You are on page 1of 14

BỘ XÂY DỰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY ĐỊNH
Giảng dạy và học ngoại ngữ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-ĐHKT-ĐT
ngày tháng 11 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng


1. Văn bản này quy định công tác đánh giá trình độ đầu vào ngoại ngữ,
giảng dạy và học ngoại ngữ tăng cường, ngoại ngữ chính khoá (các học phần
ngoại ngữ trong chương trình đào tạo của ngành mà sinh viên trúng tuyển) của
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, bao gồm: Chuẩn đầu vào, chuẩn đầu ra ngoại
ngữ; khảo sát nhu cầu học ngoại ngữ, đánh giá trình độ ngoại ngữ đầu vào; giảng
dạy và học tập ngoại ngữ tăng cường; giảng dạy và học tập ngoại ngữ chính khoá;
đánh giá học phần ngoại ngữ và quy đổi điểm ngoại ngữ; xử lý vi phạm.
2. Giảng viên giảng dạy ngoại ngữ, sinh viên hệ chính quy, các đơn vị và
cá nhân liên quan đến công tác giảng dạy và học ngoại ngữ của Trường Đại học
Kiến trúc Hà Nội thuộc đối tượng áp dụng Quy định này.
Điều 2. Mục đích
1. Kiểm tra trình độ ngoại ngữ đầu vào nhằm mục đích đánh giá, phân
loại trình độ ngoại ngữ của sinh viên ngay sau khi trúng tuyển kỳ thi đại học hệ
chính quy vào Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Kết quả kiểm tra là căn cứ để
Nhà trường bố trí, sắp xếp sinh viên vào các khoá học ngoại ngữ phù hợp trình
độ thực tế của sinh viên, xét miễn học/miễn thi các học phần ngoại ngữ tăng
cường, ngoại ngữ chính khoá.
2. Việc giảng dạy và học ngoại ngữ tăng cường giúp cho các sinh viên
chưa đạt chuẩn đầu vào ngoại ngữ có cơ hội học tập nâng cao trình độ ngoại
ngữ, tiến tới đạt chuẩn đầu vào ngoại ngữ để có đủ điều kiện đăng ký học các
học phần ngoại ngữ chính khoá hoặc đạt chuẩn đầu ra ngoại ngữ theo quy định
của Nhà trường.

1
Điều 3. Môn học ngoại ngữ và các học phần ngoại ngữ
1. Ngoại ngữ được giảng dạy tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội bao
gồm Tiếng Anh và Tiếng Pháp. Ngoại ngữ là môn học bắt buộc trong chương
trình đào tạo của tất các ngành ở bậc đại học hệ chính quy của Nhà trường. Sinh
viên chỉ lựa chọn một trong hai ngoại ngữ để học trong chương trình đào tạo đã
trúng tuyển.
2. Tiếng Anh được tổ chức giảng dạy và học tập theo định hướng TOEIC.
Tiếng Pháp được tổ chức giảng dạy và học tập theo định hướng Khung ngôn
ngữ tham chiếu chung Châu Âu (CEFR).
3. Một môn học Ngoại ngữ được thiết kế gồm các học phần ngoại ngữ
tăng cường và các học phần ngoại ngữ chính khoá theo quy định tại khoản 3
Điều 11 và khoản 3 Điều 12 của Quy định này, như sau:
a) Ngoại ngữ tăng cường:
Ngoại ngữ tăng cường có 2 học phần, mỗi học phần có khối lượng 3 tín
chỉ, bao gồm:
- Các học phần tiếng Anh tăng cường: Tiếng Anh tăng cường P1, Tiếng
Anh tăng cường P2;
- Các học phần tiếng Pháp tăng cường: Tiếng Pháp tăng cường P1, Tiếng
Pháp tăng cường P2;
b) Ngoại ngữ chính khoá:
- Ngoại ngữ chính khoá gồm 2 phần: Ngoại ngữ cơ bản và ngoại ngữ
chuyên ngành;
- Ngoại ngữ cơ bản có 2 học phần, mỗi học phần có khối lượng 3 tín chỉ,
bao gồm:
+ Các học phần tiếng Anh cơ bản: Tiếng Anh P1, Tiếng Anh P2;
+ Các học phần tiếng Pháp cơ bản: Tiếng Pháp P1, Tiếng Pháp P2;
- Ngoại ngữ chuyên ngành có 1 học phần, 2 tín chỉ, bao gồm: Tiếng Anh
chuyên ngành; Tiếng Pháp chuyên ngành.
4. Chương trình tiên tiến ngành Kiến trúc, Dự án Pháp ngữ ngành Kiến
trúc cảnh quan thực hiện việc giảng dạy và học ngoại ngữ được thực hiện theo
Đề án của Chương trình hoặc của Dự án. Đối với Chương trình tiên tiến ngành
Kiến trúc, chuẩn đầu ra ngoại ngữ được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 của
Quy định này.

2
Điều 4. Giảng viên, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác
giảng dạy và học ngoại ngữ
1. Giảng viên giảng dạy các môn học ngoại ngữ phải đáp ứng các tiêu
chuẩn về chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông tư liên tịch số
36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Nội vụ về quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập và các quy định
liên quan khác.
2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết phục vụ giảng dạy và học
ngoại ngữ được Nhà trường đáp ứng trên cơ sở nhu cầu thực tế và khả năng tài
chính của Nhà trường.

Chương II
CHUẨN ĐẦU VÀO VÀ CHUẨN ĐẦU RA NGOẠI NGỮ

Điều 5. Lộ trình áp dụng chuẩn đầu vào và chuẩn đầu ra tiếng Anh
Chuẩn đầu vào và chuẩn đầu ra tiếng Anh được thực hiện theo các giai
đoạn như sau:
1. Giai đoạn 1: Sinh viên nhập học trong các năm học 2019-2020, 2020-2021;
2. Giai đoạn 2: Sinh viên nhập học từ năm học 2021-2022 trở đi.
Tuỳ theo tình hình thực tế, Hiệu trưởng có thể quyết định thay đổi chuẩn
đầu vào, đầu ra của một khoá học.
Điều 6. Chuẩn đầu vào và chuẩn đầu ra tiếng Anh
1. Chuẩn đầu vào
a) Giai đoạn 1: Chuẩn đầu vào tương đương TOEIC 250 điểm.
b) Giai đoạn 2: Chuẩn đầu vào tương đương TOEIC 300 điểm.
2. Chuẩn đầu ra
a) Giai đoạn 1: Chuẩn đầu ra tương đương TOEIC 400 điểm.
b) Giai đoạn 2: Chuẩn đầu ra tương đương TOEIC 450 điểm.
c) Đối với Chương trình tiên tiến ngành Kiến trúc: Chuẩn đầu ra là
TOEIC 550 điểm.
Điều 7. Chuẩn đầu vào và chuẩn đầu ra tiếng Pháp
1. Chuẩn đầu vào

3
Chuẩn đầu vào tiếng Pháp là Cấp độ A2 CEFR, tương đương Bậc 2
Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam được quy định tại Khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-
BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
tập trung vào 2 kỹ năng đọc và viết.
2. Chuẩn đầu ra
a) Chuẩn đầu ra tiếng Pháp là Cấp độ B1 CEFR, tương đương Bậc 3
Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam, tập trung vào 2 kỹ năng đọc và viết.
b) Sinh viên đạt điểm D trở lên tất cả các học phần tiếng Pháp được coi là
đạt chuẩn đầu ra ngoại ngữ của Trường.

Chương III

KHẢO SÁT NHU CẦU HỌC NGOẠI NGỮ;


ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ ĐẦU VÀO NGOẠI NGỮ

Điều 8. Khảo sát nhu cầu học ngoại ngữ


Hàng năm, trong thời gian sinh viên trúng tuyển hệ chính quy làm thủ tục
nhập học, căn cứ vào danh sách thí sinh trúng tuyển và danh sách lớp sinh viên
(lớp hành chính) được duyệt, Viện Đào tạo và Hợp tác quốc tế thực hiện việc
khảo sát nhu cầu học ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Pháp) của sinh viên, lập và
trình Hiệu trưởng thông qua kế hoạch tổ chức bài thi TOEIC Placement Test
(bài thi phân loại trình độ của TOEIC), đồng thời thông báo kế hoạch này cho
các đơn vị và sinh viên biết để phối hợp thực hiện. Sau đó, sinh viên đăng ký
tham dự bài thi TOEIC Placement Test trực tiếp đến Phòng Chính trị và Công
tác sinh viên đăng ký và nộp kinh phí dự thi theo quy định.
Điều 9. Đối tượng tham gia kiểm tra trình độ đầu vào ngoại ngữ
1. Kiểm tra trình độ đầu vào ngoại ngữ áp dụng đối với tất cả sinh viên hệ
chính quy, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên được miễn kiểm tra trình độ đầu vào ngoại ngữ nếu có văn
bằng, chứng chỉ ngoại ngữ đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 của Điều 22 và
có điểm quy đổi cao hơn hoặc bằng điểm chuẩn đầu vào ngoại ngữ quy định tại
Điều 6 hoặc Điều 7 của Quy định này.
Điều 10. Thời gian kiểm tra
1. Nhà trường tổ chức kiểm tra trình độ đầu vào ngoại ngữ mỗi năm một
lần, ở thời điểm sau khi thí sinh trúng tuyển đại học hệ chính quy đã hoàn tất thủ
tục nhập học và trước khi bắt đầu học kỳ đầu tiên của khóa học.

4
2. Kế hoạch tổ chức kiểm tra trình độ đầu vào ngoại ngữ sẽ được Nhà trường
thông báo cụ thể trong Tuần sinh hoạt công dân - sinh viên đầu khóa.
Điều 11. Xếp lớp học theo kết quả đánh giá trình độ đầu vào tiếng Anh
1. Sinh viên được đánh giá trình độ tiếng Anh đầu vào bằng bài thi
TOEIC Placement Test, với thang điểm từ 10 đến 990 điểm.
2. Cấu trúc bài thi TOEIC Placement Test được thể hiện trong Phụ lục 1.
3. Căn cứ vào mức điểm thi TOEIC Placement Test, sinh viên sẽ được
xếp vào học ở một trong bốn học phần (Course) được đặt tên theo trình độ tăng
dần từ Course 0 đến Course 3 với mức điểm chuẩn đầu vào, điểm chuẩn đầu ra
được thể hiện trong bảng dưới đây:
a) Giai đoạn 1:
Học phần Điểm TOEIC đầu vào Điểm TOEIC đầu ra
(Course) (Điểm tối thiểu) (Điểm tối thiểu)
1. Tiếng Anh tăng cường
Course 0 Dưới 150 150
Tiếng Anh tăng cường P1
Course 1 150 250
Tiếng Anh tăng cường P2
2. Tiếng Anh cơ bản
Course 2 250 350
Tiếng Anh P1
Course 3 350 400
Tiếng Anh P2

b) Giai đoạn 2:
Học phần Điểm TOEIC đầu vào Điểm TOEIC đầu ra
(Course) (Điểm tối thiểu) (Điểm tối thiểu)
1. Tiếng Anh tăng cường
Course 0 Dưới 200 200
Tiếng Anh tăng cường P1
Course 1 200 300
Tiếng Anh tăng cường P2
2. Tiếng Anh cơ bản
Course 2 300 350
Tiếng Anh P1
Course 3 350 450
Tiếng Anh P2

5
4. Sinh viên đạt điểm TOEIC đầu ra từ 400 điểm trở lên tương ứng với
Giai đoạn 1 hoặc đạt từ 450 điểm trở lên tương ứng với Giai đoạn 2, thì được
miễn học, miễn thi các học phần tiếng Anh tăng cường và tiếng Anh cơ bản,
được đăng ký học Học phần Tiếng Anh chuyên ngành. Điểm thi của sinh viên sẽ
được quy đổi thành điểm học phần tiếng Anh cơ bản theo quy định tại Điều 22
của Quy định này.
5. Sau khi kết thúc việc kiểm tra trình độ đầu vào ngoại ngữ, bảng điểm
TOEIC Placement Test và bảng điểm quy đổi điểm TOEIC Placement Test
thành điểm học phần tiếng Anh cơ bản được trình lên Hiệu trưởng xem xét, phê
duyệt. Sau đó, các bảng điểm này được chuyển cho Phòng Đào tạo và Phòng
Thanh tra - Khảo thí và Đảm bảo chất lượng và các đơn vị liên quan khác để
thực hiện các công việc tiếp theo theo chức năng nhiệm vụ quy định tại Điều 25
của Quy định này.
6. Sinh viên không tham dự TOEIC Placement Test sẽ phải đăng ký học
từ Course 0.
Điều 12. Xếp lớp học theo kết quả đánh giá trình độ đầu vào tiếng Pháp
1. Bài kiểm tra trình độ đầu vào tiếng Pháp được xây dựng dựa theo dạng
thức bài thi quốc tế A1 CEFR, thực hiện 2 kỹ năng đọc và viết.
2. Cấu trúc bài thi được thể hiện trong Phụ lục 2.
3. Căn cứ điểm bài kiểm tra trình độ đầu vào tiếng Pháp, sinh viên được
xếp vào các lớp học phần tiếng Pháp cơ bản theo trình độ như sau:
Điểm chuẩn đầu vào Điểm chuẩn đầu ra
Học phần
(Điểm tối thiểu) (Điểm tối thiểu)
1. Tiếng Pháp tăng cường
Cấp độ A1 TCF 100 - TCF 200 hoặc DELF A1;
Tiếng Pháp tăng cường P1 - Điểm học phần đạt từ D trở lên.
Cấp độ A2 - TCF 200 hoặc DELF A1; - TCF 300 hoặc DELF A2;
Tiếng Pháp tăng cường P2 - Điểm Tiếng Pháp tăng cường - Điểm học phần đạt từ D trở lên.
P1 đạt từ D trở lên.
2. Tiếng Pháp cơ bản
Tiếng Pháp P1 - TCF 300 hoặc DELF A2; - TCF 350;
- Điểm Tiếng Pháp tăng cường - Điểm học phần đạt từ D trở lên.
P2 đạt từ D trở lên.
Tiếng Pháp P2 - TCF 350; - TCF 400 hoặc DELF B1;
Cấp độ B1 - Điểm Tiếng Pháp P1 đạt từ D - Điểm học phần đạt từ D trở lên.
trở lên.

6
Chương IV
GIẢNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ

Mục 1
GIẢNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TĂNG CƯỜNG

Điều 13. Điều kiện học ngoại ngữ tăng cường


1. Việc học ngoại ngữ tăng cường tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là
không bắt buộc, nhưng để đảm bảo chất lượng đào tạo, Nhà trường khuyến
khích sinh viên đăng ký học tại Trường.
2. Sinh viên thuộc diện học tiếng Anh tăng cường nếu có điểm TOEIC
Placement Test đạt dưới 250 điểm trong giai đoạn 1, dưới 300 điểm trong giai
đoạn 2 hoặc sinh viên không tham gia TOEIC Placement Test.
3. Sinh viên thuộc diện học tiếng Pháp tăng cường nếu có điểm kiểm tra
đầu vào tiếng Pháp không đạt cấp độ A2 CEFR.
Điều 14. Các học phần ngoại ngữ tăng cường
1. Các học phần tiếng Anh tăng cường
Tiếng Anh tăng cường gồm 2 học phần, được phân biệt bằng kết quả điểm
bài thi phân loại trình độ của TOEIC quy định tại khoản 3 Điều 11 của Quy định
này, như sau:
a) Học phần Tiếng Anh tăng cường Phần 1 tương ứng với Course 0, có
khối lượng 3 tín chỉ, tương đương với 56 giờ học trực tuyến trên mạng internet
(online) và 45 tiết học trực tiếp trên lớp (offline);
b) Học phần Tiếng Anh tăng cường Phần 2 tương ứng với Course 1, có
khối lượng 3 tín chỉ, tương đương với 60 giờ học online và 45 tiết học offline.
2. Các học phần Tiếng Pháp tăng cường
Tiếng Pháp tăng cường gồm 2 học phần, được phân biệt bằng kết quả
điểm bài thi phân loại trình độ của TCF quy định tại khoản 3 Điều 12 của Quy
định này. Mỗi học phần tiếng Pháp tăng cường (Tiếng Pháp tăng cường P1,
Tiếng Pháp tăng cường P2) có khối lượng 3 tín chỉ, tương đương với 45 tiết học
trên lớp có giảng viên hướng dẫn và 45 tiết tự học;

7
Điều 15. Giảng dạy và học tiếng Anh tăng cường
1. Sinh viên phải học các học phần Tiếng Anh tăng cường bằng hai hình
thức đồng thời là học online theo chương trình học tiếng Anh trực tuyến English
Discoveries (viết tắt là ED) và học offline.
2. Nội dung, hình thức giảng dạy và học tiếng Anh tăng cường được thể
hiện trong Phụ lục 3.
Điều 16. Dạy và học tiếng Pháp tăng cường
1. Sinh viên phải học các học phần Tiếng Pháp tăng cường bằng hai hình
thức đồng thời là học trực tiếp trên lớp và tự học.
2. Nội dung, hình thức giảng dạy và học tiếng Pháp tăng cường được thể
hiện trong Phụ lục 4.

Mục 2
GIẢNG DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ CHÍNH KHOÁ

Điều 17. Dạy và học tiếng Anh chính khoá


1. Sinh viên phải học các học phần Tiếng Anh chính khoá bằng hai hình
thức đồng thời là học trực tuyến (online) và học trực tiếp trên lớp (offline).
2. Nội dung, hình thức giảng dạy và học tiếng Anh chính khoá được thể
hiện trong Phụ lục 5.
Điều 18. Dạy và học tiếng Pháp chính khoá
1. Sinh viên phải học các học phần Tiếng Pháp chính khóa bằng hai hình
thức đồng thời là học có hướng dẫn của giảng viên trên lớp và tự học ở nhà (có
bài tập và kiểm tra đánh giá định kỳ).
2. Nội dung, hình thức giảng dạy và học tiếng Pháp chính khoá được thể
hiện trong Phụ lục 6.

Chương V
ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN NGOẠI NGỮ

Điều 19. Đánh giá các học phần ngoại ngữ


Các học phần ngoại ngữ chính khoá được tổ chức đánh giá vào cuối mỗi
khoá học do Phòng Thanh tra - Khảo thí và Đảm bảo chất lượng phối hợp với
Viện Đào tạo và Hợp tác quốc tế của Nhà trường thực hiện theo hình thức quy
định tại Điều 20 và Điều 21 của Quy định này.

8
Điều 20. Đánh giá các học phần tiếng Anh
1. Hình thức kiểm tra, đánh giá các học phần tiếng Anh cơ bản được quy
định trong bảng sau:
Điểm Tỷ trọng Thời gian
TT Hình thức đánh giá
thành phần điểm thành phần tiến hành
1 Chuyên cần 10% - Sự chăm chỉ, nghiêm túc trong - Kiểm tra báo cáo
học trực tuyến (dựa trên các báo ED hàng tuần;
cáo của ED): 5%; - Đánh giá trực tiếp
- Tham gia đầy đủ các buổi học trên lớp trong từng
trực tiếp theo yêu cầu của Nhà buổi học.
trường: 5%.
2 Các bài kiểm 10% - Điểm các bài kiểm tra trong - Kiểm tra báo cáo
tra ED trực chương trình ED trực tuyến. ED hàng tuần.
tuyến
3 Speaking trên 5% - Tham gia tích cực vào các buổi - Đánh giá của
lớp học trực tiếp. GV về sự tích cực
tham gia vào các
buổi học trực tiếp
trong 15 tuần.
4 Kiểm tra ED 15% - GV kiểm tra kiến thức học trực - Mỗi kỳ có 7 bài
15-20 phút tuyến của sinh viên bằng bài kiểm kiểm tra; các bài
(ED Review tra gồm các nội dung: Nghe, Đọc, kiểm tra được tổ
test) Từ vựng, Ngữ pháp lấy từ ED. chức sau từ 2 đến
3 tuần vào các
buổi học trực tiếp.
5 Thi kết thúc 60% - Course 0 và Course 1: Bài thi - Kết thúc học kỳ
học phần Achievement test cuối kỳ dựa trên (sau tuần 15).
(Achievement nội dung giáo trình ED. Nội dung:
test) Từ vựng, Ngữ pháp, Nghe, Đọc,
Viết; thời gian làm bài mỗi Course:
90 phút;
- Course 2 và Course 3: Bài thi
Achievement test theo định dạng
TOEIC Nghe và Đọc, độ khó của
câu hỏi theo đúng trình độ của
từng khóa học; thời gian làm bài:
Course 2: 60 phút, Course 3: 120 phút.

9
2. Hình thức kiểm tra, đánh giá học phần tiếng Anh chuyên ngành được
thực hiện theo đề cương chi tiết học phần đã được phê duyệt.
Điều 21. Đánh giá các học phần Tiếng Pháp
1. Hình thức kiểm tra, đánh giá các học phần Tiếng Pháp cơ bản như sau:
Điểm Tỷ trọng Thời gian
TT Hình thức đánh giá
thành phần điểm thành phần tiến hành
1 Chuyên cần 10% - Sự chăm chỉ, nghiêm túc trên Đánh giá trực tiếp
lớp học; trên lớp trong từng
- Làm và nộp bài tập đầy đủ. buổi học.
2 Kiểm tra giữa 10% - Điểm bài kiểm tra giữa kỳ. Lập phiếu điểm
kỳ theo dõi.
3 Thi kết thúc 80% - Bài thi dựa trên nội dung giáo Kết thúc học phần.
học phần trình do Bộ môn tiếng Pháp
biên soạn ở cấp độ B1 CEFR.
- Thời gian làm bài: 90 phút.
2. Dạng thức bài thi đánh giá học phần tiếng Pháp cơ bản, hình thức kiểm
tra, đánh giá và dạng thức bài thi đánh giá học phần tiếng Pháp chuyên ngành
được thực hiện theo đề cương chi tiết học phần đã được phê duyệt.
Điều 22. Quy đổi điểm văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế sang
điểm học phần ngoại ngữ cơ bản
1. Quy định chung
a) Sinh viên có các văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh hoặc tiếng Pháp quốc
tế với số điểm theo quy định và còn thời hạn giá trị hoặc có bằng đại học tiếng
Anh, tiếng Pháp do các trường đại học chuyên ngữ cấp sẽ được miễn học và
miễn thi các học phần tiếng Anh hoặc tiếng Pháp cơ bản. Điểm quy đổi tương
đương từ các chứng chỉ và bằng ngoại ngữ về điểm học phần ngoại ngữ cơ bản
được quy định tại khoản 2 Điều này. Các chứng chỉ này phải được nộp về Phòng
Thanh tra – Khảo thí và Đảm bảo chất lượng trước ngày kiểm tra trình độ đầu
vào ngoại ngữ hoặc trước thời điểm sinh viên thi học phần ngoại ngữ tương ứng
03 ngày.
b) Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế của sinh viên được Trường xét miễn học
các học phần tiếng Anh tương đương là TOEIC, TOEFL ITP (thi trên giấy),
TOEFL iBT (thi trên mạng internet) và IELTS. Thời hạn giá trị của các chứng
chỉ quốc tế là 2 năm kể từ ngày cấp và được tính đến thời điểm nộp chứng chỉ.
c) Các văn bằng, chứng chỉ tiếng Pháp của sinh viên được Nhà trường xét
miễn học các học phần tiếng Pháp cơ bản bao gồm:

10
- Bằng quốc tế tiếng Pháp DELF là văn bằng chính thức đánh giá trình độ
tiếng Pháp của người nước ngoài do Bộ Giáo dục Quốc gia và Bộ Giảng dạy Đại
học Pháp cấp, có giá trị vĩnh viễn.
- Bằng tú tài song ngữ Việt – Pháp (Le bac francophone hệ bilingue) được
Campus France (Văn phòng chính thức của Đại sứ quán Pháp, phụ trách du học
sinh Việt Nam sang Pháp) công nhận, có giá trị trọn đời.
- Chứng chỉ quốc tế TCF có thời hạn là 02 năm kể từ ngày cấp và được
tính đến trước thời điểm học các học phần tiếng Pháp tương đương tại Trường
theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Quy định này.
d) Sinh viên phải làm đơn xin quy đổi điểm học phần ngoại ngữ theo quy
định của Nhà trường nếu có mong muốn được quy đổi điểm từ các chứng chỉ
tiếng Anh, tiếng Pháp quốc tế có giá trị, bằng đại học tiếng Anh, tiếng Pháp
hoặc từ kết quả thi đánh giá trình độ đầu vào ngoại ngữ.
e) Sinh viên được miễn học, miễn thi và được chuyển điểm các học phần
ngoại ngữ cơ bản nào sẽ không phải đóng học phí các học phần đó.
f) Sinh viên đã có điểm học phần ngoại ngữ cơ bản đạt từ D trở lên, thì
không được quy đổi điểm từ các văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ nếu sinh viên
nộp văn bằng, chứng chỉ sau thời điểm thi các học phần ngoại ngữ cơ bản.
2. Bảng điểm quy đổi
a) Bảng điểm quy đổi tiếng Anh:
* Giai đoạn 1:
- Học phần Tiếng Anh Phần 1:
Điểm TOEIC Điểm IELTS Điểm TOEFL ITP Điểm TOEFL iBT Điểm quy đổi
350 3.5 394 35 7
360 399 36 8
370 9
≥ 380 10
- Học phần Tiếng Anh Phần 2:
Điểm TOEIC Điểm IELTS Điểm TOEFL ITP Điểm TOEFL iBT Điểm quy đổi
400 ≥ 422 ≥ 40 7
410 8
420 9
≥ 430 10
* Giai đoạn 2:
- Học phần Tiếng Anh Phần 1:
Điểm TOEIC Điểm IELTS Điểm TOEFL ITP Điểm TOEFL iBT Điểm quy đổi
350 3.5 394 35 7

11
360 399 36 8
370 9
≥ 380 10
- Học phần Tiếng Anh Phần 2:
Điểm TOEIC Điểm IELTS Điểm TOEFL ITP Điểm TOEFL iBT Điểm quy đổi
≥ 450 ≥ 4.5 ≥ 450 ≥ 45 7
460 8
470 9
≥ 480 10
b) Bảng điểm quy đổi tiếng Pháp:
- Điểm quy đổi giữa DELF và TCF như sau:
Chứng chỉ
Quy đổi giữa DELF và TCF
tiếng Pháp quốc tế
DELF A1 A2 B1
TCF 100-199 200-299 300-399
(TCF 1) (TCF 2) (TCF 3)

- Cách quy đổi các bằng và chứng chỉ này sang thang điểm 10 như sau:
+ Đối với chứng chỉ TCF: Lấy điểm đạt được nhân với hệ số 10,0, rồi
chia cho điểm cao nhất ở mỗi trình độ tương ứng (199; 299; 399). Điểm được
lấy đến chữ số thứ nhất sau dấu phẩy, không làm tròn.
+ Đối với bằng DELF: Lấy điểm đạt được chia cho điểm cao nhất (100).
Điểm được lấy đến chữ số thứ nhất sau dấu phẩy, không làm tròn.
+ Đối với bằng tú tài song ngữ Pháp - Việt: Xét điểm dựa trên kết quả
điểm môn tiếng Pháp ở lớp 12 THPT.

Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 23. Xử lý vi phạm đối với sinh viên sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ
giả, bằng ngoại ngữ giả
Sinh viên sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ giả, bằng ngoại ngữ giả nhằm mục
đích gian lận trong học tập tại trường sẽ bị buộc thôi học và bị xử lý theo pháp
luật hiện hành.

12
Điều 24. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi,
kiểm tra
Sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra trong quá trình tham gia
kiểm tra trình độ đầu vào ngoại ngữ, học và thi hết học phần ngoại ngữ tăng
cường, ngoại ngữ chính khoá sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của quy định của
Quy chế đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, Quy định về đánh
giá kết quả học tập các học phần của sinh viên hệ chính quy hiện hành của Nhà
trường hoặc các quy định liên quan khác.

Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Trách nhiệm của các đơn vị trong Trường


1. Phòng Đào tạo: Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức
và thực hiện công tác kiểm tra trình độ đầu vào ngoại ngữ; lập kế hoạch và thời
khoá biểu cho các lớp học phần ngoại ngữ tăng cường, các lớp học phần ngoại
ngữ chính khoá; thực hiện công tác tổ chức và quản lý đào tạo theo quy định.
2. Viện đào tạo và Hợp tác quốc tế: Thực hiện các công việc liên quan
được quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy định này; chủ trì và phối hợp với các
đơn vị có liên quan trong việc tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra trình độ đầu
vào ngoại ngữ, thi để cấp chứng chỉ đầu ra ngoại ngữ khi được yêu cầu; trình
duyệt và công bố kết quả kiểm tra trình độ đầu vào ngoại ngữ; chịu trách nhiệm
về nội dung, chương trình, tài liệu giảng dạy và giảng dạy ngoại ngữ tăng cường,
ngoại ngữ chính khoá; phối hợp trong công tác đánh giá học phần ngoại ngữ;
3. Phòng Thanh tra – Khảo thí và Đảm bảo chất lượng: Chủ trì và phối
hợp tổ chức thực hiện các công tác liên quan đến đánh giá các học phần ngoại
ngữ; quy đổi điểm thi TOEIC Placement Test sang điểm học phần; xác thực và
quy đổi điểm tương đương của các chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế; nhập điểm học
phần vào hệ thống phần mềm quản lý điểm;
4. Phòng Chính trị và Công tác sinh viên: Phối hợp với Viện đào tạo và
Hợp tác quốc tế trong việc lập kế hoạch tổ chức TOEIC Placement Test; trợ
giúp đối tác trong việc tổ chức cho sinh viên đăng ký và thu phí đăng ký tham
dự TOEIC Placement Test, thu tiền mua tài khoản ED;
5. Phòng Quản trị Thiết bị: Chuẩn bị cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu của
công tác kiểm tra trình độ đầu vào ngoại ngữ, đánh giá trình độ đầu ra ngoại ngữ.
6. Trung tâm Thông tin thư viện: Chuẩn bị các nguồn học liệu đáp ứng nhu
cầu giảng dạy và học ngoại ngữ của giảng viên và sinh viên.

13
7. Phòng Tài chính - Kế toán: Thu học phí và thanh quyết toán kinh phí
phục vụ cho các công tác liên quan theo đúng các quy định hiện hành.
8. Các khoa và các đơn vị khác có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có
liên quan trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khi có đề nghị.
Điều 26. Kinh phí và học phí
1. Mức thu học phí phụ vụ công tác đánh giá trình độ đầu vào, trình độ
đầu ra ngoại ngữ, giảng dạy và học ngoại ngữ tăng cường, ngoại ngữ chính khoá
được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
2. Đơn giá giảng dạy ngoại ngữ tăng cường (học buổi tối) được tính bằng
đơn giá giảng dạy các lớp chính khoá ban ngày nhân hệ số 1,3. Trường hợp
giảng viên tham gia giảng dạy ngoại ngữ tăng cường không thực hiện đủ khối
lượng định mức giảng dạy - công tác trong năm học thì khối lượng giờ giảng
ngoại ngữ tăng cường được chuyển vào khối lượng giảng dạy - công tác của
năm học đó.
Điều 27. Điều khoản thi hành
1. Quy định này thay thế Quy định giảng dạy và học ngoại ngữ ban hành
kèm theo Quyết định số 149/QĐ-ĐHKT-ĐT ngày 30 tháng 01 năm 2018 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, được áp dụng đối với sinh viên
hệ chính quy nhập học từ năm 2019 trở đi.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung các điều khoản của Quy định này do Hiệu
trưởng quyết định.
HIỆU TRƯỞNG

PGS.TS.KTS. Lê Quân

14

You might also like