« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP Hồ Chí Minh - Chi Nhánh Hồ Gươm


Tóm tắt Xem thử

- 3 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
- 5 1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại.
- 5 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM.
- 6 1.1.3 Phân loại tín dụng.
- 7 1.2 Rủi ro tín dụng.
- 8 1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng.
- 8 1.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
- 10 1.2.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng.
- 14 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng.
- 16 1.3.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.
- 16 1.3.3 Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng.
- 20 1.3.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý rủi ro tín dụng.
- 33 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HỒ CHÍ MINH – CHI NHÁNH HỒ GƢƠM.
- 34 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm.
- 34 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm từ .
- 39 2.1.4 Về tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hồ Gƣơm năm 2014-2015.
- 39 2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hồ Gƣơm.
- 46 2.2.1 Quản trị chính sách tín dụng tại HDBank – Chi nhánh Hồ Gươm.
- 47 2.2.3 Quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank – Chi nhánh Hồ Gươm.
- 51 2.3 Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hồ Gƣơm.
- 71 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH TMCP PHÁT TRIỂN TP.HỒ CHÍ MINH CN HỒ GƢƠM.
- 72 3.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi nhánh Hồ Gƣơm.
- 74 3.2.2 Hoàn thiện chính sách quản lý và điều hành tín dụng.
- 83 3.2.4 Nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng.
- 91 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc.
- Tác giả luận văn Nguyễn Xuân Trung 2 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNN Ngân hàng nhà nƣớc HDBANK Ngân hàng TMCP phát triển Thành phố Hồ Chí Minh NHTM Ngân hàng thƣơng mại CN Chi nhánh TMCP TMCP PGD Phòng giao dịch DPRR Dự phòng rủi ro CVQHKH Chuyên viên quan hệ khách hàng RRTD Rủi ro tín dụng CVQLTD Chuyên viên quản lý tín dụng TSBĐ Tài sản bảo đảm CIC Trung tâm thông tin tín dụng NQH Nợ quá hạn TCTD Tổ chức tín dụng QĐ-NHNN Quyết định Ngân hàng nhà nƣớc DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.2: Danh mục cho vay theo kỳ hạn Bảng 2.3: Danh mục cho vay theo ngành nghề Bảng 2.4: Danh mục cho vay theo mục đích Bảng 2.5: Danh mục theo phân loại nợ Bảng 2.6: Bảng tính thời gian hao phí xử lý một khoản nợ quá hạn DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của HDBank Hồ Gƣơm 3 MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình phát triển đất nƣớc, hệ thống Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đóng vai trò rất to lớn cho những mục tiêu điều hành kinh tế vĩ mô và bƣớc tiến của nền kinh tế đất nƣớc nhƣ: kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trƣởng GDP với tốc độ cao và ngày càng ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đồng thời chất lƣợng hoạt động tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM cũng không ngừng đƣợc cải thiện, nâng cao, hạn chế rủi ro.
- Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM đã gặp nhiều thử thách, khó khăn và đang đặt ra một số vấn đề cần nghiên cứu giải quyết, đặc biệt là cần tìm ra giải pháp để tiếp tục mở rộng về quy mô và nâng cao chất lƣợng tín dụng.
- Cần phải làm thế nào để nâng cao chất lƣợng cho vay mà vẫn đảm bảo đƣợc sự tăng trƣởng về quy mô tín dụng đang là sự quan tâm lớn của các lãnh đạo điều hành ngân hàng.
- Quản trị tín dụng tốt sẽ giúp Ngân hàng an toàn, hiệu quả và tạo đà phát triển trong thời gian tới.
- Nhận thức rõ tính cấp bách của vấn đề trên, sau thời gian làm việc và nghiên cứu tại NH TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.Hồ Chí Minh - Chi Nhánh Hồ Gƣơm” làm luận văn thạc sĩ.
- 2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, làm rõ, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản trị tín dụng của các NHTM.
- Phân tích thực trạng quản trị tín dụng tại NH TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm trong giai đoạn Qua phân tích thực trạng đƣa ra đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tín dụng tại NH TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm 3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Quản trị tín dụng tại NH TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm - Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá, thực trạng quản trị tín dụng tại NH TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm thông qua các số liệu báo cáo tài chính trong bốn năm Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- 5 Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm.
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi Nhánh Hồ Gƣơm.
- 5 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1 Khái niệm Tín dụng là quan hệ vay mƣợn dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị dƣới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một lƣợng lớn hơn.
- Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ không còn phạm trù tín dụng nữa.
- Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy nhiên nó vẫn giữ nguyên đƣợc những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng.
- Tín dụng ngân hàng đƣợc hiểu là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là NHTM và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức tín dụng, các NHTM khác.
- Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Mục tiêu của NHTM luôn đặt ra khi cấp tín dụng là thu hồi đƣợc gốc, lãi vay và phí (nếu có) theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Quan hệ tín dụng sẽ 6 kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết nợ gốc, lãi vay và các khoản phí (nếu có).
- Một số trƣờng hợp khách hàng đã không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ hoặc đúng hạn thì ngân hàng xem xét tìm ra nguyên nhân là rất quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đƣa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản tín dụng.
- 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và ngƣời đi vay, mối quan hệ này đƣợc thể hiện với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng mà ngân hàng chuyển sang ngƣời đi vay và sau một thời gian nhất định quay về ngân hàng với lƣợng giá trị lớn hơn lúc ban đầu.
- Hoạt động tín dụng của NHTM có các đặc điểm.
- Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng latinh “creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”.
- Nghiên cứu khái niệm về tín dụng cũng cho thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả.
- Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhƣng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
- Khi quyết định cung cấp một khoản tín dụng, nếu ngân hàng không tin tƣởng vào khả năng hoàn trả của khách hàng thì quan hệ tín dụng có thể không phát sinh.
- Tín dụng có tính thời gian: khác với các quan hệ mua bán thông thƣờng, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị của khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khỏan vay.
- Tín dụng có tính hoàn trả: đây là đặc điểm thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
- Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng đƣợc ngƣời đi vay hoàn trả cho ngân hàng kèm theo một phần lãi theo cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Một mối quan hệ tín dụng đƣợc coi là hoàn hảo nếu đƣợc thực hiện với đầy đủ 7 các đặc điểm trên, nghĩa là ngƣời đi vay hoàn trả đƣợc đầy đủ gốc và lãi vay cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết.
- 1.1.3 Phân loại tín dụng * Căn cứ vào mục đich sử dụng vốn.
- Cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay để bổ sung vốn lƣu động cho các doanh nghiệp sản xuất - Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nhƣ mua sắm vật dụng, tài sản… của các cá nhân * Căn cứ vào thời hạn.
- Tín dụng trung hạn chủ yếu đƣợc đầu tƣ để mua sắm tài sản cố đinh, cải tiến, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng dài hạn là hình thức tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở, các thiết bị, phƣơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
- Đối với những khách hàng tốt, có khả năng tài chính mạnh, có quan hệ lâu dài với ngân hàng… thì ngân hàng có thể cấp tín dụng theo hình thức này.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
- Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đƣợc cung cấp bằng tiền.
- Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng.
- Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản nhƣ tài trợ thuê mua.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán nhƣ chiết khấu thƣơng mại, mua nợ… Ngoài ra, ngân hàng còn cho vay dƣới hình thức bảo lãnh… 1.2 Rủi ro tín dụng 1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành đƣợc một nghiệp vụ tài chính nhất định.
- Trong họat động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
- Các thống kê và nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng.
- Mặc dù hiện nay đã có sự dịch chuyển trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó, thu nhập từ họat động tín dụng có xu hƣớng giảm xuống và thu nhập dịch vụ có xu hƣớng tăng lên nhƣng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/3 đến 2/3 thu nhập ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng kinh doanh ngân 9 hàng.
- Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng.
- Trong tài liệu “ Financial Institutions Management – A Modern Perpective ” A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể đƣợc thực hiện đầy đủ về cả số lƣợng và thời hạn.
- Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn (Bank Management, University of South Caro1ina, The Dryden Press, 1995, page 107).
- Còn theo Henie Van Greuning … Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng đƣợc định nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.
- Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn hoặc tồi tệ hơn là không chi trả đƣợc toàn bộ.
- Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc thì:“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
- Các định nghĩa khá đa dạng nhƣng tựu chung lại chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng khi ngƣời vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn vay hoặc lãi vay.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn.
- Đối với các nƣớc đang phát triển (nhƣ Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng đƣợc coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần nhƣ duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ.
- Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng, do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất.
- Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chƣa quá hạn nhƣng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhƣng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tƣ tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đƣợc chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro.
- 1.2.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 1.2.2.1 Nguyên nhân khách quan * Môi trường tự nhiên: Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và thủ công nghiệp,… Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự báo, nó thƣờng xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con ngƣời.
- Sự bất lợi của môi trƣờng pháp lý, sự kém hiệu quả của cơ quan quản lý các cấp trong việc triển khai các quy định của luật pháp sẽ đẩy ngân hàng vào điều kiện kinh doanh tín dụng với nhiều rủi ro.
- Bất cứ sự không tƣơng xứng của pháp luật nói riêng và môi trƣờng pháp lý nói chung đều có thể đẩy các đơn vị kinh doanh gặp rủi ro trong khi tham gia các quan hệ tài chính,…và quan hệ tín dụng của ngân hàng cũng không thể tránh khỏi các rủi ro mà có thể dẫn tới tổn hại nghiêm trọng.
- Khi nền kinh tế ở giai đoạn hƣng thịnh, ngƣời vay hoạt động kinh doanh tốt hơn, các nhân tố tài chính là an toàn hơn, do đó rủi ro tín dụng giảm.
- Trong giai đoạn khủng hoảng, tình hình kinh doanh của ngƣời vay bị giảm sút do chậm thu hồi các khoản phải thu, do sức mua giảm, hàng tồn kho tăng lên,…nhƣ vậy kéo theo đó là sự suy giảm của các chỉ tiêu tài chính – các nhân tố đảm 12 bảo cho sự an toàn của khoản tín dụng ngân hàng, khả năng thanh toán các khoản nợ bị yếu đi, rủi ro tín dụng tăng lên với ngân hàng.
- Bong bóng kinh tế hay sự tăng trƣởng giả tạo, tăng trƣởng không bền vững trong các ngành này do đó sẽ tăng lên, rủi ro tín dụng sẽ tăng lên đối với ngân hàng nào có tỷ trọng tín dụng cao ở ngành đó và thiếu cơ chế quản lý đúng đắn.
- Môi trường thông tin: Sẽ là rất suôn sẽ và an toàn nếu trong các giao dịch tín dụng các bên tham gia đều có thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau.
- Sự không cân xứng về thông tin nhƣ vậy trong nhiều trƣờng hợp đã đặt các ngân hàng vào tình trạng đƣa ra phán quyết tín dụng trong điều kiện thông tin không hoàn hảo, gây rủi ro cho ngân hàng.
- Khi khách hàng gặp phải rủi ro do nguyên nhân khách quan gây nên, họ không còn đủ khả năng thực hiện cam kết trong quan hệ tín dụng với ngân hàng thì việc tốt nhất ngân hàng có thể làm là giúp đỡ, hỗ trợ khách hàng để họ khôi phục lại hoạt động kinh doanh tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng.
- Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ ảnh hƣởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Nguyên nhân t phía ngân hàng: Trƣớc hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu một chính sách tín dụng nhất quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hƣớng chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn,… Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng có thể kể đến các nguyên nhân cơ bản dƣới đây.
- Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa phƣơng khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
- Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng chƣa đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chƣa thỏa đáng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt