ợt giới h n cho phép. Nếu nhiệt độ lớp ho t tính
v ợt quá ph m vi cho phép sẽ gây ra ba hậu qu là b ớc sóng bức x thay đổi theo nhiệt độ, hệ số
l ợng tử bên trong gi m do tăng tốc độ tái hợp không bức x khi nhiệt độ tăng, gi m tuổi thọ của
LED. Qua tính toán và thực nghiệm thấy rằng công suất phát của LED gi m 50% nếu nhiệt độ
trong phòng tăng tới 900C ÷ 1000C. LED chế t o từ GaAlAs và InGaAsP thì nhiệt độ đỉnh của tiếp
giáp ph i duy trì thấp hơn 600C ÷700C.
Hình 1.36 minh ho nguyên lý ho t động của LED.
V
Lớp ho t tính
p
P
N
hoặc
e
d
Hàng rào dị thể
Vùng dẫn
Điện tử
Lỗ trống
c
c
d
Hàng rào dị thể
e
Lớp ho t tính
P
Tái hợp
Vùng cấm
Vùng hoá trị
N
Phát x tự phát
Hình 1.36: Nguyên lý hoạt động của LED
LED gồm đ o mật độ các h t t i điện, bức x tự phát và phát ánh sáng vào sợi. LED sử
dụng nguồn phân cực thuận, tức là cực d ơng của nguồn nối với lớp tiếp xúc d ơng. Khi có dòng
bơm qua LED thì các điện tử từ d i hoá trị nh y lên d i dẫn. D ới tác động của điện tr ng phân
cực thuận, các điện tử từ lớp N chuyển dịch vào lớp ho t tính, còn các lỗ trống từ lớp P chuyển
dịch vào lớp ho t tính. Các cặp điện tử lỗ trống tái hợp với nhau và bức x photon.
43
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
LED phát xạ cạnh (ELED)
Diode phát x c nh có cấu trúc dị thể kép có ký hiệu là DH ELED và có cấu t o nh hình
1.37.
Công suất quang đ ợc truyền dọc theo lớp ho t tính nh ph n x bên trong t i các tiếp
giáp dị thể và đi tới mặt bên của diode. Lớp ho t tính đ ợc qui định b i lớp tiếp xúc và rãnh sâu
cuối lớp ho t tính. Nh vậy mà lớp ho t tính đ ợc thu ngắn nh ng kích th ớc của chip l i không
quá bé. Tự hấp thụ của lớp ho t tính gi m do lớp này rất mỏng. Công suất quang bị hấp thụ lớn
nhất x y ra t i d i b ớc sóng ngắn. Nh vậy mà thu hẹp bề rộng phổ so với LED phát x mặt. Độ
rộng phổ gi m từ 35nm xuống 25nm t i b ớc sóng 0,9μm và từ 100nm xuống 70nm t i 1,3μm.
Ánh sáng đầu ra của DH ELED có d ng hình chóp elip, góc m theo chiều đứng là 300 và
theo chiều ngang là 1200. Góc phát x nh vậy sẽ ghép nối ELED với sợi đa mode có hiệu qu
hơn so với SLED và cũng có thể phóng vào sợi đơn mode một công suất quang đáng kể. So với
SLED thì ELED khó to nhiệt hơn. Nh ng so với laser diode thì ELED dễ chế t o hơn, ho t động
đơn gi n hơn, độ tin cậy cao hơn và rẻ hơn. Vì vậy nó đ ợc sử dụng rộng rãi trong các hệ thống
mà độ tin cậy và giá thành đ ợc u tiên hơn chất l ợng.
←
↑
→
↓
⊗
⊕
350μm
Lớp ti p xúc và toả nhiệt Au
3μm
2μm
0,05μm
2μm
3μm
∼300
Lớp n n n-GaAs
∼1200
50μm
150μm
Hình 1.37: S đồ cấu trúc của diode phát xạ cạnh
Các lớp bao gồm: ← Lớp cách điện; ↑ p+-GaAs; → P-Ga0,6Al0,04As; ↓ Lớp ho t tính nGa0,9Al0,1As; ° N- Ga0,6Al0,4As; ± n-GaAs
Các tham số của LED
Các tham số cơ b n của LED nh b ng 1.5.
44
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Bảng 1.5. Các tham số của LED
Các tham số
Gi i b ớc sóng
800 nm ÷ 850nm
B ớc sóng 1300nm
Ga Al As
30 ÷ 60
Ga In As P
0,5 ÷ 4,0
0,4 ÷ 0,6
0,01 ÷ 0,05
0,015 ÷ 0,035
Vật liệu lớp ho t tính
Độ rộng phổ, nm
Công suất phát, mW
50 ÷ 150
Công suất phóng vào sợi, mW:
- đa mode 2a = 50μm
SLED
0,05 ÷ 0,13
ELED
đơn mode ELED
50 ÷ 150
Dòng điều khiển, mA
Th i gian tăng s
n xung, ns
4 ÷ 14
SLED
2 ÷ 10
ELED
0,08 ÷ 0,15
Tần số điều chế, GHz
1 ÷ 10
Tuổi thọ, 106 h
0,03 ÷ 0,06
0,003 ÷ 0,03
100 ÷ 150
2,5 ÷ 10
0,1 ÷ 0,3
50 ÷ 100
1.2.3.3. Laser diode có khoang cộng h ởng Fabry- perot
Laser diode có cấu trúc dị thể kép nh LED, nh ng có kh năng khuếch đ i. Để đ t đ ợc
mục đích này th ng dùng khoang cộng h ng Fabry - Perot, bằng cách mài nhẵn hai đầu dị thể
kép thành hai g ơng ph n x nh hình 1.38a. Cấu trúc này của laser diode đ ợc viết tắt là FP-LD.
Kho ng cách hai g ơng trong Laser diode Fabry-Perot là L. Các g ơng này có có kh
năng t o ra hồi tiếp tích cực, tức là sự quay l i của các photon kích thích trong vùng ho t tính sẽ
kích thích nhiều photon hơn. Ánh sáng đi ra ngoài qua hai g ơng ph n x .
Xét điều kiện khuếch đ i trong laser diode Fabry-Perot: một sóng truyền từ g ơng bên trái
tới g ơng bên ph i, nh hình 1.38b. T i g ơng bên ph i, sóng này sẽ ph n x và tiếp tục truyền
nh thế. D ng sóng này gọi là sóng đứng. Để trong buồng cộng h ng chỉ có sóng với b ớc sóng
ổn định thì nó ph i là sóng đứng. Yêu cầu vật lý này có thể đ ợc viết nh biểu thức
2L/λ =N
Trong đó:
(1.14)
L- kho ng cách hai g ơng
N- số nguyên.
Để tho mãn điều kiện cộng h
bằng số nguyên lần nửa b ớc sóng.
ng, hai g ơng ph n x ph i cách nhau một quãng là L
Quá trình phát x của FP-LD đ ợc thực hiện khi một vài b ớc sóng cộng h
trong đ ng cong khuếch đ i có hệ số khếch đ i lớn hơn suy hao nh hình 1.38c.
ng nằm
45
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Vùng ho t tính
G ơng
G ơng
Vùng h n chế
Vùng h n chế
(a)
(b)
Công suất đầu ra (mW)
Khuếch đ i/Tổn hao
L
Tổn hao
λN+2 λN+1 λN λN-1 λN-2
λ (nm)
Δλ
(d)
(c)
Hình 1.38: Laser diode Fabry-Perot: (a) Cấu tạo của khoang cộng h
(b) Hình thành sóng đứng trong khoang cộng h
(c) Đ
λ (nm)
ng;
ng;
ng cong tổn hao-khu ch đại; (d) Phổ phát xạ của FP-LD
1.2.3.4. Máy phát tín hiệu quang
Chức năng chuyển đổi điện-quang của máy phát quang đ ợc thể hiện trong hình 1.39.
Tín hiệu vào
Bộ
Bộ
lập mã
điều khiển
IP
Nguồn
quang
Tín hiệu
quang ra
Hình 1.39: S đồ khối máy phát tín hiệu quang
Bộ lập mã có chức năng chuyển mã đ ng thành mã thích hợp với ho t động của nguồn
quang và đ ng truyền. Bộ điều khiển chuyển điện áp tín hiệu đơn cực thành dòng bơm Ip cho
nguồn quang. Nếu dòng Ip đ t giá trị cực đ i thì công suất phát của nguồn quang cũng đ t giá trị
cực đ i. Ng ợc l i, khi Ip cực tiểu thì công suất phát của nguồn quang gần bằng zero. Đây là
ph ơng thức điều chế c ng độ bức x của nguồn quang.
1.2.4. Máy thu tín hiệu quang
1.2.4.1. Các loại photodiode
Nguyên t c tách quang
46
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Trong thiết bị thông tin quang sử dụng hai lo i diode tách quang (PD), đó là PIN diode và
diode quang thác (APD). Tr ớc khi phân tích chi tiết các lo i, cần hiểu rõ nguyên tắc chung về
tách quang.
C hai lo i PD đều dựa vào tiếp giáp p-n phân cực ng ợc. Khi ánh sáng chiếu vào PD có
b ớc sóng trong không gian tự do bé hơn b ớc sóng cắt đ ợc xác định theo biểu thức
λ c (μm ) =
1,24 [eV.μm]
,
E g [eV]
(1.15)
trong đó Eg là độ rộng d i cấm, thì bán dẫn sẽ hấp thụ các photon.
Hấp thụ một photon sẽ kích thích một điện tử trong d i hoá trị nh y lên d i dẫn và để l i
trong d i hoá trị một lỗ trống. Nh vậy mỗi photon đ ợc hấp thụ sẽ t o ra một cặp điện tử - lỗ
trống. Tuy nhiên biểu thức (1.15) chỉ là điều kiện cần cho tách quang. Điều kiện đủ để tách quang
là các cặp điện tử-lỗ trống đ ợc t o ra do hấp thụ photon sẽ không tái hợp tr ớc khi hình thành
dòng điện qua m ch ngoài (hình 1.40). Không ph i tất c photon đ ợc hấp thụ trong diode tách
quang đều tham gia vào sự hình thành đáp ứng của diode. Cần chú ý là, khác với laser diode ho t
động trong một d i b ớc sóng rất hẹp, còn PD l i ho t động trong d i b ớc sóng rất rộng. D i
cấm là một tham số chủ chốt của PD.
Nh đã nhận xét trên là silic không sử dụng cho laser diode,
Nh ng silic l i có thể sử dụng để chế t o PD ho t động trong d i b ớc
của sợi quang. Một điểm khác nhau cơ b n nữa giữa LD và PD là PD đ
công suất quang thu rất bé nên không làm nóng PD, do đó việc chế t o
tích hợp quang điện rất dễ dàng.
vì có d i cấm gián tiếp.
sóng t i cửa sổ thứ nhất
ợc định thiên ng ợc. Do
các PD d ới d ng m ch
1.2.4.2. Diode tách quang p-n
Diode tách quang p-n nh hình 1.40.
V
p
Ánh sáng tới
_
_
_
+
+
+
+
+
n
(a)
Engoài
ETX
Hình 1.40: Diode tách quang p-n
• Tiếp xúc P-N không có điện áp phân cực
Trong vùng bán dẫn n nồng độ điện tử cao hơn nồng độ lỗ trống; trong vùng bán dẫn p
nồng độ lỗ trống cao hơn nồng độ điện tử. Vì vậy t i vùng lân cận tiếp giáp p- n xuất hiện hiện
t ợng khuếch tán các h t t i điện: lỗ trống khuếch tán từ vùng p sang vùng n và các địện tử
khuếch tán từ vùng n sang vùng p. Dòng khuếch tán h ớng từ p sang n. Các điện tử khuếch tán
qua tiếp giáp sẽ tái hợp với các lỗ trống trong vùng p và hình thành các ion âm trong vùng p lân
cận với tiếp giáp. Các lỗ trống khuếch tán qua tiếp giáp sẽ tái hợp với điện tử trong vùng n và hình
47
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
thành các ion d ơng trong vùng n lân cận với tiếp giáp. về hai phía của tiếp giáp xuất hiện hai
khối điện tích cố định trái dấu và gọi là vùng điện tích không gian hay vùng nghèo (nồng độ các
h t t i điện không đáng kể). Độ dày vùng nghèo này kho ng 1μm. Hai khối điện tích trái dấu t o
ra điện tr ng tiếp xúc (ETX) có véc tơ c ng độ điện tr ng h ớng từ các điện tích d ơng cố
định sang các điện tích âm cố định.
• Tiếp xúc P-N phân cực ng ợc
Do vùng nghèo hầu nh trống rỗng các h t t i điện nên có điện tr lớn hơn các vùng nằm
bên ngoài vùng nghèo. Do đó nguồn phân cực ng ợc (V) t o ra trên vùng nghèo một điện tr ng
ngoài (Engoài) có trị số gần bằng V và chiều của véc tơ c ng độ điện tr ng ngoài trùng với chiều
với véc tơ c ng độ điện tr ng tiếp xúc. Điện tr ng tổng này t o ra trên tiếp giáp p-n một hàng
rào thế ngăn tr sự khuếch tán của các h t t i điện đa số qua tiếp giáp. Ng ợc l i, các h t t i điện
thiểu số trôi qua tiếp giáp dễ dàng để t o ra dòng điện ng ợc hay còn gọi là dòng tối. Do nồng độ
các h t t i điện thiểu số thấp nên dòng điện ng ợc nhanh chóng đ t giá trị bão hoà.
• Khi có ánh sáng tới
Ánh sáng đi vào PD qua lớp p rất mỏng, qua vùng nghèo đã đ ợc hình thành t i tiếp giáp
p-n và tiếp tục truyền vào lớp n. Các photon bị hấp thụ suốt chiều dọc của PD. C ng độ ánh sáng
gi m theo hàm mũ khi truyền qua các lớp bán dẫn.
Trong diode tách quang điều kiện quan trọng để kích thích các điện tử nh y lên d i dẫn là
hấp thụ photon từ ánh sáng đầu vào hoặc tăng nhiệt độ.
Hầu hết ánh sáng đi vào bán dẫn sẽ đ ợc hấp thụ trong diode tách quang, nếu diode tách
quang có đủ độ dài. Tuy nhiên chỉ có hấp thụ photon x y ra trong lớp nghèo mới có vai trò quan
trọng. Hiệu qu của hấp thụ photon trong việc t o ra dòng tách quang đ ợc đánh giá theo hệ số
l ợng tử η và đáp ứng R.
1.2.4.3. Diode tách quang p-i-n
Cấu tạo và hoạt động
Diode tách quang p-i-n dựa trên cấu trúc của của PD p-n bằng cách xen vào giữa lớp p và
lớp n một lớp bán dẫn thuần i nh hình 1.41. Vùng nghèo trong diode tách quang p-i-n bao gồm
toàn bộ lớp i. Trong vùng nghèo hình thành một hàng rào thế ngăn c n các h t t i điện đa số đi
vào vùng nghèo. Điện tr ng này đ ợc t o ra nh các khối điện tích cố định nằm về hai phía của
tiếp giáp giữa lớp i với các lớp p và n. Các lỗ trống và các điện tử trong lớp i đ ợc hình thành khi
vùng nghèo hấp thụ photon.
u điểm quan trọng của p-i-n diode là c i thiện đ ợc đáp ứng tần số do điện dung của
diode CD rất bé . Đ t đ ợc điều này nh xen thêm lớp i. Để gi i thích vấn đề này, sử dụng biểu
thức xác định điện dung của một tụ điện phẳng song song: C = ε0 εr(A/ d), trong đó ε0 là hằng số
điện môi của không gian tự do, εr là hằng số điện môi t ơng đối của môi tr ng giữa hai má tụ
điện, A là diện tích của má tụ điện, d là kho ng cách hai má tụ điện. Mặt khác đáp ứng tần số
cũng phụ thuộc vào th i gian chuyển dịch của các h t t i điện qua vùng nghèo. Vùng nghèo m
rộng của p-i-n diode làm chậm th i gian chuyển dịch. Vùng nghèo càng rộng thì th i gian chuyển
dịch càng dài. Điện tr ng trong vùng nghèo của p-i-n diode yếu hơn điện tr ng trong cấu trúc
diode p-n. Tuy nhiên cấu trúc p-i-n diode có đáp ứng nhanh nhất so với các diode khác.
48
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
V
_
_
p
_
GaAs
_
Ánh sáng tới
w1
i
InGaAs
+
+
+
+
+
n
GaAs
w2
E
x
Hình 1.41: Cấu tạo của diode tách quang p-i-n
Còn có một số u điểm khác của p-i-n diode so với diode p-n. Thứ nhất, hầu nh toàn bộ
photon đi vào vùng nghèo đều đ ợc hấp thụ t i đó và rất ít photon đi tới lớp n. Nh vậy đã gi m
đ ợc hấp thụ photon trong các vùng bên ngoài vùng nghèo và h n chế kéo dài s n sau của đáp
ứng. Luồng dòng trong các vùng n và p chủ yếu là do khuếch tán, trong khi đó dòng chính trong
vùng nghèo là dòng trôi đ ợc điều khiển b i điện tr ng. Hầu hết luồng dòng đều d ới d ng dòng
trôi nhanh, nên đáp ứng th i gian của p-i-n diode đ ợc c i thiện hơn so với diode tách quang p-n.
Muốn nhận đ ợc đáp ứng tần số trên 50 GHz, lớp i và mặt cắt ngang ph i bé. Nh ng mặt cắt
ngang hẹp sẽ gặp khó khăn khi đ a ánh sáng vào PD. Diode tách quang p-i-n gi m đ ợc nh
h ng kéo dài s n sau của xung và đáp ứng tần số tốt hơn so với diode tách quang p-n nên đ ợc
sử dụng trong thiết bị thông tin quang.
Đối với p-i-n diode cũng có thể sử dụng cấu trúc dị thể. Nh ng khác với cấu trúc dị thể
của laser diode, p-i-n diode cấu trúc dị thể ho t động trong một d i rộng của b ớc sóng. Vì vậy
việc chế t o p-i-n diode dị thể ho t động đơn mode là không cần thiết. D i cấm của lớp i ph i thiết
kế sao cho λc ph i lớn hơn b ớc sóng của tín hiệu quang 1,55μm, nh vậy thì diode tách quang sẽ
đ ợc sử dụng cho mọi tr ng hợp.
Tạp âm trong p-i-n diode
• T p âm nổ (shot noise)
Độ nh y tối đa của PD đ ợc xác định b i điện áp ngẫu nhiên và thăng dáng dòng x y ra
t i đầu ra PD khi có hoặc không có tín hiệu quang. Trị trung bình của dòng tách quang là Iph,
thăng dáng ngẫu nhiên quanh trị số trung bình này gọi là t p âm nổ. Cũng có thể gi i thích chi tiết
hơn nguyên nhân gây ra t p âm nổ nh sau.
T p âm nổ trong các m ch điện do số l ợng các h t t i điện đi qua một điểm riêng biệt
trong m ch là hàm ngẫu nhiên của th i gian gây ra. Trong tách quang, số cặp điện tử - lỗ trống
đ ợc t o ra do hấp thụ photon cũng là hàm ngẫu nhiên của th i gian, do đó số l ợng h t t i điện
qua m ch bên ngoài cũng ngẫu nhiên. Lo i t p âm nổ này đ ợc xem nh quá trình Poisson đồng
nhất hoặc không đồng nhất phụ thuộc vào d ng điều chế đ ợc sử dụng trong hệ thống thông tin
quang.
Trung bình bình ph ơng của t p âm nổ Ish2 tỷ lệ với trị trung bình dòng tách quang I và độ
rộng băng tần của diode tách quang Δf . Vì vậy:
49
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
<ish>2 = 2e I Δf
(1.16)
e = điện tích của điện tử
• T p âm dòng tối
Dòng đầu ra diode tách quang xuất hiện ngay c khi không có tín hiệu quang hay còn gọi
là dòng tối Id. Trung bình bình ph ơng của t p âm dòng tối đ ợc xác định theo biểu thức
<id>2 = 2e Id Δf
(1.17)
• T p âm nhiệt
T p âm nhiệt còn gọi là t p Johnson hoặc t p âm Nyquist là do chuyển động ngẫu nhiên
của các điện tử tự do qua m ch điện. Số l ợng các điện tử là vô cùng lớn và vì vậy t p âm nhiệt là
một quá trình ngẫu nhiên Gauss. Qua thực nghiệm đã xác minh đ ợc mật độ phổ của t p âm nhiệt
phân bố đều trên trục tần số trong miền xa cực tím. Nếu điện tr là R[Ω], t i nhiệt độ Kelvin T và
B là độ rộng băng tần máy thu thì trị trung bình bình ph ơng của t p âm nhiệt là:
I th
2
=
4 kTΔf
R
(1.18)
Trong đó k = 1,38 × 10-23 J/ K là hằng số Boltzmann.
1.2.4.4. Diode quang thác (APD)
Cấu tạo và quá trình thác
APD có cấu t o nh hình 1.42.
V
p+
Ánh sáng tới
+
i
p
n+
E
x
Miền hấp thụ
Miền nhân
Hình 1.42: APD và phân bố điện tr
ng bên trong
Ánh sáng đi vào APD qua lớp p+ rất mỏng. Hầu nh toàn bộ hấp thụ photon đều x y ra
trong vùng nghèo là bán dẫn p pha t p nhẹ. Cũng nh trong p-i-n diode, điện tr ng trong vùng
nghèo của APD điều khiển các lỗ trống và điện tử chuyển động ng ợc h ớng với nhau. D ới tác
50
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
động của điện tr ng phân cực ng ợc, các lỗ trống trong lớp này h ớng tới lớp p+, còn các điện tử
h ớng tới lớp n+.
Điện áp phân cực ng ợc đặt lên PD gần với mức đánh thủng zener để t o ra điện tr ng
lớn (hay miền tăng tốc) t i tiếp giáp p - n+. Khi các điện tử và lỗ trống qua miền điện tr ng lớn
này sẽ đ ợc tăng tốc, va đập m nh vào các nguyên tử của bán dẫn và t o ra các cặp điện tử - lỗ
trống thứ cấp thông qua quá trình ion hoá do va ch m. Các h t t i điện thứ cấp qua miền điện
tr ng lớn l i đ ợc tăng tốc và chúng có đủ động năng để t o ra các cặp điện tử - lỗ trống mới
v.v. Đó chính là hiệu ứng thác, hay còn gọi là hiệu ứng nhân. Quá trình này làm tăng dòng điện
bên ngoài và cũng chính là tăng độ nh y của APD .
Hình 1.43 minh ho quá trình nhân trong miền tăng tốc.
Từ hình vẽ cho biết từ một cặp điện tử - lỗ trống ban đầu, hiệu ứng nhân đã t o ra sáu cặp
khác. Có thể định nghĩa hệ số ion hoá của các điện tử αe và của lỗ trống αh là xác suất của một va
ch m giữa một h t t i điện đã đ ợc tăng tốc và một nguyên tử bán dẫn để sinh ra một cặp điện tử lỗ trống. Hệ số ion hoá tăng rất nhanh khi c ng độ điện tr ng tăng.
Sự phụ thuộc của M vào nhiệt độ đ ợc thể hiện trong hình 1.44. Hệ số nhân M đ ợc đo
nh là hàm của điện áp định thiên V:
M=
1
[1 − (V − I ph R′) / VB ]n
(1.19)
Trong đó Iph là dòng tách quang trung bình, R′ = RS + Rth là tổng điện tr nối tiếp RS và
điện tr gia tăng do nhiệt độ Rth, VB là điện áp đánh thủng.
hf
c
d
e
f
g
h
Hình 1.43: Quá trình nhân
Một số đ
ng cong điển hình của M(V) nh hình 1.44.
51
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Hệ số nhân M đ t cực đ i khi sử dụng các vật liệu có α lớn. Tuy nhiên thiết bị nh vậy có
đáp ứng tần số chậm. Trong thực tế APD đ ợc thiết kế để tho mãn tiêu chuẩn đáp ứng tần số.
Điều này có thể thực hiện nếu hoặc các điện tử hoặc các lỗ trống chiếm u thế trong miền tăng
tốc. Mong muốn k ≈ 0.
Từ hình 1.44 thấy rằng đối với APD yêu cầu rất nghiêm ngặt c về ổn định nguồn định
thiên và nhiệt độ của môi tr ng.
M
T=3400K
0
T=320
K
0
T=300 K
T=2730K
1000
100
10
V
1
0
100
200
300
400
Hình 1.44: Sự thay đổi của M khi V và nhiệt độ thay đổi
Tạp âm trong APD
Hiệu ứng nhân chỉ x y ra đối với dòng tách quang và dòng tối nh ng không khuếch đ i
t p âm nhiệt. Thành phần bề mặt của dòng tối ch y dọc mặt ngoài của diode cũng không đ ợc
khuếch đ i. Vì vậy t p âm chủ yếu trong APD là t p âm nổ đ ợc khuếch đ i. T p âm này đ ợc
xác định nh sau:
<ish>2 = M2[2e F (RP) Δf]
(1.20)
Trong đó: F- Hệ số t p âm, M- Hệ số nhân, R- Đáp ứng của APD và P- Công suất ánh
sáng đầu vào APD.
1.2.4.5. Các tham số của diode tách quang
1) Hệ số l
ng t
Hệ số l ợng tử của diode tách quang η đ ợc định nghĩa nh sau:
η= Số l ợng điện tử trên m ch ngoài/ Số l ợng photon tới
Vì Iph/e là số l ợng điện tử đi qua m ch ngoài của diode tách quang trong một giây do hấp
thụ photon tới, còn P0/ hf là số l ợng photon tới trong một giây nên η đ ợc viết l i nh sau:
η=
I ph / e I ph hc
hc
=
×
=R
eλ
P0 / hf P0 eλ
Muốn nhận hệ số l ợng tử cao ph i có các điều kiện sau đây:
52
Ph n x ánh sáng t i bề mặt diode tách quang là cực tiểu.
(1.21)
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
-
Hấp thụ trong lớp nghèo là cực đ i
-
Tránh tái hợp các h t t i điện tr ớc khi chúng đ ợc tập trung l i.
Hệ số l ợng tử 0,8 hoặc lớn hơn có thể đ t đ ợc và có thể tối u t i một b ớc sóng bằng
cách thay đổi bề dày lớp n- .
2) Đáp ứng
Dòng tách quang Iph tăng tuyến tính với công suất quang tới P. Tỷ số Iph trên P gọi là đáp
ứng R của diode tách quang :
R=
I ph ηe ηλe
=
=
P
hf
hc
(1.22)
Trong đó e là điện tích của điện tử, η là hệ số l ợng tử, λ là b ớc sóng của ánh sáng tới, h
là hằng số Plank và c là tốc độ ánh sáng trong không gian tự do. Đáp ứng đ ợc đo bằng A/W, μA/
μW hoặc nA/ nW v.vĐáp ứng th ng đ ợc thể hiện bằng đồ thị nh hình 1.45.
Những đ ng cong này là giá trị giới h n, tuy nhiên đáp ứng cũng phụ thuộc vào kích
th ớc của thiết bị, vỏ chống ph n x và các yếu tố khác. Mặt khác đáp ứng còn phụ thuộc vào các
đặc tính của bán dẫn cấu thành diode. T i đầu vào máy thu của hệ thống thông tin quang có mức
công suất quang rất thấp nh ng dòng tách quang vẫn tỷ lệ tuyến tính với công suất quang. Vì vậy
c đáp ứng R và hệ số l ợng tử η đều là hàm của λ mà không phụ thuộc vào mức công suất
quang. Đối với các laser m nh sẽ có hiện t ợng bão hoà và dẫn tới phụ thuộc không tuyến tính
của đáp ứng vào công suất quang.
R
Lý t
ng
Thực tế
λ
Hình 1.45: Đáp ứng phụ thuộc vào b ớc sóng
Trong tr ng hợp lý t ng đáp ứng tăng tuyến tính với b ớc sóng vì năng l ợng của một
photon gi m khi b ớc sóng tăng và sau đó gi m đột ngột xuống zero t i λ = λc. Đáp ứng thực tế
khác với đáp ứng lý t ng, vì hệ số hấp thụ tự nó là hàm của b ớc sóng. B ớc sóng cắt phía trên
đ ợc xác định b i d i cấm, trong khi đó b ớc sóng cắt phía d ới phụ thuộc vào hệ số hấp thụ.
3) Độ rộng băng tần
Đáp ứng của APD có cấu trúc n+ - p -i - p+ nh hình 1.42 đ ợc chia làm ba phần:
(a) Th i gian dịch chuyển của điện tử qua miền trôi (ttr)e = w2/ vse
(b) Th i gian yêu cầu của quá trình nhân tA
(c) Th i gian dịch chuyển của lỗ trống cuối cùng đ ợc t o ra trong miền tăng tốc tới rìa
của không gian trôi (ttr) = w2 / vsh.
53
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Phần (b) và (c) đặc tr ng cho trễ bổ sung vào th i gian đáp ứng của diode không có hiệu
ứng thác. Độ rộng băng tần bị h n chế đã c n tr việc sử dụng APD trong các hệ thống tốc độ bit
rất cao.
Th i gian trễ tA là hàm của của hệ số ion hoá k. Khi k = 0 thì hiệu ứng nhân tiến triển phụ
thuộc th i gian dịch chuyển của điện tử qua miền tăng tốc (ttr=wA/vse). Gi thiết wA << w2. Khi k
> 0 thì hiệu ứng nhân có sự tham gia của c điện tử và lỗ trống, th i gian tA đ ợc xác định theo
biểu thức sau đây:
tA ≈
Mkw A
v se
(1.23)
Đáp ứng th i gian toàn bộ τ là:
τ≈
(w 2 + Mkw A ) (w 2 + w A )
+
v se
v sh
(1.24)
Độ rộng băng tần đ ợc xác định theo biểu thức
f(-3dB) ≈ 0,44 / τ
(1.25)
Biểu thức (1.23) một lần nữa cho biết t i sao ph i tìm kiếm vật liệu có k ≈ 0 để chế t o
APD trong đó các điện tử kh i đầu hiệu ứng thác. Tóm l i khi tốc độ bit cao hơn 2-5 Gbit/s sử
dụng APD không có lợi.
1.2.4.6. Máy thu tín hiệu quang
Trong máy thu tín hiệu quang của hệ thống IM-DD, ánh sáng từ sợi quang chiếu vào bộ
tách sóng quang. Do đó đầu ra bộ tách quang nhận đ ợc tín hiệu điện. Sau đó tín hiệu điện qua
các b ớc xử lí tiếp theo để khôi phục l i tín hiệu ban đầu nh
đầu vào máy phát. Sơ đồ khối của
máy thu quang điển hình nh hình 1.46.
Bộ tách sóng quang là PIN hoặc APD thực hiện chuyển đổi công suất quang đầu vào
thành tín hiệu điện. Bộ khuếch đ i điều chỉnh thực hiện biến đổi dòng tách quang thành tín hiệu
điện áp với mức phù hợp. Sau khi khuếch đ i tín hiệu qua bộ cân bằng để hiệu chỉnh hàm truyền
đ t của bộ khuếch đ i. Bộ lọc đây giới h n băng tần của máy thu trong ph m vi yêu cầu đối với
phổ tín hiệu và định ra đáp ứng tần số của máy thu nhằm tối u hoá chất l ợng máy thu (làm gi m
tối thiểu t p âm phát ra từ bộ tách sóng và khuếch đ i). Xung đồng hồ (clock) đ ợc lấy từ bộ tách
đồng hồ, thực hiện bằng cách trích lấy ra từ luồng dữ liệu số chung và đ ợc dùng để tái t o l i tín
hiệu số trong m ch quyết định. Tín hiệu số đơn cực đầu ra bộ quyết định đ ợc đ a vào bộ gi i
mã để chuyển thành mã đ ng l ỡng cực t ơng ứng.
Tín hiệu
vào
Tách sóng
quang
Khuếch đ i
điều chỉnh
Bộ
cân bằng
Bộ
lọc
Bộ
quyết định
Bộ
gi i mã
Bộ tách
đồng hồ
Hình 1.46: Sơ đồ khối bộ thu quang điển hình trong hệ thống truyền dẫn số
54
Dữ liệu
ra
clock
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
1.3. Thông tin vô tuy n
1.3.1. Các ph ơng pháp đa truy nhập vô tuyến
Các ph ơng thức đa truy nhập vô tuyến đ ợc sử dụng rộng rãi trong các m ng thông tin di
động. Phần này giới thiệu tổng quan các ph ơng pháp đa truy nhập sử dụng trong thông tin vô
tuyến. Mô hình của một hệ thống đa truy nhập đ ợc cho hình 1.47.
Hình 1.47. Các hệ thống đa truy nh p
a) các đầu cuối mặt đất và bộ phát đáp, b) các trạm di động và các trạm gốc
Thông th ng một hệ thống thông tin đa truy nhập vô tuyến có nhiều tr m đầu cuối và
một số các tr m có nhiệm vụ kết nối các tr m đầu cuối này với m ng hoặc chuyển tiếp các tín
hiệu từ các tr m đầu cuối đến một tr m khác. Các tr m đầu cuối trong các hệ thống thống tin di
động mặt đất là các máy di động còn các tr m đầu cuối trong các hệ thống thông tin vệ tinh là các
tr m thông tin vệ tinh mặt đất. Các tr m kết nối các tr m đầu cuối với m ng hoặc chuyển tiếp các
tín hiệu từ các tr m đầu cuối đến các tr m khác là các tr m gốc trong thông tin di động mặt đất
hoặc các bộ phát đáp trên vệ tinh trong các hệ thống thông tin vệ tinh. Do vai trò của tr m gốc
trong thông tin di động mặt đất và bộ phát đáp vệ tinh cũng nh máy di động và tr m mặt đất
giống nhau các hệ thống đa truy nhập vô tuyến nên trong phần này ta sẽ xét chúng đổi lẫn cho
nhau. Trong các hệ thống thông tin đa truy nhập vô tuyến bao gi cũng có hai đ ng truyền: một
đ ng từ các tr m đầu cuối đến các tr m gốc hoặc các tr m phát đáp, còn đ ng khi theo chiều
ng ợc l i. Theo quy ớc chung đ ng thứ nhất đ ợc là đ ng lên còn đ ng thứ hai đ ợc gọi là
đ ng xuống. Các ph ơng pháp đa truy nhập đ ợc chia thành bốn lo i chính:
Đa truy nhập phân chia theo tần số (FDMA: Frequency Division Multiple Access).
Đa truy nhập phân chia theo th i gian (TDMA: Time Division Multiple Access).
55
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA: Code Division Multiple Access).
Đa truy nhập phân chia theo không gian (SDMA: Space Division Access).
Các ph ơng pháp đa truy nhập cơ b n nói trên có thể kết hợp với nhau để t o thành một
ph ơng pháp đa truy nhập mới.
Các ph ơng pháp đa truy nhập đ ợc xây dựng trên cơ s phân chia tài nguyên vô tuyến cho
các nguồn sử dụng (các kênh truyền dẫn) khác nhau.
Nguyên lý của ba ph ơng pháp đa truy nhập cơ b n đầu tiên đ ợc cho hình 1.48. Mỗi
kênh ng i sử dụng vô tuyến trong hệ thống vô tuyến tổ ong mặt đất hay một tram đầu cuối trong
hệ thống thông tin vệ tinh đa tr m sử dụng một sóng mang có phổ nằm trong băng tần của kênh
vào th i điểm ho t động của kênh. Tài nguyên dành cho kênh có thể đ ợc trình bầy d ng một
hình chữ nhật trong mặt phẳng th i gian và tần số. Hình chữ nhật này thể hiện độ rộng của kênh
và th i gian ho t động của nó (hình 1.48). Khi không có một quy định tr ớc các sóng mang đồng
th i chiếm hình chữ nhật này và gây nhiễu cho nhau. Để tránh đ ợc can nhiễu này các máy thu
của tr m gốc (hay các pháy thu cu các tr m phát đáp trên vệ tinh) và các máy thu của các tr m
đầu cuối ph i có kh năng phân biệt các sóng mang thu đ ợc. Để đ t đ ợc sự phân biệt này các
tài nguyên ph i đ ợc phân chia:
56
Nh là hàm số của vị trí năng l ợng sóng mang vùng tần số. Nếu phổ của sóng mang chiếm
các băng tần con khác nhau, máy thu có thể phân biệt các sóng mang bằng cách lọc. Đây là
nguyên lý đa truy nhập phân chia theo tần số (FDMA: Frequency Division Multiple Access,
hình 1.48a).
Nh là hàm vị trí th i gian của các năng l ợng sóng mang. Máy thu thu lần l ợt các sóng
mang cùng tần số theo th i gian và phân tách chúng bằng cách m cổng lần l ợt theo th i
gian thậm chí c khi các sóng mang này chiếm cùng một băng tần số. Đây là nguyên lý đa
truy nhập phân chia theo th i gian (TDMA: Time Division Multiple Access; hình 1.48b).
Nh là hàm phụ thuộc mã của các năng l ợng sóng mang. Máy thu thu đồng th i các sóng
mang cùng tần số và phân tách chúng bằng cách gi i mã các sóng mang này theo mã mà
chúng đ ợc phát. Do mỗi kênh hay nguồn phát có một mã riêng nên máy thu có thể phân biệt
đ ợc sóng mang thậm chí tất c các sóng mang đồng th i chiếm cùng một tần số. Mã phân
biệt kênh hay nguồn phát th ng đ ợc thực hiện bằng các mã gi t p âm (PN: Pseudo Noise
Code). Ph ơng pháp này đ ợc gọi là đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA: Code Division
Multiple Access; hình 1.48c). Việc sử dụng các mã này dẫn đến sự m rộng đáng kể phổ tần
của sóng mang so với phổ mà nó có thể có khi chỉ đ ợc điều chế b i thông tin hữu ích. Đây
cũng là lý do mà CDMA còn đ ợc gọi là đa truy nhập tr i phổ (SSMA: Spread Spectrum
Multiple Access).
Nh là hàm phụ thuộc vào không gian của các năng l ợng sóng mang. Năng l ợng sóng
mang của các kênh hay các nguồn phát khác nhau đ ợc phân bổ hợp lý trong không gian để
chúng không gây nhiễu cho nhau. Vì các kênh hay các nguồn phát chỉ sử dụng không gian
đ ợc quy định tr ớc nên máy thu có thể thu đ ợc sóng mang của nguồn phát cần thu thậm
chí khi tất c các sóng mang khác đồng th i phát và phát trong cùng một băng tần. Ph ơng
pháp này đ ợc gọi là ph ơng pháp đa truy nhập theo không gian (SDMA: Space Division
Multiple Access). Có nhiều biện pháp để thực hiện SDMA nh :
1. Sử dụng lặp tần số cho các nguồn phát t i các kho ng cách đủ lớn trong không gian để
chúng không gây nhiễu cho nhau. Ph ơng pháp này th ng đ ợc gọi là ph ơng pháp
tái sử dụng tần số và kho ng cách cần thiết để các nguồn phát cùng tần số không gây
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
nhiễu cho nhau đ ợc gọi là kho ng cách tái sử dụng tần số. Cần l u ý rằng thuật ngữ
tái sử dụng tần số cũng đ ợc sử dụng cho tr ng hợp hai nguồn phát hay hai kênh
truyền dẫn sử dụng chung tần số nh ng đ ợc phát đi hai phân cực khác nhau.
2. Sử dụng các anten thông minh (Smart Anten). Các anten này cho phép tập trung năng
l ợng sóng mang của nguồn phát vào h ớng có lợi nhất cho máy thu chủ định và
tránh gây nhiễu cho các máy thu khác.
Hình 1.48. Nguyên lý đa truy nh p
a) Đa truy nh p phân chia theo tần số (FDMA); b) Đa truy nh p phân chia theo th i gian
(TDMA); c) Đa truy nh p phân chia theo mã (CDMA)
57
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Các ph ơng pháp đa truy nhập nói trên có thể kết hợp với nhau. Hình 1.49 cho thấy các cách
kết hợp của ba ph ơng pháp đa truy nhập đầu tiên.
Hình 1.49. K t h p ba dạng đa truy nh p c s thành các dạng đa truy nh p lai ghép
1.3.2. Hệ thống truyền dẫn vi ba số
1.3.2.1. Giới thiệu chung
Sóng vô tuyến điện có b ớc sóng d ới một mét đến cỡ mi-li-mét đ ợc gọi là sóng vi ba.
Sóng vi ba đ ợc dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học, công nghệ và ứng dụng thực tế đ i
sống. Thông tin viễn thông và truyền thông qu ng bá càng đ ợc dùng nhiều dẫn đến tài nguyên
môi tr ng ngày càng quý giá. Hình thức truyền tin dựa trên môi tr ng không gian m và nh
vậy nó chịu tác động nhiều b i môi tr ng. Sự chồng chéo, xung đột sóng mang tín hiệu giữa các
hệ thống thông tin khác nhau yêu cầu ph i có sự b o vệ của chính mình và qu n lý ngày càng
khoa học, chặt chẽ của nhà n ớc. Một trong các ph ơng tiện thông tin vô tuyến quan trọng của xã
hội loài ng i là hệ truyền thông tin điểm tới điểm trên mặt đất, ngày nay gọi là hệ thống vi ba số.
Do đặc điểm truyền sóng trực tiếp từ điểm phát tới điểm thu nên nó còn có tên là thông tin tầm
nhìn thẳng.
So với các hệ thống truyền dẫn khác, hệ thống truyền dẫn vi ba số có rất nhiều h n chế do
môi tr ng truyền dẫn là môi tru ng h và băng tần h n hẹp. Truyền dẫn vi ba số đ ợc thực hiện
d i tần từ 1 GHz đến vài chục GHz, trong khi đó truyền dẫn quang đ ợc thực hiện tần số vào
kho ng 2.106 GHz (nếu coi λ=1500 nm) vì thế băng tần truyền dẫn vi ba số rất hẹp so với quang.
Một số đặc tính quan trọng cần chú ý đối với truyền dẫn vi ba số là:
58
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
- Chất l ợng tín hiệu khi truyền dẫn vi ba chịu tác động rất lớn của các điều kiện khí hậu
th i tiết nh m a, gió, mây mù, bão, tuyết, …
- Các nguồn nhiễu thiên nhiên, vũ trụ nh sấm sét, bão từ cũng làm nhiễu thông tin.
- Tác động của các lo i nhiễu điện từ do s n xuất công nghiệp và giao thông vận t i nh hàn
điện, các thiết bị điện đánh lửa, xe ô tô, các lo i thiết bị dân dụng, …
- nh h ng của địa hình đối với sóng truyền của đ
truyền dẫn nh núi, đồi, sông, biển, nhà cao tầng, …
- Sự suy hao công suất tín hiệu khá lớn trong môi tr
ng truyền vi ba số giữa các tr m
ng truyền dẫn .
- Sự can nhiễu lẫn nhau giữa các kênh thông tin vô tuyến và các hệ thống thông tin khác
nhau .
- Điều kiện dễ dàng đối với sự xâm nhập chiếm kênh trái phép và độ an toàn về b o vệ bí
mật thông tin là vô cùng khó khăn .
Tuy nhiên ph ơng thức truyền dẫn vi ba số cũng có các u điểm mà các lo i ph ơng thức
truyền dẫn khác không thể có đ ợc, ví dụ nh :
- Hệ thống có kh năng linh ho t, nhanh chóng đáp ứng phục vụ thông tin cho khách hàng
mọi lúc mọi nơi và mọi dịch vụ . Nhu cầu di động sẽ không ngừng tăng trong t ơng lai.
- Việc triển khai hay tháo gỡ hệ thống truyền dẫn rất cơ động, khi không cần thiết có thể
nhanh chóng chuyển sang lắp đặt vị trí khác của m ng viễn thông.
- Giá c hệ thống và đầu t ban đầu thấp. u điểm này cho phép các nhà khai thác phát
triển m ng viễn thông nhanh chóng các vùng cơ s h tầng viễn thông ch a phát triển với vốn
đầu t thấp nhất.
Ngoài các u điểm trên thông tin vô tuyến là ph ơng tiện thông tin duy nhất cho các
chuyến bay vào vũ trụ, thông tin đ o hàng, định vị ....
Để phát huy đ ợc các u điểm và khắc phục các nh ợc điểm của truyền dẫn vi ba số, các
nhà thiết kế thiết bị và hệ thống truyền dẫn vi ba số ph i sử dụng các biện pháp công nghệ xử lý
số và các công nghệ vô tuyến hiện đ i.
1.3.2.2. Hiện t ợng pha đinh
Một nh h ng rất nguy hiểm các đ ng truyền dẫn vi ba số là pha đinh. Từ lí thuyết
truyền sóng ta biết phađinh là hiện t ợng thăng giáng thất th ng cu c ng độ điện tr ng
điểm thu. Nguyên nhân pha đinh có thể do th i tiết và địa hình làm thay đổi điều kiện truyền
sóng. Khi x y ra pha đinh trong truyền dẫn vi ba số, t i điểm thu c ng độ sóng thu đ ợc lúc
m nh lúc yếu thậm chí có lúc mất thông tin. Pha đinh nguy hiểm nhất là pha đinh nhiều tia xẩy ra
do máy thu nhận đ ợc tín hiệu không ph i chỉ từ tia đi thẳng mà còn từ nhiều tia khác ph n x từ
các điểm khác nhau trên đ ng truyền dẫn. Các hệ thống truyền dẫn vi ba số ph i đ ợc trang bị
các hệ thống và thiết bị chống pha đinh hữu hiệu.
Ng i ta chia hiện t ợng pha đinh thành pha đinh phẳng và pha đinh lựa chọn tần số. Pha
đinh phẳng là mối quan tâm đối với hệ thống dung l ợng nhỏ băng tần hẹp. Pha đinh lựa chọn tần
số cần quan tâm cho hệ thống truyền dẫn dung l ợng cao, băng tần rộng. Pha đinh nhiều tia gây ra
hậu qu xấu nhất do nhiều tia sóng đi quãng đ ng khác nhau cùng đến điểm thu với hiệu ứng lựa
chọn làm méo biên độ và méo th i gian trễ suốt độ rộng băng tần của kênh truyền . Những sự méo
này t o nên sự giao thoa dấu hiệu S.I.S lớn hơn so với độ tăng của t p âm nhiệt của tín hiệu thu .
59
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Không một lo i pha đinh nào có thể tiên đoán đ ợc một cách chính xác b i sự biến đổi của
chúng tuỳ thuộc vào điều kiện không khí. Kinh nghiệm cho thấy điều kiện khí hậu và địa hình là
nguyên nhân chính gây ra pha đinh mà tất c kh năng pha đinh chỉ có thể xác định bằng thống
kê. Nói cách khác là chỉ có thể dựa vào lý thuyết xác suất tính toán kh năng hệ thống vi ba số sẽ
ngừng ho t động với số phần trăm chắc chắn trong năm vì pha đinh. Trong ph m vi này số phần
trăm dung sai là quá lớn. Ng i ta nghiên cứu và đề xuất một số kỹ thuật nhằm c i thiện th i gian
gián đo n thông tin.
Pha đinh phẳng
Pha đinh phẳng xuất hiện th ng xuyên là do chùm tia sóng truyền đi bị cong. Chùm tia
sóng cực ngắn có thể bị chuyển h ớng do sự thay đổi chỉ số khúc x của không khí (hằng số điện
môi). Hệ số k = 4/3 đ ợc dùng để tính toán truyền sóng điều kiện áp suất tiêu chuẩn. T i đó tia
sóng có độ cong bằng một phần t của độ cong mặt đất thực .
Bán kính qu đất hiệu dụng
k=
Bán kính thật của qu đất
Khi hai an-ten phát và thu đ ợc đặt trong điều kiện tiêu chuẩn, toàn bộ c ng độ tín hiệu sẽ
nhận đ ợc b i máy thu. Khi mật độ không khí thay đổi thì chỉ số khúc x cũng thay đổi khác với
điều kiện chuẩn làm cho chùm tia sóng có thể cong lên hay cong xuống phụ thuộc chỉ số k . Khi k
nhỏ hơn 4/3 th ng gọi là độ khúc x thấp hay điều kiện d ới chuẩn tia sóng có h ớng cong lên.
Khi k lớn hơn 4/3 th ng gọi là độ khúc x cao hay điều kiện trên chuẩn tia sóng có h ớng cong
xuống . Việc phụ thuộc nghiêm ngặt của sự cong một trong hai lo i trên có thể gây ra sự suy gi m
đáng kể c ng độ tr ng tín hiệu thu dẫn tới làm hỏng dịch vụ. Nói chung thì hầu nh lo i tia
sóng xuất hiện cong lên phía trên an-ten thu. Đối với tia cong xuống, chùm không cong quá, một
số năng l ợng của chùm đ ợc ph n x từ vật c n, sự pha đinh băng rộng đ ợc so sánh với sự
quan hệ hẹp băng tần sóng cực ngắn là pha đinh phẳng hoặc pha đinh không lựa chọn. Tuy nhiên
nếu số năng l ợng đ ợc ph n x từ vật c n và nó nhiễu với năng l ợng đ ng trực tiếp thì pha
đinh là lựa chọn tần số. T ơng tự đối với chùm tia cong lên, năng l ợng không tới máy thu khác
với đ ng trực tiếp, khi chùm tia cong xa xuất hiện pha đinh phẳng .
k < 4/3 a
k > 4/3 b
Tia sóng cong lên (a)
Tia sóng cong xuống
(b)
Hình 1.50: Hiện t ợng tia sóng cong
Pha đinh lựa chọn tần số
Pha đinh nhiều đ
ng khí quyển
Khi các điều kiện khí quyển là các lớp với sự tồn t i các mật độ khác nhau, sự dẫn có thể
xuất hiện. Nếu sự tập hợp các lớp làm sao cho các chùm tia sóng cực ngắn không bị bẫy mà chỉ bị
60
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
làm lệch h ớng thì năng l ợng sóng cực ngắn có thể đi tới an-ten thu bằng nhiều đừơng khác so
với đ ng trực tiếp. Sự thu nhận nhiều đ ng gây ra pha đinh do hai sóng thu đ ợc hiếm khi cùng
pha. Nếu chúng đến hoàn toàn trái pha, có ít giây mất công suất thu có thể lên đến 30 dB hoặc
hơn, đó là điều tr ng i (hình 1.51).
2
1
3
4
Đ
ng 1 trực tiếp ; đ
Hình 1.51: Các đ
ng 2,3 lệch ; đ
ng 4 ph n x .
ng sóng từ phát đ n thu.
Pha đinh nhiều tia ph n x từ mặt đất
Sự ph n x từ mặt đất t o thành sự thu nhiều đ ng tia sóng nó sẽ là tr ng i khi các sóng
thu đ ợc ng ợc pha. Khi ph n x đất và pha đinh khí quyển xuất hiện đồng th i có thể x y ra pha
đinh sâu tới 40 dB. Nếu những tác động sửa lỗi không đ ợc tiến hành thì thông tin có thể ngừng
trệ. Pha đinh nhiều tia là pha đinh lựa chọn tần số, do sự ng ợc pha làm mất thông tin nghĩa là các
tia sóng đi các quãng đ ng khác nhau nửa b ớc sóng . Điều l u ý là pha đinh sẽ không ph i xuất
hiện cùng một lúc với mọi tần số RF .
1.3.2.3. Nhiễu và phân bố tần số
1) Vấn đ nhiễu
Khi tồn t i các hệ thống thông tin vô tuyến t ơng tự và số chúng có thể gây can nhiễu lẫn
nhau. Nói chung có những vấn đề sau cần ph i quan tâm :
- Can nhiễu hệ thống số đến hệ thống số.
- Can nhiễu hệ thóng t ơng tự đến hệ thông số.
- Can nhiễu hệ thống số đến hệ thống t ơng tự.
Hệ thống số có tính chống nhiễu cao hơn hệ thống t ơng tự cùng tính năng, vấn đề là nhiễu
từ hệ thống số đến các bộ phận t ơng tự của hệ thống.
Để ho t động chính xác thì yêu cầu tỷ số sóng mang trên nhiễu C/I ph i từ 15dB ÷ 20dB tuỳ
theo kỹ thuật điều chế. m ch phức hợp, có nhiều d ng nhiễu khác nhau, phần tử mang tin ph i
giữ C/I từ 15 đến 20 dB c khi pha đinh, nghĩa là mức kênh nhiễu thấp hơn ng ỡng thu của kênh
bị t p âm 15 ÷ 20dB, thực tế điều này phân cho anten, lọc, ghép nối, …
2) Các nguồn nhiễu và tạp âm
Có ba lo i nguồn nhiễu chính : từ kênh phân cực chéo, kênh đồng phân cực lân cận và sự
thu tần số đo n ng ợc h ớng với đo n bị nhiễu.
61
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
+ Kênh phân cực chéo : đ ợc dùng cùng tần số nhằm tăng phổ tần và hiểu nh “ dùng l i
tần số ” mang. Bình th ng sự phân biệt hai sóng là tho mãn, khi bị suy yếu pha đinh thì mức
nhiễu cùng kênh sẽ tăng.
+ Nhiễu kênh lân cận : x y ra giữa các hệ thống cùng ho t động trên một vùng nh ng
không chung đ ng và địa điểm tr m ; hai hệ trên một vùng không chung đ ng cùng tr m ; hai
hệ chung đ ng …. nh hình 1.52.
Mỗi nguồn t p âm làm tăng tỷ số lỗi và gi m độ dự trữ pha đinh phẳng. Để v ợt qua độ suy
gi m, duy trì đ ợc chỉ tiêu BER thì ph i tăng mức công suất phát, nghĩa là tăng mức công suất
thu.
Nhiễu từ các kênh lân cận hoặc nhiễu từ kênh cao tần lân cận cùng cực tính có quan hệ chặt
chẽ đến việc chọn kho ng cách giữa các kênh.
V
f1
H
f1
f1
Nhiễu phân cực chéo
S
N
Nhiễu bức x ng ợc
f1
f2
Nhiễu kênh lân cận cùng phân cực
Nhiễu vệ tinh hay hệ khác
Nhiễu v ợt đo n
Hình 1.52: Một số dạng nhiễu
vi ba số
3) Phân bố tần số
Để chống nhiễu cần bố trí băng tần hợp lý, CCIR khuyến nghị : hệ số phổ hiệu dụng ít nhất
là 2bit/s/Hz và tốc độ bít ph i bằng hoặc hơn độ rộng băng tần RF, không phụ thuộc phân cực,
vào tần số sử dụng l i hoặc cấu hình hệ thống. Việc chọn băng tần có tác dụng lớn đến đặc tính
của thiết bị.
Các băng tần của thiết bị vi ba số có những ràng buộc b i đặc điểm đã nêu trên, nó còn bị
ràng buộc b i yếu tố tính kh dụng của phổ tự do, sự phân bố tần số và các điều lệ qu n lý khác.
Băng tần đ ợc chia thành nửa băng tần thấp và nửa băng tần cao và phần phòng vệ rìa băng ZS.
Kho ng cách cực tiểu giữa hai nửa băng XS đ ợc quyết định bằng cách xét đến nhiễu của kênh
lân cận và kho ng cách cực tiểu giữa tần số phát và thu (YS). Kho ng cách tần số th ng đ ợc
xác định tiêu chuẩn hoá theo tốc độ đấu hiệu rs của hệ thống. Việc sử dụng phân cực đứng và
ngang trong hệ thống số có thể dùng t i tần nh nhau, các tín hiệu thu tách biệt nhau thực hiện
theo độ phân biệt đối với phân cực chéo của an-ten. Sự khác nhau này cũng có thể x y ra trong sự
62
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
phân bố xen nhau, đó các sóng mang có thể lệch đi bằng độ rộng nửa kênh. Lúc này dùng các
bộ lọc lo i trừ sóng không mong muốn. Hình 1.53 biểu diễn phân chia băng tần RF.
Nửa băng tần thấp
Nửa băng tần cao
XS
YS
ZS
f1
f2
fn
f0
f,1’
fn’
Hình 1.53: Phân bố băng tần
Đối với các anten có độ tăng ích cao, các hệ thống số làm việc với cùng tần số sóng mang
có thể khai thác trên một số h ớng có góc h ớng thấp đến 600 hoặc nhỏ hơn.
Ví dụ, theo khuyến nghị 497-2CCIR có thể phân bố tần số vô tuyến theo :
Nửa băng tần d ới fn = (f0 – 295 + 35n) MHz
Nửa băng tần trên fn = (f0 + 21 + 35n) MHz
với
n = 1, 2, 3, 4, 5 và 6.
+
f0
+
fn
+
tần số trung tâm băng RF thuộc thiết bị.
tần số tâm phổ sóng mang thứ n thuộc một nửa băng thấp.
’
fn tần số tâm phổ sóng mang thứ n thuộc một nửa băng cao.
Nếu hệ làm việc
tốc độ 34Mbit/s thì theo khuyến nghị 497-2CCIR :
Nửa băng tần d ới
fn = (f0 – 295 + 28n) MHz
Nửa băng tần trên
fn’ = (f0 + 7 + 28n) MHz
n = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8.
1.3.2.4. Một số biện pháp bảo đảm chất l ợng truyền dẫn ở vi ba số
Các kỹ thuật sử dụng để chống l i các nh h ng của pha đinh phẳng và pha đinh lựa chọn
tần số nhiều đ ng (sóng) là phân tập không gian hay phân tập tần số, các bộ cân bằng tự thích
nghi hiệu chỉnh các biến đổi tín hiệu thu trong kênh do đ ng truyền gây ra. Phân tập không gian
cùng kết hợp các bộ khử giao thoa phân cực giao nhau nhằm nâng cao chất l ợng trong lúc có pha
đinh lựa chọn. Th i gian gián đo n thông tin ph i gi m sao cho các chỉ tiêu chất l ợng của tuyến
hay hệ thống có thể đ ợc tho mãn.
1) Phân t p theo không gian
Định nghĩa phân tập theo không gian là truyền dẫn đồng th i một tín hiệu, một kênh vô
tuyến trên hai anten (hay nhiều hơn) để thu hay để phát. Nh tên gọi, ng i ta dùng hai anten đặt
cách nhau một kho ng cách nào đó để phát hay thu một tin đ ợc truyền từ nguồn tới đích.
Kho ng cách giữa các anten đ ợc chọn sao cho tín hiệu thu đ ợc riêng biệt không t ơng
quan nhau. Thực tế không bao gi đ t đ ợc hệ số t ơng quan bằng “0” thậm chí rất thấp song
điều này không làm gi m lợi ích của phân tập.
Các tín hiệu thu đ ợc của hệ thống phân tập không gian ph i đ ợc tổ hợp l i nh hình 1.54.
Sự tiến hành việc này bằng cách dùng một bộ tổ hợp công suất cực đ i nhằm cực đ i hoá các tín
hiệu thu đ ợc làm san phẳng đáp tuyến tần số biên độ hay đáp ứng tần số th i gian trễ nhóm của
63
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
tín hiệu tổng hợp hay dùng một chuyển m ch BB phù hợp, lựa chọn tín hiệu có BER thấp. Nếu bộ
chuyển đổi đ ợc kh i động bằng bộ đo tỷ số lỗi bit nhanh nhất thì lo i tổ hợp này rất hữu hiệu.
Rx 1
Số liệu
vào
f
Tx
Số liệu ra
f
Rx 1
Chia tách chiều đứng
Bộ tổ hợp
an-ten
Hình 1.54: Phân tập không gian
Các phân tích cho thấy sự c i thiện độ tin cậy của hệ thống (hay gi m th i gian gián đo n
do pha đinh) nằm trong gi i hệ số 10 đến 200. Sự c i thiện đ ợc tăng c ng bằng sự tăng tần số,
dự phòng pha đinh đặt an-ten cách nhau theo chiều đứng và gi m độ dài của đo n đ ng truyền.
Kho ng điển hình các an-ten ít nhất là 200 lần b ớc sóng (ví dụ : băng 6GHz thì cách > 10m)
Biểu thức hệ số c i thiện :
Ι =
T
Td
Với T và Td là th i gian có và không có phân tập. Phân tập không gian c i thiện đ ng
truyền qua mặt đất với các ph n x mặt đất không đáng kể có thể gần đúng bằng công thức
Vigant:
1, 2 × 10
η S 2 f 10 ( F − V ) / 10
d
η : hiệu qu của chuyển m ch phân tập.
IS =
−3
S : kho ng cách các tâm an-ten (5 ≤ S ≤ 15) m
f : tần số GHz
F : độ sâu pha đinh
V : khác nhau hệ số lợi an-ten
d : độ dài đo n truyền dẫn
Gần đây sự đ t đ ợc độ lợi với an-ten đặt ngang hai bên tháp thay đặt đứng. Trong tr ng
hợp này mỗi an-ten có góc ngẩng (elevation) khác nhau và nó gi i thích t i sao th ng đ ợc gọi là
phân tập góc mặc dầu sự khác nhau góc ngẩng có thể giữa chúng khác 10 tr lên mà đủ sự khác
nhau về nhận c ng độ tín hiệu thu trong môi tr ng pha đinh nhiều đ ng (đi của sóng) nhằm
nhận sự c i thiện có nghĩa thực tiễn. Việc nghiên cứu vẫn còn tiếp tục trong lĩnh vực này. Phân
tập không gian là lựa chọn thứ nhất cho b o vệ hệ thống. Nó rẻ và không m rộng băng tần nh
phân tập tần số.
2) Phân t p theo tần số
64
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Sự b o vệ hệ thống đ t đ ợc của lo i phân tập tần số, sự ho t động hiệu qu của các máy vô
tuyến mà chúng ho t động trên cùng anten thu và phát, hình 1.55. Thông tin đ ợc phát ra đồng
th i trên hai máy phát có tần số làm việc khác. Chúng đ ợc ghép chung ống dẫn sóng tới anten và
bức x vào không gian (th ng khác cực tính). T i đầu thu thông tin đ ợc anten chọn lọc qua ống
sóng và bộ lọc chia tách hai đ ng sóng mang cho hai máy thu riêng. Bộ tổng hợp b o đ m cho
tín hiệu đầu ra lớn nhất. Nếu hai tần số của máy phát rộng, pha định lựa chọn tần số có tác dụng
thấp c hai đ ng và c i thiện tốt thông tin. Sự sai khác tần số là 2% là tốt, 5% rất tốt. Nghĩa là
6GHz đến ít nhất là 120Mhz. Nh ợc điểm là băng tần rộng.
Sự tính toán cho thấy độ c i thiện là 10 so với 0. Theo CCIR báo cáo 338 hệ số c i thiện
xấp xỉ :
với
Δf : kho ng cách f (GHz)
I
f
=
80 Δ f 10
f 2d
F / 10
F : độ sâu pha đinh (dB)
f : tần số sóng mang (GHz) (2≤ f ≤ 11)
d : kho ng hop km (30 ≤ d ≤ 70)
Tx1
Số liệu
vào
f1
Rx 1
f2
Số liệu ra
Tx2
Rx2
Bộ tổ hợp
Hình 1.55: Phân tập theo tần số
Phân tập theo tần số và theo không gian cho các tr ng hợp x y ra pha đinh, nhiễu đ ng
vô cùng cao. Để c i thiện tốt, kỹ thuật chuyển m ch hitless đ ợc sử dụng. Chùm bit thu đ ợc t i
băng tần gốc đ ợc t o l i từng bit, nếu lỗi bị phát hiện, dùng bộ nhớ đàn hồi quyết định chuyển
m ch tới luồng bit không lỗi. Đây là ph ơng pháp chuyển m ch không lỗi bít hoặc hitless. Để
tránh sự cố truyền dẫn ng i ta tiến hành thêm cấu hình dự phòng nóng (Hot standby).
3) Các bộ cân bằng thích ứng trung tần
Ng i ta đã biết đ ợc d ng sóng trung tần băng thông bị thay đổi nghiêm trọng khi có pha
đinh nhiều đ òng sóng. Một số tần số trong phổ sóng mang bị suy gi m quá nghiêm trọng hơn các
tần số khác. Kết qu điều này dẫn đến méo băng tần gốc dẫn tới lỗi và hỏng đ ng truyền. Các bộ
cân bằng thích ứng IF làm gi m tối thiểu điều này. Điều này rất quan trọng, nó cần thiết để xem
xét l i điều kiện truyền sóng tồn t i giữa các anten thu phát.
Khí quyển t o ra các đ
ng sóng D1 và D2 có độ dài khác nhau.
d = D1 − D2 =
Ví dụ : h1 = 60 m ; h2 = 500m ; D = 50 km thì
2 h 1h 2
D
d = 1, 2 m
65
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
t=
qu·ng d−êng sãng
1,2
=
= 4 ns
tèc dé truyÒn
3.10 8
Th i gian đi của hai đ ng sóng khác nhau điều này t ơng đ ơng f = 1/t = 250 MHz. Nếu
tổng hợp đồ thị véc tơ hai đ ng truyền th i gian khác nhau, nó có giá trị max nếu cùng pha và
bằng 0 nếu ng ợc pha. Tuy nhiên thực tế ít khi nh vậy.
D1
h2
D2
h1
D
Hình 1.56: Lan truy n nhi u tia sóng khác nhau gây méo phổ
Nh ví dụ này thì sự cùng pha và khác pha mỗi 250Mhz. Tất c các điểm trên đ ng cong
tuần hoàn sẽ có pha khác nhau từ 0 ÷ 1800. Đ ng cong gọi là đ ng xicloit . Th ng thì tín hiệu
tổng hợp tăng hơn tín hiệu đ ng truyền trực tiếp riêng rẽ là 6dB. Gi sử trung tần cho gi i điều
chế điển hình 56Mhz, chỉ một phần đ ng cong tuần hoàn đ ợc tính băng trung tần gi i điều chế
(hình 1.57a).
Biên độ
RF1
RF1
RF2
RF2
RF1
Đo
độ
rộng
RF2
RF1 + RF2
6dB
RF1
logic
kỉêm
tra
RF1
RF2
RF2
t
1/2τ
1/τ
3/2τ
a)
Hình 1.57: Đ
(Tần số)
b)
ng cong méo phổ và chống méo phổ (do pha đinh)
Sự gi i điều tốt nhất khi băng trung tần rơi vào giữa vùng biên độ lớn nhất của đ ng
cong, ng ợc l i thì xấu và xấu nhất khi bằng trung tần rơi vào vùng khe đ ng cong . Pha đinh
biến động nên khó khăn đ t đ ợc tối u cho gi i điều chế .
66
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Ng i ta dùng các lo i bộ cân bằng thích ứng sẽ điều chỉnh cho hiện t ợng này để chống
pha đinh c i thiện sự không phẳng của đáp ứng qua băng IF. Có lo i bộ cân bằng nghiêng (Slope)
và cân bằng cầu vồng (Hump) (hình 1.57b).
4) Các bộ cân bằng ngang thích ứng băng gốc
Một ph ơng pháp khác có thể chống méo t i băng tần gốc . Sự ho t động bộ cân bằng
ngang có thể đ ợc gi i thích tốt nhất bằng xem đáp ứng xung kênh méo so sánh với đáp ứng xung
kênh lý t ng, trong đó có cắt ngang “ không ” cân bằng t i lúc ngừng dấu hiệu. Đáp ứng xung
kênh méo có số biên độ d ơng và âm t i các điểm nơi có thể là điểm cắt “ không “ hay nói cách
khác là hiệu ứng vòng méo trễ. Mục tiêu của bộ cân bằng băng gốc là tối thiểu hoá nhiễu giao
thoa dấu hiệu (ISI) do điều kiện truyền sóng nghĩa là bộ cân bằng ngang c ỡng bức điểm cắt “
không” đúng nơi nó cần xuất hiện . Sau tính toán thành lập đ ợc toàn bộ sơ đồ khối bộ cân bằng
ngang băng gốc trên cơ s các m ch logic.
1.3.2.5. Hệ thống truyền dẫn vi ba số
Sơ đồ khối tổng quát của một hệ thống truyền dẫn vi ba số đ ợc cho
hình 1.58.
Hình 1.58: S đồ khối hệ thống vi ba số
Vai trò của các khối chức năng trong sơ đồ hình 1.58 nh sau.
a/ Phía phát
* Khối KĐ và giao diện đ
+ Phối kháng với đ
ng số có các chức năng sau:
ng số
+ Khuyếch đ i và cân bằng cáp đ
ng truyền số
67
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
+ Biến đổi mã đ
ng vào mã máy
+ Tái sinh tín hiệu số
+ Khôi phục xung đồng hồ
* Khối xử lý số băng gốc phát:
+ Ghép thêm các thông tin điều khiển và qu n lý đ
ng truyền
+ Mật mâ hoá các thông tin quan trọng
+ Mã hoá kênh chống lỗi
+ Ngẫu nhiên hoá tín hiệu số tr ớc khi đ a lên điều chế
* Khối điều chế và biến đổi nâng tần:
+ Điều chế sóng mang bằng tín hiệu số để chuyển đổi tín hiệu số này vào vùng tần số cao
thuận tiện cho việc truyền dẫn
+ Đối với các máy phát đổi tần với điều chế thực hiện trung tần khối biến đổi nâng tần cho
phép chuyển tín hiệu trung tần phát vào tần số vô tuyền tr ớc khi phát.
* Khối khuyếch đ i công suất:
+ Khuyếch đ i công suất phát đến mức cần thiết tr ớc khi đ a phát vào không trung.
b/ Phía thu:
* Khuyếch đ i t p âm nhỏ:
+ Khuyếch đ i tin hiệu thu yếu trong khi khuyếch đ i rất ít t p âm
* Biến đổi h tần, khuyếch đ i trung tần và gi i điều chế :
+ Đối với máy thu đổi tần tr ớc khi gi i điều chế tín hiệu thu đ ợc biến đổi vào trung tần thu
nh khối biến đổi h tần. Trong quá trình biến đổi h tần do xuất hiện tần số nh g ơng nên
khối biến đổi h tần th ng làm thêm nhiệm vụ triệt tần số nh g ơng.
+ Đối với các máy thu đổi tần sau biến đổi h tần là khuyếch đ i trung tần. Nhiệm vụ của khối
chức năng này là khuyếch đ i, lọc nhiễu kênh lân cận và cân bằng thích ứng vùng tần số
cũng nh cân bằng trễ nhóm các phần tử của kênh truyền dẫn .
+ Gi i điều chế tín hiệu thu để phục hồi tín hiệu số
* Xử lý số băng tần gốc thu:
+ Thực hiện các chức năng ng ợc với khối xử lý số băng gốc phát nh :
•
Gi i ghép xen
•
Gi i mã kênh
•
Gi i ngẫu nhiên
•
Phân luồng cho luồng số chính và luổng số điều khiển qu n lý đ ng truyền
•
Cân bằng thích ứng vùng th i gian để gi m thiểu nh hửơng của phađinh
* Khuyếch đ i và giao diện đ
ng số:
+ Khuyếch đ i tín hiệu số đến mức cần thiết tr ớc khi đ a ra ngòai máy
+ Biến đổi mã máy vào mã đ
+ Phối kháng với đ
68
ng số
ng
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
c/ Giao diện môi tr
ng truy n d n:
+ Là hệ thống anten-phiđơ và các thiết bị siêu cao tần cho phép các máy thu và máy phát giao
tiếp với môi tr ng truyền dẫn vô tuyến.
1.3.3. Hệ thống thông tin di động
1.3.3.1. Các đặc điểm chính của thông tin di động
Công nghệ thông tin vô tuyến đã phát triển với những b ớc dài từ điện báo, phát thanh vô
tuyến và truyền hình tới việc sử dụng tr i phổ cho điện tho i di động. Vấn đề đáp ứng sự tăng
tr ng về dung l ợng mà không cần tăng phổ vô tuyến đã đ ợc gi i quyết bằng cách gi m công
suất của tr m thu phát vô tuyến BTS chỉ phục vụ một vùng nhỏ (Cell) và phủ sóng một vùng rộng
bằng cách đặt nhiều cell liên tiếp nhau. Mỗi cell đ ợc ấn định một phần nhỏ của toàn bộ tài
nguyên phổ tần số đ ợc ấn định. Các cell đặt xa nhau có thể sử dụng cùng cùng một tần số, đó là
xuất xứ của tên m ng tổ ong Cellular. Nh kh năng sử dụng l i tần số này mà m ng cellular có
dung l ợng lớn hơn.
Thế hệ đầu tiên của các hệ thống tổ ong là các hệ thống Analog đ ợc hãng NTT sử dụng t i
Tokyo vào năm 1977. M ng Analog NMT đ ợc sử dụng t i châu Âu vào năm 1981, m ng AMPS
đ ợc sử dụng t i Bắc Mỹ vào năm 1983.
Vào cuối những năm 80 thế hệ đầu tiên của hệ thống Cellular dựa trên các kỹ thuật báo hiệu
analog tỏ ra đã lỗi th i. Những tiến bộ về công nghệ m ch tích hợp cho phép các kỹ thuật mã hoá
tiên tiến đ ợc sử dụng, cho phép tăng hiệu qu sử dụng phổ vô tuyến. Thêm vào đó viễn thông số
cho phép sử dụng mã hoá sửa sai cung cấp một ph ơng thức chống l i nhiễu, vấn đề gây nhiều
khó khăn cho hệ thống analog. Ngoài ra các hệ thống số cho phép ghép các lo i số liệu khác nhau
và điều khiển hiệu qu m ng l ới.
Sự triển khai toàn cầu của hệ thống thông tin cellular số bắt đầu vào đầu những năm 90.
châu Âu đó là GSM, hệ thống này thống nhất tiêu chuẩn tr ớc đó đ ợc dùng châu Âu nh hệ
thống NMT bán đ o Scandinavia, hệ thống C-450 Đức và các hệ thông khác nh TACS và R2000. Hệ thống GSM đ t đựoc hai mục đích là c i thiện công nghệ truyền dẫn và cung cấp một
tiêu chuẩn thống nhất. bắc Mỹ đó là hệ thống DAMPS (tiêu chuẩn IS 136), Nhật là hệ thống
PDC, ngoài ra cuối những năm 90 xuất hiện hệ thống CDMA (tiêu chuẩn IS-95).
Ngoài nhiệm vụ ph i cung cấp các dịch vụ nh m ng điện tho i cố định thông thu ng, các
m ng thông tin di động ph i cung cấp các dịch vụ đặc thù cho m ng di động để đ m b o thông tin
mọi lúc, mọi nơi.
Để đ m b o các chức năng nói trên các m ng thông tin di động ph i đ m b o một số đặc
tính cơ b n sau:
1. Sử dụng hiệu qu băng tần đ ợc cấp phát để đ t đ ợc dung l ợng cao do sự h n chế của
d i tần vô tuyến sử dụng cho thông tin di động.
2. Đ m b o chất l ợng truyền dẫn yêu cầu. Do truyền dẫn đ ợc thực hiện bằng vô tuyến là
môi tr ng truyền dẫn h , nên tín hiệu dễ bị nh h ng của nhiễu pha đinh. Các hệ
thống thông tin di động ph i có kh năng h n chế tối đa các nh h ng này. Ngoài ra để
tiết kiệm băng tần m ng thông tin di động chỉ có thể sử dụng các Codec tốc độ thấp.
Các Codec này ph i đ ợc thiết kế theo công nghệ đặc biệt để đ t đ ợc chất l ợng truyền
dẫn cao.
69
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
3. Đ m b o an toàn thông tin tốt nhất. Môi tr ng truyền dẫn vô tuyến là môi tr ng rất dễ
bị nghe trộm và sử dụng trộm đ ng truyền nên cần ph i có biện pháp đặc biệt để đ m
b o an toàn thông tin. Để đ m b o quyền lợi của ng i thuê bao cần giữ bí mật số nhận
d ng thuê bao và kiểm tra tính hợp lệ của mỗi ng i sử dụng khi họ truy nhập m ng. Đẻ
chống nghe trộm cần mật mã hoá thông tin của ng i sử dụng. một số hệ thống thông
tin di động ng i ta sử dụng một khoá nhận d ng bí mật riêng l u bộ nhớ an toàn.
hệ thống GSM thẻ SIM-Card đ ợc sử dụng. Ng i thuê bao cắm thẻ này vào máy di
động của mình và chỉ có ng i này có thể sử dụng nó. Các thông tin l u giữ SIM-Card
cho phép đ m b o an toàn thông tin.
4. Gi m tối đa rớt cuộc gọi khi thuê bao di động chuyển từ vùng phủ này sang vùng phủ
khác.
5. Cho phép phát triển các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ phi tho i.
6. Để mang tính toàn cầu ph i cho phép chuyển m ng quốc tế.
7. Các thiết bị cầm tay ph i gọn nhẹ và tiêu thụ ít năng l ợng.
1.3.3.2. Các công nghệ sử dụng trong thông tin di động
Công nghệ FDMA
Công nghệ FDMA là công nghệ đa truy cập phân chia theo tần số. Phổ tần số qui định cho
liên l c di động đ ợc chia thành 2N d i tần số kế tiếp, cách nhau một d i tần phòng vệ. Mỗi d i
tần đ ợc gán cho một kênh liên l c. N d i tần dành cho liên l c h ớng lên, sau một d i tần phân
cách là N d i tần kế tiếp dành cho liên l c h ớng xuống .
Đặc điểm: mỗi MS đựoc cấp phát đôi kênh liên l c suốt th i gian thông tuyến. Nhiễu giao
thao do tần số các kênh lân cận nhau là rất đáng kể BTS ph i có bộ thu phát riêng làm việc với
mỗi MS trong tế bào.
Hệ thống FDMA điển hình là hệ thống di động AMPS (Advanced mobile phone system) .
Công nghệ TDMA
Công nghệ TDMA là công nghệ đa truy cập phân chia theo th i gian. Phổ tần số quy định
cho liên l c di động đ ợc chia thành d i tần liên l c, mỗi d i tần liên l c này đ ợc dùng chung cho
N kênh liên l c, mỗi kênh liên l c là một khe th i gian trong chu kỳ 1 khung. Tin tức đựơc tổ
chức d ới d ng gói, mỗi gói có bít chỉ thị đầu gói, thị chỉ cuối gói, các bít đồng bộ, các bít b o vệ
và các bít dữ liệu .
Đặc điểm: Tín hiệu của thuê bao đ ợc truyền dẫn số. Liên l c song công mỗi h ớng thuộc
d i tần liên l c khác nhau. Gi m nhiễu giao thao, gi m số máy thu phát BTS. Fading và trễ
truyền dẫn là những vấn đề kỹ thuật rất phức t p, ngoài ra ISI (giao thao các ký hiệu) hay mất
đồng bộ cũng là những vấn đề cần gi i quyết.
Hệ thống TDMA điển hình là hệ thống di động GSM (Global System for Mobile
communication).
Công nghệ CDMA
Công nghệ CDMA là công nghệ đa truy cập phân chia theo mã. Mỗi MS đ ợc gán một mã
riêng biệt và kỹ thuật tr i phổ tín hiệu giúp cho các MS không gây nhiễu lẫn nhau trong điều kiện
cùng một lúc dùng chung d i tần số.
70
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Đặc điểm: d i tần tín hiệu rộng hàng trăm Mhz, sử dụng kỹ thuật tr i phổ phức t p. Kỹ
thuật tr i phổ cho phép tín hiệu vô tuyến sử dụng có c ng độ tr ng rất nhỏ và chống pha đinh
hiệu qu hơn FDMA hay TDMA. Việc các thuê bao MS trong tế bào dùng chung tần số khiến cho
thiết bị truyền dẫn vô tuyến đơn gi n, việc thay đổi kế ho ch tần số không còn là vấn đề phức t p,
chuyển giao tr nên mềm dẻo hơn, điều khiển dung l ợng trong tế bào rất linh ho t.
Hệ thống CDMA cũng áp dụng kỹ thuật nén số nh TDMA, nh ng với tốc độ bit thay đổi
theo tích cực tho i, nên tín hiệu tho i có tốc độ bit trung bình nhỏ hơn.
1.3.3.3. Cấu trúc và các thành phần của hệ thống GSM
Hệ thống GSM có thể chia thành ba phần chính : hệ thống BSS, hệ thống m ng chuyển
m ch NSS và hệ thống vận hành và b o d ỡng O&M (hình 1.59).
Um
Abis
A
BSC
HLR
PSTN,ISDN
CSPDN
PSPDN
PLMN
MSC
SM
ME
VLR
BTS
BSC
BTS
Station
Base Station Subsystem
EIR
AuC
Network Subsystem
Hình 1.59: Cấu trúc tổng quát của hệ thống GSM
BTS (Base Transceiver Station) : Tr m thu phát gốc
BSC (Base Station Controller) : Bộ điều khiển tr m gốc
MSC (Mobile Service Switching Center) : Trung tâm chuyển m ch các dịch vụ di động
HLR (Home Location Register) : Bộ ghi dịch định vị th
ng trú
EIR (Equipment Identity Register) : Bộ nhận d ng thiết bị
AuC (Authentication Center) : Trung tâm nhận d ng
VLR (Visitor Location Register) : Bộ ghi định vị t m trú
ISDN (Intergrated Services Digital network) : m ng số tổ hợp đa dịch vụ
PSPDN (Packet Switching Public Digital network) : m ng chuyển m ch gói công cộng
PSTN (Public Switching Telephone Network) : M ng chuyển m ch tho i công cộng
PLMN (Public Land Mobile Network) : m ng di động mặt đất công cộng)
Đa số các chức năng đặc biệt của hệ thống GSM đ ợc thực hiện b i hệ thống các tr m phát
BSS trong việc liên l c với thiết bị đầu cuối mobile. Hệ thống BSS đ ợc chia thành hai khối chức
năng : Tr m phát BTS và bộ điều khiển tr m phát BSC. Một m ng GSM dung l ợng cao thông
71
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
th ng có hàng ngàn BTS. BTS cung cấp chức năng vô tuyến thu phát và báo hiệu cho sự t ơng
tác với các phần tử khác của m ng. Vùng phủ sóng của một BTS gọi là một Cell. BSC thực hiện
chức năng chuyển m ch và điều khiển các kênh vô tuyến cho hệ thống BSS. BSC ấn định kênh vô
tuyến trong toàn bộ th i gian thiết lập một cuộc gọi và gi i phóng tài nguyên khi cuộc gọi kết
thúc. Chức năng di động chỉ trong nội vùng hệ thống BSS đ ợc thực hiện b i BSC. Các chức
năng này làm cho cấu trúc của BSC cao hơn của BTS.
Thông th ng mỗi BSC điều khiển hàng chục BTS. Khối chuyển mã TCE kết hợp với BSS
chuyển đổi tín hiệu tho i đặc tr ng GSM thành d ng mã dùng trong m ng điện tho i cố định
thông th ng. Vị trí của bộ chuyển mã TCE có thể đặt t i hai vị trí tuỳ thuộc vào đặc tr ng cụ thể
của hệ thống : đặt t i vị trí của BSC hoặc vị trí của MSC. Vị trí đặt có ý nghĩa đối với giá thành
truyền dẫn b i vì tín hiệu giữa BTS và bộ chuyển mã là 16 Kbit/sec. T i bộ chuyển mã, tín hiệu
16 Kbit/sec đ ợc chuyển đổi thành 64 Kbit/sec qua MSC tới m ng tho i cố định.
Việc chuyển m ch giữa các thuê bao đ ợc thực hiện b i tr ng chuyển m ch trong MSC.
Một MSC kết nối với các m ng khác nh là m ng tho i cố định PSTN, m ng ISDN, m ng số liệu
gói PSPDN.
Một bộ số liệu logic đ ợc gọi là bộ đăng ký dữ liệu chủ chứa đựng các thông tin liên quan
đến việc đăng ký của mỗi thuê bao nh các dịch vụ và vị trí của thuê bao. Để có thể định tuyến
các cuộc gọi tới, các thông tin địa chỉ của vùng khách đ ợc chứa trong HLR. Một ngân hàng giữ
liệu là bộ đăng ký dữ liệu khách VLR phụ trách việc ghi chú các đăng ký yêu cầu và thông tin vị
trí của các thuê bao c trú trong vùng phục vụ của nó. Thêm vào đó một bộ nhận thực thiêt bị EIR
đ ợc sử dụng để ngăn c n việc sử dụng trộm hoặc các máy mobile cầm tay không đ ợc phép.
Một cuộc gọi tới máy MS đ ợc định tuyến tới tổng đài MSC cổng trong m ng di động công
cộng mặt đất PLMN của thuê bao. Bằng cách sử dụng các thông tin chứa trong HLR và VLR cuộc
gọi đ ợc định tuyến tới MSC mà thuê bao đang đó. Trong khi thuê bao đang trong m ng chủ
thì tổng đài MSC chủ và MSC cổng là giống nhau.
1.3.3.4. Giao diện vô tuyến
Một trong những mục đích sớm nhất trong sự nghiên cứu phát triển của hệ thống GSM là
xác định một giao diện m cho phép các nhà khai thác (Operator) xây dựng m ng l ới của mình
từ các phần tử m ng của các nhà cung cấp khác nhau, và cho phép xây dựng m ng l ới có chất
l ợng cao với giá c hợp lý. Một trong các giao diện quan trọng nhất là giao diện vô tuyến : giao
diện Abis giữa BTS và BSC, giao diện A giữa BSC và MSC. Tất c các giao diện này đ ợc dùng
cho việc truyền dẫn các thông tin của ng i sử dụng cũng nh điều khiển báo hiệu. Thêm vào đó
có một vài giao diện giữa MSC, VLR, HLR.
72
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Hình 1.60. Cấu trúc khung và đa khung
Giao diện vô tuyến bao gồm hai băng tần số song công 25 Mhz cho c đ ng lên và đ ng
xuống (Uplink và downlink), gi i băng tần là 890-915 MHz và 935-960 MHz (hình 1.60). Công
nghệ đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA đ ợc ứng dụng cho mỗi sóng mang có độ rộng
băng tần là 200 KHz. Về ph ơng diện th i gian mỗi sóng mang đ ợc ghép vào 8 khe th i gian
liên tiếp (sử dụng công nghệ đa truy nhập theo th i gian TDMA). Một chu kỳ nhắc l i liên tiếp
của mỗi khe th i gian gọi là một khung TDMA. Thông tin báo hiệu và số liệu của ng i sử dụng
đ ợc b o vệ chống l i các điều kiện lỗi trên giao diện vô tuyến bằng cách sử dụng mã sửa lỗi (mã
xoắn) và đan xen. Số liệu đ ợc mã hoá khối đ ợc đ a vào các Burst, mã hoá và điều chế sử dụng
khoá dịch tối thiểu Gauss (điều chế tần số GMSK) qua giao diện vô tuyến. Về mặt logic các kênh
l u l ọng đ ợc tổ hợp của các khe th i gian trong các khung TDMA liên tiếp, thực hiện điều
khiển liên kết chậm SACCH và các khe th i gian rỗi trong một đa khung 26 (Hình 1.61).
Hình 1.61. Tổ chức của các Burts, khung TDMA và đa khung
73
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Đ ng lên (uplink) chậm 3 khe th i gian so với đ ng xuống. Việc này là một chi tiết rất
quan trọng cho việc thiết kế MS chỗ việc phát và thu không bao gi cùng một th i gian không
giống nh các hệ thống Cellular analog. Điều này đơn gi n cho việc thiết kế b i vì việc cần thiết
cách ly giữa các m ch thu và phát là gi m đi. Thêm vào đó để thu và phát, việc giám sát của các
Cell lân cận đ ợc yêu cầu cho mục đích chọn lựa Cell.
MS RX
3
4
0
1
5
6
7
0
1
3
4
5
6
3
4
0
1
5
6
7
0
1
3
4
5
MS TX
7
7
6
Giám sát
Hình 1.62. Hoạt động của MS trong ch độ thoại hoặc số liệu s d ng một khe th i gian
Hình 1.62 cho thấy sự ho t động của một MS trong tr ng thái truyền tho i hoặc số liệu.
Trong ví dụ này khe th i gian 2 đ ợc sử dụng cho việc thu và phát. Việc phát có thể sớm hơn một
chút để đ m b o th i gian đến chính xác t i BTS. Việc giám sát của các cell lân cận đ ợc thực
hiện trong kho ng th i gian giữa việc thu và phát theo khung TDMA. Trình tự này đ ợc tiếp tục
lặp l i trong toàn bộ th i gian diễn ra cuộc gọi trừ khung rỗi trong đa khung 26. Trong toàn bộ
khung rỗi, MS thực hiện việc đồng bộ với các Cell lân cận.
1.3.3.5. Mã hoá kênh và điều chế
truyền dẫn số ng i ta th ng đo chất l ợng của tín hiệu thu đ ợc bằng tỷ số lỗi bít
(BER). BER nói lên bao nhiêu bít trong tổng số bít thu đ ợc mắc lỗi. Tỷ số này càng nhỏ càng tốt.
Tuy nhiên do đ ng truyền dẫn luôn luôn thay đổi nên ta không thể gi m hoàn toàn xuống không,
nghĩa là ph i cho phép một l ợng lỗi nhất định. Để có thể c i thiện tỷ số lỗi bít BER ng i ta
dùng các ph ơng pháp mã hoá kênh. Thông th ng mã hoá kênh có thể phát hiện lỗi và chừng
mực nào đó sửa đ ợc lỗi. Mã hoá kênh ph i tr giá là thêm số bít kiểm tra, tức là làm tăng l ợng
thông tin truyền trên đ ng truyền.
Trong thông tin di động sử dụng hai ph ơng pháp mã hoá cơ b n là mã khối và mã xoắn. mã
hoá khối ta bổ sung một số bít kiểm tra vào một số bít thông tin nhất định, các bít kiểm tra chỉ phụ
thuộc vào các bít thông tin khối b n tin. mã xoắn, bộ mã hoá t o ra khối các bít thông tin mã hóa
không chỉ phụ thuộc vào khối b n tin hiện th i, mà còn phụ thuộc vào các bít của các khối tr ớc.
Các mã khối th ng đ ợc sử dụng khi có báo hiệu định huớng theo khối, chẳng h n vô
tuyến di động mặt đất t ơng tự khi số liệu đ ợc phát đi theo khối. Nó cũng th ng đ ợc sử dụng
để phát hiện lỗi khi thực hiện ARQ (yêu cầu tự động phát l i). Mã hoá xoắn liên quan nhiều hơn
đến sửa lỗi, chẳng h n khi không có ph ơng tiện ARQ.
74
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
C hai ph ơng pháp đều đ ợc sử dụng GSM, tr ớc hết một số bít thông tin đ ợc mã hoá
khối để t o nên một khối thông tin kiểm tra. Sau đó tất c các bít này đ ợc mã hoá xoắn để t o
nên các bít đ ợc mã hoá.C hai b ớc trên đều đ ợc áp dụng cho c tiếng và số liệu mặc dù các sơ
đồ mã hoá chúng hơi khác nhau. Lý do sử dụng mã hoá “kép” vì ta muốn sửa lỗi nếu có thể (mã
hoá xoắn) và sau đó có thể nhận biết đ ợc (mã hoá khối) xem liệu thông tin có bị hỏng đến mức
không dùng đ ợc hay không.
1.3.3.6. Các thế hệ thông tin di động
M ng thông tin di động tế bào (Cellular) đã tr i qua 3 thế hệ: 1G, 2-2.5G và 3G (hình 1.63).
Hệ thống thế hệ thứ nhất 1G là các hệ thống di động t ơng tự, đ ợc thiết kế để truyền t i tho i.
Thế hệ 2 (2-2.5G) sử dụng công nghệ số. Hệ thống thế hệ 3 (3G) đáp ứng đáng kể phần thiếu hụt
của các tiêu chuẩn thế hệ hai hiện có, c về lo i hình dịch vụ và tốc độ truy nhập. Hệ thống di
động số hiện t i đ ợc thiết kế tối u cho thông tin tho i, trong khi đó hệ thống 3G chú trọng đến
kh năng truyền thông đa ph ơng tiện.
Hình 1.63: Xu th phát tri n mạng thông tin di động
Thông tin di động th hệ thứ nhất
Hệ thống thế hệ thứ nhất, xuất hiện vào cuối những năm 70 đầu những năm 80, dùng kỹ
thuật điều tần (FM) t ơng tự, trong đó có hệ thống AMPS là hệ thống đáng chú ý nhất. AMPS sử
dụng công nghệ FM đẻ truyền dẫn tho i và báo hiệu số cho thông tin điều khiển. Các hệ thống thế
hệ thứ nhất khác gồm có:
+ AMPS băng hẹp (NAMPS): đ ợc đ a vào sử dụng năm 1982, đây là tiêu chuẩn t ơng tự
thành công nhất. Hệ thống đã đ ợc triển khai khá nhiều n ớc trên thế giới.
+ Hệ thống TACS: ban đầu đ ợc giành riêng cho Anh và cũng dựa trên AMPS. Chỉ tiêu
TACS ban đầu đã đ ợc m rộng thành ETAC. ETAC chủ yếu đ ợc triển khai khu vực Châu á
Thái Bình D ơng.
+ Hệ thống tho i di động Bắc Âu (NMT-900): là hệ thống t ơng tự xuất hiện đầu tiên, đ ợc
đ a vào Thuỵ Điển và Na Uy năm 1979.
75
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Tất c các hệ thống Cellular thế hệ thứ nhất trên đều dùng đa truy nhập phân tần (FDMA),
mỗi kênh đ ợc gán cho một băng tần số duy nhất trong một nhóm cell.
Thông tin di động th hệ thứ hai
Hiện t i có bốn công nghệ di động thế hệ 2-2.5 đang cùng tồn t i: GSM, CdmaOne, TDMA
và PDC, trong đó GSM là phổ biến nhất. Sau đây là một số đặc điểm chính của công nghệ này.
Vào năm 1982, CEPT (Conférence Eroupéenne des Postes et des Télécommunication)
thành lập Nhóm đặc trách về thông tin di động GSM (Group Spécial Mobile). Năm 1989, Viện
Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (ETSI - Eropean Telecommunication Standards Institute) đ a ra
các tiêu chuẩn kỹ thuật của GSM. Hiện t i, nhóm 3GPP (3G Partnership Project) đang tiến hành
xây dựng tiêu chuẩn m ng 3G cho châu Âu.
Hệ thống GSM cho phép tới 8 ng i dùng cùng chia sẻ một băng tần vô tuyến 200 KHz
bằng việc gán lần l ợt các khe th i gian cho mỗi ng i dùng. GSM sử dụng băng tần 900 MHz
và 1800 MHz trên toàn thế giới ngo i trừ Bắc Mỹ (băng tần 1900 MHz). Sắp tới, băng tần 450
MHz và 850 MHz sẽ đ ợc sử dụng.
Kể từ khi đi vào ho t động, hệ thống GSM đã cung cấp dịch vụ nhắn tin SMS (Short
Message Service), đây là dịch vụ chuyển m ch gói phi kết nối với giới h n của b n tin nhỏ hơn
160 kí tự. Việc truyền số liệu có thể đ ợc thực hiện bằng ph ơng thức chuyển m ch kênh CSD
(Circuit Switched Data) với tốc độ 14,4 Kb/s. Giới h n về tốc độ truyền số liệu dẫn tới sự cần
thiết ra đ i tiêu chuẩn truyền số liệu tốc độ cao qua chuyển m ch kênh HSCSD (High Speed
Circuit Switched Data) và dịch vụ chuyển m ch gói vô tuyến GPRS (General Packet Service).
HSCSD cho phép tốc độ truyền số liệu cao hơn CSD (lên tới 57,6 Kb/s), nh ng nó cũng
giống nh CSD là ph i dựa trên ph ơng thức chuyển m ch kênh. Vì vậy, sử dụng công nghệ này
không mang l i hiệu qu cao khi truyền l u l ợng có tốc độ bit thay đổi. Hơn nữa, HSCSD còn sử
dụng vài kênh vô tuyến (tới 4 kênh). Nh ợc điểm này của HSCSD khiến cho chỉ có ít nhà khai
thác sử dụng công nghệ này. Hầu hết các nhà khai thác sử dụng công nghệ GPRS.
GPRS tuân thủ ph ơng pháp điều chế vô tuyến, băng tần, cấu trúc khung của GSM và đ ợc
thiết kế dựa vào một số nguyên tắc sau:
- Liên tục: cho phép gửi và nhận dữ liệu bất cứ lúc nào
- Tốc độ bít cao: băng tần thực t ơng đ ơng với tốc độ kết nối của Modem Dial-up.
- Cải thiện việc sử dụng nguồn tài nguyên vô tuyến: nhiều ng
vô tuyến.
i sử dụng chia sẻ các kênh
- Cấp kênh vô tuyến riêng biệt cho kết nối đi (Uplink) và đến (Downlink)
- Duy trì đồng thời dịch vụ truyền số liệu và dịch vụ thoại
Từ đầu năm 2002, một công nghệ mới có tên là EDGE (Enhanced Data Rate for Global
Evolution) đ ợc triển khai Mỹ. Công nghệ này c i tiến GPRS bằng cách áp dụng ph ơng pháp
điều chế vô tuyến mới, làm tăng băng tần lên 3 lần so với GPRS.
Thông tin di động th hệ thứ ba
Đã có nhiều nỗ lực quốc tế để đ a ra một chuẩn 3G toàn cầu. Có 2 hệ thống đề xuất chính
cho 3G đ ợc hiệp hội Viễn thông quốc tế ITU (International Telecommunication Union) xem xét:
• UMTS của châu Âu: bao hàm 2 hệ thống khác biệt có liên quan tới ph ơng pháp điều
chế:
76
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
- CDMA tr i phổ trực tiếp: CDMA băng rộng, còn đ ợc gọi là song công phân chia tần số
FDD (Frequence Division Duplex).
- CDMA-TDD: song công phân chia th i gian TDD (Time Division Duplex).
• Cdma2000 của Bắc Mỹ (và một số n ớc châu Á): CDMA đa sóng mang, là thế hệ mới
phát triển từ công nghệ cdmaOne.
Mặc dù đ ợc sử dụng trong thế hệ 3G, nh ng công nghệ EDGE chỉ đ ợc xem nh là b ớc
phát triển chuyển tiếp từ công nghệ GSM lên 3G mà thôi.
1.3.3.7. Các dịch vụ trong hệ thống GSM
Dịch vụ số liệu cũng nh tho i trong GSM thông th ng là chuyển m ch kênh. Một giao
diện vô tuyến tốc độ 12 kbit/sec (13 kbit/sec cho tho i) sau khi đã thực hiện sửa sai từ tốc độ 22.8
kbit/sec. Một tốc độ tối đa cho ng i sử dụng là 9.6 kbit/sec giữa máy cầm tay MS và MSC.
Các dịch v thoại c bản
Bên c nh dịch vụ tho i cơ b n rất quen thuộc cho phép thiết lập cuộc gọi giữa hai thuê bao
di động, giữa thuê bao di động và thuê bao cố định, ... m ng di động GSM hiện nay có kh năng
cung cấp các dịch vụ bổ sung khá phong phú nh
- Các dịch vụ nhận d ng thuê bao CLIP, CLIR, MCID.
- Các dịch vụ chuyển tho i CFU, CFB, CFNR.
- Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi CT.
- Dịch vụ cuộc gọi ch CW.
- Các dịch vụ cuộc gọi ba bên 3PTY và cuộc gọi hội nghị CONF.
- Các dịch vụ h n chế cuộc gọi BAOC, BOIC, BAIC.
- Dịch vụ hoàn tất cuộc gọi đến thuê bao bận CCBS.
- Dịch vụ giữ cuộc gọi HOLD.
- Dịch vụ thông báo th i gian cuộc gọi AOC.
- Dịch vụ báo hiệu từ ng
i sử dụng đến ng
i sử dụng UUS.
Các dịch vụ bổ sung đã nêu chỉ đơn thuần nói lên kh năng sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu về
mặt dịch vụ của m ng di động. Trong từng tr ng hợp cụ thể việc thực hiện các dịch vụ này còn
bị nh h ng b i một số yếu tố khác nh kh năng kỹ thuật và qu n lý của m ng đích, h n chế do
chuyển vùng, h n chế do chủng lo i và thế hệ thiết bị sử dụng.
Các dịch v d liệu
Tiêu chuẩn GSM định nghĩa các chức năng đấu nối với các m ng PSTN, ISDN, m ng số
liệu gói PSPDN, m ng số liệu chuyển m ch kênh CSPDN và các m ng truy nhập trực tiếp (ETS
94a). Việc đấu nối với PSTN đ ợc thực hiện qua Modem đặt trong chức năng đấu nối MSC.
Chức năng này đ ợc thực hiện rộng rãi trong các s n phẩm của các nhà s n suất tổng đài MSC và
máy cầm tay MS. Việc kết nối với m ng số liệu gói th ng đ ợc thực hiện b i Modem tới bộ
biến đổi không đồng bộ (asynchronous packet assembler and disassembler -PAD). Tính ích lợi
của thiết bị đầu cuối không đồng bộ đã làm tăng tr ng việc sử dụng của các dịch vụ không đồng
bộ đề cập trên và làm cho các dịch vụ đồng bộ tr nên lỗi th i. Thêm vào các dịch vụ này, truy
nhập băng hẹp “narrowband” tr thành dịch vụ số liệu quan trọng trong GSM.
77
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Thuận lợi của cuộc gọi số liệu GSM-ISDN là th i gian thiết lập đấu nối từ đầu cuối tới đầu
cuối. Trong việc đấu nối hoàn toàn số ISDN, không cần thiết cho việc thiết lập quan hệ modem,
điều này làm gi m đáng kể th i gian thiết lập cuộc gọi. Trong thực tế thiết lập quan hệ modem có
thể thực hiện trong kho ng từ 134 dến 17 giây, trong khi thiết lập một đấu nối ISDN sử dụng một
bộ Adapter chuyển đổi thông th ng chỉ trong kho ng 4 giây. Cùng với báo hiệu trong GSM, việc
thiết lập cuộc gọi trong PSTN trong kho ng 22 giây, trong khi thiết lập đấu nối số liệu GSMISDN chỉ kho ng 10 giây. Nh vậy th i gian cho thiết lập cuộc gọi có thể đ ợc xem xét đ ợc
gi m đáng kể. ISDN cũng cho phép sự khác nhau giữa một vài dịch vụ số liệu hoặc tho i sử dụng
một số thuê bao.
Thêm vào các dịch vụ số liệu là dịch vụ Fax nhóm 3 sử dụng cùng kênh mang với các dịch
vụ số liệu đ ợc cung cấp. Khuyến nghị của ITU-T đ ợc sử dụng trong toàn bộ quá trình thiết lập
đấu nối, truyền dẫn cung cấp đấu nối từ đầu cuối tới đầu cuối. Việc yêu cầu th i gian thực của
giao thức facsmile làm cho tính năng không cần sửa lỗi của GSM thêm tin cậy. Đây là lý do t i
sao việc thực hiện của dịch vụ facsmile đ ợc triển khai với các dịch vụ kiểu trong suốt
(transparent mode). Kiểu trong suốt đ m b o th i gian trễ cố định với nhiều lo i bít lỗi tốc độ
khác nhau, trong khi kiểu không trong suốt (non transparent) đ m b o tốc độ bít lỗi thấp với th i
gian trễ truyền dẫn thay đổi. Trong đấu nối với m ng số liệu, việc trễ thay đổi đ ợc chấp nhận.
Một dịch vụ số liệu khác hoàn toàn với các dịch vụ số liệu nêu trên là dịch vụ b n tin
ngắn SMS. Nó là một lo i dịch vụ gói cho phép thu và phát của các b n tin có kích cỡ lên tới 160
ký tự. Các b n tin đ ợc truyền giữa máy đầu cuối MS và trung tâm nhắn tin. Chức năng của trung
tâm nhắn tin này nh là một server chứa và chuyển h ớng cho b n tin đến tận khi b n tin có thể
phân phát đến ng i nhận. Việc truyền của b n tin tới hoặc từ một MS rỗi đ ợc thực hiện thông
qua kênh điều khiển liên kết nhanh FACCH. Trong khi MS đang có một cuộc gọi đ ợc thiết lập,
b n tin đ ợc truyền song song trên một kênh điều khiển liên kết chậm SACCH. Do vấn đòi hỏi
của báo hiệu việc truyền một b n tin ngắn chỉ diễn ra trong kho ng th i gian vài giây. Dịch vụ b n
tin ngắn SMS đã đ ợc sử dụng rộng rãi để thông báo cho ng i sử dụng b n tin Voice-mail đến.
Hiện nay theo khuyến nghị của ETSI 95n cho phép kết nối tới 255 b n tin.
Sự phát triển thêm nhiều các ứng dụng thông minh trong hệ thống GSM đang diễn ra nhanh
chóng. Tuy nhiên, một vài ứng dụng nh các dịch vụ thông tin về giao thông, chứng khoán không
thể đ ợc cung cấp với một tốc độ số liệu thấp từ các kênh điều khiển nh
trên. Vì vậy, một dịch
vụ vô tuyến gói GSM cho phép truyền dữ liệu với tốc độ cao đang đ ợc các nhà khai thác di động
GSM h ớng tới.
Ngoài ra dịch vụ nhắn tin qu ng bá tới các Cell đ ợc sử dụng để chuyển phát đồng th i một
b n tin nào đó tới nhiều ng i sử dụng trong một vùng phủ sóng nhất định. Tuy vậy b n tin này
không thể đ ợc thu nhận trong khi cuộc tho i hoặc số liệu đang diễn ra. Kích cỡ cực đ i của các
b n tin là 88 byte và 15 b n tin có thể đ ợc kết hợp.
1.3.4. Hệ thống thông tin vệ tinh
Nhu cầu thông tin điện tho i đi kho ng cách xa tới các điểm khác nhau trên trái đất đòi hỏi
loài ng i không ngừng phát minh sáng t o . Vào những năm 1960 khi con ng i đã phóng thành
công vệ tinh nhân t o bay quanh qu đất, một ph ơng tiện thông tin vô tuyến sóng cực ngắn mới
xuất hiện và tr thành th ơng m i. Lúc này ng i ta đặt trên tr m vệ tinh các thiết bị thu phát vô
tuyến để thu sóng từ một điểm trên mặt đất và phát tr l i nhiều điểm khác hay thông tin chuyển
78
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
tiếp hai chiều. Để thông tin tốt chỉ có một vài d i tần số đ ợc sử dụng và gọi là của sổ tần số vũ
trụ nh là băng C (tần số kho ng 3,7 đến 6,5 GHz) hay băng Ku (11 đến 18 GHz).
Các lo i vệ tinh thông tin đ ợc sắp xếp trên các quỹ đ o khác nhau bay vòng quanh qu đất.
Ng i ta chia ra số lo i quỹ đ o vệ tinh : vệ tinh quỹ đ o nghiêng elíp, vệ tinh quỹ đ o cực, vệ
tinh địa đồng bộ hay quỹ đ o xích đ o (hình 1.64).
Các vệ tinh địa đồng bộ có chu kỳ quay vòng đ ợc đồng bộ với trái đất hoặc bội của nó.
Quỹ đ o địa tĩnh là một sự địa đồng bộ duy nhất đ ợc định vị trên xích đ o qu đất . Vệ tinh t i
quỹ đ o địa tĩnh có độ cao và tốc độ cố định khi quan sát từ một vị trí trên mặt đất. Th i gian đi
một vòng của vệ tinh là 23 gi 56 phút 4,1 giây và độ cao của nó là 35.765 km tốc độ 3,073 km/s.
N Quỹ đ o Elip
Nquỹđ o địa cực
ß
N
Quỹ đ o xích đ o
Hình 1.64: Các qu đạo vệ tinh thông tin
Vệ tinh quỹ đ o elip lấy tâm qu đất là một trong hai tiêu điểm của hình elíp, độ cao viễn
điểm kho ng 35.600 km, độ cao cận điểm kho ng 3.960 km, chu kỳ quay d ới 12 gi . Với vùng
nhìn thấy là 8 gi , nói chung ba vệ tinh có thể phủ sóng trùm quanh trái đất.
Các vệ tinh quỹ đ o qu đất tầm thấp LEOS, có độ cao 850 km, quay vòng hết 100 phút,
có băng tần vô tuyến làm việc 1-2 GHz phục vụ cho PCN thuận tiện.
Với các mục đích thông tin khác nhau rất nhiều vệ tinh nhân t o đã đ ợc phóng lên các
quỹ đ o quanh qu đất, làm nên m ng vệ tinh thông tin dày đặc và b o đ m thông tin toàn cầu
nhanh chóng, thuận lợi và tin cậy (hình 1.65).
79
Ch ơng 1. Cơ s kỹ thuật truyền dẫn
Hình 1.65: Một số vệ tinh thông tin th giới
Các ph ơng pháp truy nhập trong thông tin vệ tinh đ ợc phát triển không ngừng:
- Đa truy nhập chia tần số (FDMA).
- Đa truy nhập chia th i gian (TDMA).
- Đa truy nhập chia mã (CDMA).
Các lĩnh vực dùng vệ tinh là:
-
Hệ điện tho i vệ tinh trên biển INMARSAT (1979).
-
Hệ thông tin của tổ chức INTELSAT.
- Các hệ thống thông tin khu vực (vùng phủ sóng hẹp).
Ngoài ra còn các dịch vụ truyền thông mới
-
Hệ thống IDR (Intermediate Rate) có tốc độ điều chế trung bình.
-
Hệ thống IBR (Intelsat Business Service) dịch vụ th ơng m i Intelsat.
Các hệ thông tin hai chiều đ ợc th ơng m i hoá phát triển SAT và Internet.
- Hệ Vista có một vài kênh tho i t ơng tự, anten đ
ng kính 4mét.
- Hệ VSAT Việtnam (VNPT/VTI) dùng FDMA-DAMA.
80
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
CHƯ NG 2: C
S
K THU T CHUY N M CH
Các hệ thống chuyển m ch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với m ng viễn thông. Các
nhà qu n lý hệ thống viễn thông khi đ a ra những quyết định chiến l ợc phát triển m ng th ng
dựa trên một số tiêu chí nh độ tin cậy, độ mềm dẻo cũng nh chức năng đáp ứng đ ợc của hệ
thống chuyển m ch trong m ng mà họ đang qu n lý. Năng lực của hệ thống chuyển m ch là nhân
tố quyết định cho phép tr l i các câu hỏi nh : hệ thống có kh năng cung cấp các dịch vụ nh thế
nào, giá thành dịch vụ có tho mãn ng i sử dụng hay không? Công nghệ chuyển m ch gắn liền
với công nghệ m ng. Các m ng điện tho i tr ớc đây sử dụng công nghệ chuyển m ch kênh. Xu
h ớng hiện nay là xây dựng các m ng hội tụ dựa trên chuyển m ch gói, cung cấp c dịch vụ tho i
và số liệu một cách mềm dẻo.
Trong ch ơng này sẽ trình bày những đặc điểm quan trọng nhất của c hai hệ thống chuyển
m ch kênh và gói.
2.1. Chuy n mạch kênh
2.1.1. Tổng đài chuyển mạch số
Vào kho ng thập niên 60 của thế kỷ 20, xuất hiện thế hệ tổng đài điện tử số là sự kết hợp
giữa công nghệ điện tử với kỹ thuật máy tính. Tổng đài điện tử số đầu tiên điều khiển theo ch ơng
trình ghi sẵn đ ợc giới thiệu t i Mỹ vào năm 1965. Sau đó, hàng lo t các tổng đài điện tử số
th ơng m i ra đ i. Các thế hệ tổng đài đầu tiên sử dụng hệ thống chuyển m ch số, song các m ch
giao tiếp thuê bao vẫn là Analog. Sau đó hầu hết các hệ thống chuyển m ch số đều đ a ra các cấu
hình hỗ trợ cho các dịch vụ mới nh ISDN, dịch vụ cho m ng thông minh, và các tính năng mới
t ơng thích với sự phát triển của m ng l ới.
Ngày nay, sự bùng nổ của m ng Internet đã tác động m nh mẽ đến công nghiệp viễn thông
và xu h ớng hội tụ các m ng máy tính và truyền thông đã tr thành một bài toán mang tính th i
sự. Một m ng có thể cho phép truyền thông băng rộng với các lo i hình dịch vụ tho i và phi tho i.
Tốc độ cao và đ m b o chất l ợng phục vụ (QoS) đã tr thành những vấn đề cấp thiết cần ph i
gi i quyết. Các hệ thống chuyển m ch điện tử số cũng ph i dần thay đổi theo h ớng này cùng với
các chỉ tiêu kỹ thuật và giao thức mới.
2.1.1.1. Phân cấp các hệ thống tổng đài
Thông th ng các hệ thống chuyển m ch đ ợc phân cấp trong m ng. ITU-T khuyến nghị 35 cấp cho một quốc gia, tuy nhiên hiện nay đang có xu h ớng gi m số cấp m ng để ổn định hơn
về mặt đồng bộ. Sau đây là một ví dụ về phân cấp các hệ thống tổng đài:
- Tổng đài nội h t (lớp 5). Nó có giao diện trực tiếp với các thuê bao và đấu nối tới tổng đài
liên tỉnh (Toll) qua các đ ng trung kế. Các tổng đài này có chức năng ghi thông tin c ớc
thuê bao.
- Tổng đài quá giang và liên đài, liên tỉnh (lớp 4). Hầu hết tất c các tổng đài lớp 5 đều đấu nối
tới tổng đài liên tỉnh. Các tổng đài quá giang chuyển m ch các l u l ợng trung kế tới tổng đài
liên tỉnh cấp cao hơn. Dịch vụ điều hành c ớc có thể cung cấp b i các tổng đài này.
81
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
- Tổng đài liên tỉnh (lớp 3). Tổng đài liên tỉnh sơ cấp có thể trực tiếp phục vụ các tổng đài
lớp 4 và lớp 5 phụ thuộc vào triển khai các đ ng trung kế. Nói cách khác, nếu trong điều
kiện bình th ng các đ ng trung kế bị hết, thì l u l ợng từ các lớp tổng đài thấp hơn có
thể đến thẳng lớp 3. Các tổng đài lớp 3 có kh năng l u trữ, sửa đổi, tiền biên dịch, biên
dịch hoặc biến đổi mã các con số nhận đ ợc cũng nh là tìm tuyến hiệu qu nhất tới các
tổng đài cấp cao hơn.
- Tổng đài liên vùng (lớp 2). Có chức năng nh một trung tâm chuyển m ch liên tỉnh và có
thể nằm trong số các tổng đài lớp 1.
- Tổng đài cửa quốc tế (lớp 1). Các tổng đài này truy nhập trực tiếp tới các tổng đài cửa của
các n ớc khác. Nó cũng cung cấp trợ giúp điều hành quốc tế.
u điểm của m ng phân cấp là nó cung cấp một cơ chế tìm tuyến đ ng hiệu qu qua
m ng. Nh ợc điểm là nếu các tổng đài liên tỉnh hay liên vùng có sự cố thì một vùng rộng lớn sẽ bị
cách ly. Có thể dự phòng một vài h ớng thay thế nh ng chúng cũng không thể t i đủ dịch vụ.
2.1.1.2. Cấu trúc chức năng của tổng đài kỹ thuật số
Chức năng chính của hệ thống tổng đài là chuyển m ch. Tr ng chuyển m ch của tổng đài
kĩ thuật số SPC đ ợc cấu t o từ nhiều phần tử chuyển m ch và đ ợc điều khiển b i phần mềm
theo ch ơng trình ghi sẵn. Các ma trận chuyển m ch đ ợc sắp xếp nh thế nào là do thiết kế của
nhà s n xuất, nh ng đều dựa trên các phần tử chuyển m ch cơ b n là đơn vị chuyển m ch theo
th i gian (T) hay chuyển m ch không gian (S). Mô hình đơn gi n nhất của một tr ng chuyển
m ch chỉ ra trên hình 2.1.
Lèi vµo
Tr−êng
chuyÓn m¹ch
Lèi ra
C¸c bé ®/k
Bé xö lý
trung t©m
Hình 2.1. Mô hình hệ thống chuy n mạch đ n giản
Nhiệm vụ quan trọng nhất của tr ng chuyển m ch là thực hiện quá trình đấu nối cho một
đầu vào tới một đầu ra (tuyến số liệu, khe th i gian, …) d ới sự điều khiển của bộ xử lý trung
tâm. Về mặt vật lý, tr ng chuyển m ch có thể có các cấu trúc ghép hợp TS, ST, STS,TST,
TSSST, TTT. Tuy nhiên, cấu trúc ghép TST đang sử dụng phổ biến nhất vì hiệu qu kinh tế, các
chỉ tiêu kỹ thuật, dung l ợng và một số u điểm khác. T i tr ng chuyển m ch, các ma trận
chuyển m ch tầng S đ ợc cấu t o từ các phần từ logic AND hoặc phần tử 3 tr ng thái d ới sự
điều khiển của các bộ vi xử lý cục bộ, còn các chuyển m ch tầng T là các bộ nhớ truy xuất ngẫu
nhiên (RAM) và cũng đ ợc điều khiển b i các bộ vi xử lý cục bộ.
Trên hình 2.1 chỉ thể hiện một cách đơn gi n vấn đề điều khiển tr ng chuyển m ch. Trên
thực tế t i các tổng đài quá trình điều khiển th ng phân cấp thành nhiều mức, thể hiện cơ cấu
điều khiển phân tán t i các bộ xử lý bên trong. Một số hệ thống chuyển m ch dung l ợng nhỏ
82
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
th ng sử dụng cơ cấu điều khiển tập trung, có thể hiểu là toàn bộ ho t động điều hành hệ thống
nằm trong một nhóm bộ xử lý duy nhất. Các bộ xử lý cấp thấp đ ợc điều khiển b i các bộ xử lý
cấp cao và thông th ng có một bộ hoặc nhóm bộ xử lý lập thành trung tâm xử lý, có trách nhiệm
qu n lý và điều hành toàn bộ hệ thống chuyển m ch số.
Có thể m rộng khái niệm về hệ thống chuyển m ch số bằng việc xét thêm các khối chức
năng theo h ớng phục vụ cho thuê bao và các đ ng dây trung kế (hình 2.2). Các module trung kế
(TM) và thuê bao (LM) là những khối hợp nhất của hệ thống chuyển m ch. Chúng đ i diện cho các
đ ng dây thuê bao hoặc nhóm trung kế giống nhau trên một lô m ch điện, gọi là thiết bị đ ng dây
hoặc thiết bị trung kế, và đ ợc đấu nối tới tr ng chuyển m ch qua giao diện điều khiển.
Lèi ra
Lèi vµo
Module
®−êng d©y
Module
trung kÕ
Tr−êng
chuyÓn m¹ch
Module
®−êng d©y
Module
trung kÕ
C¸c bé ®/k
Bé xö lý
trung t©m
Hình 2.2 Mô hình hệ thống chuy n mạch có các module đ
ng dây và trung k
Các hệ thống chuyển m ch số sử dụng nhiều cách khác nhau để kết nối các đ ng dây thuê
bao trong module đ ng dây. Một vài hệ thống chuyển m ch số cho phép kết cuối không chỉ một
đ ng dây trên một module đ ng dây mà còn cho phép nhóm nhiều đ ng kết cuối tới một
module đ ng dây. Các kiểu kết nối này đều có u điểm và c nh ợc điểm. Nếu một module
đ ng dây nhiều đ ng có chất l ợng kém, nó có thể nh h ng tới một số đ ng dây trong
module đó. Tuy nhiên, trong tr ng hợp một thiết bị đ ng dây hỏng, thì có thể dễ dàng cài đặt
l i sang thiết bị đ ng dây mới nếu module đó gồm nhiều đ ng dây thuê bao. T ơng tự đối với
việc sử dụng các trung kế trên module trung kế. Trong các hệ thống chuyển m ch hiện đ i có thể
thêm vào các phần tử module đ ng dây hay trung kế mà không ph i lắp mới hệ thống. Điều này
cho phép dễ dàng phát triển và cung cấp các dịch vụ mới. Tác dụng của ý t ng thiết kế này là
đ m b o cho hệ thống độ tin cậy nhất định khi hệ thống hoàn toàn ho t động tự động.
H ớng phát triển tiếp theo tập trung vào phần điều khiển hệ thống. T i đây phát triển các
khái niệm xử lý phân tán trong môi tr ng hệ thống chuyển m ch số (hình 2.3). Trên hình vẽ có
thể thấy rằng bộ điều khiển tập trung đã đ ợc thay thế bằng các bộ xử lý điều khiển phân tán,
thêm vào đó là bộ xử lý điều khiển module đ ng dây và trung kế.
83
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
Lèi ra
Lèi vµo
Module
®−êng d©y
Module
trung kÕ
I
C
Tr−êng
chuyÓn m¹ch
C¸c bé ®/k
I
C
Module
®−êng d©y
Module
trung kÕ
C¸c bé ®/k
Bé xö lý
trung t©m
Hình 2.3 Mô hình hệ thống chuy n mạch có các bộ đi u khi n c c bộ
Nhiệm vụ điều khiển hệ thống chuyển m ch đ ợc phân bổ cho hàng lo t các bộ xử lý để
điều khiển các khối chuyển m ch cũng nh là các nhóm module thuê bao và trung kế. Bộ xử lý
trung tâm điều khiển ho t động của các bộ điều khiển này. Kiểu kiến trúc này rất mềm dẻo và cho
phép xây dựng các tổng đài có dung l ợng khác nhau nh quá trình tăng số l ợng bộ xử lý điều
khiển m ng. Ví dụ, một tổng đài nhỏ có thể cấu hình chỉ một bộ xử lý điều khiển toàn bộ, trong
khi cấu hình của tổng đài lớn hơn có thể có vài bộ xử lý điều khiển cục bộ. Kh năng xử lý của
bộ vi xử lý điều khiển trung tâm, các bộ vi xử lý điều khiển m ng và kích th ớc m ng đóng vai
trò quan trọng trong việc xác định dung l ợng tối đa của hệ thống.
Để tr ng chuyển m ch của tổng đài ho t động có hiệu qu , các kênh tín hiệu số th ng
đ ợc ghép l i để có luồng tốc độ cao nhất và đồng nhất cho tất c các lối vào có tốc độ khác nhau.
Thuật ngữ chỉ luồng tốc độ cao là Highway (HW). Tốc độ HW cụ thể bằng bao nhiêu là tuỳ thuộc
vào từng tổng đài cụ thể. Chính vì vậy, tr ớc khi đi vào tr ng chuyển m ch chính, thông th ng
hệ thống tổng đài có các m ch giao tiếp IC với các chức năng ghép kênh, ghép luồng, tập trung
l u l ợng hoặc t ơng tự nh vậy.
Để hoàn tất các khái niệm cơ b n về một tổng đài điện tử số, ta xem xét thêm các khối chức
năng dịch vụ hệ thống, trong đó quan trọng nhất là khối chức năng báo hiệu. Sơ đồ hệ thống tổng
đài với các khối chức năng dịch vụ thể hiện trên hình 2.4. Mục đích của các m ch điều khiển dịch
vụ là cung cấp âm m i quay số, chuông, và các chức năng liên quan khác. Trong hệ thống chuyển
m ch số hiện đ i mỗi một module đ ng dây hoặc trung kế hoặc nhóm module có thể đấu nối tới
một m ch điều khiển phục vụ. Các m ch phục vụ t o ra các tín hiệu cơ b n để kết nối các hệ
thống tổng đài trong m ng cũng nh thực hiện chức năng điều hành trong m ng nói chung.
84
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
Lèi vµo
SC
Module
®−êng d©y
Module
trung kÕ
SC
I
C
Tr−êng
chuyÓn m¹ch
C¸c bé ®/k
I
C
Lèi ra
Module
®−êng d©y
Module
trung kÕ
C¸c bé ®/k
Bé xö lý
trung t©m
Hình 2.4: Mô hình hệ thống chuy n mạch đi n hình
Chức năng các khối trong mô hình hệ thống tổng đài trên hình 2.4 cụ thể nh sau.
Khối chức năng chuyển mạch
Gồm các tr ng chuyển m ch không gian và th i gian, thực hiện nhiệm vụ chuyển thông
tin từ một tuyến đầu vào tới một tuyến đầu ra.
Khối chức năng điều khiển trung tâm
tr
Gồm các bộ vi xử lý thực hiện các nhiệm vụ điều khiển phục vụ cho đấu nối số liệu qua
ng chuyển m ch, vận hành và b o d ỡng hệ thống tổng đài điện tử số.
Khối chức năng các bộ điều khiển
Là các bộ vi xử lý thực hiện xử lý mức thấp hơn bộ xử lý trung tâm (đ ợc gọi là xử lý thứ
cấp), hỗ trợ các chức năng xử lý tới các khối thiết bị theo lệnh điều khiển từ bộ xử lý trung tâm.
Khối giao tiếp IC
Làm nhiệm vụ giao diện giữa tốc độ thấp và tốc độ cao, chuẩn hoá các luồng số liệu tr ớc
khi đ a vào tr ng chuyển m ch. Ngoài ra, IC còn đ m nhiệm việc truyền số liệu điều khiển tới
các khối thiết bị khác.
Khối module đ ờng dây và trung kế
Đ m nhiệm vai trò giao diện với m ng tho i bên ngoài và thực hiện quá trình biến đổi các
tín hiệu tốc độ khác nhau thành d ng tín hiệu tiêu chuẩn tr ớc khi đ a chúng tới tr ng chuyển
m ch.
Mạch phục vụ SC
Cung cấp các chức năng báo hiệu cho toàn hệ thống, bao gồm báo hiệu cho đ
bao và báo hiệu cho đ ng dây trung kế.
ng dây thuê
Ngoài các chức năng liệt kê trên, còn một chức năng nữa rất quan trọng của tổng đài điện
tử số là vận hành và b o d ỡng hệ thống (O&M). Tổng đài ho t động 24/24 gi và liên tục trong
nhiều năm, đòi hỏi độ ổn định ngắn h n và dài h n cho hệ thống. Chính vì vậy, chức năng vận
hành và b o d ỡng tự động đ ợc khai thác triệt để với rất nhiều ph ơng pháp kiểm tra và khôi
phục lỗi đa d ng, phong phú giúp cho hệ thống đ ợc an toàn và tin cậy.
85
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
2.1.2. Chuyển mạch thời gian kỹ thuật số
Trong tr ng hợp tổng quát, khi có yêu cầu chuyển m ch cho các khe th i gian khác chỉ số
thì ph i ứng dụng tr ng chuyển m ch th i gian. Nh chúng ta đã biết các mẫu thông tin tho i
cần ph i chuyển đi trong một kho ng th i gian gọi là khe th i gian TS. Khe th i gian đ ợc coi là
vị trí nắm giữ trên trục th i gian. Các khe th i gian của một cuộc gọi đ ợc xuất hiện định kỳ và
ghép nhau liên tiếp theo các chỉ số để t o thành khung PCM. Ví dụ, khung PCM tốc độ cơ s E1
có 32 khe th i gian với độ dài khung là 125 microsec và mỗi khe th i gian có độ dài xấp xỉ 3,9
microsec. Tr ớc khi xem xét tr ng chuyển m ch th i gian kỹ thuật số chúng ta cần hiểu rõ khái
niệm trao đổi khe th i gian TSI. Trao đổi khe th i gian có nghĩa là trao đổi vị trí trên trục th i
gian hay chính xác hơn là trễ trên trục th i gian. Quá trình trao đổi khe th i gian chỉ xuất hiện trên
cùng một khung và độ trễ lớn nhất không v ợt quá độ dài của khung đó là 125 microsec.
2.1.2.1. Cấu trúc tr ờng chuyển mạch thời gian
Cấu t o của chuyển m ch tầng T bao gồm 02 thành phần chính là bộ nhớ tho i S-Mem
(Speech Memory) và bộ nhớ điều khiển C-Mem nh trên hình 2.5. Chức năng cơ b n của S-Mem
là nhớ t m th i các tín hiệu PCM chứa trong mỗi khe th i gian phía đầu vào để t o độ trễ thích
hợp theo yêu cầu. Nó có giá trị từ nhỏ nhất là 1TS và lớn nhất là (n-1)TS.
Nếu việc ghi các tín hiệu PCM chứa trong các khe th i gian phía đầu vào của tầng chuyển
m ch T vào S-Mem đ ợc thực hiện một cách tuần tự thì có thể sử dụng một bộ đếm nhị phân
modulo n cùng với bộ chọn rất đơn gi n để điều khiển. L u ý rằng khi đó tín hiệu đồng hồ ph i
hoàn toàn đồng bộ với các th i điểm đầu của TS trong khung tín hiệu PCM sử dụng trong hệ.
Bộ nhớ C-Mem có chức năng điều khiển quá trình đọc thông tin đã l u đệm t i S-Mem. Bộ
nhớ C-Mem có n ô nhớ, bằng số l ợng khe th i gian trong khung tín hiệu PCM sử dụng. Trong
th i gian mỗi TS, C-Mem điều khiển quá trình đọc một ô nhớ t ơng ứng trong S-Mem. Nh vậy
hiệu qu trễ của tín hiệu PCM đ ợc xác định một cách chính xác b i hiệu số giữa các khe th i
gian ghi và đọc bộ nhớ S-Mem.
86
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
TS 3
HW vµo
0
S-MEM
Add
TS 7
0
n
R/W
HW ra
Local controller
Selector 1
R
Clock
W
C-MEM
0
TS
count
7(3)
R/W
Selector 2
R
W
n
Data
Trung t©m ®iÒu khiÓn
H×nh 2.5 Tr−êng chuyÓn m¹ch thêi gian tÝn hiÖu sè
Tính không gian trong chuyển m ch th i gian xuất hiện trong quá trình kết nối cho một
cuộc gọi nào đó. Thông th ng việc chuyển nội dung thông tin trong các khe th i gian là cố định
đối với một cuộc gọi. Khi đó, nội dung ô nhớ chiếm dụng trong bộ nhớ điều khiển cũng là cố
định, và nh vậy nó mang tính không gian.
2.1.2.2. Điều khiển trao đổi khe thời gian
Nguyên lý điều khiển trao đổi khe th i gian trong chuyển m ch th i gian T sẽ đ ợc trình
bày qua ví dụ sau đây.
Gi sử có yêu cầu chuyển m ch phục vụ cho cuộc nối giữa TS#3 của luồng tín hiệu PCM
đầu vào với TS#7 của luồng tín hiệu PCM đầu ra của chuyển m ch tầng T trên hình 2.5. Căn cứ
yêu cầu chuyển m ch, hệ thống điều khiển trung tâm CC của tổng đài sẽ t o các số liệu điều khiển
cho tầng T. Để thực hiện điều này CC sẽ n p số liệu về địa chỉ nhị phân ô nhớ số 3 của T-Mem
vào ô nhớ số 7 của C-Mem, sau đó CC giao quyền điều khiển cục bộ cho chuyển m ch tầng T
trực tiếp thực hiện quá trình trao đổi khe th i gian theo yêu cầu chuyển m ch.
Tiếp theo, để quá trình mô t đ ợc xác định và dễ theo dõi, chúng ta kh o sát từ th i điểm
bắt đầu TS#0 của khung tín hiệu PCM. Quá trình ghi thông tin PCM chứa trong các khe th i gian
phía đầu vào vào bộ nhớ S-Mem đ ợc thực hiện một cách lần l ợt và đồng bộ nh ho t động phối
hợp giữa bộ đếm khe th i gian TS-Counter và bộ chọn địa chỉ Selector1. Cụ thể là khi bắt đầu
khe th i gian TS#0, tín hiệu đồng hồ tác động vào TS-Counter làm nó thiết lập tr ng thái 0 để t o
tổ hợp mã nhị phân t ơng ứng với địa chỉ mã nhị phân ô nhớ 0 của S-Mem. Bộ chọn địa chỉ
Selector1 đ ợc sử dụng để điều khiển đọc hay ghi bộ nhớ S-Mem (RAM), trong tr ng hợp này
nó chuyển mã địa chỉ này vào bus địa chỉ Add của S-Mem đồng th i t o tín hiệu điều khiển ghi
87
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
W, do vậy tổ hợp mã tín hiệu PCM chứa trong khe th i gian TS#0 của luồng số đầu vào đ ợc ghi
vào ô nhớ 0 của S-Mem. Kết thúc th i gian TS#0 cũng là bắt đầu TS#1 song đồng hồ l i tác động
vào TS-Counter làm cho nó chuyển sang tr ng thái 1 để t o địa chỉ nhị phân cho ô nhớ số 1 của SMem. Selector1 chuyển số liệu này vào bus địa chỉ của S-Mem, đồng th i t o tín hiệu điều khiển
ghi W do đó tổ hợp mã tín hiệu PCM trong khe th i gian TS 1 của luồng số đầu vào đ ợc ghi vào
ô nhớ 1 của S-Mem. Quá trình x y ra t ơng tự đối với các khe th i gian TS2, TS3, và tiếp theo
cho tới khe th i gian cuối cùng TSn của khung. Sau đó tiếp tục lặp l i cho các khung tiếp theo
trong suốt th i gian thiét lập cuộc nối yêu cầu.
Đồng th i với quá trình ghi tín hiệu vào S-Mem, C-Mem thực hiện điều khiển quá trình đọc
các ô nhớ của S-Mem để đ a tín hiệu PCM ra vào các khe th i gian thích hợp theo yêu cầu. Cụ
thể diễn biến quá trình x y ra nh sau.
Bắt đầu khe th i gian TS7, tín hiệu đồng hồ tác động vào TS-Counter làm nó chuyển tr ng
thái t o mã nhị phân t ơng ứng địa chỉ ô nhớ số 9 của C-Mem. Bộ chọn địa chỉ Selector2 chuyển
số liệu này vào Bus địa chỉ của C-Mem đồng th i t o tín hiệu điều khiển đọc R cho bộ nhớ CMem, kết qu là nội dung chứa trong ô nhớ số 9 của C-Mem đ ợc đ a ra ngoài h ớng tới Bus địa
chỉ đọc phía đầu vào của Selector1. Vì nội dung của ô nhớ số 7 C-Mem chứa địa chỉ nhị phân của
ô nhớ số 3 của S-Mem do vậy bộ chọn địa chỉ Selector1 chuyển địa chỉ này vào Bus địa chỉ của SMem, đồng th i nó t o đ ợc tín hiệu điều khiển đọc R của S-Mem. Kết qu là nội dung chứa
trong ô nhớ số 3 của S-Mem đ ợc đ a ra ngoài vào kho ng th i gian của khe th i gian TS7,
nghĩa là đã thực hiện đúng chức năng chuyển m ch yêu cầu cho tr ớc. Quá trình tiếp tục lặp l i
nh trên với chu kì 125 microsec với các khung tiếp theo cho tới khi kết thúc cuộc nối.
Nh vậy, có thể nhận thấy rằng tr ng chuyển m ch th i gian gây trễ cho tín hiệu. Độ trễ
lớn nhất của một kênh là n-1 khe th i gian. Có hai ph ơng thức điều khiển cho tr ng chuyển
m ch th i gian số. Ph ơng thức thứ nhất là điều khiển đầu ra SWRR ( Sequence Write Random
Read) hay còn gọi là Ghi vào tuần tự đọc ra có điều khiển. Ph ơng thức thứ hai là điều khiển đầu
vào RWSR ( Random Write Sequence Read) hay còn gọi là ph ơng thức Ghi vào có điều khiển
đọc ra tuần tự. Dung l ợng của tr ng chuyển m ch th i gian số phụ thuộc vào tốc độ xử lý ghi,
đọc của các bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên. Thông th ng các khối chuyển m ch th i gian đ ợc xử
lý song song để tăng dung l ợng và gi m tốc độ ghi đọc.
2.1.3. Chuyển mạch không gian kỹ thuật số
2.1.3.1. Cấu trúc tầng chuyển mạch không gian
Một chuyển m ch không gian kỹ thuật số bao gồm một ma trận TDM với các hệ thống
PCM đầu vào và đầu ra, đ ợc điều khiển b i bộ điều khiển cục bộ. Để truyền bất kỳ khe th i gian
nào trong hệ thống PCM đến khe th i gian ra t ơng ứng, to độ thích hợp của ma trận chuyển
m ch không gian ph i đ ợc kích ho t trong suốt th i gian ho t động của khe th i gian này để đ m
b o rằng sự chuyển h ớng không gian tín hiệu đ ợc hoàn tất. Trong suốt th i gian của cuộc gọi
(các mẫu tín hiệu tho i cách nhau 125 microsec) tiếp điểm này đ ợc sử dụng, sau đó tiếp điểm sẽ
phục vụ cho cuộc nối khác. Tính chu kỳ này sẽ đ ợc điều khiển b i một vài ph ơng pháp đơn
gi n thông qua bộ điều khiển cục bộ.
Tầng chuyển m ch không gian S d trên các ma trận tiếp điểm chuyển m ch đ ợc kết nối
theo hàng và cột (hình 2.6). Các hàng đầu vào và các tiếp điểm chuyển m ch đ ợc tiếp nối với các
tuyến PCM đầu vào. Các cột đầu ra và các tiếp điểm chuyển m ch đ ợc tiếp nối với các tuyến
88
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
PCM đầu ra. Các tiếp điểm chuyển m ch này có thể là các linh kiện bán dẫn logic số không nhớ (
ví dụ cổng AND ).
Các tiếp điểm đ ợc điều khiển b i một bộ nhớ đấu nối ( Connection Memory ) hay còn gọi
là bộ nhớ điều khiển ( Control Memory ) nằm trong khối điều khiển cục bộ. Mỗi bộ nhớ điều
khiển có số ngăn nhớ bằng số khe th i gian của tuyến PCM đầu vào. Nh vậy mỗi tiếp điểm
chuyển m ch trong mỗi cột đ ợc gán một địa chỉ duy nhất, và địa chỉ cho phép tác động m tiếp
điểm. Số bit nhị phân trong một ngăn nhớ điều khiển cần ph i đủ để đánh số hết địa chỉ các tiếp
điểm. Với ma trận nh trên hình 2.6, tổng số địa chỉ là n + 1. Khi đó, số bit cần thiết trong một
ngăn nhớ CM ph i lớn hơn hoặc bằng log2(n+1). Nếu có n tuyến đầu vào và m tuyến đầu ra thì ta
cần có ma trận n x m.
Thông th ng ma trận chuyển m ch là vuông (n x n). Mỗi bộ nhớ đấu nối đ ợc nối tới bộ
gi i mã địa chỉ. Bộ gi i mã này thực hiện gi i mã thông tin địa chỉ đọc từ CM để điều khiển tiếp
điểm trên cột t ơng ứng với địa chỉ đó. Quá trình điều khiển chuyển m ch bao gồm việc đọc nội
dung ô nhớ trong kho ng th i gian của TS cần chuyển qua và sử dụng các địa chỉ đó để lựa chọn
tiếp điểm thông qua bộ gi i mã DEC. Quá trình ghi/đọc bộ nhớ đ ợc điều khiển thông qua bộ
chọn Selector với tín hiệu đồng hồ lấy từ bộ cung cấp th i gian cơ s đồng bộ với tín hiệu của
tuyến PCM. Các số liệu ghi vào bộ nhớ điều khiển CM trên cơ s thông tin số liệu từ bộ điều
khiển trung tâm CC. Tín hiệu địa chỉ Add từ bộ chọn Selector sẽ trỏ đến các địa chỉ mà số liệu
điều khiển cần truy xuất đồng bộ với tuyến PCM đầu ra trên cột.
PCM ra
0
1
2
m
0
1
PCM
vµo
2
Ma trËn ®Êu nèi
3
Hµng ®Çu vµo
Cét ®Çu ra
n
Bus ®iÒu khiÓn
Local controler
Clk
TS
counter
R
W
n
Data
Local controler
R/W
Selector
Local controler
0
Add
Local controler
DEC
Bé ®iÒu khiÓn ®Êu nèi
Hình 2.6 Nguyên lý chuy n mạch không gian k thu t số
Nh vậy, tr ng chuyển m ch không gian không gây trễ về mặt th i gian, nh ng có thể gây
nên hiện t ợng Blocking khi có nhiều hơn một khe th i gian đầu vào cùng muốn đấu nối tới 1 khe
89
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
th i gian đầu ra. Dung l ợng của tr ng chuyển m ch không gian phụ thuộc vào số tuyến đầu vào
và đầu ra cùng với dung l ợng kênh ( khe th i gian ) trên mỗi tuyến.
Tính th i gian trong tr ng chuyển m ch không gian đ ợc lý gi i trên thực tế của các tiếp
điểm , nó chỉ thực sự đóng trong kho ng th i gian định tr ớc t i các khe th i gian.
2.1.3.2. Điều khiển tr ờng chuyển mạch không gian
Có 2 ph ơng pháp điều khiển tr ng chuyển m ch không gian kỹ thuật số là điều khiển
theo cột (đầu ra) và điều khiển theo hàng (đầu vào). Việc điều khiển đ ợc thực hiện bằng cách sử
dụng các bộ ghép kênh và tách kênh logic số. Bộ ghép kênh logic số là một thiết bị tích hợp cho
phép n đầu vào kết nối với 1 đầu ra tuỳ thuộc vào địa chỉ nhị phân đặt trên đ ng điều khiển
(hình 2.7a). Còn bộ tách kênh logic số thì có cấu trúc ng ợc l i (hình 2.7b).
Dung l ợng của chuyển m ch không gian có thể m rộng bằng cách ghép kênh theo th i
gian cho các đầu vào, nh ng quá trình gia tăng dung l ợng này bị h n chế b i tốc độ ho t động
của các m ch logic. Một gi i pháp khác cho tốc độ của các phần tử logic là sử dụng ph ơng pháp
ghép song song, tuy nhiên ph ơng pháp này sẽ làm phức t p hơn trong quá trình điều khiển và
làm gi m độ tin cậy của hệ thống.
(A)
1
2
N
Lèi vµo
...
...
...
MUX
MUX
MUX
CM-1
CM-2
1
CM-N
2
Lèi ra
N
(B)
1
2
CM-1
CM-1
N
Lèi vµo
CM-N
DEMUX
DEMUX
1
2
DEMUX
N
Lèi ra
Hình 2.7 Cấu trúc của tr
ng chuy n mạch không gian thực t
Các tr ng chuyển m ch không gian thực tế th ng có cấu trúc module để đ m nhiệm từng
phần l u l ợng của toàn bộ tổng đài. Những ma trận quá lớn sẽ không thực hiện đ ợc trên một
b ng m ch in ngay c khi dùng các chip VLSI. Tính hiệu qu kinh tế của tổng đài sẽ đẩy h ớng
thiết kế các chuyển m ch không gian số theo module. Các module thông dụng nhất th ng sử
90
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
dụng ma trận 8x8 và 16x16. Ma trận 64x64 cũng đ ợc sử dụng song h n chế hơn. Để cấu hình các
ma trận chuyển m ch lớn, các module sẽ đ ợc ghép liên thông với nhau.
2.1.4. Chuyển mạch ghép
Trên đây đã trình bày cấu trúc chức năng của các tr ng chuyển m ch th i gian và không
gian số. Nh ợc điểm lớn nhất của tr ng chuyển m ch th i gian là độ trễ, còn của tr ng chuyển
m ch không gian là sự tắc nghẽn cũng đã đ ợc chỉ ra. Để đáp ứng yêu cầu thực tế và m rộng
dung l ợng tổng đài, trong cơ cấu tr ng chuyển m ch của hệ thống tổng đài điện tử số ng i ta
sử dụng quá trình ghép các tr ng chuyển m ch.
Về mặt vật lý, phân hệ chuyển m ch sẽ gồm một số module cơ s , trên đó có chứa tr ng
các chuyển m ch S và T đ ợc cấu trúc ghép hợp với nhau. Các kiểu ghép có thể là TS, ST, STS,
TST. Sau đây là một số mô hình ví dụ.
2.1.4.1. Khối chuyển mạch T-S
Khối chuyển m ch T-S bao gồm một tr ng chuyển m ch th i gian trên đầu vào và một
tr ng chuyển m ch không gian trên đầu ra (hình 2.8). Trên cấu hình này thông th ng các
tr ng chuyển m ch th i gian đầu vào thực hiện theo ph ơng thức ghi vào tuần tự đọc ra có điều
khiển. Trên ma trận chuyển m ch không gian thực hiện theo ph ơng thức điều khiển đầu ra. Với
khối chuyển m ch T-S này, các chuyển m ch th i gian sẽ chuyển nội dung thông tin giữa các khe
th i gian đầu vào và đầu ra mong muốn, trong khi chuyển m ch không gian kết nối các tuyến vào
và ra.
ChuyÓn m¹ch T
TS3
ChuyÓn m¹ch S
TS11
TS10
IT#0
IT#1
S
IT#2
TS11
TS7
TS10
IT#3
Hình 2.8 Ví d v mô hình chuy n mạch ghép TS
Đặc điểm của khối chuyển m ch T-S là mặc dù cho phép tăng dung l ợng lớn hơn so với
chuyển m ch một tầng T nh ng vấn đề tắc nghẽn vẫn có thể x y ra trên các khe th i gian t ơng
ứng t i phía tầng chuyển m ch không gian S.
2.1.4.2. Khối chuyển mạch S-T
Cấu trúc của khối chuyển m ch ghép S-T giống nh khối chuyển m ch ghép T-S, ngo i trừ
chuyển m ch không gian kết nối các tuyến đầu vào với đầu ra tr ớc khi thức hiện trao đổi nội
dung thông tin trong các khe th i gian t i đầu ra (hình 2.9).
91
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
ChuyÓn m¹ch S
ChuyÓn m¹ch T
TS11
TS10
TS3
OT#0
OT#1
S
OT#2
TS11
TS10
TS7
OT#3
Hình 2.9 Ví d v mô hình chuy n mạch ghép ST
Khối chuyển m ch S-T cho phép tăng dung l ợng lớn hơn so với chuyển m ch một tầng,
tuy nhiên vấn đề tắc nghẽn t i phía tầng chuyển m ch không gian S vẫn ch a thể khắc phục đ ợc.
2.1.4.3. Khối chuyển mạch S-T-S
Khối chuyển m ch ghép S-T-S kết hợp các chuyển m ch không gian S qua tr ng chuyển
m ch th i gian T để gi m thiểu tắc nghẽn x y ra trong m ng chuyển m ch. Kiểu chuyển m ch này
th ng đ ợc sử dụng trong những năm đầu của công nghệ điện tử, khi các bộ xử lý tốc độ cao có
giá thành rất đắt và khó chế t o.
Khối chuyển m ch S-T-S đối xứng th ng có cấu hình điều khiển cho tầng S1 đầu vào theo
ph ơng thức điều khiển theo hàng ( đầu vào) và tầng S2 điều khiển theo cột ( đầu ra).
2.1.4.4. Khối chuyển mạch T-S-T
Cấu hình chuyển m ch T-S-T rất đ ợc a chuộng khi tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào
công nghệ chế t o tổng đài. Theo lý thuyết Clos, khi thực hiện ghép các tr ng chuyển m ch
trung gian thì số khe th i gian trung gian tối thiểu qua tầng S là 2N-1, trong đó N là số khe th i
gian trên đầu vào của tầng T1 hay trên đầu ra của tầng T2. Hình 2.10 là ví dụ mô hình chuyển
m ch T-S-T.
TS3
TÇng T1
TS10
TÇng S
TS11
TÇng T2
IT#0
OT#0
IT#1
OT#1
TS3
S
IT#2
OT#2
TS11
TS7
IT#3
TS10
TS7
OT#3
Hình 2.10 Ví d v mô hình chuy n mạch ghép TST
Khối chuyển m ch T-S-T cũng giống nh các kiểu ghép khác đều nhằm mục đích tăng
dung l ợng và gi m độ tắc nghẽn. Tuy nhiên, khi ghép hợp các tr ng chuyển m ch sẽ làm phức
92
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
t p hóa vấn đề điều khiển. Đồng th i, độ tin cậy của toàn bộ hệ thống cũng sẽ gi m xuống khi có
nhiều khối thiết bị ho t động song song và cần đồng bộ với nhau.
2.2. Chuy n mạch gói
2.2.1. Nguyên lí chuyển mạch gói
Kĩ thuật chuyển m ch kênh đã đ ợc ứng dụng rộng rãi trong các m ng viễn thông trong
kho ng th i gian dài, tuy nhiên nó cũng thể hiện khá nhiều nh ợc điểm nh tốc độ cố định, đầu
cuối cần kh dụng và cùng tốc độ, tài nguyên giành riêng, ... Để khắc phục những nh ợc điểm
này, kỹ thuật chuyển m ch gói đã ra đ i.
Kỹ thuật chuyển m ch gói đóng một vai trò rất quan trọng trong các m ng truyền số liệu
tr ớc đây và ngày nay là m ng hội tụ NGN, cho phép truyền t i không chỉ dữ liệu, mà c tiếng
nói, video, v.v.
Khái niệm đặc tr ng cho m ng chuyển m ch gói là kiến trúc m ng (Topology). Topology
đề cập đến ph ơng cách đấu nối các thiết bị bằng các đ ng thông tin. M ng chuyển m ch gói
bao gồm các thành phần cơ b n sau (hình 2.11): tr m (station), nút m ng (node) và các đ ng
truyền dẫn (link).
Nót CM1
Nót CM 2
Nót CM 6
Nót
CM 3
User E
Nót CM 4
Nót CM 5
User A
Hình 2.11: Mạng chuy n mạch gói
Các tr m có thể là máy tính hoặc các thiết bị đầu cuối khác, có chức năng t o và thu số liệu.
Nút m ng là một hệ thống chuyển m ch hay định tuyến, thực hiện các chức năng phân gói (nút
gốc), hợp gói (nút đích), chuyển m ch, l u t m và chuyển tiếp các gói tin (các nút trung gian).
Các liên kết đóng vai trò là đ ng truyền thông tin giữa các nút.
Mỗi tr m trong m ng chuyển m ch gói đ ợc đấu nối với một nút m ng. M ng không liên
quan đến nội dung thông tin đ ợc trao đổi giữa các tr m. Mục đích của nó chỉ là chuyển số liệu từ
tr m này đến tr m khác (từ nguồn tới đích). M ng chuyển m ch gói có đặc điểm là l u l ợng
truyền số liệu th ng có yêu cầu trao đổi tin nhanh, và do đó th i gian truyền tin rất ngắn (<1s).
Với th i gian truyền tin ngắn nh vậy thì kỹ thuật chuyển m ch kênh là không thích hợp b i vì
th i gian thiết lập và gi i phóng kênh có thể lâu hơn rất nhiều so với th i gian truyền tin.
93
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
Trong kỹ thuật chuyển m ch gói, các b n tin cần truyền đ ợc chia cắt thành các thành phần
nhỏ gọi là gói tin. Mỗi gói l i đ ợc đ a thêm phần điều khiển để m ng có thể định tuyến gói đó
đến đích theo yêu cầu. Nguyên tắc chuyển m ch là t i từng nút gói đựơc nhận, l u t m và chuyển
tiếp tới nút tiếp theo cho đến khi đến đích cuối cùng. Nhìn chung, các b ớc cần thiết để truyền
thông tin đi từ nguồn đến đích nh sau:
- B ớc 1: Phân đo n gói
phía phát
- B ớc 2: Định tuyến các gói
- B ớc 3: Tái hợp gói
phía thu
Tuỳ thuộc vào giao thức truyền thông mà có thể có nhiều mức phân chia b n tin thành các
gói với chiều dài khác nhau. Ngoài những thông tin đ ợc cắt từ b n tin, gói còn đ ợc chèn thêm
các phần đầu (tiêu đề) và đuôi để phục vụ cho việc định tuyến qua m ng.
Hình 2.12 minh ho giao thức cắt gói.
B¶n tin cã ®é dµi L …
B¶n tin
Gãi tin
§Çu
Tr−êng tin
§u«i
Hình 2.12: Nguyên lý c t mảnh và tạo gói
2.2.2. Chuyển giao h ớng kết nối và phi kết nối
Trong m ng chuyển m ch gói các gói tin đ ợc chuyển qua m ng từ nút này tới nút khác
theo nguyên lí “l u đệm và phát chuyển tiếp“. Mỗi nút sau khi thu một gói sẽ t m th i l u giữ
một b n sao của gói vào bộ nhớ đệm cho tới khi phát chuyển tiếp gói tới nút tiếp theo hay tới tr m
của ng i sử dụng.
Chuyển m ch gói có thể đáp ứng đ ợc yêu cầu ho t động truyền tin một cách nhanh chóng,
kể c khi có sự thay đổi mẫu l u l ợng hoặc có sự hỏng hóc một phần hay nhiều tính năng khác
của m ng. Kĩ thuật chuyển m ch gói sử dụng hai ph ơng pháp tiêu biểu để chuyển các luồng gói
từ nguồn đến đích là l ợc đồ dữ liệu (Datagram) và m ch o (Virtual Circuit).
Trong ph ơng pháp chuyển gói theo l ợc đồ dữ liệu (hình 2.13), mỗi gói đ ợc truyền độc
lập với các gói khác, không liên quan gì đến gói đã đựơc truyền tr ớc đó. Gi thiết rằng tr m A có
3 b n tin 1, 2, 3 cần gửi đến B. Tr m A truyền số liệu đến nút 4. Nút 4 thực hiện phân gói, và định
tuyến cho từng gói. Để đến đ ợc nút 6 nối với tr m B, nút 4 có thể t o tuyến gói qua nút 5 hoặc 3.
Ví dụ, gói 1 qua nút 3, còn hai gói 2 và 3 qua nút 5. Nh vậy nghĩa là các gói không đ ợc chuyển
trên cùng một tuyến, và do đó có thể đến đích không theo thứ tự. T i nút đích (nút 6) các gói tin
đ ợc sắp xếp l i theo thứ tự để gửi đến tr m B. Nếu một trong các gói có lỗi hay mất thì việc
truyền coi nh không thành công.
94
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
Nót CM1
Nót CM 2
Nót CM 6
3
2
1
Nót
CM 3
User B
Nót CM 4
Nót CM 5
User A
Hình 2.13. Ph
ng pháp l
c đồ d liệu (Datagram)
Ph ơng pháp datagram chỉ sử dụng pha chuyển thông tin, không có thiết lập và gi i phóng
kế nối. Do vậy giao thức thông tin của datagram còn có tên gọi là giao thức phi kết nối
(Connectionless).
Trong ph ơng pháp chuyển gói theo kiểu m ch o (hình 2.14), tr ớc khi gói đ ợc chuyển
đi thì có một gói gọi là c hiệu (TAG) đ ợc gửi từ nút gốc, trong đó có địa chỉ nút gốc. C hiệu
này sẽ ch y qua các nút, đi đến đâu nó đặt hàng chiếm kết nối qua nút đó. Khi đ ng đi đã đ ợc
chiếm, ví dụ từ A qua 5 đến B, nó gửi tín hiệu công nhận chiếm (ACK) đến nút gốc. Sau đó, các
gói số liệu đ ợc gửi một cách tuần tự từ nút gốc đến nút đích theo tuyến đ ng đã đ ợc thiết lập.
Nót CM1
Nót CM 2
Nót CM 6
3
2
1
Nót
CM 3
User B
Nót CM 4
TAG
ACK
Nót CM 5
User A
H×nh 2.14. Ph−¬ng ph¸p m¹ch ¶o (Virtual Circuit)
95
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
Tuyến đ ng chiếm (ví dụ từ A qua 4, 5, 6 đến B) đ ợc coi nh cố định trong suốt th i gian
kết nối. Kiểu truyền tin này giống với chuyển m ch kênh, và do vậy đ ợc gọi là m ch o hay
kênh o. Trong mỗi gói, ngoài phần số liệu thực còn có thêm phần nhận d ng liên kết kênh o
đ ợc sử dụng cho mục đích địch tuyến.
Đặc điểm chính của kỹ thuật m ch o là tuyến giữa các tr m đựơc thiết lập để chuyển số liệu,
nh ng không có nghĩa là đ ng này đ ợc giành riêng nh trong chuyển m ch kênh. Mọi gói có thể
đựơc l u t m t i từng nút, sắp hàng và chuyển tới nút tiếp theo nếu cần. T i cùng một th i điểm, mỗi
tr m có thể có một hoặc nhiều m ch o kết nối tới một hoặc nhiều tr m khác trong m ng.
Thủ tục truyền thông tin theo kiểu m ch o gồm 3 pha: thiết lập kết nối, chuyển thông tin và
gi i phóng kết nối. Do vậy, giao thức truyền thông trong tr ng hợp này còn đ ợc gọi là giao
thức h ớng kết nối (Connection Oriented). Sự khác nhau giữa datagram và m ch o là trong
ph ơng pháp m ch o, nút không ph i thực hiện định tuyến cho từng gói, mà nó chỉ thực hiện
định tuyến một lần duy nhất cho tất c các gói.
Nếu hai tr m dự định trao đổi số liệu trong một kho ng th i gian dài thì ph ơng pháp m ch
o có nhiều u điểm hơn so với datagram. Tr ớc tiên là m ng có thể cung cấp các dịch vụ liên
quan đến m ch o gồm c sắp xếp và điều khiển lỗi. Sắp xếp đề cập đến việc khi các gói đ ợc
chuyển trên cùng một tuyến thì chúng sẽ đến đích theo thứ tự nh khi phát từ nút gốc. Điều khiển
lỗi là một dịch vụ b o đ m rằng không những các gói đến đích theo đúng thứ tự mà còn đến chính
xác. Ví dụ nếu gói trong thứ tự từ nút 4 khi đến nút 6 có lỗi thì nút 6 sẽ yêu cầu nút 4 phát l i gói
đó. u điểm nữa là vì sử dụng m ch o nên các gói đ ợc chuyển nhanh hơn vì không cần thủ tục
định tuyến cho từng gói.
u điểm của datagram là không có pha thiết lập, do vậy khi tr m gửi số liệu ngắn thì
datagram sẽ phân phát nhanh hơn. Datagram mềm dẻo hơn vì khi một phần của m ng có sự cố thì
nó sẽ tự định tuyến l i để tránh tắc nghẽn.
2.2.3. Các đặc điểm của chuyển mạch gói
u điểm của chuyển mạch gói so với chuyển mạch kênh:
- Hiệu qu sử dụng tài nguyên cao hơn vì một liên kết đơn giữa nút và nút có thể sử dụng
động cho nhiều gói t i cùng một th i điểm.
- Hai tr m với tốc độ khác nhau có thể thông tin đựoc với nhau.
- Khi l u l ợng tăng nhiều, trong chuyển m ch kênh một số cuộc gọi sẽ bị từ chối, nh ng
trong chuyển m ch gói các gói vẫn có thể đ ợc nhận, đ ợc l u t m và khi l u l ợng gi m
các gói sẽ đ ợc truyền đi.
- Trong chuyển m ch gói dễ sử dụng đặc tính u tiên, các gói đ ợc sắp hàng t i nút, nút có
thể truyền gói có mức u tiên cao tr ớc các gói có mức u tiên thấp.
Kích th ớc gói
Một vấn đề gặp ph i trong chuyển m ch gói là kích th ớc gói đựơc sử dụng trong m ng. Có
một mối quan hệ chặt chẽ giữa kích th ớc gói và th i gian truyền dẫn (hình 2.15).
Ta kh o sát một ví dụ:
- Gi thiết một m ch o từ tr m X đến tr m Y qua các nút a và b.
- B n tin M gồm 30 Octet (còn gọi là 30 byte), t o thành 1 gói tin
- Thêm 3 octet thông tin điều khiển gọi là tiêu đề đ ợc gán đầu gói.
- Nếu toàn bộ b n tin M đ ợc gửi nh một gói đơn 33 octet, thì gói đầu tiên đ ợc truyền từ
X đến a.
96
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
- Khi nhận đ ợc tất c các gói thì nó đ ợc chuyển từ a đến b. Nếu nút b nhận đ ợc đấy đủ
tất c các gói thì nút b chuyển tiếp đến Y.
- Tổng th i gian truyền bằng 99 Octet th i gian (33 Octet x 3).
Bây gi , gi sử rằng b n tin M chia làm hai gói, trong đó
- Mỗi gói gồm 15 Octet số liệu thực,
- Thêm 3 octet tiêu đề.
Trong tr ng hợp này nút a có thể bắt đầu phát gói thứ nhất ngay khi gói đến tr m X mà
không cần ch gói thứ hai đến, nh vậy có sự chồng lấn th i gian truyền, nên tổng th i gian
truyền trong tr ng hợp này bằng 72 Octet th i gian.
1 Gói
2 Gói
10 Gói
1
1
Data
Data
1
1
2
2
2
3
Data
Data
2
1
3
3
4
Data
4
Data
Data
2
1
4
5
5
5
6
t
6
Data
Data
6
7
2
X
a
b
7
7
8
Y
8
8
9
9
9
10
10
10
X
a
b
Y
Hình 2.15. ảnh h
X
a
b
Y
ng của kích th ớc gói đ n th i gian truy n
97
Ch ơng 2. Cơ s kĩ thuật chuyển m ch
Nếu chia M làm 5 gói thì các nút trung gian sẽ truyền gói sớm hơn và th i gian truyền sẽ rút
ngắn l i còn 63 Octet th i gian.
Nh ng nếu chia M làm 10 gói thì th i gian truyền sẽ l i tăng lên vì mỗi gói số liệu thật còn
ph i kèm theo tiêu đề. Nếu phân chia gói quá nhỏ thì tỷ số tiêu đề/số liệu trong gói sẽ tăng lên, và
do vậy th i gian truyền cũng tăng theo.
Nh vậy, có thể thấy rằng ph i thiết kế gói sao cho có độ dài thích hợp để đ m b o truyền
gói nhanh nhất.
98
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
CHƯ NG 3: C
S
K THU T M NG IP VÀ NGN
3.1. C s kĩ thu t mạng IP
Ngày nay giao thức IP đ ợc sử dụng rộng rãi trên ph m vi toàn cầu cho kết nối m ng viễn
thông. M ng sử dụng giao thức IP lo i bỏ ranh giới giữa dịch vụ số liệu và tho i. Tr ớc đây
chúng ta ph i xây dựng các m ng riêng lẻ dựa trên các giao thức khác nhau. Do đó, kh năng kết
nối giữa các hệ thống là rất khó khăn.
Giao thức IP độc lập với lớp liên kết dữ liệu. Nghĩa là lớp 2, chúng ta có thể dùng ATM,
Frame Relay, LAN hoặc PPP. Điều này cho phép truyền gói tin IP giữa hai điểm mà giữa chúng là
các liên kết lớp 2 bất kỳ. M ng IP đ ợc xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn toàn cầu của IETF. Do
đó, thiết bị của các nhà s n xuất khác nhau có thể dễ dàng t ơng ho t. Hiện nay, nếu nói tới tiêu
chuẩn truyền thông phổ biến nhất thì đó chính là giao thức IP.
3.1.1. Bộ giao thức TCP/IP
TCP/IP là bộ giao thức đ ợc phát triển b i cục các dự án nghiên cứu cấp cao (ARPA) của
bộ quốc phòng Mỹ. Ban đầu nó đ ợc sử dụng trong m ng ARPANET. Khi công nghệ m ng cục
bộ phát triển, TCP/IP đ ợc tích hợp vào môi tr ng điều hành UNIX và sử dụng chuẩn Ethernet
để kết nối các tr m làm việc với nhau. Đến khi xuất hiện các máy PC, TCP/IP l i đ ợc chuyển
mang sang môi tr ng PC, cho phép các máy PC ch y DOS và các tr m làm việc ch y UNIX có
thể kết nối trên cùng một m ng. Hiện nay, TCP/IP đ ợc sử dụng rất phổ biến trong m ng máy
tính, mà điển hình là m ng Internet.
TCP/IP đ ợc phát triển tr ớc mô hình OSI. Do đó, các tầng trong TCP/IP không t ơng ứng
hoàn toàn với các tầng trong mô hình OSI (hình 3.1). Chồng giao thức TCP/IP đ ợc chia thành
bốn tầng: giao diện m ng (network interface), liên m ng (internet), giao vận (transport) và ứng
dụng (application).
Hình 3.1. Mô hình OSI và TCP/IP
99
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
3.1.1.1. Tầng ứng dụng
Tầng ứng dụng cung cấp các dịch vụ d ới d ng các giao thức cho ứng dụng của ng
dùng. Một số giao thức tiêu biểu t i tầng này gồm:
i
− FTP (File Transfer Protocol): Đây là một dịch vụ h ớng kết nối và tin cậy, sử dụng TCP
để cung cấp truyền tệp giữa các hệ thống hỗ trợ FTP.
− Telnet (TERminaL NETwork): Cho phép các phiên đăng nhập từ xa giữa các máy tính.
Do Telnet hỗ trợ chế độ văn b n nên giao diện ng i dùng th ng d ng dấu nhắc lệnh
t ơng tác. Chúng ta có thể đánh lệnh và các thông báo tr l i sẽ đ ợc hiển thị.
− HTTP (Hyper Text Transfer Protocol): Trao đổi các tài liệu siêu văn b n để hỗ trợ WEB.
− SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): Truyền th điện tử giữa các máy tính. Đây là
d ng đặc biệt của truyền tệp đ ợc sử dụng để gửi các thông báo tới một máy chủ th
hoặc giữa các máy chủ th với nhau.
− POP3 (Post Office Protocol): Cho phép lấy th điện tử từ hộp th trên máy chủ.
− DNS (Domain Name System): Chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP. Giao thức này
th ng đ ợc các ứng dụng sử dụng khi ng i dùng ứng dụng này dùng tên chứ không
dùng địa chỉ IP.
− DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol): Cung cấp các thông tin cấu hình động
cho các tr m, chẳng h n nh gán địa chỉ IP.
− SNMP (Simple Network Managament Protocol): Đ ợc sử dụng để qu n trị từ xa các
thiết bị m ng ch y TCP/IP. SNMP th ng đ ợc thực thi trên các tr m của ng i qu n
lý, cho phép ng i qu n lý tập trung nhiều chức năng giám sát và điều khiển trong
m ng.
3.1.1.2. Tầng giao vận
Tầng giao vận chịu trách nhiệm chuyển phát toàn bộ thông báo từ tiến trình-tới-tiến trình.
T i tầng này có hai giao thức là TCP và UDP, mỗi giao thức cung cấp một lo i dịch vụ giao vận:
h ớng kết nối và phi kết nối.
Giao thức TCP
TCP là giao thức h ớng kết nối, đầu cuối tới đầu cuối. Nó là giao thức có độ tin cậy và
cung cấp nhiều ứng dụng m ng. Giao thức TCP cung cấp cho ta nhiều hình thức xử lý truyền tin
đáng tin cậy. Về cơ b n TCP có thể ho t động phía trên ph m vi rộng của những dãy hệ thống
truyền tin từ đ ng kết nối hệ thống tới m ng chuyển m ch gói. Giao thức IP cũng phân m nh
hoặc nhóm l i từng phần TCP đ ợc đòi hỏi để hoàn thành việc vận chuyển và phân chia thông
qua nhiều m ng và kết nối liên tiếp nhiều cổng l i với nhau.
TCP thực hiện một số chức năng nh sau.
Chức năng đầu tiên là nhận luồng dữ liệu từ ch ơng trình ứng dụng; dữ liệu này có thể là
tệp văn b n hoặc là một bức nh. TCP chia luồng dữ liệu nhận đ ợc thành các gói nhỏ có thể qu n
lý. Sau đó gắn mào đầu vào tr ớc mỗi gói. Phần mào đầu này có chứa địa chỉ cổng nguồn và cổng
đích. Ngoài ra, nó còn chứa số trình tự để chúng ta biết gói này nằm vị trí nào trong luồng dữ
liệu.
100
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Sau khi nhận đ ợc một số l ợng gói nhất định, TCP sẽ gửi xác nhận. Ví dụ, nếu số l ợng
gói đ ợc quy định là 3 thì phía thu sẽ gửi xác nhận cho phía gửi sau khi nhận đ ợc 3 gói. u
điểm của việc làm này là TCP có kh năng điều chỉnh việc gửi và nhận các gói tin.
Giao thức UDP
UDP (User Datagram protocol) là một giao thức truyền thông phi kết nối, đ ợc dùng thay
thế cho TCP trên IP theo yêu cầu của ứng dụng. UDP không cung cấp sự tin cậy, nó gửi gói tin
vào tầng IP nh ng không có sự đ m b o rằng gói tin sẽ đến đ ợc đích của chúng. UDP có trách
nhiệm truyền các thông báo từ tiến trình-tới-tiến trình, nh ng không cung cấp các cơ chế giám sát
và qu n lý.
UDP cũng cung cấp cơ chế gán và qu n lý các số cổng để định danh duy nhất cho các ứng
dụng chay trên một tr m của m ng. Do ít chức năng phức t p nên UDP có xu thế ho t động nhanh
hơn so với TCP. Nó th ng đ ợc dùng cho các ứng dụng không đòi hỏi độ tin cậy cao trong giao
vận.
K thu t đi u khi n luồng và lỗi
Trong tầng giao vận có 2 vấn đề kỹ thuật quan trọng là điều khiển luồng và điều khiển lỗi.
Điều khiển luồng định nghĩa l ợng dữ liệu mà nguồn có thể gửi tr ớc khi nhận một xác
nhận từ đích. Trong tr ng hợp đặc biệt, giao thức tầng giao vận có thể gửi một byte dữ liệu và
đợi xác nhận tr ớc khi gửi byte tiếp theo. Nh ng nếu làm nh vậy, quá trình gửi sẽ diễn ra rất
chậm. Nếu dữ liệu ph i đi qua đo n đ ng dài thì nguồn sẽ tr ng thái rỗi trong khi đợi xác nhận.
Trong một tr ng hợp đặc biệt khác, giao thức tầng giao vận có thể gửi tất c dữ liệu nó có
mà không quan tâm tới xác nhận. Làm nh vậy sẽ tăng tốc độ truyền, nh ng có thể làm tràn ngập
tr m đích (tr m đích không xử lý kịp). Bên c nh đó, nếu một phần dữ liệu bị mất, bị nhân đôi, sai
thứ tự hoặc bị hỏng thì tr m nguồn sẽ không biết.
TCP sử dụng một gi i pháp nằm giữa hai tr ng hợp đặc biệt này. Nó định nghĩa một cửa
sổ, đặt cửa sổ này lên bộ đệm gửi và chỉ gửi l ợng dữ liệu bằng kích th ớc cửa sổ. Kỹ thuật này
gọi là kỹ thuật cửa sổ tr ợt (sliding window). Hay nói một cách khác, để thực hiện điều khiển
luồng, TCP sử dụng giao thức cửa sổ tr ợt. Hai tr m hai đầu kết nối TCP đều sử dụng một cửa
sổ tr ợt. Cửa sổ này bao phủ phần dữ liệu trong bộ đệm mà một tr m có thể gửi tr ớc khi quan
tâm tới xác nhận từ tr m kia. Nó đ ợc gọi là cửa sổ tr ợt do có thể tr ợt trên bộ đệm khi tr m gửi
nhận đ ợc xác nhận.
Ngoài điều khiển luồng, TCP còn hỗ trợ điều khiển lỗi. Nó là kỹ thuật đ m b o tính tin cậy
cho TCP. Điều khiển lỗi gồm các cơ chế phát hiện phân đo n bị hỏng, bị mất, sai thứ tự hoặc nhân
đôi. Nó cũng gồm cơ chế sửa lỗi sau khi chúng đ ợc phát hiện.
Phát hiện lỗi trong TCP đ ợc thực hiện thông qua việc sử dụng ba công cụ đơn gi n: tổng
kiểm tra, xác nhận và th i gian ch (time-out). Mỗi phân đo n có chứa một tr ng tổng kiểm tra
để phát hiện phân đo n lỗi. Nếu phân đo n lỗi, nó sẽ bị TCP phía nhận bỏ đi. TCP sử dụng
ph ơng pháp xác nhận để thông báo sự nhận các gói đã tới đích mà không lỗi. Không có xác nhận
gói hỏng trong TCP. Nếu một phân đo n không đ ợc xác nhận tr ớc khi hết gi thì nó đ ợc xem
nh bị hỏng hoặc bị mất trên đ ng đi.
Cơ chế sửa lỗi trong TCP rất đơn gi n. TCP nguồn đặt một bộ định th i cho mỗi phân đo n
đ ợc gửi đi. Bộ định th i đ ợc kiểm tra định kỳ. Khi nó tắt, phân đo n t ơng ứng đ ợc xem nh
bị hỏng hoặc bị mất và sẽ đ ợc truyền l i.
101
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
3.1.1.3. Tầng liên mạng
Tầng liên m ng trong chồng giao thức TCP/IP t ơng ứng với tầng m ng trong mô hình
OSI, cho phép kết nối nhiều m ng với các công nghệ khác nhau qua m ng lõi sử dụng giao thức
IP (hình 3.2).
Hình 3.2. K t nối liên mạng s d ng giao thức IP
Chức năng chính của tầng m ng là đánh địa chỉ lôgic và định tuyến gói tới đích. Giao thức
đáng chú ý nhất tầng liên m ng chính là giao thức liên m ng (IP – Internet Protocol). Ngoài ra
còn có một số giao thức khác nh ICMP, ARP và RARP. Sau đây sẽ trình bày khái quát về các
giao thức này.
Giao thức IP
IP là một giao thức phi kết nối và không tin cậy. Nó cung cấp dịch vụ chuyển gói nỗ lực tối
đa. Nỗ lực tối đa đây có nghĩa IP không cung cấp chức năng theo dõi và kiểm tra lỗi. Nó chỉ cố
gắng chuyển gói tới đích chứ không có sự đ m b o. Nếu độ tin cậy là yếu tố quan trọng, IP ph i
ho t động với một giao thức tầng trên tin cậy, chẳng h n TCP.
Giao thức ICMP
Nh đã trình bày trên, IP là giao thức chuyển gói phi kết nối và không tin cậy. Nó đ ợc
thiết kế nhằm mục đích sử dụng có hiệu qu tài nguyên m ng. IP cung cấp dịch vụ chuyển gói nỗ
lực nhất. Tuy nhiên nó có hai thiếu hụt: thiếu điều khiển lỗi và thiếu các cơ chế hỗ trợ; IP cũng
thiếu cơ chế truy vấn. Một tr m đôi khi cần xác định xem router hoặc một tr m khác có ho t động
không. Một ng i qu n lý m ng đôi khi cần thông tin từ một tr m hoặc router khác.
Giao thức thông báo điều khiển liên m ng (ICMP – Internet Control Message Protocol)
đ ợc thiết kế để bù đắp hai thiếu hụt trên. Nó đ ợc đi kèm với giao thức IP.
3.1.1.4. Tầng truy nhập mạng
Tầng truy nhập m ng đôi khi còn đ ợc gọi là giao diện m ng. Nó cung cấp giao tiếp với
m ng vật lý (thông th ng tầng này bao gồm các driver thiết bị trong hệ thống vận hành và các
card giao diện m ng t ơng ứng trong máy tính. Chức năng của tầng này là điều khiển tất c các
thiết bị phần cứng, thực hiện giao tiếp vật lý với cáp hoặc với bất kỳ môi tr ng nào đ ợc sử dụng
cũng nh là kiểm soát lỗi dữ liệu phân bố trên m ng vật lý. Tầng truy nhập m ng không định
nghĩa một giao thức riêng nào c , nó hỗ trợ tất c các giao thức chuẩn (standard) và độc quyền
(proprietory), ví dụ nh Ethernet, Token Ring, FDDI, X25, Frame Relay, ATM, …
102
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
3.1.2. Địa chỉ IP
mức ứng dụng, chúng ta có thể coi một liên m ng là một m ng đơn lẻ kết nối các tr m
với nhau. Để một tr m truyền thông với tr m khác, chúng ta cần một hệ thống định danh toàn cầu.
Nói cách khác, chúng ta cần đặt tên duy nhất cho mỗi tr m. Hệ thống định danh này chỉ đ ợc sử
dụng t i tầng ứng dụng, không thể sử dụng tầng m ng vì trên m ng còn có các thực thể khác
gắn tới, chẳng h n router.
Một liên m ng đ ợc t o nên từ sự kết hợp của các m ng vật lý (LAN hoặc WAN) kết nối
với nhau qua các router. Khi một tr m truyền thông với một tr m khác, gói dữ liệu có thể di
chuyển từ một m ng vật lý này đến m ng vật lý khác bằng cách sử dụng các router này. Nghĩa là
việc truyền thông t i mức này cũng cần có một hệ thống định danh toàn cục. Một tr m ph i có thể
truyền thông với một tr m bất kỳ mà không ph i lo lắng về m ng vật lý ph i đi qua. Nghĩa là t i
tầng này, một tr m cũng ph i đ ợc định danh duy nhất và toàn cục. Hơn nữa, để định tuyến tối u
và hiệu qu , mỗi router cũng ph i đ ợc định danh duy nhất và toàn cục t i tầng này.
Số hiệu nhận d ng đ ợc sử dụng tầng liên m ng của bộ giao thức TCP/IP đ ợc gọi là địa
chỉ liên m ng hay địa chỉ IP. Đối với phiên b n IPv4, địa chỉ này là một số nhị phân 32 bít, đ ợc
thực thi trong phần mềm, dùng để định danh duy nhất và toàn cục một tr m hoặc một router trên
liên m ng.
Các địa chỉ IP là duy nhất theo nghĩa mỗi địa chỉ định danh một và chỉ một thiết bị (tr m
hoặc router) trên liên m ng. Hai thiết bị trên liên m ng không thể có cùng địa chỉ IP. Tuy nhiên,
một thiết bị có thể có nhiều địa chỉ IP nếu chúng đ ợc kết nối tới nhiều m ng vật lý khác nhau.
Các địa chỉ IP là toàn cục theo nghĩa hệ thống đánh địa chỉ này ph i đ ợc tất c các tr m
muốn kết nối tới liên m ng chấp nhận.
Mỗi địa chỉ IP gồm 4 byte, định nghĩa hai phần: địa chỉ m ng (NetID) và địa chỉ tr m
(HostID). Các phần này có chiều dài khác nhau tuỳ thuộc vào lớp địa chỉ. Các bít đầu tiên trong
phần địa chỉ m ng xác định lớp của địa chỉ IP.
11000000
00000001
00000010
00000011
192 . 1 . 2 . 3
Hình 3.3: Ký pháp dấu chấm th p phân
Để dễ đọc và dễ nhớ, các địa chỉ IP th ng đ ợc biểu diễn d ới d ng dấu chấm thập phân.
Trong cách biểu diễn này, các byte đ ợc tách riêng và biểu diễn d ới d ng thập phân, viết cách
nhau b i dấu chấm (hình 3.3).
3.1.2.1. Các lớp địa chỉ IP
Địa chỉ IP đ ợc chia làm 5 lớp, ký hiệu là A, B, C, D và E. Chiều dài phần địa chỉ m ng và
phần địa chỉ tr m của các lớp là khác nhau. Cấu trúc của các lớp đ ợc chỉ ra trong hình 3.4.
Các bit đầu tiên của địa chỉ IP đ ợc dùng để định danh lớp địa chỉ (0 - lớp A; 10 - lớp B;
110 - lớp C; 1110 - Lớp D và 1111 - lớp E).
103
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Địa chỉ tr m (24 bít)
Địa chỉ m ng (7
bít)
Lớp A
0
Lớp B
1 0
Lớp C
1 1 0
Địa chỉ m ng (14 bít)
Địa chỉ tr m (16 bít)
Địa chỉ m ng (21 bít)
Địa chỉ tr m
(8 bít)
Lớp D
1 1 1 0
Địa chỉ multicast (28 bít)
Lớp E
1 1 1 1
Ch a sử dụng (28 bít)
32 bít
Hình 3.4. Các lớp địa chỉ IP
Địa chỉ Lớp A
Trong địa chỉ lớp A, byte đầu tiên đ ợc dùng để định nghĩa địa chỉ m ng. Tuy nhiên bít đầu
tiên ph i luôn luôn bằng ‘0’, 7 bít còn l i định nghĩa các m ng khác nhau. Nghĩa là số m ng có
địa chỉ IP lớp A rất h n chế. Về lý thuyết có thể có 27 = 128 m ng lớp A. Tuy nhiên trên thực tế
chỉ có 126 m ng vì có 2 m ng đ ợc dành riêng cho các mục đích cụ thể.
Trong một m ng địa chỉ lớp A, 24 bít đ ợc sử dụng để định danh địa chỉ tr m. Nghĩa là về
lý thuyết có thể có tối đa 224 = 16.777.216 tr m. Tuy nhiên cũng có hai địa chỉ đặc biệt (phần địa
chỉ tr m gồm toàn bít ‘0’ hoặc toàn bít ‘1’) đ ợc sử dụng làm các địa chỉ đặc biệt. Nghĩa là thực
tế chỉ có tối đa 16.777.214 tr m trong một m ng lớp A.
Các địa chỉ lớp A đ ợc thiết kế cho các tổ chức có số l ợng máy tính cực lớn kết nối vào
m ng. Tuy nhiên, không một tổ chức nào có số l ợng máy lớn nh vậy do đó rất nhiều địa chỉ bị
lãng phí.
Địa chỉ Lớp B
Trong địa chỉ lớp B, 2 byte đầu đ ợc dùng để định nghĩa địa chỉ m ng và 2 byte sau để định
nghĩa địa chỉ tr m. Tuy nhiên, hai bít đầu tiên trong phần địa chỉ m ng luôn luôn là ‘10’, nên chỉ
có 14 bít để định nghĩa các m ng khác nhau. Nghĩa là có nhiều m ng lớp B hơn lớp A. Số m ng
lớp B là 214 = 16.384.
Trong một m ng lớp B, 16 bít đ ợc sử dụng để định danh tr m, nghĩa là về lý thuyết mỗi
m ng có thể có tối đa 216 = 65.536 tr m. Tuy nhiên cũng có hai địa chỉ đặc biệt nên thực tế một
m ng lớp B chỉ có tối đa 65.534 tr m.
Các địa chỉ lớp B đ ợc thiết kế cho các công ty cỡ vừa, những công ty có số l ợng máy tính
t ơng đối lớn. Tuy nhiên cũng giống những m ng lớp A, nhiều địa chỉ IP bị lãng phí vì rất ít công
ty có số l ợng máy tính lớn nh vậy.
Địa chỉ Lớp C
Trong địa chỉ lớp C, 3 byte đầu đ ợc dùng cho phần địa chỉ m ng và 1 byte cuối đ ợc dùng
cho phần địa chỉ tr m. Tuy nhiên, 3 bít đầu tiên trong phần địa chỉ m ng luôn luôn là ‘110’, nên
104
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
chỉ còn 21 bít để định nghĩa địa chỉ m ng. Số m ng lớp C lớn hơn số m ng lớp A, B và bằng 221 =
2.097.152 m ng.
Một m ng lớp C về lý thuyết có thể có tối đa 28 = 256 tr m. Tuy nhiên thực tế chỉ có thể có
tối đa 254 tr m do có hai địa chỉ đ ợc sử dụng cho các mục đích đặc biệt.
Địa chỉ lớp C đ ợc thiết kế cho các công ty nhỏ, những công ty chỉ có ít tr m nối vào m ng.
Địa chỉ Lớp D
Địa chỉ lớp D đ ợc định nghĩa cho truyền đa h ớng (multicasting). Trong lớp này, không có
phần địa chỉ m ng và địa chỉ tr m. 4 bít đầu luôn luôn bằng ‘1110’ để định nghĩa địa chỉ lớp D, 28
bít còn l i để định nghĩa địa chỉ đa h ớng (multicast).
Địa chỉ Lớp E
Lớp E đ ợc dự phòng để sử dụng cho các mục đích đặc biệt. Không có phần địa chỉ m ng
và địa chỉ tr m. 4 bít đầu tiên bằng ‘1111’ để định nghĩa lớp E.
3.1.3. Địa chỉ cổng và socket
Mặc dù có một số cách để thực hiện truyền thông tiến trình-tới-tiến trình, nh ng cách thông
dụng nhất là thực hiện thông qua mô hình khách-chủ (client-server). Một tiến trình trên máy cục
bộ, đ ợc gọi là khách, cần một dịch vụ từ một ứng dụng trên tr m xa, đ ợc gọi là chủ.
Các hệ điều hành hiện nay hỗ trợ c môi tr ng đa ng i dùng và đa ch ơng trình. Một
máy xa có thể ch y nhiều ch ơng trình ứng dụng cùng lúc, giống nh nhiều máy cục bộ có thể
ch y một hoặc nhiều ch ơng trình khách cùng lúc. Để truyền thông, chúng ta cần xác định:
− Tr m cục bộ,
− Tiến trình cục bộ
− Tr m
xa
− Tiến trình
xa
Tr m cục bộ và tr m xa đ ợc xác định sử dụng địa chỉ IP. Để xác định các tiến trình,
chúng ta cần một số hiệu nhận d ng thứ hai, đó là số cổng. Trong TCP/IP, số cổng là một số
nguyên nằm trong kho ng từ 0 đến 65535 (số 2 byte). Ch ơng trình khách tự xác định nó bằng
một số cổng đ ợc chọn ngẫu nhiên. Cổng này đ ợc gọi là cổng ngẫu nhiên.
Ch ơng trình chủ cũng ph i tự xác định bằng một số cổng. Tuy nhiên, cổng này không thể
đ ợc chọn ngẫu nhiên. Nếu máy chủ xa ch y một tiến trình chủ và lấy một số ngẫu nhiên là số
cổng, thì ứng dụng máy khách muốn truy nhập và sử dụng dịch vụ trên máy chủ đó sẽ không
biết đ ợc số cổng cần sử dụng. Tất nhiên, một gi i pháp có thể là gửi một gói đặc biệt để yêu cầu
số cổng của một ứng dụng chủ cụ thể, tuy nhiên cách này làm tăng l u l ợng m ng. TCP/IP đã
chọn cách sử dụng các số cổng thông dụng cho các ứng dụng chủ. Mọi tiến trình khách ph i biết
số cổng của tiến trình chủ t ơng ứng.
Nh vậy, địa chỉ IP và số cổng đóng vai trò khác nhau trong việc chọn đích cuối cùng của
dữ liệu. Địa chỉ IP đích xác định tr m trong số nhiều tr m khác nhau. Sau khi tr m đã đ ợc chọn,
số cổng xác định một tiến trình trên tr m cụ thể đó.
Các số cổng đ ợc chia thành ba vùng: thông dụng, đăng ký và động.
Cổng thông dụng nằm trong kho ng từ 0 đến 1023. Những cổng này đ ợc gán và giám sát
b i IANA.
105
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Cổng đăng ký nằm trong kho ng từ 1024 đến 49151, không do IANA gán và điều khiển.
Chúng chỉ có thể đ ợc đăng ký với IANA để tránh trùng lặp.
Cổng động nằm trong kho ng từ 49152 đến 65535 có thể đ ợc sử dụng b i mọi tiến trình.
Chúng còn đ ợc gọi là các cổng ngẫu nhiên.
Để thiết lập một kết nối cần có hai số hiệu nhận d ng: địa chỉ IP và số cổng. Sự kết hợp địa
chỉ IP và số cổng đ ợc gọi là địa chỉ socket. Để sử dụng dịch vụ chúng ta cần một cặp địa chỉ
socket: địa chỉ socket khách và địa chỉ socket chủ. Địa chỉ socket khách để định danh duy nhất ứng
dụng khách. Địa chỉ socket chủ để định danh duy nhất ứng dụng chủ. Bốn thông tin này là một phần
của tiêu đề IP và tiêu đề TCP. Tiêu đề IP chứa địa chỉ IP; tiêu đề TCP chứa địa chỉ cổng.
3.1.4. Định tuyến trong mạng IP
3.1.4.1. Khái niệm về định tuyến
Định tuyến là quá trình xác định đ ng đi để chuyển t i thông tin trong liên m ng từ nguồn
đến đích. Nó là một chức năng đ ợc thực hiện tầng m ng. Chức năng này cho phép router đánh
giá các đ ng đi sẵn có tới đích. Để đánh giá đ ng đi, định tuyến sử dụng các thông tin về
Topology của m ng. Các thông tin này có thể do ng i qu n trị thiết lập hoặc đ ợc thu thập thông
qua các giao thức định tuyến.
Tầng m ng hỗ trợ chuyển gói cuối-tới-cuối cố gắng nhất (best-effort) qua các m ng đ ợc
kết nối với nhau. Tầng m ng sử dụng b ng định tuyến IP để gửi các gói từ m ng nguồn đến m ng
đích. Sau khi đã quyết định sử dụng đ ng đi nào, router tiến hành việc chuyển gói. Nó lấy một
gói nhận đ ợc giao diện vào và chuyển tiếp gói này tới giao diện ra t ơng ứng (giao diện thể
hiện đ ng đi tốt nhất tới đích cho gói).
Trong một liên m ng, mỗi m ng đ ợc định danh b i một địa chỉ m ng và router sử dụng
các địa chỉ m ng này để nhận biết đích. Router sử dụng địa chỉ m ng để nhận d ng m ng đích
(LAN) của một gói tin trong một liên m ng. Hình 3.5 minh họa ba địa chỉ m ng đ ợc dùng để
nhận diện các phân đo n kết nối tới router.
Hình 3.5 Định tuy n gói tin theo địa chỉ mạng và địa chỉ trạm
106
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Khi định tuyến dữ liệu từ nguồn đến đích, router th ng chuyển tiếp gói từ một liên kết dữ
liệu (m ng) này đến một liên kết dữ liệu khác, sử dụng hai chức năng cơ b n là xác định đ ng đi
và chuyển m ch.
3.1.4.2. Định tuyến tĩnh và định tuyến động
Các tuyến tĩnh đ ợc ng i qu n trị cập nhật và qu n lý một cách thủ công. Trong tr
hợp tôpô m ng thay đổi, ng i qu n trị ph i cập nhật l i các tuyến tĩnh cho phù hợp.
ng
Định tuyến động ho t động khác với định tuyến tĩnh. Sau khi ng i qu n trị nhập các lệnh
cấu hình để kh i t o định tuyến động, thông tin về tuyến sẽ đ ợc cập nhật tự động mỗi khi nhận
đ ợc một thông tin mới từ liên m ng. Các thay đổi về tôpô m ng đ ợc trao đổi giữa các router.
Tại sao định tuy n tĩnh
Định tuyến tĩnh có một số ứng dụng hữu ích. Định tuyến động có khuynh h ớng truyền đ t
tất c các thông tin về một liên m ng. Tuy nhiên, trong tr ng hợp vì lý do an toàn, chúng ta có
thể muốn che dấu một số phần của liên m ng. Định tuyến tĩnh cho phép chúng ta chỉ rõ thông tin
muốn tiết lộ.
Trong tr ng hợp chỉ có một đ ng đi duy nhất tới m ng, thì chỉ một tuyến tĩnh tới m ng là
đủ. Lo i m ng này đ ợc gọi là m ng cụt (stub network). Cấu hình định tuyến tĩnh cho một m ng
cụt tránh đ ợc l u l ợng cập nhật định tuyến động.
Sự cần thi t của định tuy n động
M ng hình 3.6 sẽ thích ứng khác nhau đối với các thay đổi về tôpô m ng, tuỳ thuộc việc
nó sử dụng định tuyến tĩnh hay định tuyến động.
Định tuyến tĩnh cho phép các router định tuyến gói tin từ m ng này tới m ng khác dựa trên
các thông tin đ ợc cấu hình thủ công. Trong ví dụ này, Router A luôn gửi l u l ợng có đích là
Router C qua Router D. Router A tham chiếu tới b ng định tuyến của nó và dựa theo các thông tin
tĩnh để chuyển tiếp gói tới Router D. Router D cũng thực hiện các công việc t ơng tự và chuyển
tiếp gói tới Router C. Router C chuyển gói tới tr m đích.
Nếu đ ng đi giữa Router A và Router D bị lỗi, Router A không không thể chuyển gói tới
Router D thông qua tuyến tĩnh đã thiết lập này. Nh vậy, truyền thông với m ng đích không thể
thực hiện đ ợc cho đến khi Router A đ ợc cấu hình l i để chuyển gói qua Router B. Đây chính là
một nh ợc điểm của định tuyến tĩnh.
Hình 3.6: Định tuy n động và khả năng thay th tuy n hỏng không
Định tuyến động ho t động linh ho t hơn. Theo b ng định tuyến của Router A, gói có thể
tới đích của nó qua Router D. Tuy nhiên, còn có một đ ng đi sẵn có khác tới đích, đó là đi qua
107
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Router B. Khi Router A nhận ra rằng liên kết tới Router D bị lỗi, nó điều chỉnh b ng định tuyến
và đ ng đi tới m ng đích sẽ qua Router B.
Khi liên kết giữa Router A và D đ ợc khôi phục, Router A có thể một lần nữa thay đổi b ng
định tuyến để chuyển đ ng đi tới đích là qua Router D.
Các giao thức định tuyến động cũng có thể chuyển l u l ợng từ cùng một phiên làm việc
qua nhiều đ ng đi khác nhau trong m ng để có hiệu suất cao hơn. Tính chất này đ ợc gọi là chia
sẻ t i (load sharing).
Sự thành công của định tuyến động phụ thuộc vào hai chức năng cơ b n của router:
− Duy trì b ng định tuyến,
− Chia sẻ tri thức cho các router khác d ới d ng các cập nhật định tuyến.
Định tuyến động dựa vào các giao thức định tuyến để chia sẻ tri thức giữa các router. Giao
thức định tuyến định nghĩa một tập luật mà router sử dụng khi liên l c với các router kế cận.
Xác định khoảng cách trên các đ
ng đi mạng
Khi một gi i thuật định tuyến cập nhật b ng định tuyến, mục đích chính của nó là xác định
đâu là thông tin tốt nhất để l u trong b ng định tuyến. Mỗi gi i thuật định tuyến xác định thông
tin tốt nhất theo cách của riêng nó. Gi i thuật t o ra một số, đ ợc gọi là giá trị metric, cho mỗi
đ ng đi qua m ng. Th ng thì giá trị metric càng nhỏ thì đ ng đi càng tối u.
Có thể tính toán các metric dựa trên một đặc tính đơn lẻ của đ ng đi; hoặc cũng có thể tính
các metric phức t p hơn bằng cách kết hợp nhiều đặc tính. Các metric đ ợc sử dụng phổ biến
gồm: chiều dài đ ng đi, độ tin cậy, độ trễ định tuyến, băng thông, t i, giá truyền thông.
Hầu hết các gi i thuật định tuyến đều thuộc một trong 3 lo i sau:
•
•
•
Gi i thuật vectơ kho ng cách (distance vector).
Gi i thuật tr ng thái liên kết (Link State).
Gi i thuật lai.
Gi i thuật định tuyến vectơ kho ng cách xác định h ớng (vectơ) và kho ng cách tới bất kỳ
một liên kết nào trên liên m ng. Giao thức định tuyến vectơ kho ng cách gửi định kỳ các b n sao
của một b ng định tuyến từ một router tới các router hàng xóm (router nối trực tiếp). Những cập
nhật đều đặn này giữa các router truyền đ t các thay đổi về tôpô m ng.
Gi i thuật tr ng thái liên kết (còn đ ợc gọi là gi i thuật đ ng đi ngắn nhất) t o l i chính
xác tôpô của toàn bộ liên m ng (hoặc ít nhất một phần của liên m ng mà Router nối tới). Các gi i
thuật định tuyến tr ng thái liên kết, còn đ ợc gọi là gi i thuật đ ng đi ngắn nhất tr ớc (SPF),
duy trì một cơ s dữ liệu phức t p về thông tin tôpô. Trong khi gi i thuật véctơ kho ng cách có
các thông tin không cụ thể về các m ng xa và không có hiểu biết về các router xa, thì gi i
thuật định tuyến tr ng thái liên kết duy trì các thông tin đầy đủ về router xa và cách chúng đ ợc
kết nối với nhau.
Các gi i thuật tr ng thái liên kết dựa trên việc sử dụng các cập nhật tr ng thái liên kết. Mỗi
khi tôpô tr ng thái liên kết thay đổi, các router đầu tiên biết đ ợc sự thay đổi này gửi một thông
tin mới tới các router khác hoặc tới một router chỉ định (nơi các router khác có thể sử dụng để cập
nhật).
108
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
3.1.4.3. Giao thức định tuyến
Ngày nay, một liên m ng có thể lớn đến mức một giao thức định tuyến không thể xử lý
công việc cập nhật các b ng định tuyến của tất c các router. Vì lý do này, liên m ng đ ợc chia
thành nhiều hệ thống tự trị (AS - Autonomous System). Hệ thống tự trị là một nhóm các m ng và
router chịu một quyền lực qu n trị chung. Nó đôi khi còn đ ợc gọi là vùng định tuyến (routing
domain). Định tuyến bên trong một hệ thống tự trị đ ợc gọi là định tuyến trong. Định tuyến giữa
các hệ thống tự trị đ ợc gọi là định tuyến ngoài. Mỗi hệ thống tự trị có thể chọn một giao thức
định tuyến trong để thực hiện định tuyến bên trong hệ thống. Tuy nhiên, th ng chỉ có một giao
thức định tuyến ngoài đ ợc chọn để thực hiện định tuyến giữa các hệ thống tự trị.
Hiện nay có nhiều giao thức định tuyến trong và ngoài đang đ ợc sử dụng. Tuy nhiên, tiêu
biểu nhất và phổ biến nhất là giao thức định tuyến trong (OSPF) và một giao thức định tuyến
ngoài (BGP). OSPF có thể đ ợc sử dụng để cập nhật các b ng định tuyến bên trong một hệ thống
tự trị. BGP có thể đ ợc sử dụng để cập nhật các b ng định tuyến cho các router nối các hệ thống
tự trị với nhau.
3.2. Mạng th hệ mới NGN
M ng thông tin toàn cầu hiện nay đã có những b ớc phát triển m nh mẽ song chỉ tập trung
vào 2 lĩnh vực dịch vụ chủ yếu là truyền tho i và truyền số liệu, t ơng ứng với nó là 2 cơ s h
tầng m ng PSTN (tho i) và Internet (số liệu). Ngoài ra còn một số m ng cung cấp dịch vụ khác
nh m ng di động mặt đất (PLMN), truyền hình cáp (CATV). Mỗi hệ thống này có m ng l ới
truyền t i và truy nhập riêng, nh ng đều ph i sử dụng chung m ng l ới chuyển m ch và đ ng
trục cáp quang quốc gia, điều này gây ra nhiều phức t p trong hệ thống qu n lý viễn thông, gi m
hiệu suất phục vụ, tăng chi phí vận hành b o d ỡng.
NGN (Next Generation Network) là một gi i pháp m ng nhằm nâng cao kh năng cung cấp
dịch vụ của các m ng hiện nay để có thể truyền đa dịch vụ trên nền t ng chuyển m ch gói, hình
thành một cơ s h tầng m ng viễn thông duy nhất sử dụng chung m ng lõi cho nhiều m ng truy
nhập khác nhau. Mục đích của NGN là cung cấp đa dịch vụ thông minh trên cơ s hội tụ tho i và
số liệu, di động và cố định theo mô hình dịch vụ client/server.
3.2.1. Sự cần thiết phải chuyển đổi sang mạng thế hệ sau
M ng PSTN hiện t i dựa trên nền t ng công nghệ TDM và hệ thống báo hiệu số 7 (CCS7).
Về cơ b n m ng này vẫn có kh năng cung cấp tốt các dịch vụ viễn thông bình th ng nh tho i
hay Fax với chất l ợng khá ổn định. Song nhu cầu của b n thân nhà cung cấp dịch vụ lẫn khách
hàng ngày càng tăng làm bộc lộ những h n chế không thể khắc phục đ ợc của m ng hiện t i.
Ngày nay thị tr ng viễn thông trong n ớc và thế giới đang trong cuộc c nh tranh quyết
liệt do việc xóa bỏ độc quyền nhà n ớc và m cửa tự do cho tất c các thành phần kinh tế. Các
nhà cung cấp dịch vụ đang ph i đứng tr ớc sức ép gi m giá thành đồng th i tăng chất l ợng dịch
vụ. Sự xuất hiện và phát triển bùng nổ của dịch vụ Internet dẫn đến những thay đổi đột biến về cơ
s m ng buộc các nhà cung cấp dịch vụ ph i “thay đổi t duy”. D ới đây là một số h n chế của
m ng hiện t i.
a. Cứng nhắc trong việc phân bổ băng thông
109
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
M ng PSTN dựa trên công nghệ TDM trong đó đ ng truyền đ ợc phân chia thành các
khung cố định là 125μs. Mỗi khung đ ợc chia thành các khe th i gian (Timeslot). Kênh cơ s
đ ợc tính t ơng đ ơng với một khe th i gian là 64Kb/s. Điều này dẫn đến một số bất lợi, ví dụ
nh đối với nhiều lo i dịch vụ đòi hỏi băng thông thấp hơn thì cũng không đ ợc, hay nh đối với
các dịch vụ có nhu cầu băng thông thay đổi thì TDM cũng không thể đáp ứng đ ợc. Cuộc nối
TDM đ ợc phân bổ l ợng băng thông cố định (Nx64Kb/s) và các khe th i gian này đ ợc chiếm
cố định trong suốt th i gian diễn ra cuộc nối dẫn đến lãng phí băng thông. Chuyển m ch gói qu n
lý băng thông mềm dẻo theo nhu cầu dịch vụ nên hiệu qu sử dụng băng thông cao hơn rất nhiều.
b. Khó khăn cho việc tổ hợp mạng
Tr ớc đây các lo i dịch vụ viễn thông khác nhau nh tho i, dữ liệu hay video đ ợc cung
cấp trên các m ng tách biệt nhau. Nỗ lực tổ hợp tất c các m ng này thành một m ng duy nhất
đ ợc thực hiện từ những năm 80 với mô hình m ng ISDN băng hẹp. Mô hình này vẫn dựa trên
nền công nghệ TDM và gặp ph i một số khó khăn nh tốc độ thấp, thiết bị m ng phức t p. Ý
t ng m ng ISDN băng rộng dựa trên nền công nghệ ATM đã đ ợc đ a ra song có vẻ nh quá đồ
sộ và đắt đỏ đối với ng i tiêu dùng. V l i ATM cũng không linh ho t khi ho t động tốc độ
thấp. Gi i pháp IPoverATM nghe có vẻ hợp lý hơn.
c. Khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ mới
Trong m ng PSTN toàn bộ phần “thông minh” của m ng đều tập trung các tổng đài. Dịch
vụ mới muốn đ ợc triển khai ph i bắt đầu từ tổng đài. Điều này dẫn đến sự thay đổi phần mềm và
đôi khi c phần cứng của tổng đài rất phức t p và tốn kém. Ngoài ra, nhu cầu của khách hàng
không ngừng tăng và nhiều lo i dịch vụ mới không thể thực hiện trên nền m ng TDM.
d. Đầu t cho mạng PSTN lớn, giá thiết bị cao, chi phí vận hành mạng lớn, không linh
hoạt trong việc mở rộng hệ thống, vốn đâu t tập trung tại các trung tâm chuyển mạch
Điều này d ng nh quá rõ ràng. Đầu t cho các thiết m ng PSTN rất lớn (so với m ng IP).
Các tổng đài th ng rất đắt, đầu t c cục. Chi phí nhân công cho việc vận hành b o d ỡng m ng
rất cao. Các chức năng phần cứng và phần mềm đều tập trung t i tổng đài nên rất khó khăn khi
cần thay đổi. M ng có nhiều cấp gây phức t p trong việc phối hợp hệ thống báo hiệu, đồng bộ và
triển khai dịch vụ mới. Ngoài ra, việc thiết lập trung tâm qu n lý m ng, hệ thống tính c ớc hay
chăm sóc khách hàng cũng rất phức t p.
e. Giới hạn trong phát triển mạng
Các tổng đài chuyển m ch nội h t đều sử dụng kỹ thuật chuyển m ch kênh, trong đó các
kênh tho i đều có tốc độ 64Kb/s. Quá trình báo hiệu và điều khiển cuộc gọi liên hệ chặt chẽ với
cơ cấu chuyển m ch.
Ngày nay, những lợi ích về mặt kinh tế của tho i gói đang thúc đẩy sự phát triển của c
m ng truy nhập và m ng đ ng trục từ chuyển m ch kênh sang gói. Và b i vì tho i gói đang dần
đ ợc chấp nhận rộng rãi trong c m ng truy nhập và m ng đ ng trục, các tổng đài chuyển m ch
kênh nội h t truyền thống đóng vai trò cầu nối của c hai m ng gói này. Việc chuyển đổi gói sang
kênh ph i đ ợc thực hiện t i c hai đầu vào và ra của chuyển m ch kênh, làm phát sinh những chi
phí phụ không mong muốn và tăng thêm trễ truyền dẫn cho thông tin, đặc biệt nh h ng tới
những thông tin nh y c m với trễ đ ng truyền nh tín hiệu tho i.
Nếu tồn t i một gi i pháp mà trong đó các tổng đài nội h t có thể cung cấp dịch vụ tho i và
các dịch vụ tuỳ chọn khác ngay trên thiết bị chuyển m ch gói, thì sẽ không ph i thực hiện các
110
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
chuyển đổi không cần thiết nữa. Điều này mang l i lợi ích kép là gi m chi phí và tăng chất l ợng
dịch vụ (gi m trễ đ ng truyền). Và đó cũng là một b ớc quan trọng tiến gần tới cái đích cuối
cùng là m ng NGN
f. Không đáp ứng đ ợc sự tăng tr ởng nhanh của các dịch vụ dữ liệu
Sự thật là ngày nay dịch vụ Internet phát triển với tốc độ chóng mặt, l u l ợng Internet tăng
với cấp số nhân theo từng năm và triển vọng sẽ còn tăng m nh vào những năm sau trong khi l u
l ợng tho i cố định d ng nh có xu h ớng bão hòa thậm chí gi m một số n ớc phát triển.
Internet đã thâm nhập vào mọi góc c nh của đ i sống xã hội với nhiều ý t ng rất ngo n mục
nh : đào t o từ xa, y tế từ xa, chính phủ điện tử hay tin học hóa xã hội, v.v... Các m ng cung cấp
dịch vụ số liệu nói chung và Internet nói riêng nếu không c i tiến và áp dụng công nghệ mới thì rõ
ràng sẽ không thể đáp ứng đ ợc những nhu cầu ngày càng tăng này.
Với yêu cầu về thay đổi công nghệ m ng nh trên, m ng thế hệ sau NGN đã đ ợc giới thiệu
và ứng dụng một số quốc gia. Thực tiễn triển khai cho thấy công nghệ m ng mới này đã đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu về kĩ thuật và kinh doanh kể trên. Vì vậy, m ng viễn thông Việt nam
không có sự lựa chọn nào khác là cần ph i chuyển dần sang m ng thế hệ sau sử dụng công nghệ
gói.
3.2.2. Nguyên tắc tổ chức mạng NGN
Khái niệm NGN và sự hội t công nghệ
Cho tới nay, mặc dù các tổ chức viễn thông quốc tế và các nhà cung cấp thiết bị viễn thông
trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên cứu về chiến l ợc phát triển NGN, nh ng vẫn ch a có
một định nghĩa cụ thể và chính xác nào cho m ng NGN. Do đó định nghĩa m ng NGN nêu ra
đây không thể bao hàm hết mọi chi tiết về m ng thế hệ sau, nh ng có thể đ ợc coi là khái niệm
chung nhất khi đề cập đến NGN.
Khuyến nghị Y.2001 của ITU-T chỉ rõ: Mạng thế hệ sau (NGN) là mạng chuyển mạch gói
có khả năng cung cấp các dịch vụ viễn thông và tạo ra ứng dụng băng thông rộng, các công nghệ
truyền tải đảm bảo chất lượng dịch vụ và trong đó các chức năng dịch vụ độc lập với các công
nghệ truyền tải liên quan. Nó cho phép truy nhập không giới hạn tới mạng và là môi trường cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ trên các kiểu dịch vụ cung cấp. Nó hỗ trợ tính di động toàn
cầu cho các dịch vụ cung cấp tới người sử dụng sao cho đồng nhất và đảm bảo.
Nh vậy, NGN có thể hiểu là m ng có h tầng thông tin duy nhất dựa trên công nghệ
chuyển m ch gói, triển khai các dịch vụ một cách đa d ng và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa
tho i và số liệu, giữa cố định và di động (hình 3.7). Những kh năng và u điểm của NGN bắt
nguồn từ sự tiến bộ của công nghệ thông tin và các u điểm của công nghệ chuyển m ch gói và
truyền dẫn quang băng rộng.
111
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Hình 3.7: Sự hội t gi a thoại và số liệu, cố định và di động trong mạng th hệ sau
Nguyên t c tổ chức mạng
Để tận dụng hết lợi thế đem đến từ quá trình hội tụ công nghệ và phát huy tối đa hiệu suất
sử dụng trong môi tr ng đa dịch vụ, m ng NGN đ ợc tổ chức dựa trên những nguyên tắc cơ b n
sau:
- M ng có cấu trúc đơn gi n;
- Đáp ứng nhu cầu cung cấp các lo i hình dịch vụ viễn thông phong phú và đa d ng;
- Nâng cao hiệu qu sử dụng, chất l ợng m ng l ới và gi m chi phí khai thác, b o d ỡng;
- Dễ dàng tăng dung l ợng, phát triển dịch vụ mới;
- Có độ linh ho t và tính sẵn sàng cao, năng lực tồn t i m nh;
- Việc tổ chức m ng dựa trên số l ợng thuê bao theo vùng địa lý và nhu cầu phát triển dịch
vụ; không tổ chức theo địa bàn hành chính mà tổ chức theo vùng m ng hoặc vùng l u l ợng.
Các đặc đi m của mạng NGN
Với những nguyên tắc xây dựng cơ b n nh trên, m ng NGN có bốn đặc điểm chính:
1. Nền t ng là hệ thống m ng m ;
2. Là m ng dịch vụ thúc đẩy, nh ng dịch vụ ph i thực hiện độc lập với m ng;
3. Là m ng chuyển m ch gói, dựa trên một bộ giao thức thống nhất;
4. Là m ng có dung l ợng ngày càng tăng, tính thích ứng cao và đủ năng lực để đáp
ứng nhu cầu của ng
i sử dụng.
Tr ớc hết, do áp dụng cơ cấu mở mà:
-
-
112
Các khối chức năng của tổng đài truyền thống đ ợc chia thành các phần tử m ng độc
lập, các phần tử phân theo chức năng và phát triển một cách độc lập.
Giao diện và giao thức giữa các bộ phận ph i dựa trên các tiêu chuẩn t ơng ứng.
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Việc phân tách làm cho m ng viễn thông vốn có dần dần đi theo h ớng mới, những nhà
kinh doanh có thể căn cứ vào nhu cầu dịch vụ để tự tổ hợp các phần tử khi tổ chức m ng l ới.
Việc tiêu chuẩn hóa giao thức giữa các phần tử có thể thực hiện nối thông các m ng có cấu hình
khác nhau.
Tiếp đến, mạng NGN là mạng dịch vụ thúc đẩy, với đặc điểm:
-
Chia tách dịch vụ với điều khiển cuộc gọi;
-
Chia tách cuộc gọi với truyền t i.
Mục tiêu chính của chia tách là làm cho dịch vụ thực sự độc lập với m ng, thực hiện một
cách linh ho t và có hiệu qu việc cung cấp dịch vụ.
Thuê bao có thể tự bố trí và xác định đặc tr ng dịch vụ của mình, không quan tâm đến
m ng truyền t i dịch vụ và lo i hình đầu cuối. Điều đó làm cho việc cung cấp dịch vụ và ứng
dụng có tính linh ho t cao.
NGN là mạng chuyển mạch gói, giao thức thống nhất.
Từ tr ớc đến nay, các m ng viễn thông, m ng máy tính hay truyền hình cáp đã tồn t i và
cung cấp dịch vụ một cách riêng biệt. Nh ng mấy năm gần đây, cùng với sự phát triển của công
nghệ IP, ng i ta mới nhận thấy là các m ng trao đổi thông tin này cuối cùng rồi cũng tích hợp
trong một m ng IP thống nhất, đó là xu thế mà ng i ta th ng gọi là “dung hợp ba m ng”. Giao
thức IP làm cho các dịch vụ lấy IP làm cơ s có thể thực hiện nối thông các m ng khác nhau; con
ng i lần đầu tiên có đ ợc giao thức thống nhất mà ba m ng lớn đều có thể chấp nhận đ ợc; đặt
cơ s vững chắc về mặt kỹ thuật cho h tầng cơ s thông tin quốc gia (NII).
Giao thức IP thực tế đã tr thành giao thức ứng dụng v n năng và bắt đầu đ ợc sử dụng làm
cơ s cho các m ng đa dịch vụ, mặc dù hiện t i vẫn còn thế bất lợi so với các chuyển m ch kênh
về kh năng hỗ trợ l u l ợng tho i và cung cấp chất l ợng dịch vụ đ m b o cho số liệu. Tốc độ
đổi mới nhanh chóng trong thế giới Internet đ ợc t o điều kiện b i sự phát triển của các tiêu
chuẩn m sẽ sớm khắc phục những thiếu sót này.
NGN là mạng có dung l ợng ngày càng tăng và tính thích ứng cao, có đủ năng lực để
đáp ứng nhu cầu của ng ời sử dụng.
Với việc sử dụng nền chuyển m ch gói và cấu trúc m , NGN có kh năng cung cấp rất
nhiều lo i hình dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ yêu cầu băng thông cao nh truyền thông đa
ph ơng tiện, truyền hình, giáo dục, … Vì vậy dung l ợng m ng ph i ngày càng tăng để đáp ứng
nhu cầu ng i sử dụng, đồng th i m ng NGN cũng ph i có kh năng thích ứng với những m ng
viễn thông đã tồn t i tr ớc nó nhằm tận dụng cơ s h tầng m ng, dịch vụ và khách hàng sẵn có.
3.2.3. Các công nghệ nền tảng cho NGN
3.2.3.1. Công nghệ truyền dẫn
Một vấn đề quan trọng khi triển khai NGN là các công nghệ áp dụng trên m ng l ới ph i
sẵn sàng. Trong cấu trúc m ng thế hệ mới, truyền dẫn là một thành phần của lớp truy nhập và
truyền dẫn. Trong vòng hai thập kỷ vừa qua, công nghệ quang đã chứng minh đ ợc là một
ph ơng tiện truyền t i thông tin hiệu qu trên kho ng cách lớn, và hiện nay nó là công nghệ chủ
đ o trong truyền dẫn trên m ng lõi. Các c i tiến trong kĩ thuật ghép kênh theo b ớc sóng đã nâng
cao đáng kể hiệu qu kinh tế về truyền t i trên m ng cáp quang.
113
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Một số điểm m nh của hệ thống truyền dẫn trên cáp quang có thể kể đến là:
- Hiện nay trên 60% l u l ợng thông tin truyền đi trên toàn thế giới đ ợc truyền trên m ng
quang;
- Công nghệ truyền dẫn quang SDH cho phép t o đ ng truyền dẫn tốc độc cao (n*155
Mb/s) với kh năng b o vệ của các m ch vòng đã đ ợc sử dụng rộng rãi nhiều n ớc và Việt
Nam;
- Công nghệ WDM cho phép sử dụng độ rộng băng tần rất lớn của sợi quang bằng cách kết
hợp một số tín hiệu ghép kênh theo th i gian với độ dài các b ớc sóng khác nhau và có thể sử
dụng đ ợc các cửa sổ không gian, th i gian và độ dài b ớc sóng. WDM cho phép nâng tốc độ
truyền dẫn lên tới 5 Gb/s, 10 Gb/s và 20 Gb/s.
Nh vậy, có thể nói công nghệ truyền dẫn của m ng thế hệ mới sẽ là SDH, WDM với kh
năng ho t động mềm dẻo, linh ho t, thuận tiện cho khai thác và điều hành qu n lý. Các tuyến
truyền dẫn SDH hiện có và đang đ ợc tiếp tục triển khai rộng rãi trên m ng viễn thông là sự phát
triển đúng h ớng theo cấu trúc m ng mới. Cần tiếp tục phát triển các hệ thống truyền dẫn SDH và
WDM, h n chế sử dụng công nghệ PDH.
Ngoài ra, có thể nhận thấy rằng thị tr ng thông tin vệ tin trong khu vực đã có sự phát triển
m nh trong những năm gần đây và sẽ còn tiếp tục trong những năm tới. Các lo i hình dịch vụ vệ
tinh đã rất phát triển nh : DTH t ơng tác, truy nhập Internet, các dịch vụ băng rộng, HDTV, …
Ngoài các ứng dụng phố biến đối với nhu cầu thông tin qu ng bá, viễn thông nông thôn, với sự sử
dụng kết hợp các u điểm của công nghệ CDMA, thông tin vệ tinh ngày càng có xu h ớng phát
triển đặc biệt trong lĩnh vực thông tin di động và thông tin cá nhân.
Một vấn đề quan trọng là ngày nay IP đã tr thành giao diện hoàn thiện thực sự cho các
m ng lõi NGN. Vì vậy các m ng truyền dẫn ph i tối u cho điều khiển l u l ợng IP. Một gi i
pháp có tính thuyết phục hiện nay là hội tụ các lớp dữ liệu và các lớp quang trong m ng lõi. Việc
hội tụ này mang l i một số lợi thế nh cung cấp các dịch vụ tốc độ cao, b o vệ dòng thông tin liên
tục cho m ng quang với chuyển m ch nhãn đa giao thức MPLS.
3.2.3.2. Công nghệ truy nhập
Trong xu h ớng phát triển NGN sẽ duy trì nhiều lo i hình m ng truy nhập vào một môi
truyền dẫn chung nh :
- M ng truy nhập quang,
- M ng truy nhập vô tuyến,
- M ng truy nhập cáp đồng sử dụng các công nghệ ADSL, HDSL, …
- Các m ng truy nhập băng rộng.
Nhìn chung là ph i đa d ng hoá các ph ơng thức truy nhập, c vô tuyến và hữu tuyến. Xu
h ớng hiện nay là tích cực phát triển và hoàn thiện để đem vào ứng dụng rộng rãi các công nghệ
truy nhập tiên tiến nh truy nhập quang, truy nhập WLAN, truy nhập băng rộng, đặc biệt là triển
khai rộng hình thức truy nhập ADSL và hệ thống di động 3G.
3.2.3.3. Công nghệ chuyển mạch
Chuyển m ch cũng là một thành phần trong lớp m ng truyền t i của NGN. So với hình thức
chuyển m ch TDM tr ớc đây thì công nghệ chuyển m ch trong NGN đã có những thay đổi lớn.
114
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
M ng thế hệ mới dựa trên nền công nghệ chuyển m ch gói, cho phép ho t động với nhiều tốc độ
và có kh năng cung cấp nhiều loai hình dịch vụ khác nhau.
Sự lựa chọn công nghệ chuyển m ch cho NGN có thể là IP, ATM hay MPLS. Tuy nhiên,
những nghiên cứu hoàn thiện về công nghệ MPLS gần đây hứa hẹn công nghệ này sẽ là công
nghệ chuyển m ch chủ đ o trong NGN. Bên c nh đó, một công nghệ khác là chuyển m ch quang
cũng đang đ ợc nghiên cứu và chế t o thử nghiệm. Trong t ơng lai sẽ có các chuyển m ch quang
phân chia theo không gian, theo th i gian hay theo độ dài b ớc sóng. Hy vọng là các chuyển
m ch quang tốc độ cao sẽ sớm đ ợc ứng dụng trong thực tế.
Sau đây là những nét khái quát về đặc điểm công nghệ, các u nh ợc điểm cũng nh là kh
năng ứng dụng của từng lo i công nghệ chuyển m ch nhắc đến trên.
IP
Sự phát triển và phổ biến của IP đã là một thực tế không ai có thể phủ nhận. Hiện nay l ợng
dịch vụ lớn nhất trên các m ng đ ng trục trên thực tế đều là từ IP. Trong công tác tiêu chuẩn hóa
các lo i kỹ thuật, việc b o đ m tốt hơn cho IP đã tr thành trọng điểm của công tác nghiên cứu. IP
là giao thức chuyển tiếp gói tin, trong đó việc chuyển gói tin đ ợc thực hiện theo cơ chế phi kết
nối. IP định nghĩa cơ cấu đánh số, cơ cấu chuyển tin, cơ cấu định tuyến và các chức năng điều
khiển mức thấp.
Gói tin IP chứa địa chỉ của bên gửi và bên nhận. Địa chỉ IP là số định danh duy nhất trong
toàn m ng và mang đầy đủ thông tin cần cho việc chuyển gói tin tới đích. Cơ cấu định tuyến có
nhiệm vụ tính toán đ ng đi tới các nút trong m ng. Do vậy, các thiết bị định tuyến ph i đ ợc cập
nhật thông tin về topo m ng, nguyên tắc chuyển tin (nh trong BGP) và ph i có kh năng ho t
động trong môi tr ng m ng nhiều cấp. Kết qu tính toán của cơ cấu định tuyến đ ợc l u trong
các b ng chuyển tiếp (forwarding table) chứa thông tin về chặng tiếp theo để có thể gửi gói tin tới
h ớng đích. Dựa trên các b ng này, bộ định tuyến chuyển các gói tin IP tới đích.
Ph ơng thức chuyển tin truyền thống là theo từng chặng một. cách này, mỗi nút m ng
thực hiện việc tính toán để chuyển tiếp gói tin một cách độc lập. Do vậy, yêu cầu kết qu tính toán
các thông tin định tuyến t i tất c các nút ph i nhất quán với nhau. Sự không thống nhất của kết
qu sẽ dẫn đến việc chuyển gói tin sai h ớng, điều này đồng nghĩa với việc mất gói tin. Kiểu
chuyển gói tin theo từng chặng h n chế kh năng của m ng. Ví dụ, với ph ơng thức này, nếu các
gói tin chuyển tới cùng một địa chỉ đi qua cùng một nút thì chúng sẽ đ ợc truyền qua cùng một
tuyến tới điểm đích. Điều này khiến cho m ng không thể thực hiện một số chức năng khác nh
định tuyến theo đích, theo dịch vụ. Tuy nhiên, ph ơng thức định tuyến và chuyển tin này nâng
cao độ tin cậy cũng nh kh năng m rộng của m ng.
Giao thức định tuyến động cho phép m ng ph n ứng l i với sự cố bằng việc thay đổi tuyến
khi router biết đ ợc sự thay đổi về topo m ng thông qua việc cập nhật thông tin về tr ng thái kết
nối. Với các ph ơng thức nh CDIR (Classless Inter Domain Routing), kích th ớc của b n tin
đ ợc duy trì mức chấp nhận đ ợc, và do việc tính toán định tuyến đều do các nút tự thực hiện,
m ng có thể m rộng mà không cần bất cứ thay đổi nào. Tóm l i, IP là một giao thức chuyển
m ch gói có độ tin cậy và kh năng m rộng cao. Tuy nhiên, việc điều khiển l u l ợng rất khó
thực hiện do ph ơng thức định tuyến theo từng chặng. Mặt khác, IP cũng không hỗ trợ chất l ợng
dịch vụ (QoS).
ATM
115
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Công nghệ ATM dựa trên cơ s của ph ơng pháp chuyển m ch gói nhanh, trong đó thông
tin đ ợc nhóm vào các gói tin có chiều dài cố định và ngắn. Các chuyển m ch ATM cho phép
ho t động với nhiều tốc độ và dịch vụ khác nhau.
ATM có hai đặc điểm quan trọng.
Thứ nhất, ATM sử dụng các gói có kích th ớc nhỏ và cố định gọi là tế bào (cell). Các tế
bào nhỏ với tốc độ truyền lớn sẽ làm cho trễ truyền và biến động trễ gi m đủ nhỏ đối với các dịch
vụ th i gian thực, đồng th i cũng sẽ t o điều kiện cho việc hợp kênh tốc độ cao đ ợc dễ dàng
hơn.
Thứ hai, ATM có kh năng nhóm một vài kênh o thành một đ ng o nhằm giúp cho việc
định tuyến đ ợc dễ dàng. Định tuyến trong ATM khác với IP một số điểm. ATM là công nghệ
chuyển m ch h ớng kết nối. Kết nối từ điểm đầu đến điểm cuối ph i đ ợc thiết lập tr ớc khi
thông tin đ ợc gửi đi. ATM yêu cầu kết nối ph i đ ợc thiết lập thông qua báo hiệu. Mặt khác,
ATM không thực hiện định tuyến t i các nút trung gian. Tuyến kết nối xuyên suốt đ ợc xác định
tr ớc khi trao đổi dữ liệu và đ ợc giữ cố định trong suốt th i gian kết nối. Trong quá trình thiết
lập kết nối, các tổng đài ATM trung gian cung cấp cho kết nối một nhãn. Việc này thực hiện hai
điều: dành cho kết nối một số tài nguyên và xây dựng b ng chuyển tế bào t i mỗi tổng đài. B ng
chuyển tế bào này có tính cục bộ và chỉ chứa thông tin về các kết nối đang ho t động đi qua tổng
đài. Điều này khác với thông tin về toàn m ng chứa trong b ng chuyển tin của bộ định tuyến IP.
Quá trình chuyển tế bào qua tổng đài ATM cũng t ơng tự nh việc chuyển gói tin qua bộ
định tuyến. Tuy nhiên, ATM có thể chuyển m ch nhanh hơn vì nhãn gắn trên tế bào có kích th ớc
cố định (nhỏ hơn của IP), kích th ớc b ng chuyển tin nhỏ hơn nhiều so với của bộ định tuyến IP,
và việc này đ ợc thực hiện trên các thiết bị phần cứng chuyên dụng. Do vậy, thông l ợng của
tổng đài ATM th ng lớn hơn thông l ợng của bộ định tuyến IP truyền thống.
IP over ATM
Kỹ thuật ATM, do có các tính năng nh tốc độ cao, chất l ợng dịch vụ và điều khiển l u
l ợng nên đã đ ợc sử dụng rộng rãi trên m ng đ ng trục IP. Khi yêu cầu tính th i gian thực trên
m ng l ới cao, IP over ATM là kỹ thuật có thể đ ợc nghĩ đến. Có thể nói MPLS chính là sự c i
tiến của IP over ATM, cho nên việc nhìn l i một chút về kỹ thuật này đây cũng là điều cần thiết.
IP over ATM là kỹ thuật kiểu xếp chồng, nó xếp IP (lớp 3) lên trên ATM (lớp 2). Do giao
thức của hai tầng hoàn toàn độc lập với nhau, giữa chúng ph i nh một lo t giao thức nữa (nh
NHRP, ARP,…) mới đ m b o nối thông. Điều đó hiện nay trên thực tế đã đ ợc ứng dụng rộng
rãi. Nh ng trong tình tr ng m ng l ới đ ợc m rộng nhanh chóng, cách xếp chồng đó cũng gây ra
nhiều vần đề cần xem xét l i.
Tr ớc hết, vấn đề nổi bật nhất là trong ph ơng thức xếp chồng, khi cần thiết lập, b o d ỡng
hay gỡ bỏ liên kết giữa các điểm nút, số việc ph i làm (nh số VC, l ợng tin điều khiển) sẽ tăng
theo cấp số nhân (bình ph ơng của số điểm nút). Điều này có thể gây nên nhiều phiền phức, nhất
là khi m ng l ới ngày càng rộng lớn thì chi phối kiểu đó sẽ làm cho m ng tr nên quá t i.
Thứ hai là, ph ơng thức xếp chồng sẽ phân cắt c m ng l ới IP over ATM ra làm nhiều
m ng logic nhỏ (LIS), các LIS trên thực tế đều là trong một m ng vật lý. Giữa các LIS dùng bộ
định tuyến trung gian để liên kết, điều này sẽ nh h ng đến việc truyền nhóm gói tin giữa các
LIS khác nhau. Mặt khác, khi l u l ợng rất lớn, những bộ định tuyến này sẽ gây hiện t ợng nghẽn
cổ chai đối với băng rộng. Hai điểm nêu trên làm cho IP over ATM chỉ có thể thích hợp cho m ng
t ơng đối nhỏ nh m ng xí nghiệp, không thể đáp ứng đ ợc nhu cầu của m ng đ ng trục
116
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Internet trong t ơng lai. Trên thực tế, c hai kỹ thuật IP và ATM đang tồn t i vấn đề yếu kém về
kh năng m rộng thêm.
Thứ ba là, với ph ơng thức chồng xếp, IP over ATM vẫn không có cách nào đ m b o QoS
thực sự.
Vấn đề thứ t là c hai kỹ thuật IP và ATM từ ban đầu đều đ ợc thiết kế riêng lẻ, không xét
gì đến kỹ thuật kia, điều này làm cho sự nối thông giữa hai bên ph i dựa vào một lo t giao thức
phức t p, cùng với các bộ phục vụ xử lý các giao thức này. Cách làm nh thế có thể gây nh
h ng không tốt đối với độ tin cậy của m ng đ ng trục. Các kỹ thuật MPOA (Multiprotocol
over ATM – đa giao thức trên ATM), LANE (LAN Emulation – Mô phỏng LAN), … cũng chính
là kết qu nghiên cứu để gi i quyết các vấn đề đó, nh ng các gi i thuật này đều chỉ gi i quyết
đ ợc một phần các tồn t i, nh vấn đề QoS chẳng h n. Ph ơng thức mà các kỹ thuật này dùng
vẫn là ph ơng thức chồng xếp, kh năng m rộng vẫn không đủ.
Hiện nay đã xuất hiện một lo i kỹ thuật IP over ATM không dùng ph ơng thức xếp chồng,
mà dùng ph ơng thức chuyển m ch nhãn, áp dụng ph ơng thức tích hợp. Kỹ thuật này chính là
cơ s của MPLS.
MPLS
Xét từ góc độ các nhà thiết kế m ng thì sự phát triển nhanh chóng và m rộng không ngừng
của Internet cùng với sự tăng vọt về số l ợng cũng nh tính phức t p của các lo i hình dịch vụ đã
dần dần làm cho m ng viễn thông hiện t i không còn kham nổi. Một mặt, các nhà khai thác than
phiền khó kiếm đ ợc lợi nhuận, nh ng mặt khác thì thuê bao l i kêu ca là giá c quá cao, tốc độ
quá chậm. Thị tr ng bức bách đòi hỏi có một m ng tốc độ cao hơn với giá c thấp hơn. Đây là
nguyên nhân căn b n để ra đ i một lo t các kỹ thuật mới, trong đó có kỹ thuật chuyển m ch nhãn
đa giao thức MPLS.
Bất kể kỹ thuật ATM từng đ ợc coi là nền t ng của m ng số đa dịch vụ băng rộng (BISDN), hay là IP đ t thành công lớn trên thị tr ng hiện nay, đều tồn t i những nh ợc điểm khó
khắc phục đ ợc. Sự xuất hiện của MPLS đã giúp chúng ta có đ ợc sự chọn lựa tốt đẹp cho cấu
trúc m ng thông tin t ơng lai. Ph ơng pháp này đã dung hợp một cách hữu hiệu năng lực điều
khiển l u l ợng của thiết bị chuyển m ch với tính linh ho t của bộ định tuyến. Hiện nay càng có
nhiều ng i tin t ng một cách chắc chắn rằng MPLS sẽ là ph ơng án lý t ng cho m ng đ ng
trục trong t ơng lai.
MPLS tách chức năng của IP router làm hai phần riêng biệt: chức năng chuyển gói tin và
chức năng điều khiển.
Phần chức năng chuyển gói tin, với nhiệm vụ gửi gói tin giữa các router, sử dụng cơ chế
hoán đổi nhãn t ơng tự nh ATM. Trong MPLS, nhãn là một số có độ dài cố định và không phụ
thuộc vào lớp m ng. Kỹ thuật hoán đổi nhãn về b n chất là việc tìm nhãn của một gói tin trong
một b ng các nhãn để xác định tuyến của gói và nhãn mới của nó. Việc này đơn gi n hơn nhiều so
với việc xử lý gói tin theo kiểu thông th ng, và do vậy, c i thiện đ ợc kh năng của thiết bị. Các
router sử dụng kỹ thuật này đ ợc gọi là LSR (Label Switch Router).
Phần chức năng điều khiển của MPLS bao gồm các giao thức định tuyến lớp m ng với
nhiệm vụ phân phối thông tin giữa các LSR, và thủ tục gán nhãn để chuyển thông tin định tuyến
thành các b ng định tuyến cho việc chuyển m ch. MPLS có thể ho t động đ ợc với các giao thức
định tuyến Internet khác nh OSPF (Open Shortest Path First) và BGP (Border Bateway
Protocol). Do MPLS hỗ trợ việc điều khiển l u l ợng và cho phép thiết lập tuyến cố định, việc
117
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
đ m b o chất l ợng dịch vụ của các tuyến là hoàn toàn kh thi. Đây là một điểm v ợt trội của
MPLS so với các định tuyến cổ điển. Ngoài ra, MPLS còn có cơ chế chuyển tuyến nhanh (fast
rerouting).
Do MPLS là công nghệ chuyển m ch h ớng kết nối, kh năng bị nh h ng b i lỗi đ ng
truyền th ng cao hơn các công nghệ khác. Trong khi đó, các dịch vụ tích hợp mà MPLS ph i hỗ
trợ l i yêu cầu dung l ợng cao. Tuy nhiên, kh năng phục hồi của MPLS đ m b o cung cấp dịch
vụ của m ng không phụ thuộc vào cơ cấu khôi phục lỗi của lớp vật lý bên d ới.
Bên c nh độ tin cậy, công nghệ MPLS cũng khiến cho việc qu n lý m ng đ ợc dễ dàng
hơn. Do MPLS qu n lý việc chuyển gói tin theo các luồng, các gói tin thuộc một lớp chuyển tiếp
FEC có thể đ ợc xác định b i một giá trị của nhãn. Nh đó, trong miền MPLS, các thiết bị đo l u
l ợng m ng có thể dựa trên nhãn để phân lo i các gói tin. L u l ợng đi qua các tuyến chuyển
m ch nhãn (LSP) đ ợc giám sát một cách dễ dàng dùng RTFM ( Real Time Flow Measurement).
Bằng cách giám sát l u l ợng t i các LSR, nghẽn l u l ợng sẽ đ ợc phát hiện và vị trí x y ra
nghẽn có thể đ ợc xác định nhanh chóng. Tuy nhiên, giám sát l u l ợng theo ph ơng pháp này
không đ a ra đ ợc toàn bộ thông tin về chất l ợng dịch vụ (ví dụ nh trễ từ điểm đầu đến điểm
cuối trong miền MPLS).
Tóm l i, MPLS là một công nghệ chuyển m ch IP có nhiều triển vọng. Với tính chất cơ cấu
định tuyến của mình, MPLS có kh năng nâng cao chất l ợng dịch vụ của m ng IP truyền thống.
Bên c nh đó, thông l ợng của m ng sẽ đ ợc c i thiện một cách rõ rệt. Tuy nhiên, độ tin cậy là
một vấn đề thực tiễn có thể khiến việc triển khai MPLS trên m ng Internet bị chậm l i.
3.2.4. Các tổ chức và h ớng phát triển NGN
Trên thế giới có nhiều tổ chức quốc tế về viễn thông, mỗi tổ chức l i đ a ra các bộ tiêu
chuẩn riêng cho mình, do vậy khi phát triển NGN cũng có nhiều ý t ng khác nhau đ ợc đ a ra
b i nhiều tổ chức khác nhau.
Mô hình của ITU
Cấu trúc m ng thế hệ sau NGN nằm trong mô hình cấu trúc thông tin toàn cầu GII (Global
Information Infrastructure) do ITU đ a ra. Mô hình này gồm 3 lớp chức năng nh sau (hình 3.8):
• Các chức năng ứng dụng;
• Các chức năng trung gian bao gồm:
− Chức năng điều khiển dịch vụ,
− Chức năng qu n lý;
• Các chức năng cơ s bao gồm:
− Các chức năng m ng (gồm chức năng truyền t i và chức năng điều khiển),
− Các chức năng l u trữ và xử lý,
− Các chức năng giao tiếp ng
118
i – máy.
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
TruyÒn th«ng
vµ nèi m¹ng
th«ng tin
CÊu tróc
Giao diÖn
ch−¬ng
tr×nh øng
dông
Cung cÊp dÞch vô
xö lý vµ l−u tr÷
th«ng tin ph©n t¸n
C¸c chøc n¨ng øng dông
C¸c chøc n¨ng trung gian
Giao diÖn
ch−¬ng
tr×nh c¬
së
Cung cÊp
dÞch vô
truyÒn th«ng
chung
C¸c chøc n¨ng c¬ së
C¸c chøc
n¨ng
giao tiÕp
ng−êi–m¸y
C¸c chøc
n¨ng
xö lý vµ
l−u tr÷
Chøc n¨ng
®iÒu khiÓn
Chøc n¨ng
truyÒn t¶i
Chøc n¨ng ®iÒu khiÓn
Chøc n¨ng truyÒn t¶i
Hình 3.8: Các chức năng GII và mối quan hệ gi a chúng
Một số h ớng nghiên cứu của IETF
Theo IETF cấu trúc h tầng m ng thông tin toàn cầu cần có m ng truyền t i sử dụng giao
thức IP với bất cứ công nghệ lớp nào. Nghĩa là IP cần có kh năng truyền t i kết hợp với các
m ng truy nhập và đ ng trục sử dụng các giao thức kết nối khác nhau.
Đối với m ng truy nhập, IETF có IP trên m ng cáp và IP trên môi tr ng vô tuyến. Đối với
m ng đ ng trục, IETF có hai giao thức chính là IP trên ATM và IP với giao thức điểm nối điểm
PPP trên nền m ng phân cấp số đồng bộ SONET/SDH.
Mô hình IP over ATM xem IP nh một lớp trên lớp ATM và định nghĩa các m ng con IP
trên nền m ng ATM. Ph ơng thức tiếp cận này cho phép IP và ATM ho t động với nhau mà
không cần thay đổi giao thức. Tuy nhiên ph ơng thức này không tận dụng hết kh năng của ATM
và không thích hợp với m ng nhiều router vì không đ t hiệu qu cao.
IETF cũng là tổ chức đ a ra nhiều tiêu chuẩn về MPLS. Công nghệ chuyển m ch nhãn đa
giao thức MPLS là kết qu phát triển IP Switching sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn nh ATM để
truyền gói tin mà không cần thay đổi các giao thức định tuyến của IP.
Mô hình của MSF
MSF (Multiservice Switch Forum - diễn đàn chuyển m ch đa dịch vụ) đ a ra mô hình cấu
trúc m ng chuyển m ch đa dịch vụ (hình 3.9) bao gồm các lớp:
• Lớp thích ứng
• Lớp chuyển m ch
• Lớp điều khiển
• Lớp ứng dụng
Ngoài ra trong mô hình của MSF còn có lớp qu n lý là một lớp đặc biệt xuyên suốt các lớp
thích ứng, chuyển m ch và điều khiển. Trong đó cần phân biệt chức năng qu n lý với chức năng
điều khiển. Lớp điều khiển có nhiệm vụ kết nối để cung cấp các dịch vụ thông suốt từ đầu cuối tới
đầu cuối với bất cứ lo i giao thức và báo hiệu nào.
119
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Líp
øng dông
C¸c giao thøc, giao diÖn, API b¸o hiÖu/IN tiªu chuÈn
Líp
Bé ® iÒu khiÓn
IP/MPLS
® iÒu khiÓn
Bé ®iÒu khiÓn
Bé ®iÒu khiÓn
Voice/SS7
ATM/SVC
...
Líp
Líp
chuyÓn
m¹ch
Multiservice
qu¶n
ChuyÓn m¹ch lai ghÐp
lý
Líp thÝch
øng
TCP/IP
C¸c giao thøc ,
giao diÖn
më réng
Video
Voice
TDM
FR
ATM
...
C¸c giao diÖn logic vµ vËt lý tiªu chuÈn
Hình 3.9: Cấu trúc mạng chuy n mạch đa dịch v
Mô hình của ETSI
ETSI vẫn đang tiếp tục th o luận về mô hình cấu trúc m ng thế hệ sau NGN. Với mục tiêu
cung cấp tất c các dịch vụ viễn thông truyền thống và các dịch vụ mới bao gồm: PSTN/ISDN,
X25, FR, ATM, IP, GSM, GPRS, IMT2000, … ETSI phân chia nghiên cứu cấu trúc m ng theo
các lĩnh vực:
• Lớp truyền t i trên cơ s công nghệ quang
• M ng lõi dung l ợng cao trên cơ s công nghệ gói IP/ATM
• Điều khiển trên nền IP
• Dịch vụ và ứng dụng trên nền IP
• Qu n lý trên cơ s IT và IP
Theo phân lớp của ETSI thì NGN có 5 lớp chức năng. Các ứng dụng từ nhà khai thác m ng
đ ợc cung cấp cho khách hàng thông qua các giao diện dịch vụ. Các giao diện dịch vụ đ ợc phân
thành 4 lo i: giao diện dịch vụ tho i, giao diện dịch vụ số liệu, giao diện dịch vụ tính c ớc và giao
diện dịch vụ chỉ dẫn (hình 3.10).
120
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
C¸c nhµ khai th¸c m¹ng vµ
c¸c øng dông ®èi víi kh¸ch hµng
Giao diÖn
dÞch vô tho¹i
Giao diÖn
dÞch vô
sè liÖu
Giao diÖn
dÞch vô tÝnh
c−íc
Giao diÖn
dÞch vô
chØ dÉn
Chøc n¨ng m¹ng th«ng minh c¬ b¶n
Chøc n¨ng m¹ng c¬ b¶n
Chøc n¨ng chuyÓn t¶i m¹ng
Hình 3.10: Cấu trúc chức năng mạng NGN theo ETSI
3.2.5. Sự tiến hóa lên NGN và các vấn đề cần quan tâm
M c tiêu ti n tới NGN
Sự tiến hóa của m ng viễn thông lên NGN nhằm đ t đ ợc các mục tiêu sau:
• Cung cấp đa lo i hình dịch vụ với giá thành thấp, đồng th i đ m b o th i gian đ a dịch
vụ mới ra thị tr ng đ ợc rút ngắn.
• Gi m chi phí khai thác m ng và dịch vụ.
• Nâng cao tối đa hiệu qu đầu t .
• T o ra những nguồn doanh thu mới, không phụ thuộc vào nguồn doanh thu từ các dịch
vụ truyền thống.
Yêu cầu chung khi xây dựng NGN
Việc xây dựng m ng NGN cần đ m b o các yêu cầu cơ b n sau đây:
• Tránh làm nh h ng đến các chức năng cũng nh việc cung cấp dịch vụ của m ng
hiện t i. Tiến tới cung cấp dịch vụ tho i và số liệu trên cùng một h tầng thông tin duy
nhất. Đồng th i ph i hỗ trợ các thiết bị khách hàng đang sử dụng.
• M ng ph i có cấu trúc đơn gi n, gi m thiểu số cấp chuyển m ch và chuyển tiếp truyền
dẫn nhằm nâng cao hiệu qu sử dụng, chất l ợng m ng l ới và gi m chi phí khai thác
b o d ỡng. Cấu trúc tổ chức m ng không phụ thuộc vào định giới hành chính. Cấu trúc
chuyển m ch ph i đ m b o an toàn, dựa trên chuyển m ch gói.
• Hệ thống qu n lý m ng, dịch vụ ph i có tính tập trung cao.
• Việc chuyển đổi ph i thực hiện theo từng b ớc và theo nhu cầu của thị tr
ng.
• H n chế đầu t các kỹ thuật phi NGN cùng lúc với việc triển khai và hoàn thiện các
công nghệ mới.
• Ph i b o toàn vốn đầu t của nhà khai thác.
121
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
• Xác định các giai đo n cần thiết để chuyển sang NGN. Có các sách l ợc thích hợp cho
từng giai đo n chuyển h ớng để việc triển khai NGN đ ợc ổn định và an toàn.
Lộ trình chuy n đổi
Quá trình chuyển đổi từ m ng hiện t i sang NGN có thể đ ợc thực hiện thông qua các b ớc
sau:
•
u tiên gi i quyết phân t i l u l ợng Internet cho tổng đài chuyển m ch nội h t. Đ m
b o cung cấp dịch vụ truy nhập băng rộng t i các thành phố lớn tr ớc.
• T o cơ s h tầng thông tin băng rộng để phát triển các dịch vụ đa ph ơng tiện, phục
vụ các ch ơng trình tin học hóa và chính phủ điện tử của quốc gia.
•
u tiên thực hiện trên m ng liên tỉnh tr ớc nhằm đáp ứng nhu cầu về tho i và tăng hiệu
qu sử dụng các tuyến truyền dẫn đ ng trục.
• M ng nội tỉnh thực hiện có trọng điểm t i các thành phố có nhu cầu truyền số liệu, truy
nhập Internet băng rộng.
• Lắp đặt các thiết bị chuyển m ch thế hệ mới, các máy chủ để phục vụ các dịch vụ đa
ph ơng tiện chất l ợng cao.
Các h ớng phát tri n NGN
Nói chung việc xây dựng NGN có thể đ ợc nhìn d ới hai góc độ của hai nhà khai thác dịch
vụ khác nhau: các nhà cung cấp dịch vụ truyền thống (ESP – Established Service Provider) và nhà
cung cấp dịch vụ mới (ISP – Internet Service Provider hoặc ASP – Application Service Provider).
Tuỳ vào hiện tr ng của m ng hiện t i và quan điểm của nhà khai thác mà có thể chọn một trong
hai h ớng phát triển NGN: xây dựng m ng hoàn toàn mới và xây dựng trên cơ s m ng hiện có.
Đối với các nhà cung cấp dịch vụ truyền thống, h ớng phát triển có thể là tổ chức l i m ng
để có năng lực xử lý các dịch vụ băng rộng, gi m số l ợng các phần tử m ng xếp chồng nhằm tối
u hóa m ng PSTN. Mặt khác cần từng b ớc triển khai các công nghệ và dịch vụ của m ng thế hệ
mới, kh i đầu bằng việc triển khai VoIP mức quá giang để xử lý l u l ợng Internet, kết nối l u
l ợng m ng di động và các l u l ợng không thể dự báo tr ớc (số liệu). Việc định h ớng chuyển
m ch quá giang sang NGN đ ợc tiến hành đồng th i với việc lắp đặt các cổng tích hợp VoIP,
thiết bị điều khiển cổng ph ơng tiện MGC ho t động theo các giao thức chuyển m ch mềm nh
MEGACO, MGCP, SIP, SIGTRAN, BICC, … Song song với việc triển khai công nghệ là ph i
xây dựng một m ng đ ng trục duy nhất, đủ năng lực để truyền t i cùng lúc nhiều lo i hình l u
l ợng sẽ phát sinh khi cung cấp các dịch vụ NGN.
Đối với các nhà cung cấp dịch vụ ISP hoặc ASP, do đã có sẵn h tầng chuyển m ch gói nên
các nhà khai thác này rất thuận lợi trong việc xây dựng m ng NGN. Khi tiến hành triển khai m ng
thế hệ sau họ có thể lắp đặt các bộ điều khiển cổng ph ơng tiện MGC, các server truy nhập m ng
NAS (Network Access Server) và các server truy nhập băng rộng BRAS (Broadband Remote
Access Server), đồng th i sử dụng các giao thức báo hiệu SIP, H.323, SIGTRAN, … cho VoIP và
các giao thức mới bổ sung cho m ng.
Nh vậy có thể thấy rằng có nhiều gi i pháp đ ợc đ a ra nhằm đáp ứng nhu cầu của các
nhà khai thác muốn chuyển từ m ng truyền thống sang m ng thế hệ sau. Các ESP có xu h ớng
xây dựng NGN dựa trên cơ s m ng hiện t i, còn các ISP/ASP thuận lợi hơn khi phát triển NGN
theo quan điểm thứ hai là xây dựng m ng hoàn toàn mới. Song dù xây dựng m ng theo xu h ớng
122
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
nào thì việc phát triển m ng đều ph i dựa vào nhu cầu mới của khách hàng để thu hút và giữ
khách hàng. Điều này cũng có nghĩa là các nhà khai thác sẽ triển khai m ng NGN theo h ớng để
đáp ứng cho nhu cầu phát triển dịch vụ của khách hàng.
Các vấn đ cần quan tâm khi tri n khai NGN
Mặc dù việc tiến tới NGN đã đ ợc khẳng định là tất yếu, trong quá trình triển khai vẫn còn
nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu và cân nhắc để có thể đ a ra gi i pháp chuyển đổi thích
hợp.
Tr ớc hết, các nhà khai thác dịch vụ viễn thông ph i xem xét m ng TDM mà họ đã tốn rất
nhiều chi phí đầu t để quyết định xây dựng một NGN xếp chồng hay thậm chí thay thế các tổng
đài truyền thống bằng những chuyển m ch công nghệ mới sau này. Một sự lựa chọn hợp lí có thể
là gi m các cấp chuyển m ch, đặc biệt là các tổng đài nội h t và chuyển dần các lo i thuê bao
sang thành thuê bao NGN. Các nhà khai thác cần tìm ra ph ơng pháp cung cấp các dịch vụ mới
cho khách hàng của họ trong th i kỳ quá độ tr ớc khi các m ng của họ chuyển sang NGN một
cách đầy đủ.
Vấn đề lớn cần nhắc tới khi chuyển sang công nghệ gói là ph i hỗ trợ dịch vụ tho i qua IP
và hàng lo t các dịch vụ giá trị gia tăng khác trong khi cơ chế “best effort” phân phối các gói tin
không còn đủ đáp ứng nữa. Một thách thức căn b n là m rộng m ng IP theo nhiều h ớng, nhiều
kh năng cung cấp dịch vụ trong khi vẫn giữ đ ợc u thế gọn nhẹ của m ng IP.
Một khía c nh khác là quy mô m ng ph i đủ lớn để cung cấp cho khách hàng nhằm chống
l i hiện t ợng tắc nghẽn cổ chai trong l u l ợng của m ng lõi. Việc tăng số l ợng các giao diện
m cũng làm tăng nguy cơ mất an ninh m ng. Do đó việc đ m b o an toàn thông tin m ng để
chống l i sự xâm nhập trái phép từ bên ngoài tr thành vấn đề sống còn của các nhà khai thác
m ng. Ngoài ra, khi m rộng m ng ph i đ m b o đáp ứng các yêu cầu về độ tin cậy, đồng th i các
dịch vụ triển khai ph i đ ợc tối u hoá trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên m ng.
Vấn đề cũng không kém phần quan trọng là ph i phát triển các gi i pháp qu n lý thích hợp
cho NGN trong môi tr ng đa nhà khai thác và đa lo i hình dịch vụ. Mặc dù còn mất nhiều th i
gian và công sức tr ớc khi hệ thống qu n lý m ng đ ợc triển khai nh ng mục tiêu này vẫn có giá
trị và sẽ mang l i nhiều lợi ích nh gi m thiểu các chi phí vận hành, khai thác và qu n lí m ng.
3.2.6. Kiến trúc phân lớp mạng NGN theo mô hình Call Server
Cho đến nay NGN vẫn là xu h ớng phát triển mới, ch a có một khuyến nghị chính thức nào
của ITU về cấu trúc NGN. Các hãng khai thác và cung cấp thiết bị viễn thông đã đ a ra một số
mô hình khác nhau. Các diễn đàn, hiệp hội và tổ chức viễn thông khác cũng đang cố gắng để tiến
tới những nguyên tắc và chuẩn chung cho m ng NGN. Từ các mô hình này có thể thấy cấu trúc
m ng viễn thông thế hệ sau có đặc điểm chung là bao gồm các lớp chức năng sau: lớp truy nhập
và truyền dẫn, lớp truyền thông và lớp điều khiển. Nếu xem xét từ góc độ kinh doanh và cung cấp
dịch vụ thì còn có thêm lớp ứng dụng dịch vụ. Trong môi tr ng phát triển c nh tranh thì sẽ có rất
nhiều thành phần tham gia kinh doanh trong lớp ứng dụng dịch vụ này. Ngoài ra, trong mô hình
cấu trúc m ng còn có lớp qu n lý là một lớp đặc biệt xuyên suốt bốn lớp trên. Kết nối giữa các lớp
chức năng là các giao diện lập trình m API (hình 3.11).
123
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Líp øng dông
Giao diÖn më API
Líp ®iÒu khiÓn
Líp truyÒn th«ng
Líp qu¶n lý
Giao diÖn më API
Giao diÖn më API
Líp truy nhËp vµ truyÒn
dÉn
Hình 3.11: Cấu trúc mạng th hệ sau (từ góc độ dịch v )
3.2.6.1. Lớp truy nhập và truyền tải
+
Phần truy nhập
+
Với truy nhập vô tuyến có các hệ thống thông tin di động GSM hoặc CDMA,
truy nhập vô tuyến cố định, vệ tinh. Trong t ơng l i các hệ thống truy nhập
không dây sẽ phát triển rất nhanh nh truy nhập hồng ngo i, bluetooth hay
WLAN (802.11).
Với truy nhập hữu tuyến, hiện nay có cáp đồng và xDSL đang đ ợc sử dụng.
Tuy vậy trong t ơng lai truyền dẫn quang DWDM, PON sẽ dần chiếm u thế,
thị tr ng của xDSL và modem sẽ dần thu nhỏ l i.
Lớp truy nhập cung cấp các kết nối giữa thuê bao đầu cuối và m ng đ ng
trục qua cổng giao tiếp thích hợp. NGN cũng cung cấp hầu hết các truy nhập
chuẩn cũng nh không chuẩn của các thiết bị đầu cuối nh : truy nhập đa dịch
vụ, điện tho i IP, máy tính PC, tổng đài nội bộ PBX, …
Phần truyền tải
T i lớp vật lý các công nghệ truyền dẫn quang nh SDH, WDM hay DWDM
sẽ đ ợc sử dụng.
Công nghệ ATM hay IP có thể đ ợc sử dụng trên m ng lõi để đ m b o QoS.
Các router đ ợc sử dụng biên m ng lõi khi l u l ợng lớn. Khi l u l ợng
nhỏ switch–router có thể đ m nhận luôn chức năng những router này.
Lớp truyền t i có kh năng hỗ trợ các mức QoS khác nhau cho cùng một dịch
vụ và cho các dịch vụ khác nhau. Lớp ứng dụng sẽ đ a ra các yêu cầu về năng
lực truyền t i và nó sẽ thực hiện yêu cầu đó.
3.2.6.2. Lớp truyền thông
Lớp truyền thông gồm các thiết bị là các cổng ph ơng tiện MG (Media Gateway) nh :
124
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
+
+
Cổng truy nhập: AG kết nối giữa m ng lõi và m ng truy nhập, RG kết nối m ng lõi và
m ng thuê bao nhà.
Cổng giao tiếp: TG kết nối m ng lõi với m ng PSTN/ISDN, WG kết nối m ng lõi với
m ng di động.
Lớp này chịu trách nhiệm chuyển đổi các lo i môi tr ng (FR, PSTN, LAN, vô tuyến, …) sang
môi tr ng truyền dẫn gói đ ợc áp dụng trên m ng lõi và ng ợc l i.
3.2.6.3. Lớp điều khiển
Lớp điều khiển bao gồm các hệ thống điều khiển mà thành phần chính là Softswitch còn gọi
là MGC hay Call Agent, đ ợc kết nối với các thành phần khác nhau nh SG, MS, FS, AS để kết
nối cuộc gọi hay qu n lý địa chỉ IP.
Lớp điều khiển có nhiệm vụ kết nối để cung cấp các dịch vụ truyền thông từ đầu cuối đến
đầu cuối với bất kỳ lo i giao thức báo hiệu nào. Các chức năng qu n lý và chăm sóc khách hàng
cũng đ ợc tích hợp trong lớp điều khiển. Nh có giao diện m nên có sự tách biệt giữa dịch vụ và
truyền dẫn, điều này cho phép các dịch vụ mới đ ợc đ a vào nhanh chóng và dễ dàng.
Hiện nay lớp điều khiển vẫn rất phức t p, kh năng t ơng thích giữa các thiết bị của các
hãng là vấn đề cần quan tâm. Các giao thức, giao diện báo hiệu và điều khiển kết nối rất đa d ng,
còn ch a đ ợc chuẩn hoá và đang tiếp tục phát triển. Do vậy, cần có th i gian để xem xét và quan
tâm đến tính t ơng thích của các lo i giao diện và giao thức khi lựa chọn thiết bị mới.
3.2.6.4. Lớp ứng dụng
Lớp này gồm các nút thực thi dịch vụ (thực chất là các server dịch vụ), có chức năng cung
cấp các ứng dụng cho khách hàng thông qua lớp truyền t i. Các dịch vụ cung cấp có thể là dịch vụ
m ng thông minh IN, dịch vụ tr tiền tr ớc, dịch vụ giá trị gia tăng Internet, v.v. Hệ thống ứng
dụng và dịch vụ m ng này liên kết với lớp điều khiển thông qua các giao diện m API. Nh giao
diện m này mà các nhà cung cấp có thể triển khai nhanh chóng các dịch vụ trên m ng.
Lớp ứng dụng cung cấp các dịch vụ có băng thông khác nhau và nhiều mức độ. Một số
dịch vụ sẽ thực hiện làm chủ việc điều khiển logic của chúng và truy nhập trực tiếp tới lớp ứng
dụng, còn một số dịch vụ khác sẽ thực hiện điều khiển từ lớp điều khiển.
3.2.6.5. Lớp quản lý
Lớp qu n lý là một lớp đặc biệt xuyên suốt các lớp từ kết nối cho đến ứng dụng. T i lớp
qu n lý ng i ta có thể khai thác hoặc xây dựng m ng qu n lý viễn thông TMN nh một m ng
riêng để theo dõi và điều phối các thành phần m ng đang ho t động. Các chức năng qu n lý đ ợc
chú trọng là qu n lý m ng, qu n lý dịch vụ và qu n lý kinh doanh.
3.2.7. Chức năng và hoạt động của các phần tử mạng
NGN không ph i là m ng hoàn toàn mới đ ợc xây dựng từ đầu. Trong cấu trúc vật lý của
NGN cần có các thành phần đ m b o việc kết nối với các m ng hiện hành và tận dụng các thiết bị
viễn thông hiện có nhằm đ t đ ợc hiệu qu khai thác tối đa. Các phần tử chính trong m ng thế hệ
sau có thể thấy rõ trên hình 3.12.
125
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Hình 3.12: Các thành phần chính trong mạng th hệ sau
Có rất nhiều thiết bị kỹ thuật đ ợc chỉ ra trên hình vẽ, song đây sẽ chỉ đề cập đến những
thiết bị thể hiện rõ nét sự tiên tiến của NGN so với m ng viễn thông truyền thống. Cụ thể những
thiết bị đ ợc trình bày trong phần này là cổng ph ơng tiện (MG), bộ điều khiển cổng ph ơng tiện
(MGC), cổng báo hiệu (SG), máy chủ ph ơng tiện (MS) và máy chủ ứng dụng/đặc tính (AS/FS).
3.2.7.1. Cổng ph ơng tiện - MG
Cổng ph ơng tiện (Media Gateway - MG) là thiết bị chuyển đổi giao thức đóng khung và
truyền t i từ lo i m ng này sang một định d ng yêu cầu của một lo i m ng khác, thông th ng là
từ d ng chuyển m ch kênh sang d ng gói. Thực tế, nó chuyển đổi giữa các mã truyền trong m ng
IP (truyền trên RTP/UDP/IP) với mã hoá truyền trong m ng SCN (PCM, GSM). Việc chuyển đổi
này đ ợc điều khiển bằng Softswitch. MG thực hiện việc mã hoá, gi i mã và nén dữ liệu. Các
ho t động này đ ợc thực hiện b i các bộ xử lý tín hiệu số DSP. Ngoài ra, MG còn tập hợp dữ liệu
cho việc tính c ớc và hệ thống chăm sóc khách hàng (kh năng cung cấp hồ sơ, hỗ trợ nhanh cuộc
gọi c trong th i gian thực và phi th i gian thực) hay phát hiện ng ỡng dữ liệu nếu yêu cầu. MG
hỗ trợ các giao thức định tuyến chính nh OSPF, IS-IS, BGP.
Tùy theo vị trí và chức năng, ng
126
i ta phân ra nhiều lo i cổng ph ơng tiện khác nhau:
-
MG trung kế (TG - Trunking Gateway): kết nối các chuyển m ch thuộc
PSTN/ISDN tới phần lõi NGN;
-
MG truy nhập (AG - Access Gateway) kết nối giữa m ng lõi NGN với m ng truy
nhập;
-
MG dân c (RG - Regidental Gateway): Kết nối m ng lõi NGN với m ng thuê bao
nhà dân;
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
-
-
-
MG truy nhập di động (WAG – Wireless Access Gateway): cho phép các khách
hàng của m ng di động 3G kết nối tới NGN;
MG trung kế di động (WG – Wireless Gateway): cho phép m ng di động 3G kết nối
tới NGN;
MG báo hiệu (SG – Signalling Gateway): chuyển đổi tín hiệu báo hiệu số 7 giữa
m ng chuyển m ch kênh và m ng gói.
Yêu cầu chính đối với MG là ph i cung cấp chất l ợng tho i tốt, cụ thể là ph i đ m b o trễ
và tỉ lệ mất gói thấp. Nh ng trong tr ng hợp d i thông quan trọng hơn chất l ợng thì việc nén dữ
liệu l i là một đặc tính quan trọng. MG cung cấp tập hợp các codec tho i nh G723.1, G711,
G729, G726, GSM và các hỗ trợ cần thiết khác cho phép lựa chọn các yêu cầu về chất l ợng tho i
và gi i thông. Thêm vào đó, các đặc tính nh khử tiếng vọng và bộ đệm jitter cũng nhằm để c i
tiến chất l ợng tho i và tiện nghi ng i dùng. MG hỗ trợ lấp kho ng lặng và t o các nhiễu nền để
gi m khối l ợng t i trong m ng.
Một yêu cầu gần nh bắt buộc đối với MG là tính m . Điều này cho phép kết nối MG với
các phần tử m ng khác nh MGC sử dụng các giao thức chuẩn nh MGCP, MEGACO/H.248 hay
SIP. Việc sử dụng các giao thức chuẩn cho phép nhà điều hành ít phụ thuộc nhất vào các nhà cung
cấp và thuận tiện trong việc thay thế các phần tử m ng. Ngày nay các Media Gateway hỗ trợ IPv4,
nh ng chúng có thể phát triển để hỗ trợ IPv6 là chuẩn đ ợc mong đợi cho t ơng lai.
Vấn đề quan trọng khác là tính b o mật. Ng i dùng không đ ợc nhận thực sẽ không thể sử
dụng MG. Trong thiết bị Media Gateway sử dụng các giao thức nhận thực nh PAP, CHAP hay
IPSec. Độ linh ho t của các Gateway là một yêu cầu quan trọng, b i vì nó cho phép nhà điều hành
m ng m rộng m ng nếu cần thiết. Ngoài ra, độ tin cậy cũng là một yếu tố không thể thiếu đối với
các thiết bị MG.
3.2.7.2. Bộ điều khiển cổng ph ơng tiện - MGC
Bộ điều khiển cổng ph ơng tiện (Media Gateway Controller - MGC) là thành phần chính
của hệ thống Softswitch. Nó đ a ra các quy luật xử lý cuộc gọi, còn MG và SG sẽ thực hiện các
quy luật đó. MGC điều khiển SG thiết lập và kết thúc cuộc gọi. Ngoài ra nó còn giao tiếp với hệ
thống OS và BSS.
MGC chính là cầu nối giữa các m ng có đặc tính khác nhau, nh PSTN, SS7, m ng IP. Nó
chịu trách nhiệm qu n lý l u l ợng tho i và dữ liệu qua các m ng khác nhau. Nó cũng đ ợc gọi là
Call Agent do chức năng điều khiển các b n tin. Call Agent thực hiện điều khiển cuộc gọi liên
quan tới mô hình cuộc gọi, chuyển giao tín hiệu và điều khiển cổng ph ơng tiện. Nó ph i cung
cấp một giao diện phù hợp với Application Server để có thể điều khiển dịch vụ và chính sách. Các
Call Agent ph i hợp tác ho t động với nhau để thực hiện một cuộc gọi cơ b n. Truyền thông giữa
các MGC đ ợc thực hiện b i các giao thức chuẩn nh BICC hay SIP-T. Ngoài ra, Call Agent
cũng cho phép các đầu cuối IP kết nối trực tiếp sử dụng các giao thức điển hình nh SIP hay
H.323 (hình 3.13).
Softswitch thực hiện việc định tuyến và đánh số cơ b n, báo hiệu số 7, thu thập dữ liệu l u
l ợng, b o d ỡng hệ thống, điều khiển quá t i, ghi số liệu c ớc, có chức năng điều khiển m ng,
cung cấp các dịch vụ m ng thông minh và dịch vụ m ng IP. MGC kết hợp cùng MG, SG và các
thành phần khác nh MS, FS, AS để kết nối cuộc gọi hay qu n lý địa chỉ IP.
127
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Hình 3.13: Vai trò và vị trí của Call Agent trong mô hình mạng th hệ mới
Yêu cầu chính đối với các MGC là tính m , có nghĩa là cho phép sử dụng các giao thức
chuẩn và giao diện lập trình ứng dụng m . Tính năng này đ m b o tính độc lập của các nhà cung
cấp đối với sự phát triển của dịch vụ và cho phép sử dụng dịch vụ ba bên. Tuy nhiên, hiện nay các
giao thức chuẩn và giao diện lập trình ứng dụng ch a đủ hoàn thiện để đ m b o t ơng thích hoàn
toàn.
3.2.7.3. Cổng báo hiệu - SG
Cổng báo hiệu (Signalling Gateway - SG) t o ra chiếc cầu nối giữa m ng báo hiệu SS7 với
m ng IP d ới sự điều khiển của Media Gateway Controller (MGC). SG làm cho MGC giống nh
một nút SS7 trong m ng báo hiệu SS7. Nhiệm vụ của SG là xử lý thông tin báo hiệu.
Cổng báo hiệu đ m nhiệm các chức năng sau:
-
-
-
Cung cấp việc liên kết báo hiệu giữa m ng TDM và m ng gói.
Phụ thuộc vào lo i báo hiệu sử dụng (ISUP, ISDN, V5.2, ...), SIGTRAN đ ợc sử
dụng hiệu qu (đ m b o th i gian thực) và tin cậy (hỗ trợ không mất gói và jitter trong
m ng gói).
Với tho i và báo hiệu đ ợc nhận trên cùng một kênh, chức năng SG th
hợp trên MG.
ng đ ợc tích
Với ISUP “quasi-associated” (sử dụng STP) thì SG là thiết bị độc lập.
3.2.7.4. Máy chủ ph ơng tiện - MS
Máy chủ ph ơng tiện (Media Server - MS) là thành phần lựa chọn của Softswitch, đ ợc sử
dụng để xử lý các thông tin đặc biệt. MS cung cấp chức năng t ơng tác giữa ng i gọi và các ứng
dụng thông qua thiết bị viễn thông, ví dụ nó có thể tr l i cuộc gọi, phát thông báo, đọc th , cung
cấp các lệnh tho i nh sử dụng công nghệ nhận d ng tiếng nói. MS phân phát dịch vụ tho i và
128
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
video trên m ng gói, nh cầu hội nghị (nếu dịch vụ này không đ ợc MG hỗ trợ), thông báo (các
thông báo đơn gi n do MG gửi), IN và một số t ơng tác ng i dùng.
Chức năng MS có thể đ ợc tích hợp trong Softswitch hoặc để
thể là bắt buộc hoặc lựa chọn. Có hai nhóm chức năng chính là:
-
-
MG. Các chức năng này có
Các chức năng tài nguyên ph ơng tiện nh tách tone, tổng hợp tho i, ph ơng tiện
nhận d ng tiếng nói, ...
Các chức năng điều khiển ph ơng tiện nh nhắc, ghi b n tin, v.v.
Trên thị tr ng, MS là những thiết bị đ ợc điều khiển bằng SIP, MGCP hoặc
H.248/Megaco và là gi i pháp của SRPs (Service Resource Point) hỗ trợ cho IN. Một Media
Server ph i hỗ trợ phần cứng DSP với hiệu suất cao nhất.
3.2.7.5. Máy chủ ứng dụng/đặc tính – AS/FS
Máy chủ đặc tính (Feature Server – FS) là một server lớp ứng dụng chứa một lo t dịch vụ
của doanh nghiệp. Chính vì vậy nó còn đ ợc gọi là máy chủ ứng dụng th ơng m i (Application
Server). Máy chủ đặc tính xác định tính hợp lệ và hỗ trợ các thông số dịch vụ thông th ng cho
hệ thống đa chuyển m ch. Giữa Softswitch và FS có thể sử dụng các giao thức chuẩn hoặc giao
diện ch ơng trình ứng dụng m API. Vì hầu hết các AS/FS tự qu n lý các dịch vụ và truyền thông
qua m ng IP nên chúng không ràng buộc nhiều với Softswitch về việc phân chia hay nhóm các
thành phần ứng dụng.
Mục tiêu chính của máy chủ ứng dụng là điều khiển và qu n lý các ứng dụng một cách hiệu
qu , kinh tế và nhanh chóng. Nó cho phép đ a ra các dịch vụ mới không cần cập nhật phần mềm
Softswitch trong th i gian ngắn. Một dịch vụ mới có thể đ ợc phát triển b i b n thân các nhà
khai thác m ng. Các máy chủ ứng dụng điều khiển tất c các logic và kết nối ứng dụng. Phần
mềm máy chủ ứng dụng có thể đơn gi n hoá việc kết nối các hệ thống web mới, các hệ thống đặt
trong các vị trí khác nhau và các hệ thống kế thừa thông qua web client.
Sau đây là một số tính năng cơ b n của các máy chủ ứng dụng.
Tính năng chung
-
Server ứng dụng ph i cung cấp sự tích hợp Web để hỗ trợ giao diện Web cho ng
qu n lý, khai thác và b o trì.
i
Tính năng xác thực và bảo mật
-
-
Điều khiển các phần tử m ng thực hiện xác thực, cấp phép và các kh năng tính toán
cho các dịch vụ đ ợc cung cấp;
Trợ giúp cơ chế đăng ký, có thể là yêu cầu đăng ký SIP hoặc H.323;
Cung cấp các dịch vụ b o mật nh mã hoá hay xác thực để đ m b o truy cập b o mật
tới các dịch vụ.
Tính năng truyền thông
-
Truyền thông với các ứng dụng trong hoặc ngoài;
-
Truyền thông với các máy chủ điều khiển tài nguyên m ng bên ngoài.
Tính năng cung cấp dữ liệu
129
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
-
Cung cấp cơ s dữ liệu thuê bao và dịch vụ;
-
Qu n lý giao dịch trên cơ s của các luật ACID. Nói chung, nhà qu n trị giao dịch
hoặc bộ giám sát đ ợc thiết kế để nhận thực khái niệm ACID.
Tính năng hoạt động, quản lý và điều khiển
-
-
Qu n lý dịch vụ, bao gồm các phần tử liên quan đến kiểm toán, đặc tính dịch vụ, …
Qu n lý hệ thống, bao gồm các phần tử liên quan đến ho t động, qu n lý và khai thác
các máy chủ ứng dụng (ví dụ nh qu n lý c nh báo, giám sát đặc tính, bắt giữ và khôi
phục h hỏng, …).
Qu n lý th i gian vòng đ i dịch vụ, bao gồm trợ giúp sự triển khai dịch vụ, cung cấp
dịch vụ, thuê dịch vụ, kích ho t và gi i kích ho t dịch vụ, xác định phiên b n của dịch
vụ, …
Tính năng thực hiện dịch vụ
-
Trợ giúp thực hiện đa ứng dụng hay đa tr
ng hợp của cùng ứng dụng;
Môi tr ng trợ giúp thực hiện dịch vụ, bao gồm tập các kh năng độc lập dịch vụ để
truy cập các hệ thống bên ngoài thông qua các giao thức, giao diện ch ơng trình ứng
dụng để qu n lý các phiên dịch vụ, truy cập dịch vụ, các sự kiện và khai báo, đăng
nhập và t ơng tác logic dịch vụ, …
Nh vậy, máy chủ ứng dụng sẽ là nền công nghệ thông tin, đóng vai trò kiến t o dịch vụ
trong m ng thông minh nhằm m rộng tính năng của chúng để bao phủ các tình huống mới của
m ng. Các giao diện giữa máy chủ ứng dụng và môi tr ng kiến t o ứng dụng có thể đ ợc cung
cấp trên cơ s các công cụ nh ngôn ngữ CPL. Sự thực hiện ứng dụng sẽ đ ợc thi hành sau khi
n p mã ứng dụng (mã th ng đ ợc phiên dịch) trên môi tr ng server ứng dụng. Trong những
tr ng hợp nh vậy, máy chủ ứng dụng ph i hỗ trợ ngôn ngữ kịch b n đ ợc sử dụng.
3.2.8. Điều khiển kết nối trong mạng NGN
Trong ch ơng tr ớc đã trình bày về cấu trúc m ng và các thiết bị kĩ thuật cấu thành nên
m ng NGN. Nội dung của ch ơng này sẽ giới thiệu các vấn đề liên quan đến kết nối và điều khiển
kết nối trong m ng NGN thông qua các giao thức khác nhau. Để các thiết bị trong m ng có thể
phối hợp ho t động với nhau cần ph i sử dụng rất nhiều giao thức, tuy nhiên đây sẽ chỉ trình
bày những giao thức tiêu biểu liên quan đến vấn đề báo hiệu và điều khiển các thiết bị kĩ thuật đã
nêu trên.
3.2.8.1. Vai trò của điều khiển kết nối trong NGN
Trong cấu trúc m ng NGN chức năng điều khiển kết nối đ ợc tách riêng thành một lớp và
đẩy lên nằm trên lớp truyền t i và d ới lớp ứng dụng/dịch vụ. Lớp điều khiển kết nối đ ợc tổ
chức thành một cấp cho toàn m ng nhằm gi m số cấp m ng và tận dụng tối đa năng lực xử lý
cuộc gọi của các thiết bị thế hệ mới với mục tiêu gi m chi phí đầu t . Lớp điều khiển có nhiệm vụ
thống nhất các tiêu chuẩn kết nối giữa các nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp m ng cũng nh
là giữa các nhà cung cấp m ng thành viên, nhằm đ m b o thông suốt việc cung cấp các dịch vụ
viễn thông đến ng i sử dụng.
130
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Với các chức năng điều khiển lớp truyền t i, truy nhập và cung cấp các dịch vụ m ng NGN,
lớp điều khiển bao gồm nhiều module nh : điều khiển kết nối ATM, điều khiển kết nối IP/MPLS,
… (hình 3.14). Các thiết bị của lớp truyền t i và truy nhập đ ợc điều khiển và kết nối thông qua
giao diện API. Các ứng dụng và dịch vụ cho khách hàng đ ợc điều khiển bằng các server độc lập
với m ng truyền t i. Các bộ điều khiển nh IP/MPLS Controller, ATM/SVC Controller,
Voice/SS7 Controller đ ợc đặt t ơng ứng với vị trí của các nút Core t i các vùng l u l ợng chính.
Feature
COPS
AIN or CS-x
SIP
Controllers
ISDN
xDSL
ATM
Controllers
BICC or SIP
Access Router
PTS
SS7
SS7
……
SS7
POTS
ISDN
xDSL
ATM
Access Gateway
Mạng lõi
ATM/IP/MPLS
Trunk Gateway
NB
NB
PSTN
Hình 3.14: K t nối và đi u khi n các phần t trong mạng NGN
Việc tổ chức kết nối các m ng hiện th i (PSTN, PLMN, Internet, …) đ ợc thực hiện thông
qua các cổng Media Gateway (MG). Giao thức điều khiển sử dụng là MGCP hoặc Megaco/H.248.
Các thiết bị Softswitch hay MGC trên m ng đ ợc kết nối với nhau qua kênh báo hiệu BICC hoặc
SIP. Trên hình 3.15 minh họa cấu trúc lớp điều khiển báo hiệu và các giao thức liên quan trong
gi i pháp m ng NGN của Siemens.
131
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
SG
SS7
link
C7/IP Sigtran
SG
Hệ thèng qu¶n
lý m¹ng
Corba, SNMP, API,PINT
C7/IP Sigtran
SS7
link
BICC Sigtran
Softswitch
Softswitch
MGC
MGC
STP
H.248/Megaco Sigtran
H.248/Megaco
Sigtran
PSTN
PSTN
MG
M¹ng
IP (ATM, MPLS)
MG
ATM
ISDN
STP
ATM
Kªnh Trung kÕ
Kªnh Trung kÕ
ISDN
xDSL
xDSL
………
……………
Nót truy nhËp, MG
Nót truy nhËp, MG
Hình 3.15: Cấu trúc và các giao thức đi u khi n báo hiệu trong mạng NGN
3.2.8.2. Hoạt động của hệ thống dựa trên chuyển mạch mềm
Với chức năng chuyển m ch và điều khiển cuộc gọi, softswitch là thành phần chính trong
m ng thế hệ sau NGN. Một cách đơn gi n, chúng ta có thể hiểu softswitch là hệ thống chuyển
m ch dựa trên phần mềm, thực hiện đ ợc đầy đủ các chức năng của các tổng đài điện tử truyền
thống. Ngoài ra, softswitch còn cho phép liên kết giữa các m ng IP, Mobile và PSTN truyền
thống, điều khiển và chuyển m ch l u l ợng hỗn hợp tho i-dữ liệu-video. Softswitch là hệ thống
mềm dẻo, tích hợp đ ợc c chức năng của tổng đài nội h t hoặc tandem với chức năng tổng đài
doanh nghiệp (PBX). Tuy nhiên, khác với m ng chuyển m ch kênh dựa trên các tổng đài điện tử,
l u l ợng cuộc gọi trong m ng chuyển m ch mềm không đi qua softswitch, các đầu cuối trao đổi
dữ liệu với nhau thông qua các thiết bị của lớp truyền thông.
Mô hình hệ thống
Mô hình tối thiểu của hệ thống dựa trên chuyển m ch mềm cho trên hình 3.16. Từ hình vẽ
có thể thấy các khối cơ b n của hệ thống bao gồm: chuyển m ch mềm (softswitch hay MGC Media Gateway Controller), cổng kết nối SS7/IP, các cổng ph ơng tiện MG (Media Gateway),
khối tính c ớc, hệ thống qu n lí, các máy chủ ứng dụng và thành phần cuối cùng không thể thiếu
là m ng lõi chuyển m ch gói. Theo thuật ngữ chuyển m ch mềm thì chức năng chuyển m ch vật
lý đ ợc thực hiện b i cổng ph ơng tiện Media Gateway (MG), còn xử lý cuộc gọi là chức năng
của bộ điều khiển cổng ph ơng tiện Media Gateway Controller (MGC).
132
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
HÖ thèng
Qu¶n lý
C¸c øng
dông
M¹ng b¸o
hiÖu SS7
HÖ thèng
TÝnh c−íc
ChuyÓn m¹ch
mÒm
Megaco
MGCP
IP
T
D
M
ATM
Media
Gateway
M¹ng gãi
(Packet Network)
T
D
M
IP
ATM
Media
Gateway
Hình 3.16. Mô hình của hệ thống dựa trên chuy n mạch m m
Nh trên hình vẽ ta cũng thấy rõ trong chuyển m ch mềm các thành phần cơ b n của hệ
thống là các module riêng biệt nhau, phần mềm xử lý điều khiển cuộc gọi không phụ thuộc vào
phần cứng chuyển m ch vật lý cũng nh môi tr ng lõi truyền thông tin. Còn đối với m ng truyền
thống thì tất c các thành phần đều tích hợp trong một thiết bị phần cứng. Nh vậy, m ng chuyển
m ch mềm là m ng xử lý tập trung về mặt logic nh ng tài nguyên phân tán, chuyển m ch cuộc
gọi đ ợc thực hiện trên nền m ng chuyển m ch gói và t o ra nhiều u thế v ợt trội so với m ng
truyền thống.
Các u điểm cơ b n của m ng chuyển m ch mềm có thể kể đến nh sau.
Thứ nhất, chuyển m ch mềm cho phép có một gi i pháp phần mềm chung đối với việc xử lý
cuộc gọi. Phần mềm này đ ợc cài đặt trên nhiều lo i m ng khác nhau, bao gồm c m ng chuyển
m ch kênh và m ng gói (áp dụng đ ợc với các d ng gói và môi tr ng truyền dẫn khác nhau).
Thứ hai, do phần mềm điều khiển có thể ch y trên các hệ điều hành và môi tr ng máy tính
chuẩn, cho phép tiết kiệm một cách đáng kể chi phí trong việc phát triển và ứng dụng các phần
mềm xử lý cuộc gọi.
Thứ ba, chuyển m ch mềm cho phép các phần mềm thông minh của nhà cung cấp dịch vụ
có thể điều khiển từ xa thiết bị chuyển m ch đặt t i trụ s của khách hàng. Đây là một yếu tố quan
trọng trong việc khai thác tiềm năng của m ng trong t ơng lai.
Các chức năng MGC
MGC hay Softswitch là trung tâm của m ng NGN. Nó có nhiệm vụ t o cầu nối giữa các
m ng có đặc tính khác nhau bao gồm PSTN, SS7 và IP. Khác với tổng đài truyền thống, trong
MGC tất c các chức năng điều khiển hay chuyển m ch đều do phần mềm đ m nhiệm. Các chức
năng chính của MGC đ ợc thể hiện trên hình 3.17.
133
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Hình 3.17. Các chức năng chính của MGC
Nhiệm vụ của từng thực thể chức năng cụ thể nh sau:
AS-F (Application Server Function) là thực thể thi hành các ứng dụng, có nhiệm vụ
chính là cung cấp các logic dịch vụ và thi hành một hay nhiều ứng dụng/dịch vụ.
MS-F (Media Server Function) cung cấp các dịch vụ tăng c ng cho xử lý cuộc gọi. Nó
ho t động nh một server để xử lý các yêu cầu từ AS-F hoặc MGC-F.
MGC-F (Media Gateway Control Function) cung cấp logic cuộc gọi và tín hiệu báo
hiệu xử lý cuộc gọi cho một hay nhiều Media Gateway.
CA-F (Call Agent Function) là một phần chức năng của MGC-F. Thực thể này đ ợc
kích ho t khi MGC-F thực hiện việc điều khiển cuộc gọi.
IW-F (Interworking Function) cũng là một phần chức năng của MGC-F. Nó đ ợc kích
ho t khi MGC-F thực hiện các báo hiệu giữa các m ng báo hiệu khác nhau.
R-F (Routing Function) cung cấp thông tin định tuyến cho MGC-F.
A-F (Accounting Function) cung cấp thông tin dùng cho việc tính c ớc.
SG-F (Signaling Gateway Function) dùng để chuyển các thông tin báo hiệu của m ng
PSTN qua m ng IP.
MG-F (Media Gateway Function) dùng để chuyển thông tin từ d ng truyền dẫn này
sang d ng truyền dẫn khác.
Chú ý rằng CA-F và IW-F là hai chức năng con của MGC-F. Riêng thực thể Inter-operator
Manager có nhiệm vụ liên l c, trao đổi thông tin giữa các MGC với nhau.
Từ ý nghĩa của các thực thể chức năng có thể thấy MGC đ m nhiệm các công việc sau đây:
134
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Điều khiển cuộc gọi, duy trì tr ng thái của mỗi cuộc gọi trên một Media Gateway;
Điều khiển và hỗ trợ ho t động của Media Gateway, Signaling Gateway;
Trao đổi các b n tin cơ b n giữa 2 MG-F;
Xử lý b n tin SS7 (khi sử dụng SIGTRAN);
Xử lý b n tin liên quan QoS;
Phát hoặc nhận b n tin báo hiệu;
Định tuyến (bao gồm b ng định tuyến, phân tích số và dịch số);
T ơng tác với AS-F để cung cấp dịch vụ hay đặc tính cho ng i sử dụng;
Có thể qu n lý các tài nguyên m ng (port, băng tần, …).
Trên đây chỉ là những chức năng cơ b n nhất. Ngoài ra, tùy thuộc vào nhu cầu thực tế mà
MGC còn có thể đ ợc bổ sung thêm những chức năng khác nữa.
Quá trình x lý cuộc gọi
Để hiểu rõ hơn ho t động của hệ thống dựa trên chuyển m ch mềm, sau đây trình bày khái
quát các b ớc xử lí cuộc gọi trong tr ng hợp thuê bao gọi đi là thuộc m ng điện tho i truyền
thống PSTN. Các tr ng hợp khác thì ho t động của chuyển m ch mềm cũng sẽ t ơng tự.
Cụ thể các b ớc xử lí cuộc gọi đ ợc thực hiện nh sau:
(1) Khi có một thuê bao (thuộc PSTN) nhấc máy và chuẩn bị thực hiện cuộc gọi thì tổng đài nội
h t qu n lý thuê bao đó sẽ nhận biết tr ng thái nhấc máy của thuê bao. SG nối với tổng đài
này thông qua m ng SS7 cũng nhận biết đ ợc tr ng thái mới của thuê bao.
(2) SG báo cho MGC trực tiếp qu n lý mình thông qua CA-F, đồng th i cung cấp tín hiệu m i
quay số cho thuê bao. Ta gọi MGC này là MGC chủ gọi.
(3) MGC chủ gọi gửi yêu cầu t o kết nối đến MG nối với tổng đài nội h t ban đầu nh MGC-F.
(4) Các con số quay số của thuê bao sẽ đ ợc SG thu và chuyển tới MGC chủ gọi.
(5) MGC chủ gọi sử dụng những số này để quyết định công việc tiếp theo sẽ thực hiện. Cụ thể là
các số này sẽ đ ợc chuyển tới chức năng R-F và R-F sẽ sử dụng thông tin l u trữ của các
máy chủ để định tuyến cuộc gọi.
ng hợp đầu cuối đích cùng lo i với đầu cuối gọi (đều là thuê bao PSTN):
Tr
-
Nếu thuê bao bị gọi cùng thuộc MGC chủ gọi, tiến trình thực hiện tiếp b ớc (7),
Còn nếu thuê bao bị gọi thuộc sự qu n lý của một MGC khác, tiến trình thực hiện theo
b ớc (6).
(6) MGC chủ gọi sẽ gửi yêu cầu thiết lập cuộc gọi đến một MGC khác. Nếu MGC đó ch a ph i
là của thuê bao bị gọi (ta gọi là MGC trung gian) thì nó tiếp tục chuyển yêu cầu thiết lập
cuộc gọi đến MGC khác nữa cho đến khi đến đúng MGC bị gọi. Trong quá trình này, các
MGC trung gian luôn ph n hồi l i MGC đã gửi yêu cầu đến nó. Các công việc này đ ợc
thực hiện b i CA-F.
(7) MGC bị gọi gửi yêu cầu t o kết nối với MG nối với tổng đài nội h t của thuê bao bị gọi (MG
trung gian).
(8) Đồng th i MGC bị gọi gửi thông tin đến SG trung gian, thông qua m ng SS7 để xác định
tr ng thái của thuê bao bị gọi.
135
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
(9) Khi SG trung gian nhận đ ợc b n tin thông báo tr ng thái của thuê bao bị gọi (gi sử là rỗi)
thì nó sẽ gửi ng ợc thông tin này tr về MGC bị gọi.
(10) MGC bị gọi gửi ph n hồi về MGC chủ gọi để thông báo tiến trình cuộc gọi.
(12) MGC bị gọi gửi thông tin để cung cấp tín hiệu hồi âm chuông cho MGC chủ gọi, qua SG chủ
gọi đến thuê bao chủ gọi.
(13) Khi thuê bao bị gọi nhấc máy thì quá trình thông báo t ơng tự nh các b ớc trên: qua nút báo
hiệu số 7, qua SG trung gian đến MGC bị gọi, rồi đến MGC chủ gọi, qua SG chủ gọi đến
thuê bao thực hiện cuộc gọi.
(14) Kết nối giữa thuê bao chủ gọi và thuê bao bị gọi đ ợc hình thành thông qua MG chủ gọi và
MG trung gian..
(15) Khi kết thúc cuộc gọi thì quá trình sẽ diễn ra t ơng tự nh thiết lập cuộc gọi.
L u đồ xử lý cuộc gọi đ ợc minh họa trên hình 3.18.
136
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Nhấc máy,
nhấn số
IAM
IAM
CRCX
OK
Invite
CRCX
OK
IAM
ACM
Ringback
tone
ACM
ACM
Rung
chuông
183
ACM
MDCX
OK
ANM
IAM
ANM
200
ANM
ANM
ACK
Thông tin tho i
Đàm tho i
Nhấc máy
tr l i
Đàm tho i
SS7
SIGTRAN
SIP
MGCP
Hình 3.18. L u đồ x lý cuộc gọi trong chuy n mạch m m
Có thể nhận thấy, cũng giống nh trong chuyển m ch kênh, chuyển m ch mềm ph i thiết
lập kết nối tr ớc khi thực hiện đàm tho i. Trong chuyển m ch kênh, kênh báo hiệu và kênh tho i
là hai kênh khác nhau nh ng cùng truyền đến một điểm xử lý trên cùng kết nối vật lý (kênh báo
hiệu đ ợc thiết lập tr ớc, sau đó kênh tho i mới đ ợc thiết lập). Còn đối với chuyển m ch mềm
thì hai kênh này không chỉ là riêng biệt mà chúng còn đ ợc truyền trên hai kết nối khác nhau:
thông tin báo hiệu đ ợc truyền qua SG và thông tin tho i đ ợc truyền qua MG.
3.2.8.3. Một số giao thức điều khiển báo hiệu điển hình
Hệ thống chuyển m ch mềm có kiến trúc phân tán. Các chức năng báo hiệu và xử lý báo
hiệu, chuyển m ch và điều khiển cuộc gọi đ ợc thực hiện b i các thiết bị nằm phân tán trong cấu
hình m ng. Để có thể t o ra các kết nối giữa các đầu cuối nhằm cung cấp dịch vụ cho ng i sử
137
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
dụng, các thiết bị này ph i trao đổi các thông tin báo hiệu với nhau. Cách thức trao đổi thông tin
báo hiệu đ ợc quy định b i các giao thức báo hiệu.
Các giao thức báo hiệu và điều khiển chính sử dụng trong m ng NGN là:
-
H.323;
-
SIP (Session Initiation Protocol);
-
SIGTRAN (Signaling Transport);
-
MGCP (Media Gateway Control Protocol);
-
Megaco/H.248;
-
BICC (Bearer Independent Call Control).
Các giao thức này đ ợc hai tổ chức khác nhau xây dựng và phát triển là IETF (Internet
Engineering Task Force) và ITU (International Telecom Union). Có thể phân các giao thức trên
thành hai lo i là: giao thức ngang cấp (H.323, SIP) và giao thức chủ tớ (MGCP, Megaco). Từng
giao thức có vai trò khác nhau trong việc thiết lập cuộc nối, chúng cũng có những thế m nh và
điểm yếu khác nhau.
Giao thức ngang cấp H323, SIP đ ợc sử dụng để trao đổi thông tin báo hiệu giữa các MGC,
giữa MGC và các Server. Giao thức chủ tớ MGCP, Megaco là giao thức báo hiệu điều khiển giữa
MGC và các Gateway (trong đó MGC điều khiển Gateway). SIGTRAN là giao thức báo hiệu giữa
MGC và Signaling Gateway. BICC là giao thức đ m b o truyền thông giữa các server (hay
MGC). Mỗi giao thức sẽ định nghĩa các thiết bị phần cứng, ngăn xếp giao thức, các lo i b n tin,
lệnh cũng nh thủ tục thiết lập, duy trì và gi i phóng kết nối khác nhau.
Hình 3.19 cho thấy vị trí và mối quan hệ giữa các giao thức báo hiệu và điều khiển trong
m ng NGN. Giao thức H.323 phiên b n 1 và 2 hỗ trợ H.245 trên nền TCP, Q.931 trên nền TCP và
RAS trên nền UDP. Các phiên b n 3 và 4 của H.323 hỗ trợ thêm H.245 và Q.931 trên nền UDP.
Giao thức SIP hỗ trợ c TCP và UDP. Trong m ng NGN các cuộc gọi tho i đều là các cuộc gọi
VoIP.
138
Ch ơng 3. Cơ s kĩ thuật m ng IP và NGN
Hình 3.19: Vị trí và mối quan hệ gi a các giao thức trong mạng NGN
139
Thuật ngữ viết tắt
THU T NG
Từ đầy đủ
Từ vi t t t
140
VIẾT T T
Ý nghĩa
AAA
Authentication/Authorization/
Accouting Server
Máy chủ nhận thực/cho phép/ thanh
toán
A/D
Analog-Digital Converter
Bộ chuyển đổi t ơng tự-số
ADSL
Asymmetric Digital Subcriber Line
Đ ng dây thuê bao số không đối
xứng
AG
Access Gateway
Cổng truy nhập
AS
Application Server
Máy chủ ứng dụng
ATM
Asynchoronous Transfer Mode
Ph ơng thức truyền giao không đồng
bộ
B-ISDN
Broadband-ISDN
ISDN băng rộng
BRAS
Broadband Remote Access System
Hệ thống điều khiển truy nhập băng
rộng
BW
Bandwidth
Băng thông
CAS
Channel Associated Signalling
Báo hiệu kênh liên kết
CATV
Cable Television
Truyền hình cáp
CCS
Common Channel Signalling
Báo hiệu kênh chung
CGI
Common Gateway Interface
Giao diện cổng chung
COPS
Common Open Policy Service
Dịch vụ chính sách m chung
CPL
Call Processing Language
Ngôn ngữ xử lý cuộc gọi
CS
Call Server
Máy chủ cuộc gọi
DNS
Domain Name System
Hệ thống tên miền
DSLAM
Digital Subcriber Line Access
Multiplex
Bộ ghép kênh truy nhập đ
thuê bao số
DTE
Data Terminal Equipment
Thiết bị đầu cuối số liệu
FR
Frame Relay
Ph ơng thức chuyển khung
FS
Feature Server
Máy chủ đặc tính
FTP
File Transfer Protocol
Giao thức truyền file
GE
Gigabit Ethernet
Ethernet Gigabit
GK
Gatekeeper
Bộ giữ cổng trong m ng H.323
GSM
Global System for Mobile
Communication
Hệ thống truyền thông di động toàn
cầu
GW
Gateway
Cổng ph ơng tiện
HTML
Hyper Text Markup Language
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn b n
HTTP
Hyper Text Transfer Protocol
Giao thức truyền siêu văn b n
IETF
Internet Engineering Task Force
Lực l ợng đặc nhiệm về kỹ thuật
ng dây
Thuật ngữ viết tắt
Internet
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
ISDN
Integrated Services Digital Network
M ng (số) đa dịch vụ tích hợp
ISP
Internet Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ITU
International Telecommunication
Union
Liên minh viễn thông quốc tế
ITU-T
ITU Telecommunication
Standadization Sector
Liên minh viễn thông quốc tế - Tiểu
ban chuẩn hóa viễn thông
LAN
Local Area Network
M ng nội h t
MCU
Multipoint Control Units
Khối điều khiển đa điểm trong m ng
H.323
MG
Media Gateway
Cổng ph ơng tiện
MGC
Media Gateway Controller
Thiết bị điều khiển cổng ph ơng tiện
MGCP
Media Gateway Control Protocol
Giao thức điều khiển cổng ph ơng tiện
MIME
Multipurpose Internet Mail
Extension
Giao thức th điện tử
MS
Media Server
Máy chủ ph ơng tiện
NGN
Next Generation Network
M ng viễn thông thế hệ sau
N-ISDN
Narrow-ISDN
ISDN băng hẹp
OSI
Open System Interconnection
Kết nối hệ thống m
PBX
Private Branch Exchange
Tổng đài cơ quan
PC
Personal Computer
Máy vi tính cá nhân
PLMN
Public Land Mobile Network
M ng di động mặt đất
POTS
Plain Old Telephone Service
Dịch vụ tho i truyền thống
QoS
Quality of Service
Chất l ợng dịch vụ
RAS
Registration, Admission, Status
Đăng ký, Chấp nhận và Tr ng thái
RFC
Request For Comments
Yêu cầu ý kiến (IETF) bình luận
RSVP
Resource Reservation Protocol
Giao thức l u trữ tài nguyên m ng
RTP
Real Time Protocol
Giao thức th i gian thực
RTSP
Real Time Streaming Protocol
Giao thức kiểm soát luồng dữ liệu
SAP
Session Advertisement Protocol
Giao thức qu ng cáo trong phiên kết
nối
SDH
Synchronuous Digital Hierarchy
Phân cấp số đồng bộ
SDP
Session Description Protocol
Giao thức mô t các phiên kết nối đa
ph ơng tiện
SG
Signalling Gateway
Cổng báo hiệu
SIGTRAN
Signaling Transport
Giao thức chuyển đổi báo hiệu
SIP
Session Initiation Protocol
Giao thức kh i t o phiên
SS7
Signalling System No 7
Hệ thống báo hiệu số 7
141
Thuật ngữ viết tắt
142
TCP
Transmission Control Protocol
Giao thức điều khiển truyền dẫn
TDM
Time Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo th i gian
TG
Trunking Gateway
Cổng giao tiếp
TMN
Telecommunication Managament
Network
M ng qu n lý viễn thông
UDP
User Datagram Protocol
Giao thức dữ liệu đồ ng
WDM
Wave Division Multiplexing
Ghép kênh theo b ớc sóng
WG
Wireless Gateway
Kết nối m ng lõi với m ng di động
WLAN
Wiless Local Area Network
M ng LAN không dây
XML
Extensible Markup Language
Ngôn ngữ đánh dấu m rộng - là ngôn
ngữ phần mềm dùng trong th ơng m i
điện tử và để tìm kiếm các Web
i sử dụng
Mục lục
M CL C
CHƯ NG 1: C
S
K THU T TRUY N D N ...................................................3
1.1.Kỹ thuật điều chế và ghép kênh ............................................................................3
1.1.1. Các ph ơng pháp mã hóa và điều chế ........................................................3
1.1.2. Điều chế xung mã PCM ..............................................................................4
1.1.3. Kỹ thuật ghép kênh ...................................................................................14
1.2.Thông tin quang ..................................................................................................30
1.2.1. Mô hình hệ thống thông tin quang............................................................30
1.2.2. Các lo i cáp sợi quang ..............................................................................32
1.2.3. Máy phát tín hiệu quang ...........................................................................40
1.2.4. Máy thu tín hiệu quang .............................................................................46
1.3.Thông tin vô tuyến ..............................................................................................55
1.3.1. Các ph ơng pháp đa truy nhập vô tuyến ..................................................55
1.3.2. Hệ thống truyền dẫn vi ba số ....................................................................58
1.3.3. Hệ thống thông tin di động .......................................................................69
1.3.4. Hệ thống thông tin vệ tinh ........................................................................78
CHƯ NG 2: C
S
K THU T CHUY N M CH.............................................81
2.1.Chuyển m ch kênh..............................................................................................81
2.1.1. Tổng đài chuyển m ch số .........................................................................81
2.1.2. Chuyển m ch th i gian kỹ thuật số...........................................................86
2.1.3. Chuyển m ch không gian kỹ thuật số .......................................................88
2.1.4. Chuyển m ch ghép....................................................................................91
2.2.Chuyển m ch gói ................................................................................................93
2.2.1. Nguyên lí chuyển m ch gói ......................................................................93
2.2.2. Chuyển giao h ớng kết nối và phi kết nối ................................................94
2.2.3. Các đặc điểm của chuyển m ch gói..........................................................96
CHƯ NG 3: C
S
K THU T M NG IP VÀ NGN .........................................99
3.1.Cơ s kĩ thuật m ng IP........................................................................................99
3.1.1. Bộ giao thức TCP/IP .................................................................................99
143
Mục lục
3.1.2. Địa chỉ IP ................................................................................................ 103
3.1.3. Địa chỉ cổng và socket............................................................................ 105
3.1.4. Định tuyến trong m ng IP....................................................................... 106
3.2.M ng thế hệ mới NGN ..................................................................................... 109
3.2.1. Sự cần thiết ph i chuyển đổi sang m ng thế hệ sau ............................... 109
3.2.2. Nguyên tắc tổ chức m ng NGN.............................................................. 111
3.2.3. Các công nghệ nền t ng cho NGN ......................................................... 113
3.2.4. Các tổ chức và h ớng phát triển NGN ................................................... 118
3.2.5. Sự tiến hóa lên NGN và các vấn đề cần quan tâm.................................. 121
3.2.6. Kiến trúc phân lớp m ng NGN theo mô hình Call Server ..................... 123
3.2.7. Chức năng và ho t động của các phần tử m ng ..................................... 125
3.2.8. Điều khiển kết nối trong m ng NGN...................................................... 130
THU T NG
144
VIẾT T T ........................................................................................ 140
KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
Mã số: 412KVT260
Chịu trách nhiệm bản thảo
TRUNG TÂM ÐÀO TẠO BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 1