« Home « Kết quả tìm kiếm

Chuẩn đoán teo đường mật bẩm sinh


Tóm tắt Xem thử

- CHẨN ĐOÁN TEO ĐƯỜNG MẬT BẨM SINH.
- Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của vàng da, cầu phân trắng, tiểu sậm màu, gan to và hình ảnh của túi mật bằng siêu âm, nhằm góp phần chẩn đoán sớm bệnh teo đường mật bẩm sinh..
- Giá trị bất thường của túi mật trong siêu âm là 100%..
- Kết luận: Vàng da kéo dài sau 2 tuần, đi cầu phân trắng, tiểu sậm màu và có bất thường của túi mật là bệnh cảnh của teo đường mật bẩm sinh.
- Tuy vậy, muốn quan sát rõ túi mật phải cho trẻ nhịn 12 giờ..
- THE DIAGNOSIS OF THE CONGENITAL ATRESIA OF THE BILE DUCTS.
- 9 * Supplement of No Objective: To evaluate the neonatal jaundice accompanied with white stools, dark urines, hepatomegaly and abnormal gallbladder by ultrasonography, in order to diagnose early the congenital atresia of the the bile ducts..
- Results: The mean of the neonatal jaundice, decoloured stools, dark urines was 100%.
- The mean of the hepatomegaly was 80%.
- Conclusion: Biliary atresia can be suspected if every neonatal jaundice which lasts more than two weeks accompanied by white stools, dark urines and abnormal gallbladder, however ultrasonography of the liver is performed after 12 hours fasting...
- Năm 1962 Prochiantz đã nói “teo đường mật tất nhiên luôn luôn đưa đến tử vong và thật đặc biệt hiếm những trường hợp chữa khỏi bằng phẫu thuật”..
- Ngày nay quá trình bệnh lý teo đường mật có thể được ngăn chận hoặc cải thiện bởi phẫu thuật..
- Năm 1968, Thaler và Gillis khuyến cáo rằng không nên phẫu thuật sớm mà nên trì hoãn đến 4 tháng tuổi, vì trong thời gian này hầu hết các trường hợp teo đường mật không thể chẩn đoán phân biệt được với viêm gan sơ sinh, viêm gan sẽ nặng hơn nếu.
- can thiệp phẫu thuật.
- Sau 4 tháng tuổi, đa số bệnh teo đường mật đã bị xơ gan, suy gan và chỉ phẫu thuật ghép gan mới cứu được bệnh..
- Vậy có cách nào để chẩn đoán bệnh teo đường mật trước 4 tháng tuổi không.
- Tất cả bệnh nhi chẩn đoán là teo đường mật bẩm sinh nhập viện tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/1998 đến tháng 10/2004..
- Tất cả bệnh teo đường mật đã mổ, xác định là teo đường mật bẩm sinh trong thời gian này..
- Tất cả bệnh nhi sau khi mổ tại 2 Bệnh viện nhi trong thời gian trên được chẩn đoán là teo đường mật bẩm sinh..
- Sau khi mổ không phải là teo đường mật bẩm sinh..
- Viêm gan 28 ca (32,94%):.
- Viêm gan A: 1 ca (1,1%) Viêm gan B, C: 1 ca (1,1%) CMV: 26 ca (30,58%).
- Nam Túi mật xẹp: 50 ca + 10 ca nang rốn gan.
- Không thấy túi mật: 27 ca (35,06%).
- Không dãn đường mật trong gan: 77 ca (100%) Siêu âm: nhịn 12 giờ: 8 ca.
- Không thấy túi mật: 5 ca (62,5%).
- Túi mật không thay đổi sau bú: 3 ca (37,5%) Không thấy ống mật chủ: 8 ca (100%).
- Lách to: 5 ca (5,88%) Xơ gan: 46 ca (54,11%) Phẫu thuật Kasai: 85 ca.
- có phải là bệnh teo đường mật và viêm gan là riêng biệt, hay là viêm gan là nguyên nhân dẫn đến teo đường mật như giả thuyết nhiễm trùng (1,3,18).
- Siêu âm lúc nào cũng thấy sự bất thường của túi mật: không thấy hoặc xẹp, hoặc không thay đối sau bú.
- Tuy vậy, nếu chỉ nhịn 4 giờ, thời gian chưa đủ để mật tiết nhiều (24 giờ = 50ml) thì khó khẳng định được là có thấy túi mật hay không .
- Chẩn đoán sớm và phẫu thuật sớm là yêu cầu hết sức cần thiết trong điều trị bệnh teo đường mật bẩm sinh.
- kéo dài, đi cầu phân bạc màu và có bất thường túi mật trên siêu âm sau khi đã nhịn 4 giờ thì trẻ bị teo đường mật..
- Đối với trẻ có kèm viêm gan do gan bị tổn thương gan và giảm bài tiết mật, cho nên bắt buộc phải cho trẻ nhịn 12 giờ liên tục thì mới quan sát được túi mật một cách đầy đủ nhất (7,8,10).
- Evaluation of the role of hepatitis C virus in biliary atresia.
- Epidemiology of biliary atresia in France: a national study .
- Studies of the aetiology of neonatal hepatitis and biliary atresia.
- Bacterial cholangitis after surgery for biliary atresia.
- Japanese Biliary Atresia Registry, 1989 to 1994.
- Biliary atresia registry, 1976 to 1989.
- Surgical treatment of biliary atresia.
- Technique and results of operative management of biliary atresia.
- The frequency and outcome of biliary atresia in the UK and Ireland.
- Biliary atresia and reovirus type 3 infection.
- Detection of reovirus type 3 in the porta hepatis of an infant with extrahepatic biliary atresia: ultrastructural and immunocytochemical study.
- Sequential treatment of biliary atresia with Kasai portoenterostomy and liver transplantation: a review..
- Treatment of extrahepatic biliary atresia with interferon- alpha in a murine infectious model.
- Antenatal diagnosis of congenital anomalies of the biliary tract..
- Familial biliary atresia in three siblings including twins.
- Studies in the aetiology of extrahepatic biliary atresia: time – space clustering.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt