Professional Documents
Culture Documents
Matcha Đậu đen - Nhân tố ảnh hưởng quyết định lựa chọn công ty Vietravel
Matcha Đậu đen - Nhân tố ảnh hưởng quyết định lựa chọn công ty Vietravel
HCM
KHOA DU LỊCH VÀ ẨM THỰC
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không vất phải khó khăn, dù là ít hay
nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp, dù là hoàn cảnh hay lựa chọn. Chỉ cần bạn biết một điều
rằng: “Bạn không cô đơn trên con đường mình đang đi”. Vì vậy với lòng biết ơn sâu sắc
nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Du Lịch và Ẩm Thực của
Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện tốt nhất cho
chúng tôi học tập, nghiên cứu và tạo cho chúng em nền tảng kiến thức, kinh nghiệp quý
báo. Chúng em xin chân thành cảm ơn giảng viên cô Trần Thị Xuân Viên đã tận tình
giúp đỡ, quan tâm và cố vấn chúng em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn
thành bài báo cáo tốt nhất. Chúng em xin chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người đã hỗ
trợ hoàn thành bài khảo sát để có được số liệu thống kê nghiên cứu này.
Và cuối cùng chúng em xin chúc cô luôn có sức khỏe tốt và luôn thành công trong
sự nghiệp giảng dạy.
Chúng em, nhóm “Matcha Đậu Đen” xin chân thành cảm ơn!
Tp Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 4 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Nhóm “Matcha Đậu Đen”
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ III
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. IV
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ......................................................... V
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................... VI
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... VII
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ. SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH................................ IX
MỤC LỤC .................................................................................................................... XI
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................. 3
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỂ TÀI ....................................... 4
1.6.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................... 4
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 4
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.............................. 6
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA
KHÁCH HÀNG ............................................................................................................... 6
2.1.1. Định nghĩa người tiêu dùng ................................................................................... 6
2.1.2. Định nghĩa hành vi người tiêu dùng....................................................................... 6
2.1.3. Định nghĩa công ty ................................................................................................. 7
2.1.4. Định nghĩa công ty lữ hành .................................................................................... 7
xii
2.2.2.2. Nghiên cứu của Phan Minh Trí, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Cao Quang
Nhật (2017) ................................................................................................................ 25
2.2.2.3. Nghiên cứu Huỳnh Sơn Long, Phạm Ngọc Dưỡng (2020) .......................... 26
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ SUẤT ................................................................... 28
2.3.1. Giá cả ................................................................................................................... 28
2.3.2. Khả năng đáp ứng ................................................................................................ 29
2.3.3. Chất lượng phục vụ .............................................................................................. 29
2.3.4. Thương hiệu ......................................................................................................... 30
2.3.5. Truyền thông & quảng bá .................................................................................... 30
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 31
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................. 33
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................. 33
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................... 35
3.2.1. Nghiên cứu định tính ............................................................................................ 35
3.2.2. Thiết kế bảng câu hỏi ........................................................................................... 35
3.2.3. Mẫu nghiên cứu.................................................................................................... 38
3.2.4. Nghiên cứu định lượng ........................................................................................ 39
3.2.4.1. Xử lý sơ bộ trước khi đưa vào phân tích ...................................................... 39
3.2.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................... 39
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 45
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 46
4.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH & TIẾP THỊ GTVT VIỆT NAM
VIETRAVEL ................................................................................................................. 46
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 46
4.1.1.1. Thông tin chung ............................................................................................ 46
4.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 47
4.1.2. Chiến lược phát triển của công ty ........................................................................ 49
xv
quyết định lựa chọn công ty du lịch của du lịch của du khách. Qua đó định hướng và gợi
ý cho các nhà tiếp thị trong việc phát triển.
Công ty Vietravel hiện đang là một trong những công ty lữ hành hàng đầu tại Việt
Nam. Công ty chuyên tổ chức các tour du lịch từ trong nước đến ngoài nước. Bên cạnh
đó, cùng với nhiều hoạt động kinh doanh có trên nhiều lĩnh vực như du lịch tự chọn,
khách sạn, vận chuyển, dịch vụ khách hàng. Nhiều năm qua, Vietravel đã được du khách
nội địa tin tưởng chọn lựa là bạn đồng hành trên những chuyến đi. Việc xuất hiện nhiều
công ty du lịch đã làm cho sức cạnh tranh trở nên gay gắt, tuy nhiên Vietravel vẫn giữ
được vị thế vững vàng của mình trên thị trường. Dựa vào những nhân tố, hiệu quả đạt
được song tới nay công ty đã và đang thu hút, khai thác mọi tiềm năng và thế mạnh của
mình từ những ý kiến của du khách nội địa. Để làm sáng tỏ những yếu tố quyết định lựa
chọn công ty Vietravel của du khách nội địa, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công ty lữ hành Vietravel của
khách hàng”, làm đề tài nghiên cứu của môn phương pháp nghiên cứu khoa học.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu này giúp làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
công ty lữ hành Vietravel của du khách nội địa. Đồng thời , qua đề tài nghiên cứu này
cũng đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm tác động đến quyết định lựa chọn công ty lữ hành Vietravel của du khách nội địa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định lựa chọn công ty lữ hành
Vietravel của du khách nội địa.
Thiết kế bảng khảo sát để nghiên cứu được các nhân tố nào thường ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn công ty lữ hành Vietravel của du khách nội địa.
Đo lường được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
3
Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm tác động đến quyết định lựa chọn công ty lữ
hành Vietravel của du khách nội địa.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công ty
lữ hành Vietravel của du khách nội địa.
Những du khách nội địa đã và đang sử dụng các dịch vụ của công ty để biết được
những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công ty Vietravel của du khách nội
địa.
Phạm vi nghiên cứu: Khu vực TP.HCM.
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày 28/1/2021 đến ngày 27/3/2021.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu này sử dụng cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu nào?
Nhân tố nào ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn lựa chọn công ty lữ hành
Vietravel của du khách nội địa?
Nhân tố nào thường chi phối đến quyết định lựa chọn của công ty lữ hành Vietravel
của du khách nội địa?
Mức độ tác động của các nhân tố đó là như thế nào?
Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng?
Từ kết quả thu thập, phân tích đó sẽ đề xuất những giải pháp, khuyến nghị nào
nhằm tác động đến quyết định lựa chọn công ty Vietravel của du khách nội địa?
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu được thực hiện thông qua hai phương pháp : phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm
với những khách hàng đã, đang và sẽ mua những sản phẩm, dịch vụ của công ty lữ hành
Vietravel cung cấp nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn công ty lữ hành
4
Vietravel của du khách nội địa. Từ đó nhằm chỉnh sửa, bổ sung để phát triển thang đo
cho những yếu tố này.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: được thực hiện từ việc khảo sát du khách nội
địa thông qua bảng hỏi chi tiết. Cách lấy mẫu là chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất. Dữ
liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý qua phần mềm thống kê SPSS 20. Thang đo được
kiểm định bằng hệ số Cronbach's Alpha và phân tích nhân tô khám phá EFA. Tiếp đến,
tiến hành kiểm định mô hình lý thuyết bằng phương pháp phân tích hồi quy bội qua đó
xác định mức độ tác động của yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn công ty lữ hành
Vietravel của du khách nội địa.
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỂ TÀI
1.6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài báo cáo này sẽ đóng góp một phần vào cơ sở lý luận về quyết định chọn
công ty du lịch của các đối tượng khách hàng nội địa.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công
ty Vietravel của du khách nội địa để ban lãnh đạo công ty Vietravel có cái nhìn toàn diện
về các yếu tố ảnh hưởng này. Từ đó, ban lãnh đạo công ty Vietravel sẽ có những giải
pháp, chiến lược phù hợp về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, hay các chương trình
Marketing, chính sách chăm sóc khách hàng… phù hợp nhằm tác động đến quyết định
lựa chọn của du khách nội địa, để từ đó sẽ ngày càng có nhiều du khách nội địa tin tưởng
và quyết định lựa chọn công ty Vietravel là bạn đồng hành trong hành trình du lịch của
du khách.
BỐ CỤC BÀI BÁO CÁO
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
5
định mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ sẽ chịu sự tác động qua lại giữa các yếu tố tác động
của môi trường bên ngoài và quá trình tâm lý bên trong của khách hàng.
2.1.3. Định nghĩa công ty
“Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp nhân) bằng một
sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của
họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung”.
2.1.4. Định nghĩa công ty lữ hành
Công ty lữ hành là một đơn vị kinh doanh bằng cách sắp xếp các dịch vụ du lịch
riêng lẻ như: vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan, hướng dẫn, vui chơi giải trí...
thành một sản phẩm chương trình du lịch (tour) hoàn chỉnh, thông qua mạng lưới đại lí
du lịch (hoặc trực tiếp) bán cho du khách. Ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành
các hoạt động trung gian là bán sản phẩm của các nhà cung cấp sản phẩm du lịch hoặc
thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác, đảm bảo phục vụ các nhu cầu của du
khách từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng trong quá trình du lịch của họ.
2.1.5. Định nghĩa du lịch
Theo nhà kinh tế học Picara – Edmod đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tổng hoà việc
tổ chức và chức năng của nó không chỉ về phương diện khách vãng lai mà chính về
phương diện giá trị do khách chi ra và của những khách vãng lai mang đến với một túi
tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu
cầu hiểu biết và giải trí.”
Theo quan điểm của Hienziker và Kraff “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và
hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những
nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ”.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 và Điều 1 Luật Du lịch 2017 có quy định: Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
8
dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp
pháp khác.
2.1.6. Định nghĩa du khách
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 và Điều 10 Luật Du lịch 2017 có quy định về
khái niệm và phân loại của khách du lịch như sau: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc
kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến. Theo đó,
khách du lịch bao gồm: khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và
khách du lịch ra nước ngoài. Cụ thể, các loại khách du lịch này được định nghĩa như sau:
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam
đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú ở
Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
2.1.7. Định nghĩa quyết định mua của khách hàng
Quy trình ra quyết định mua hàng đặc tả các bước mà người mua phải trải qua khi
mua một sản phẩm. Quy trình ra quyết định mua hàng này đã được nhiều học giả cố gắng
giải thích. Mặc dù các bước trong quy trình có thể ít đi hoặc nhiều hơn nhưng về cơ bản
vẫn có năm bước cơ bản trong quy trình ra quyết định mua hàng của một người tiêu
dùng.
2.1.8. Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng từ
những tác động đến từ môi trường bên trong và những tác động môi trường bên ngoài.
Theo Kotler và Amstrong, các yếu tố cơ bản tác động đến hành vi mua của khách hàng
gồm: văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý.
9
Văn
VĂN HÓA
hóa
Các
XÃ HỘI
chung
nhóm
Tuổi và
CÁ NHÂN
khoảng
Văn đời
Gia Động cơ
hóa đặc
TÂM LÝ
thù đình
NGƯỜI MUA
Nghề Nhận thức
nghiệp
Tầng Vai trò Kiến thức
lớp xã Hoàn
hội cảnh Niềm tin
Địa vị kinh tế và quan
điểm
Hình 2.1. Yếu tổ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng
Nguồn: Kotler và Amstrong, 2012
2.1.8.1. Nhóm các yếu tố văn hóa
Ảnh hưởng tác động sâu sắc đến nhận thực của mỗi con người, bao gồm: nền văn
hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của khách hàng.
a. Nền văn hóa
Mỗi vùng miền nói riêng hay các quốc gia nói chung đề có những nét bản sắc văn
hóa đặc trưng riêng, ở nơi đó mỗi người sẽ có những nhận thức riêng về những hành vi
liên quan đến tiêu dùng sản phẩm và nó đóng vai trò là yếu tố quyết định bản chất cơ
bản nhất những mong muốn và hành vi của khách hàng.
b. Nhánh văn hóa
Là bộ phận cấu thành nhỏ hơn của một nền văn hóa. Có nhiều nhánh văn hóa với
những lối sống, phong cách riêng đa dạng đã tạo nên những khúc thị trường quan trọng.
c. Tầng lớp xã hội
10
Có thể được xem là yếu tố đại diện cho mức thu nhập của mỗi con người. Chính
điều đó đã ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi của khách hàng như tiêu chí giá cả, chất lương
của sản phẩm.
2.1.8.2. Nhóm các yếu tố xã hội
Hành vi của khách hàng chịu tác động từ các yếu tố đến từ các nhóm tham khảo,
gia đình và vai trò của địa vị xã hội.
a. Nhóm tham khảo
Nhóm này có thể là gia đình, bạn bè, hàng xóm.. Các nhóm này gọi là nhóm sơ cấp,
có tác động chính thức đến thái độ hành vi người đó thông qua việc thường xuyên tiếp
xúc. Ngoài ra còn một số nhóm có ảnh hưởng ít hưởng hơn như công đoàn, tổ chức đoàn
thể.
b. Gia đình
Nhóm tạo nên một ảnh hưởng mạnh mẽ lên hành vi của người mua. Có thể phân
biệt thành hai loại gia đình của người mua gồm hai phần gia đình định hướng bao gồm
cha mẹ của người đó và gia đình riêng bao gồm vợ hoặc chồng và con cái của người
mua.
c. Địa vị xã hội
Quyết định của người mua còn chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm cá nhân, đáng
kể là tuổi tác, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, phong cách sống, cá tính và sự tự quan
niệm của người đó.
2.1.8.3. Nhóm các yếu tố cá nhân
Bao gồm lợi ích, tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống, nghề nghiệp và thu nhập, lối
sống của một cá nhân có thể bị ảnh hưởng bởi nhân khẩu học (tuổi, giới tính, văn hóa,..)
a. Tuổi
Ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình trưởng thành và phát triển, mỗi con
người sẽ cần những sản phẩm khác nhau để phù hợp với mỗi độ tuổi và giai đoạn phù
hợp với nhu cầu thay đổi con người.
11
b. Nghề nghiệp
Với sự đa dạng về nhiều ngành nghề trong xã hội ngày nay, mỗi con người sẽ lựa
chọn những sản phẩm khác nhau để phù hợp với môi trường.
c. Giới tính
Các nghiên cứu đã cho thấy nữ giới có tốc độ trưởng thành trong nhận thức và suy
nghĩ nhanh hơn, nhưng lại bị cảm xúc chi phối nhiều so với nam giới. Bên cạnh đó, sự
khác biệt về đặc điểm cơ thể, hóc-môn và nội tiết tố cũng khiến nam giới và nự giới có
những sự khác biệt nhất định về hành vi tiêu dùng...
d. Tính cách
Mỗi người có sẽ có tính cách khác nhau cũng sẽ khác nhau trong cách chi tiêu, mua
sắm…
2.1.8.4. Nhóm yếu tố tâm lý
Phản ứng của một cá nhân đối với thông điệp tiếp thị sẽ phụ thuộc vào nhận thức
và thái độ của họ bao gồm bốn yếu tố tâm lý là động cơ, nhận thức, sự hiểu biết, niềm
tin.
a. Động cơ
Động cơ là một nhu cầu bức thiết đến mức buộc con người phải hành động để thỏa
mãn nó. Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu cầu.
b. Nhận thức
Nhận thức tác động đến cách con người ứng xử trong những hoàn cảnh nhất định
c. Sự hiểu biết
Sự hiểu biết giúp con người khái quát hóa và có sự phân biệt khi tiếp xúc với những
hàng hóa có kích thước tương tự nhau. Khi người tiêu dùng hiểu biết về hàng hóa họ sẽ
tiêu dùng một cách có lợi nhất.
d. Niềm tin và thái độ
Niềm tin là cách con người chúng ta nhìn nhận về một vấn đề cụ thể, dựa trên kiến
thức, cảm xúc, trong khi thái độ biểu thị sự đánh giá của con người về vấn đề ấy, thông
12
qua nét mặt, ngữ điệu, lời nói, cử chỉ... Chính vì thế, niềm tin và thái độ của một người
về sản phẩm/dịch vụ hay về hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến
hành vi của người này đối với doanh nghiệp.
2.1.9. Sự cần thiết hành vi mua
Theo Kotler và Keller (2012), nghiên cứu về hành vi mua của khách hàng là một
nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong quy trình ra quyết định về chiến lược
tiếp thị của các doanh nghiệp. Tầm quan trọng ấy như một yếu tó mang sự thành công
cho các doanh nghiệp như sau: giúp doanh nghiệp có thể hoạt động tốt hơn, cạnh tranh
hiệu quả với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời nắm bắt được thị hiếu của
khách hàng để khai thác, xây dựng và phát triển những chiến lược liên quan phù hợp để
thu hút được sự chú ý của khách hàng từ đó đẩy mạnh hoạt động. Nắm vừng kiến thức
và sự hiểu biết về khách hàng đặc biệt là các khách hàng tiềm năng còn giúp doanh
nghiệp xây dựng các chiến lược marketing ảnh hưởng, tác động trở lại khách hàng.
2.1.10. Các lý thuyết về hành vi tiêu dùng
2.1.10.1. Thuyết nhu cầu:
Thuyết nhu cầu của Maslow
Lý thuyết của ông nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con người cần
được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả
về thể chất lẫn tinh thần.
Ông đã đem các loại nhu cầu khác nhau của con người, căn cứ theo tính đòi hỏi của
nó và thứ tự trước sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành thang bậc về nhu cầu
của con người từ thấp đến cao.
a. Nhu cầu sinh lý
Nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con người như nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà
ở, sưởi ấm và thỏa mãn về tình dục,… đây là nhu cầu cơ bản nhất, nếu thiếu nhu cầu này
thì con người sẽ không tồn tại được.
b. Nhu cầu an toàn
13
Nhu cầu được bảo về vật chất và tinh thần, không có mối đe dọa, không có bạo lực
sống trong xã hội có trật tự. An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền đề cho các
nội dung khác như an toàn lao động, an toàn kinh tế, an toàn tâm lý,… Đây là nhu cầu
cơ bản và phổ biến của con người. Để sinh tồn con người tất yếu phải xây dựng trên cơ
sở nhu cầu về sự an toàn.
c. Nhu cầu xã hội
Bao gồm các vấn đề như được dư luận xã hội thừa nhận, sự gần gũi, thân cận, tán
thưởng, ủng hộ, mong muốn được hòa nhập, lòng thương, tình yêu, tình bạn, tình thân
ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này. Nó thể hiện tâm quan trọng của tình cảm con
người trong quá trình phát triển xã hội.
d. Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu được người khác quý mến, tôn trọng thông qua thành tích của bản thân,
giành được uy tín, được thừa nhận, có địa vị, có danh dự, sự tự tin vào bản thân mình.
e. Nhu cầu tự thể hiện
Đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp về nhu cầu của Maslow. Đó là sự
mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn
thành được mục tiêu nào đó. Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức, thẩm mỹ
thực hiện mục đích của mình bằng khả năng cá nhân.
2.1.10.2. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)
Thuyết hành động hợp lý (TRA) được xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh
mở rộng theo thời gian từ đầu những năm 70 bởi Ajzen và Fishbein (1980).
Mô hình TRA cho thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi
tiêu dùng. Để quan tâm hơn về các yếu tố góp phần đến xu hướng mua thì xem xét hai
yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Trong mô hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của
sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại các ích lợi cần thiết
14
và có mức độ quan trọng khác nhau. Nếu biết trọng số của các thuộc tính đó thì có thể
dự đoán gần kết quả lựa chọn của người tiêu dùng.
Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường thông qua những người có liên quan
đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,…); những người này thích hay
không thích họ mua. Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu hướng mua của
người tiêu dùng phụ thuộc: mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc mua của người tiêu
dùng và động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người có ảnh
hưởng. Mức độ ảnh hưởng của những người có liên quan đến xu hướng hành vi của
người tiêu dùng và động cơ thúc đẩy người tiêu dùng làm theo những người có liên quan
là hai yếu tố cơ bản để đánh giá chuẩn chủ quan. Mức độ thân thiết của những người có
liên quan càng mạnh đối với người tiêu dùng thì sự ảnh hưởng càng lớn tới quyết định
chọn mua của họ. Niềm tin của người tiêu dùng vào những người có liên quan càng lớn
thì xu hướng chọn mua của họ cũng bị ảnh hưởng càng lớn. Ý định mua của người tiêu
dùng sẽ bị tác động bởi những người này với những mức độ ảnh hưởng mạnh yếu khác
nhau.
Trong mô hình thuyết hành động hợp lý thì niềm tin của mỗi cá nhân người tiêu
dùng về sản phẩm hay thương hiệu sẽ ảnh hưởng đến thái độ hướng tới hành vi, và thái
độ hướng tới hành vi sẽ ảnh hưởng đến xu hướng mua chứ không trực tiếp ảnh hưởng
đến hành vi mua. Do đó thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn đến xu hướng mua sắm của
người tiêu dùng, còn xu hướng là yếu tố tốt nhất để giải thích xu hướng hành vi của
người tiêu dùng.
Ưu điểm:
Mô hình TRA giống như mô hình thái độ ba thành phần nhưng mô hình này phối
hợp 3 thành phần : nhận thức, cảm xúc và thành phần xu hướng được sắp xếp theo thứ
tự khác với mô hình thái độ ba thành phần. Phương cách đo lường thái độ trong mô hình
TRA cũng giống như mô hình thái độ đa thuộc tính. Tuy nhiên mô hình TRA giải thích
chi tiết hơn mô hình đa thuộc tính vì thêm thành phần chuẩn chủ quan.
Nhược điểm:
Thuyết hành động hợp lý TRA bị giới hạn khi dự đoán việc thực hiện các hành vi
của người tiêu dùng mà họ không thể kiểm soát được bởi vì mô hình này bỏ qua tầm
quan trọng của yếu tố xã hội mà trong mà trong thực tế có thể là một yếu tố quyết định
đối với hành vi cá nhân (Grandon & Peter P. Mykytyn 2004; Werner 2004).
Yếu tố xã hội có nghĩa là tất cả những ảnh hưởng của môi trường xung quanh các
cá nhân mà có thể ảnh hưởng đến hành vi cá nhân (Ajzen 1991); yếu tố về thái độ đối
với hành vi và chuẩn chủ quan không đủ để giải thích cho hành động của người tiêu
dùng.
2.1.10.3. Thuyết hành vi dự định TPB ( Theory of Planned Behavior)
Được phát triển từ thuyết hành động hợp lý, thuyết hành động hợp lý TRA bị giới
hạn khi dự đoán việc thực hiện các hành vi của người tiêu dùng mà họ không thể kiểm
soát được; yếu tố về thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan không đủ để giải thích
cho hành động của người tiêu dùng.
16
Thái độ
Nhận thức
kiểm soát
hành vi
ĐÁNH GIÁ
NHẬN
TÌM KIẾM CÁC QUYẾT ĐÁNH GIÁ
THỨC NHU
THÔNG TIN PHƯƠNG ĐỊNH MUA SAU MUA
CẦU
ÁN
Hình 2.4. Mô hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler
Nguồn: Philip Kotler (2001)
Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng được mô tả qua các giai đoạn sau:
a. Nhận thức nhu cầu
Con người trong xã hội luôn có nhiều nhu cầu khác nhau, tùy thuộc vào bản thân,
hoàn cảnh và môi trường. Con người thường nhận thức được nhu cầu của mình từ những
vấn đề, khó khăn trong cuộc sống. Những vấn đề ấy có thể là do yếu tố chủ quan (cảm
giác đói, khát, cảm giác yêu thích, ghét bỏ, sợ hãi...) hay do khách quan (thời tiết, khí
hậu, xã hội...).
b. Tìm hiểu thông tin
Ở giai đoạn này, người tiêu dùng sẽ bắt đầu tìm hiểu thông tin về các sản phẩm/dịch
vụ có thể đáp ứng được nhu cầu của họ. Những nguồn thông tin này có thể từ lời giới
thiệu của người thân, các bài quảng cáo trên báo chí, tra cứu trên Internet...
c. Đánh giá các lựa chọn
18
Trong một nền kinh tế thị trường, sẽ có rất nhiều sự lựa chọn cho từng nhu cầu của
mỗi khách hàng. Chính vì thế, trong giai đoạn này người tiêu dùng sẽ so sánh các lựa
chọn phù hợp với nhu cầu của mình, dựa trên các yếu tố như giá cả, chất lượng, tính
năng, thiết kế, dịch vụ đi kèm... Những lựa chọn ấy có thể là các sản phẩm/dịch vụ được
cung cấp bởi cùng hoặc khác doanh nghiệp.
d. Quyết định mua
Khi dã có trong tay sự lựa chọn của mình, người tiêu dùng sẽ liên hệ với các điểm,
kênh bán hàng, cung cấp dịch vụ để được tư vấn và mua hàng.
e. Đánh giá sau mua
Sau khi đã quyết định mua, chính là giai đoạn người tiêu dùng bắt đầu sử dụng sản
phẩm/dịch vụ và có những trải nghiệm, cảm nhân, đánh giá về sản phẩm/dịch vụ ấy.
Một số sản phẩm/dịch vụ có mức độ phức tạp cao như thiết bị máy móc cần có các
tài liệu hướng dẫn, hoặc sự hướng dẫn trực tiếp từ các nhân viên để có được trải nghiệm
sử dụng tốt nhất.
Trong trường hợp người tiêu dùng có một trải nghiệm không tốt về sản phẩm/dịch
vụ của bạn, khả năng cao họ sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm/dịch vụ của đối thủ trong
lần sắp tới. Vì vậy để đảm bảo luôn có được vị thế cũng như khách hàng trung thành,
mỗi doanh nghiệp luôn chú trọng các dịch vụ, sản phẩm của mình đồng thời phát triển
các dịch vụ sau khi mua để khách hàng cảm thấy hài long và tin cậy đối với doanh nghiệp.
2.1.11.2. Mô hình hành vi người tiêu dùng du lịch của Engle, Kollat và
Blackwell (1968)
Theo nhóm tác giả quá trình ra quyết định tiêu dùng du lịch của cá nhân bao gồm
8 giai đoạn:
Nhu cầu cần được thỏa mãn.
Nhận biết nhu cầu du lịch được ưu tiên.
Mức độ liên quan đến tiền bạc, thời gian công sức trong quá trình quyết
định.
19
Bảng 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ tiêu dùng
Ảnh hưởng của kinh tế và xã hội Ảnh hưởng văn hóa
Động cơ/ ý chí Sự nhận thức
Nhân cách/ thái độ. Tập luyện
Ảnh hưởng của nhóm tham khảo Ảnh hưởng gia đình
2.1.11.3. Mô hình hành vi người tiêu dùng du lịch của Mathieson & Wall
(1982)
Mathieson & Wall thực hiện nghiên cứu về mô hình hành vi tiêu dùng và du lịch
1982. Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra được các lý do trong quá trình tiêu dùng du
lịch. Trong bài nghiên cứu này tác giả đã dùng phương pháp định tính bằng cách thảo
luận khảo sát khách hàng. Và cuối cùng nhóm tác giả này đưa ra 5 giai đoạn trong quá
trình tiêu dùng du lịch:
Giai đoạn 1: Nhu cầu, mong muốn thực hiện chuyến đi.
Giai đoạn 2: Thu nhập và đánh giá thông tin.
Giai đoạn 3: Quyết định chuyến đi.
Giai đoạn 4: Chuẩn bị hành trình.
Giai đoạn 5: Đánh giá sự hài lòng – thỏa mãn sau chuyến đi.
Ngoài ra, nhóm tác giả còn đưa ra các mối quan hệ và sự ảnh hưởng của mỗi giai
đoạn gồm:
Hồ sơ khách hàng. Đặc trưng của chuyến đi.
Nhận thức du lịch. Đặc điểm của nơi đến du lịch.
20
Dịch vụ
ATM
Lựa chọn
ngân hàng
thương mại
của khách
hàng cá
nhân
Cảm giác an
Dịch vụ
toàn của
cung cấp
ngân hàng
Sự hấp dẫn
Hình 2.5. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
ngân hàng thương mại của khách hàng cá nhân ở Malaysia
Nguồn: Safiek, et al (2007)
2.2.1.2. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chí quyết định lựa
chọn ngân hàng bán lẻ của Apena, et al (2011)
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chí quyết định lựa chọn ngân hàng
bán lẻ tại Iran của Apena, et al (2011) đã cho thấy những yếu tố quan trọng quyết định
đến sự lựa chọn của khách hàng là: chất lượng của dịch vụ ngân hàng và các phương
pháp mới, đổi mới và đáp ứng của các ngân hàng, thân thiện của nhân viên và tiện lợi
22
của vị trí và sự tự tin trong quản lý, giá cả và chi phí, thái độ của nhân viên và các dịch
vụ ngân hàng.
Về mặt lý thuyết, nghiên cứu này có thể bổ sung cho những hạn chế về kiến thức
trong các tài liệu Marketing ngân hàng và có thể phục vụ như là một điểm khởi đầu cho
các nghiên cứu trong tương lai.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu này có thể giúp cho các nhà quản lý ngân hàng xác
định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn giữa của các khách hàng.
Kết quả nghiên cứu cho ra năm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân
hàng bán lẻ như sau:
Chất lượng dịch vụ của ngân hàng và các phương pháp mới
Hình 2.6. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chí quyết định
lựa chọn ngân hàng bán lẻ tại Iran
Nguồn: Apena, et al (2011)
2.2.1.3. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch
vụ thanh toán qua thiết bị di động của khách hàng trên địa bàn Hà Nội của
Venkatesh & cộng sự (2003)
23
Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định những nhân tố chủ quan ảnh hưởng
đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động của khách hàng trên địa
bàn Hà Nội.
Nhóm tác giả này đã thực hiện khảo sát những người chưa sử dụng và đang sử dụng
dịch vụ. Trên cơ sở lý thuyết về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) được xây
dựng bởi Venkatesh & cộng sự (2003), nhóm tác giả đã phát triển mô hình nghiên cứu
với 06 nhân tố nghiên cứu, bao gồm: Hiệu quả kỳ vọng, nỗ lực kỳ vọng, ảnh hưởng xã
hội, an toàn và bảo mật, chi phí cảm nhận và danh tiếng nhà cung cấp.
Thông qua khảo sát thực nghiệm khách hàng chưa sử dụng và đã / đang sử dụng
dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động. Kết quả cho thấy mặc dù mức độ và thứ tự tác
động có sự khác nhau nhưng các nhân tố trên (trừ chi phí cảm nhận) đều có tác động tích
cực tới quyết định của khách hàng.
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả chú ý đến nghiên cứu bổ sung để mở
rộng thêm UTAUT bằng cách giới thiệu các nhân tố mới, giải thích và định nghĩa lại các
nhân tố hiện có trong mô hình và tìm hiểu mức độ quan trọng của từng nhân tố. Mô hình
nghiên cứu như sau:
Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động của khách hàng trên địa bàn Hà Nội
24
Sự an toàn
Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng quyết định chọn công ty lữ
hành của du khách ở Tp Cần Thơ
25
dịch vụ trực tuyến của ngân hàng như: E-Banking, mobie banking, SMS banking, máy
ATM/POS. Chất lượng dịch vụ là sự tiện ích của sản phẩm dịch vụ, thủ tục đơn giản
phục vụ nhanh chóng và giải quyết tốt các vấn đề của khách hàng. Hình ảnh thương hiệu
rất quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng, khách hàng sẵn sàng lựa
chọn những ngân hàng có tên tuổi, uy tín và đã hoạt động lâu năm. Sự thuận tiện là sự
bố trí mạng lưới chi nhánh, PGD lớn, thời gian giao dịch thuận tiện, số lượng và vị trí
lắp đặt máy ATM/ POS thuận tiện hay bãi giữ xe rộng rãi. Hình thức chiêu thị chính là
hoạt động tiếp thị hình ảnh và sản phẩm mới của ngân hàng đồng thời là các chương
trình khuyến mãi, ưu đãi và dịch vụ chăm sóc khách hàng của ngân hàng. Quy mô của
ngân hàng liên quan đến kiến trúc trụ sở, cơ sở vật chất và nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng. Lợi ích dành cho khách hàng là việc ngân hàng có những chính sách ưu đãi
về lãi suất, phí dịch vụ cho khách hàng.
Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic cho thấy, nhân tố Quy mô tác động mạnh
nhất đến quyết định lựa chọn ngân hàng, kế tiếp là lợi ích dành cho khách hàng, chất
lượng dịch vụ và cuối cùng là hình ảnh thương hiệu. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng
xem xét sự khác biệt trong việc đánh giá các nhân tố giữa các khách hàng cá nhân có
giới tính, độ tuổi, trình độ, thu nhập, nghề nghiệp khác nhau. Từ đó, nghiên cứu đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách hàng của các ngân hàng thương
mại trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
2.2.2.3. Nghiên cứu Huỳnh Sơn Long, Phạm Ngọc Dưỡng (2020)
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hãng hàng không Vietnam Airlines
của khách hàng cá nhân của Huỳnh Sơn Long, Phạm Ngọc Dưỡng, Tạp chí nghiên cứu
Tài Chính – Marketing (số 55, 02/2020). Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn hãng hàng không Vietnam Airlines của khách hàng cá
nhân tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố.
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng
vấn sâu, và nghiên cứu định lượng sử dụng các phương pháp Cronbach’s Alpha, EFA,
27
T-test, ANOVA, hồi quy tuyến tính bội. Nghiên cứu định lượng thực hiện dựa trên khảo
sát 250 khách hàng đã sử dụng dịch vụ của Vietnam Airlines, sau đó dùng phần mềm
SPSS 22 để phân tích. Tổng hợp từ mô hình thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL
của Parasuraman (1988) và việc lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài
nước, bổ sung thêm một yếu tố mà trong quá trình phân tích thấy rằng có thể ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn hãng hàng không đó là giá cả.
Độ tin cậy
Giá cả
Sự thân thiện
Hình 2.10. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
hãng hàng không Vietnam Airlines của khách hàng cá nhân
Nguồn: Huỳnh Sơn Long, Phạm Ngọc Dưỡng (2020)
Kết quả cho thấy có 6 yếu tố độc lập đều có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
Vietnam Airlines của khách hàng cá nhân: Năng lực phục vụ (PV), Khả năng đáp ứng
(DU), Giá cả (GC), Tiện ích hữu hình (TI), Độ tin cậy (TC), Sự thân thiện (TT). Từ đó,
nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị đối với các yếu tố này nhằm thu hút khách
hàng cá nhân lựa chọn hãng hàng không Vietnam Airlines để di chuyển.
28
Giá cả
Thương hiệu
Giá cả thường là yếu tố mà khách du lịch quan tâm hàng đầu, là chìa khóa dẫn đến
quyết định lựa chọn giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác khi chất lượng sản
phẩm của cả hai đều tương đồng nhau. Hầu hết khách du lịch luôn mong muốn giá của
tour du lịch phù hợp với túi tiền mà mục đích của chuyến đi. Họ thường có xu hướng
tìm hiểu các tour cùng loại và xem xét các mức giá để quyết định chọn mua tour của
công ty nào. Vì vậy để chiến thắng được đối thủ, các doanh nghiệp lữ hành phải xây
dựng mức giá cạnh tranh để có được sự lựa chọn từ khách du lịch. Trong nghiên cứu của
Elif Akagun Ergin và cộng sự (2014), Karunia Setyowati Suroto, Zeanal Fanani,
Bangbang Ali Nugroho (2013), Lê Thanh Hải ( 2014), Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013),
Trần Thị Thu Hương (2019) đã chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa giá cả sản phẩm,
dịch vụ và quyết định lựa chọn. Từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H1:
Giả thuyết H1: Giá cả có tác động ngược chiều đến quyết định chọn công ty lữ
hành Vietravel của khách du lịch nội địa.
2.3.2. Khả năng đáp ứng
Hệ thống các chi nhánh, văn phòng đại diện của Vietravel trải dài khắp cả nước và
có cả chi nhánh ở Mỹ, Úc, Campuchia, Thái Lan, Pháp. Giúp khách du lịch có thể được
đáp ứng được nhu cầu tư vấn, cũng như nhu cầu đặt vé trực tiếp. Ngoài ra doanh nghiệp
còn có trang thông tin website riêng để du khách có thể đặt vé thông qua hình thức online
hoặc gọi điện trực tiếp thông qua số liên lạc theo từng chi nhánh được ghi trên website.
Không những vậy, các sản phẩm, dịch vụ du lịch của công ty cũng vô cùng đa dạng,
mang tính linh hoạt có thể điều chỉnh theo yêu cầu của khách mua tour. Từ những lập
luận trên, ta có giả thuyết H2:
Giả thuyết H2: Khả năng đáp ứng có tác động cùng chiều đến quyết định chọn công
ty lữ hành Vietravel của khách du lịch nội địa.
2.3.3. Chất lượng phục vụ
Doanh nghiệp luôn mong muốn có thể đem đến cho khách hàng của mình sự hài
lòng và chất lượng phục vụ hoàn hảo nhất. Vì vậy doanh nghiệp rất chú trọng đến qui
30
trình tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo lực lượng lao động của Vietravel
có thể phục vụ khách du lịch một cách tận tâm nhất. Từ những lập luận trên, ta có giả
thuyết H3:
Giả thuyết H3: Chất lượng phục vụ có tác động cùng chiều đến quyết định chọn
công ty lữ hành Vietravel của khách du lịch nội địa.
2.3.4. Thương hiệu
Theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), thương hiệu là một dấu hiệu (hữu
hình hoặc vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hóa hay một dịch vụ được
sản xuất được cung cấp bởi một cá nhân hay tổ chức. Thương hiệu còn được dùng để
phân biệt giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh. Việc xây dựng hình ảnh thương hiệu
của các doanh nghiệp giúp tạo lòng tin đối với khách hàng, không những vậy khi hình
ảnh của thương hiệu trở nên quen thuộc sẽ lôi kéo được nhiều khách hàng hơn so với
thương hiệu mới. Trong nghiên cứu của Trần Thị Thu Hương (2019), Zaeema và Hassan
(2016), Elif Akagun Ergin và cộng sự (2014) đã chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa nhận
thức thương hiệu và quyết định mua. Từ những lập luận trên, ta có giả thuyết H4:
Giả thuyết H4: Thương hiệu có tác động cùng chiều đến quyết định chọn công ty
lữ hành Vietravel của khách du lịch nội địa.
2.3.5. Truyền thông & quảng bá
Truyền thông là một phần tất yếu, rất quan trọng trong việc duy trì, phát triền của
một doanh nghiệp và Vietravel cũng vậy. Để có được thương hiệu như ngày hôm nay,
Vietravel đã có những chiến lược đúng đắn, hợp lý trong từng thời điểm khác nhau.
Không chỉ đơn giản hướng tới việc tăng doanh thu hay đánh bóng thương hiệu của bản
thân, Vietravel còn muốn hướng đến lợi ích vì cộng đồng thông qua việc đã và đang
đóng góp tích cực cho các chương trình xã hội như: Ánh sáng cho cuộc đời, Thầy thuốc
về làng – Hành trình nhân ái, Lan tỏa yêu thương,… Chính vì những nỗ lực mong muốn
lan tỏa lợi ích mạnh mẽ cho cộng đồng đó mà nhiều du khách nội địa đã đặt niềm tin vào
31
Vietravel, giúp cho Vietravel có thể phát triển lâu dài cho đến hiện nay. Từ những lập
luận trên, ta có giả thuyết H5:
Giả thuyết H5: Quảng bá và truyền thông có tác động cùng chiều đến quyết định
chọn công ty lữ hành Vietravel của khách du lịch nội địa.
Bảng 2.2. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu của mô hình mà nhóm đề xuất
Khả năng đáp ứng có tác động đến quyết định chọn công ty
H2
lữ hành Vietravel của khách du lịch nội địa
Chất lượng phục vụ có tác động đến quyết định chọn công
H3
ty lữ hành Vietravel của khách du lịch nội địa
Thương hiệu có tác động đến quyết định chọn công ty lữ hành
H4
Vietravel của khách du lịch nội địa
(Theory of Planned Behavior) của Ajzen 1991. Đồng thời, nhóm chúng em còn đưa ra
những công trình nghiên cứu và các mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước của các
nhà nghiên cứu trước đây. Ngoài ra, nhóm chúng em cũng đưa cơ sở lý luận về mô hình
đề xuất và mô hình nghiên cứu đề xuất.
33
Trường đại
01/03/2021 học Công
Thảo luận
1 Sơ bộ Định tính đến Nghiệp
nhóm
23/04/2021 Thực Phẩm
Tp HCM
04/04/2021
Khảo sát Hình thức
2 Chính thức Định lượng đến
online online
10/04/2021
gia
Thang đo chính
Mã
Thang đo nháp Thang đo chính thức Lý giải
hóa
Giá cả GC
Thương hiệu TH
cứu nhân tố EFA và phương pháp hồi quy bội của Green (1991), kích thước N ≥ max
(cỡ mẫu theo yều cầu EFA; cỡ mẫu theo yêu cầu của hồi quy bội), ứng với thang đô gồm
28 biến quan sát và 5 biến độc lập thì số mẫu yêu cầu tối thiểu là N ≥ max ( 5*28) = 140
mẫu
Thời gian lấy mẫu: 04/04/2021 – 10/04/2021.
3.2.4. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách khảo sát bảng hỏi online thông
qua bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Nhóm chúng em đã thực hiện khảo sát trực tiếp
với tổng số bảng khảo sát phát ra là 140 bảng. Kết quả thu được 140 bảng câu hỏi khảo
sát. Sau khi kiểm tra có 0 bảng khảo sát không đạt yêu cầu do bỏ trống hoặc có nhiều
câu trả lời giống nhau nên loại bỏ, kết quả còn lại 140 bảng câu hỏi hợp lệ sử dụng để
phân tích số liệu. Tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS 20.
3.2.4.1. Xử lý sơ bộ trước khi đưa vào phân tích
- Mã hóa dữ liệu: Dữ liệu thu thập được sẽ mã hóa để nhập vào phần mềm SPSS
20.
- Làm sạch dữ liệu: Trước khi thực hiện tính toán dữ liệu, cần thiết phải làm sạch
dữ liệu nhằm phát hiện loại bỏ các sai sót.
3.2.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Thống kê mô tả
Theo Huysamen (1990) thống kê mô tả cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các
dữ liệu thu thập được dưới hình thức cơ cấu và tổng kết. Thông kê mô tả sử dụng trong
nghiên cứu này để phân tích, mô tả dữ liệu bao gồm: Tần số, tỷ lệ, giá trị trung bình và
độ lệch chuẩn.
Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong nghiên cứu này, để thuận tiện cho
việc nhận xét khi sử dụng giá trị trung bình (mean) đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc, tác giả xác định ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo
khoảng (Interval Scale) được tính như sau:
40
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng
phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại
các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình
Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay
không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ
lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến-tổng sẽ giúp loại ra những biến
quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo (Hoàng Trọng &
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:
- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0.3), tiêu
chuẩn chọn thang đo khi có dộ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy
nhất quán nội tại càng cao), (Nunally & Burnstein, 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
- Các mức giá trị của Alpha: Lớn hơn 0.8 là thang đo lường tốt, từ 0.7 đến 0.8 là sử
dụng được, từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là
mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995;
dẫn theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Phân tích nhân tố khám phá EFA
41
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA giúp ta đánh giá hai loại giá trị quan
trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Điều kiện để phân tích nhân tố
khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:
- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 0.5 ≤ KMO ≤ 1: ≥Là chỉ số dùng để xem xét
sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) có ý nghĩa phân tích
nhân tố là thích hợp. Nếu chỉ số KMO nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng
không thích hợp với các dữ liệu. (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
- Kiểm định Bartlett’s có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng
thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu
kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với
nhau trong tổng thể.
- Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5: Là hệ số tương quan đơn giữa các biến
và các nhân tố. Theo Hair & ctg (1998,111), hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức
ý nghĩa thiết thực của EFA: Factor loading > 0.3 được xem là mức tối thiểu; > 0.4 được
xem là quan trọng và ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair & ctg (1998,111) cũng
khuyên như sau nếu chọn tiêu chuẩn factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu của bạn ít nhất phải
là 140 nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn factor loading > 0.55, nếu cỡ mẫu
khoảng 50 thì factor loading > 0.75.
- Tổng phương sai trích (Percentage of variance) > 50% : Thể hiện phần trăm biến
thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân
tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.
- Hệ số Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố)
> 1. Chỉ có những nhân tố nào có hệ số Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô
hình phân tích. Nếu nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt. Phương pháp
trích Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng trích các yếu
tố có Eigenvalue > 1.
Phân tích tương quan
42
Hệ số tương quan có giá trị từ -1 đến 1. Hệ số tương quan bằng 0 (hay gần 0) có
nghĩa là hai biến số không có liên hệ gì với nhau, ngược lại nếu hệ số bằng -1 hay 1 có
nghĩa là hai biến số có một mối liên hệ tuyệt đối.
-1 ≤ r + ≤ 1
Diễn giải hệ số tương quan (r): (Fraenkel & Wallen, 2006)
- Từ + 0.75 đến + 1.0 có mối quan hệ rất chặt chẽ
- Từ + 0.50 đến + 0.75 có mối quan hệ chặt chẽ vừa phải
- Từ + 0.25 đến + 0.50 có mối quan hệ yếu
- Từ + 0.00 đến + 0.25 có mối quan hệ kém chặt chẽ
Trị tuyệt đối của r cho biết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính. Giá trị tuyệt
đối của r tiến gần đến 1 khi hai biến có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ. (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Mục đích chạy tương quan Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt
chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, vì điều kiện để hồi quy là trước nhất phải
tương quan. Ngoài ra cần nhận diện vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập cũng có
tương quan mạnh với nhau. Dấu hiệu nghi ngờ dựa vào giá trị Sig. tương quan giữa các
biến độc lập nhỏ hơn 0.05 và giá trị tương quan Pearson lớn. Khi gặp phải nghi ngờ này,
ta cần chú ý đến đa cộng tuyến sẽ được xem xét khi phân tích hồi quy (kiểm tra hệ số
VIF).
Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định mô hình
Để đảm bảo sự diễn dịch từ kết quả hồi quy của mẫu cho tổng thể đạt được độ tin
cậy, trước tiên tác giả thực hiện kiểm định các giả định trong mô hình hồi quy có bị vi
phạm hay không bao gồm các giả định:
- Giả định liên hệ tuyến tính
Phương pháp được sử dụng là đồ thị phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn
hóa trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ
43
tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn, thì sẽ không nhận thấy có liên hệ gì
giữa các giá trị dự đoán và phần dư, chúng sẽ phân tán rất ngẫu nhiên.
- Giả định phương sai của sai số không đổi
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), hiện tượng phương sai của
phần dư thay đổi có thể làm cho các ước lượng của hệ số hồi quy không chệch nhưng
không hiệu quả (tức là không phải ước lượng phù hợp nhất), từ đó làm cho kiểm định
các giả thuyết mất hiệu lực khiến ta đánh giá nhầm về chất lượng của mô hình hồi quy
tuyến tính. Do đó ta cũng sử dụng là đồ thị phân tán Scatterplot để kiểm định giả định
có bị vi phạm hay không.
- Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do: Sử dụng mô hình
không đúng, phương sai không đổi là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để
phân tích. Do vậy, ta sử dụng nhiều cách khảo sát khác nhau để đảm bảo tính xác đáng
của kiểm định (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Tác giả sử dụng biểu
đồ tần số Histogram và biểu đồ P-P plot để khảo sát sự vi phạm về giả định phân phối
chuẩn của phần dư.
- Giả định về tính độc lập của sai số (Không có tương quan giữa các phần
dư)
Nguyên nhân hiện tượng này có thể là do các biến có ảnh hưởng không được đưa
hết vào mô hình do giới hạn và mục tiêu nghiên cứu, chọn mối liên hệ tuyến tính mà lẽ
ra là phi tuyến tính, sai số trong đo lường các biến,… các lý do này có thể dẫn đến vấn
đề tương quan chuỗi trong sai số và tương quan chuỗi cũng gây ra những tác động sai
lệch nghiêm trọng đến mô hình hồi quy tuyến tính như hiện tượng phương sai thay đổi.
Đại lượng thống kê Dubin – Watson có thể dùng để kiểm định tương quan của các
sai số kề nhau. Nếu các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị
của Dubin – Watson sẽ gần bằng 2.
44
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), hiện tượng đa cộng tuyến
là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau. Vấn đề của hiện
tượng này là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau và rất khó tách
rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc, làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ
số hồi quy và làm giảm giá trị thống kê t của kiểm định mức ý nghĩa trong khi hệ số R
Square vấn khá cao.
+ VIF < 2: Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập ảnh hưởng không đáng
kể đến mô hình.
+ 2 ≤ VIF ≤ 10: Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập ảnh hưởng đáng
kể đến mô hình.
+ VIF > 10: Hiện tượng đa cộng tuyến.
Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy
Hệ số xác định R bình phương điều chỉnh dùng để đánh giá độ phù hợp của mô
hình. Kiểm định F dùng để kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy.
Mục đích kiểm định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Giả
thuyết H0 là các hệ số hồi quy bằng 0. Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ chứng tỏ mô hình
tác giả xây dựng phù hợp với tập dữ liệu. Giá trị Sig. < 0.05 cho thấy an toàn khi bác bỏ
giả thuyết H0.
Phương trình hồi quy
Tiếp theo, tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình
phương nhỏ nhất thông thường (Ordinal Least Squares – OLS) nhằm kiểm định mối
quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Phương pháp hồi quy tuyến tính sử
dụng phương pháp Enter được tiến hành.
Kiểm định sự khác biệt
45
Kiểm định sự khác biệt được áp dụng trong nghiên cứu này để tìm xem liệu có sự
khác biệt về động lực làm việc theo các đặc điểm cá nhân: giới tính, tuổi tác, trình độ
hôn nhân, trình độ học vấn, phòng ban, chức vụ và thu nhập.
- Đối với biến định tính hơn 2 nhóm, ta dùng ANOVA
- Đối với biến định tính có 2 nhóm, ta dùng Independent Sample T – Test
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3, nhóm chúng em trình bày quy trình nghiên cứu, trình bày rất rõ về
phương pháp nghiên cứu, cách lấy mẫu và xây dựng thang đo cho mô hình nghiên cứu
cũng như phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm: Thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy
thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích EFA, phân tích tương quan, phân
tích hồi quy và kiểm định mô hình và kiểm định xem liệu có sự khác biệt về động lực
làm việc theo các đặc điểm cá nhân không.
46
tập trung hoạt động theo cơ cấu vùng Vietravel Miền Tây Nam Bộ - Vietravel Miền
Đông Nam Bộ - Vietravel Miền Trung - Vietravel Miền Bắc - Vietravel Quốc tế với sự
điều hành từ các đầu mối của vùng và chịu sự quản lý của Trụ sở chính: Ngày
22/12/2013, tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông lần đầu.
Năm 2014, công ty chính thức chuyển từ hình thức sở hữu Nhà nước sang mô hình
Công ty có phần không còn vốn của Nhà nước. Đây là giai đoạn quan trọng, đánh dấu
sự thay đổi về cách quản lý, năng động hơn và linh hoạt hơn trong thị trường có nhiều
thay đổi như ngành dịch vụ du lịch, làm cơ sở để Công ty định hướng trong việc duy trì
và phát triển Vietravel trong tương lai.
Ngày 21/01/2014, công ty được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp
thị GTVT Việt Nam - Vietravel theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số
0300465937 đăng ký thay đổi lần thứ 19 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hỗ Chi Minh cấp
ngày 21/01/2014 do Sở KH&ĐT Tp. Hồ Chí Minh cấp với vốn điều lệ là 36.500.000.000
đồng, cấp thay đổi lần thứ 27 ngày 24/07/2018 với vốn điều lệ là 126.416.330.000 đồng.
Ngày 17/12/2014, Công ty được Ủy ban Chứng khoản Nhà nước (UBCKNN) chấp
thuận hồ sơ đăng ký Công ty đại chúng theo Công văn số 6935/UBCK-QLPH của
UBCKNN Ngày 30/06/2015, Công ty được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
(VSD) cấp Giấy Chứng nhận Dăng ký Chứng khoán số 49/2015/GCNCP-VSD, với tổng
số lượng có phiếu đăng ký là 3.650.000 cổ phiếu, cấp thay đổi lần thứ 03 với tổng số
lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch là 12.641,633 cổ phiếu.
Năm 2017 Công ty mở mới Chi nhánh Thanh Hóa và văn phòng Công ty tại
Singapore Vietravel là công ty duy nhất đảm trách toàn bộ công tác vận chuyển phục vụ
Hội nghị cấp cao APEC 2017.
Năm 2018: Công ty Mô mới Chi nhánh tại Đồng Tháp, Bạc Liêu, Sóc Trăng và
Long An Năm 2019. Công ty mở mới Chi nhánh Thái Nguyên, Hải Dương, Vĩnh Long
và Văn phòng tại Thái Lan. Vietravel được Giáo hội Phật giáo Việt Nam ủy thác công
tác hậu cảm phục vụ cho sự kiện Đại lễ Phật đản Liên Hợp Quốc 2019 Vesak 2019.
49
các dịch vụ môi giới trung gian, tổ chức cũng như sản xuất những chương trình du lịch
và thực hiện khai thác thêm những chương trình du lịch khác.
51
4.1.3.2. Nhiệm vụ
Doanh nghiệp lữ hành sẽ thực hiện tổ chức những hoạt động trung gian, tiêu thụ và
bán sản phẩm từ nhà cung cấp dịch vụ, cho hoạt động du lịch. Xây dựng lên những điểm
bán hàng, các đại lý để tạo nên một mạng lưới có thể phân phối các sản phẩm từ nhà
cung cấp hoạt động du lịch tốt nhất. Bên cạnh đấy, nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành
dựa trên những cơ sở này để có thể xóa bỏ hoặc là rút ngắn đi khoảng cách của cơ sở
kinh doanh hoạt động du lịch với lại khách du lịch.
Doanh nghiệp lữ hành cũng có nhiệm vụ, tổ chức những chương trình du lịch theo
dạng trọn gói, những chương trình này được xây dựng lên mục đích tạo sự liên kết với
sản phẩm du lịch như: lưu trú, vận chuyển, vui chơi giải trí,… thành một thể thống nhất
và hoàn hảo nhất, để đáp ứng cho khách hàng sự hài lòng nhất về nhu cầu sử dụng của
họ. Với những chương trình du lịch, được doanh nghiệp lữ hành xây dựng lên nó sẽ xóa
bỏ đi toàn bộ khó khăn, các mối lo ngại mà khách du lịch đang sợ. Đồng thời, với sự
chuyên nghiệp của mình, những dịch vụ doanh nghiệp du lịch đem đến cho khách sẽ là
sự an tâm, tin tưởng về tính khả quan và thành công của chuyến du lịch này.
Nhiệm vụ cuối cùng mà doanh nghiệp lữ hành phải thực hiện chính là tổ chức, cung
cấp những dịch vụ đơn lẻ đến khách hàng dựa trên những hệ thống dựa trên cơ sở, vật
chất kỹ thuật đang có để đảm bảo được việc phục vụ cho nhu cầu từ khách hàng ở những
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
4.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh
Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của Công ty là kinh doanh Du lịch lữ hành nội địa và
quốc tế, xuất khẩu lao động, tổ chức các lớp dạy nghề lao động, tổ chức giới thiệu và
xúc tiến thương mại, tố chức sự kiện, đại lý vé máy bay, dịch vụ hàng không, thương
mại văn hóa, tư vấn du học...
Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và quốc tế
52
- Kinh doanh Dịch vụ Du lịch lữ hành là hoạt động kinh doanh chính của Vietravel
từ giai đoạn mới thành lập đến nay. Các sản phẩm du lịch luôn đa dạng làm hài lòng du
khách.
- Kinh doanh lữ hành nội địa: hàng năm Công ty Vietravel phục vụ đưa khách Việt
Nam du lịch trong nội địa với số lượng rất lớn đến các địa danh du lịch nổi tiếng trong
cả nước
- Kinh doanh lữ hành nước ngoài: Công ty Vietravel đưa khách du lịch Việt Nam
đi nước ngoài tham quan du lịch với các sản phẩm đa dạng phong phú.
- Kinh doanh lữ hành quốc tế Vietravel khai thác đưa khách quốc tế vào du lịch tại
Việt Nam.
Công ty trả lương theo năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của từng cá nhân,
đơn vị theo định mức lao động tương ứng với đơn giá tiền lương và phù hợp với từng vị
trí công việc trên cơ sở thang bảng lương bằng tiền đồng do Công ty xây dựng và có
đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Công ty xây dựng thang bằng lượng riêng theo từng vị trí công tác, đánh giá thi đua
hàng tháng theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ được giao, không
ngừng cải tiến, bố trí sắp xếp hợp lý để nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập của
người lao động
Một năm thực hiện khám sức khỏe định kỳ 01 lần cho Người lao động.
Tùy theo tình hình kinh doanh thực tế mà Công ty xem xét hỗ trợ một phần để mua
Bảo hiểm sức khỏe. Bảo hiểm nhân thọ cho Người lao động.
Hàng năm, Công ty thường cho Người lao động vào các dịp Tết Khoang lạch, Tết
Âm lịch. lương tháng 13. Ngoài ra, tùy vào tình hình kinh doanh cụ thể hàng năm mà
Công ty xem xét có những chính sách tặng quả hoặc các khoản thưởng khác (nếu có).
Mức tặng bằng hiện vật hoặc hiện kien do Chính quyền và Công đoàn thỏa thuận
cho các mỗi dịp trong năm tùy theo điều kiện và hiệu quả kinh doanh của Công ty trong
năm.
4.1.5.2. Chính sách đào tạo:
Hàng năm công ty xây dựng kế hoạch đảo tập trung, mở lớp hoặc gửi đi học ở các
trường (trong và ngoài nước) để nâng cao trình độ nghề nghiệp cho Người lao động trong
toàn công ty. Các khóa đào tạo thường thấy: Đào tạo nhân viên mới, đào tạo hội nhập;
đào tạo nhân viên kinh doanh; đào tạo kỹ năng quản lý, kỹ năng mềm; đào tạo lãnh đạo
cấp trung; đào tạo chuyên môn nghiệp vụ; đào tạo visa cho các nhân viên kinh doanh và
nhân viên điều hành.
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
Phân loại 140 khách du lịch nội địa tham gia khảo sát theo thành phần giới tính,
mức thu nhập, độ tuổi, độ dài thời gian đi du lịch, thời gian đi du lịch, người đi du lịch
54
cùng, trang thông tin tìm kiếm về chương trình tour và công ty trước khi được đưa vào
xử lý. Thông tin thống kê được thu thập như sau:
4.2.1. Giới tính
Bảng 4.1. Bảng mô tả mẫu theo giới tính
Với lượng công việc, bài tập của học sinh – sinh ngày nay dày đặt, để thư giãn trong
khoảng thời gian ngắn là hợp lý nhất.
4.2.5. Dịp đi du lịch
Bảng 4.7. Bảng mô tả mẫu dịp đi du lịch
Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ % tích lũy
Nghỉ lễ, tết 70 50.0 50.0 50
Cuối tuần 39 27.8 27.8 77.8
Ngày thường 31 22.2 22.2 100
Tổng 140 100 100
Nguồn: Dữ liệu khảo sát
Kết quả bảng trên thể hiện khách du lịch nội địa đi du lịch vào dịp nghỉ lễ, Tết
chiếm tỉ lệ cao nhất với 50%. Tiếp đến là vào dịp cuối tuần với tỉ lệ 27.8%. Và cuối cùng
là vào ngày thường với 22.2%. Kết quả này đúng với thực trạng khi công việc của những
người ở tuổi 18 – 25 tuổi thường nhiều, có thể đi làm, đi học kể cả những ngày cuối tuần
nên họ chỉ có thể đi du lịch vào những ngày nghỉ lễ, Tết.
4.2.6. Trang tìm kiếm thông tin của công ty Vietravel
Bảng 4.8. Bảng mô tả mẫu tìm kiếm thông tin của công ty Vietravel
Kết quả bảng trên thể hiện khách du lịch nội địa tìm kiếm thông tin của công ty
Vietravel thông qua internet, mạng xã hội với tỷ lệ 62.8%. Kế tiếp là tìm kiếm thông tin
qua bạn bè, người thân với tỷ lệ 30%. Bên cạnh đó, khách du lịch nội địa tìm kiếm thông
tin thông qua tờ rời chiếm 4.3%. Cuối cùng khách du lịch nội địa tìm kiếm thông tin
thông qua hội chợ du lịch 2.9%. Kết quả phù hợp với thực trạng khi độ phổ biến của các
trang mạng xã hội ngày càng nhiều, lượng khách du lịch nội địa trẻ nhiều nên lượng tiếp
cận của họ đối với các trang nhanh chóng, dễ dàng tìm kiếm thông tin.
4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN ĐỊNH LƯỢNG
4.3.1. Thống kê mô tả các biến quan sát của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn công ty Vietravel
Bảng 4.9. Thống kê mô tả các biến quan sát
khuyến mãi hấp dẫn” (QĐLC3), “Giá cả rất phù hợp với thu nhập của du khách”
(QĐLC4) và đồng thời“ du khách rất tin tưởng vào công ty” (QĐLC5).
4.4. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO - CRONBACH’S ALPHA
4.4.1. Cronbach’s Alpha thang đo “Giá cả”
Khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Giá cả” gồm 4 biến
quan sát có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha = 0.682 > 0.6 tuy nhiên biến quan sát GC1
có hệ số tương quan biến tổng (Corrected item – Total Correclation) = 0.381 < 0.5 nên
tác giả loại biến quan sát này và tiến hành phân tích tin cậy Cronbach’s Alpha với 3 biến
quan sát còn lại. Tuy nhiên sau khi chạy 3 biến quan sát còn lại thì biến GC2 0.451< 0.5
nhưng tác giả vẫn giữ lại để biện luận GC2 là giá cả các sản phẩm tour của công ty được
niêm yết công khai, minh bạch đến khách hàng.
Kết quả nhân tố “Giá cả” có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha = 0.682 > 0.6 và nằm
trong mức đo lường tốt. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố
này đều > 0.5. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến (Cronbach's Alpha
if Item Deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach's Alpha nên các biến đo lường
nhân tố này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Bảng 4.11. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo “Giá cả”
Cronbach's
Số biến quan Tương quan
STT Biến quan sát Alpha nếu loại
sát biến tổng
biến
Cronbach’s
Tương quan
STT Biến quan sát Số biến quan sát Alpha nếu loại
biến tổng
biến
Bảng 4.13. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo “Chất lượng phục vụ”
Cronbach’s
Số biến quan Tương quan
STT Biến quan sát Alpha nếu loại
sát biến tổng
biến
Chất lượng phục vụ – Cronbach’s Alpha = 0.816
1 CLPV1 6 0.661 0.771
2 CLPV2 6 0.462 0.812
3 CLPV3 6 0.532 0.800
4 CLPV4 6 0.557 0.793
5 CLPV5 6 0.616 0.780
6 CLPV6 6 0.687 0.766
Nguồn: Dữ liệu khảo sát
4.4.4. Cronbach’s Alpha thang đo “Thương hiệu”
Nhân tố “Thương hiệu” có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha = 0.691 > 0.5 và nằm
trong mức đo lường tốt. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố
này đều > 0.5. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến (Cronbach's Alpha
if Item Deleted) của các biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach's Alpha nên các biến đo lường
nhân tố này đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Bảng 4.14. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo “Thương hiệu”
Cronbach’s
Số biến quan Tương quan
STT Biến quan sát Alpha nếu loại
sát biến tổng
biến
Cronbach’s
Số biến quan Tương quan
STT Biến quan sát Alpha nếu loại
sát biến tổng
biến
Bảng 4.16. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo “Quyết định lựa chọn”
giá trị 319.170 với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 cho thấy các biến quan sát có tương
quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.
Kết quả phân tích EFA cho thấy tổng phương sai trích đạt 64.42% (> 50%) thể hiện
rằng 2 nhân tố rút ra này giải thích được 64.42% biến thiên của dữ liệu, đây là kết
quả chấp nhận được và chứng tỏ việc nhóm các nhân tố lại với nhau là thích hợp.
Điểm dừng khi trích rút các nhân tố tại nhân tố thứ 10 với Eigenvalues là 1.893 > 1,
cho thấy kết quả phân tích nhân tố là phù hợp.
Các biến quan sát có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu > 0.5, không có biến quan sát nào
có hệ số tải tải lên đồng thời trên cả hai nhân tố, vậy các thang đo đạt giá trị hội tụ.
Bảng 4.17. Bảng kiểm định KMO về tính phù hợp của việc lấy mẫu
KMO and Bartlett's Test
Bảng 4.19. Bảng kiểm định sự phù hợp thang đo đối với nhân tố “Giá Cả”
Bảng 4.20. Bảng kiểm định sự phù hợp thang đo đối với nhân tố “TTQC”
Bảng 4.21. Bảng kiểm định sự phù hợp thang đo đối với nhân tố “Thương hiệu”
1 TH 1 5 0.497 0.611
2 TH 2 5 0.617 0.550
3 TH 3 5 0.622 0.537
4 TH 5 5 0.246 0.787
Bảng 4.22. Bảng tổng hợp các nhân tố sau khi phân tích EFA
Biến quan sát
Đặt tên
STT Mã hóa Tiêu chí
nhân tố
Hệ số tải
Giá cả tour phù hợp với nhu cầu của
1 GC1 0.792
khách hàng
Giá cả các sản phẩm tour của công ty
2 GC2 được niêm yết công khai, minh bạch 0.651
Giá cả
đến khách hàng
(GC)
Giá cả các dịch vụ được các nhân viên
3 GC3 0.618
tư vấn rõ ràng, chi tiết đến khách hàng
Khách hàng cảm nhận giá cả mà họ bỏ
4 GC4 0.00
ra tương xứng với giá trị họ nhận được
4.5.3. Phân tích nhân tố EFA cho các biến thuộc nhân tố quyết định lựa chọn
công ty Vietravel
Phân tích nhân tố EFA đối với thang quyết định lựa chọn công ty Vietravel (xem
chi tiết tại phụ lục 6), kết quả 5 biến quan sát của thang đo này được nhóm thành một
nhân tố, không có biến quan sát nào bị loại. Hệ số KMO =0.662, thống kê Chi Square
của kiểm định Bartlett’s đạt giá trị với mức 319.170 ý nghĩa Sig. = 0.000; phương sai
trích bằng; hệ số tải nhân tố của 5 biến quan sát >, hệ số Eigenvalues đạt 2.958
4.6. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHỈNH
Mô hình lý thuyết đề xuất 5 nhân tố ảnh hưởng quyết định lựa chọn công ty
Vietravel của du khách nội địa, có 28 biến quan sát giải thích cho 5 nhân tố này. Sau khi
đánh giá thang đo bằng Cronbach’s Alpha và EFA, hầu như các nhóm biến quan sát
thuộc các nhân tố có sự thay đổi. Chỉ có 3 biến quan sát GC1, TH4 và TTQC2 bị loại ra
khỏi thang đo (đã nói kỹ ở các phần trên). Nhìn chung mô hình nghiên cứu điều chỉnh
tương đối giống với mô hình nghiên cứu đề xuất với 2 nhân tố và 16 biến quan sát.
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
Giá cả
Giá cả có tác động đến quyết định chọn công ty lữ hành Vietravel
H’1
của khách du lịch nội địa.
Khả năng đáp ứng có tác động đến quyết định chọn công ty lữ hành
H’2
Vietravel của khách du lịch nội địa
Quảng bá và truyền thông có tác động đến quyết định chọn công ty
H’3
lữ hành Vietravel của khách du lịch nội địa.
Từ mô hình trên, phương trình hồi quy được xác định lại như sau:
Y = β0 + β1X1 + β2X2
Trong đó:
Y: Biến phụ thuộc “Quyết định lựa chọn”
Xi: Các biến độc lập i tương ứng ( i = 1,2,3) tương ứng lần lượt là các biến độc lập
khả năng đáp ứng, chất lượng phục vụ.
β0, βi: Hằng số hồi quy và các hệ số của phương trình hồi quy của các biến độc lập
i tương ứng (i = 1, 2, 3)
Dò tìm sư vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình hồi quy
Phân tích hồi quy không phải chỉ là việc mô tả các dữ liệu quan sát được. Từ các
kết quả quan sát được trong mẫu, ta phải suy rộng kết luận cho mối liên hệ giữa các biến
trong tổng thể. Sự chấp nhận và diễn dịch kết quả hồi quy không thể tách rời các giả định
cần thiết và những chuẩn đoán về sự vi phạm các giả định đó. Nếu các giả định bị vi
phạm thì các kết quả ước lượng được không đáng tin cậy nữa. (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Do đó, để đảm bảo sự diễn dịch từ kết quả hồi quy của mẫu
cho tổng thể đạt được độ tin cậy, chúng em thực hiện kiểm định các giả định trong mô
hình hồi quy có bị vi phạm hay không bao gồm các giả định:
- Giả định liên hệ tuyến tính
Phương pháp được sử dụng là đồ thị phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn
hóa trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ
tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn, thì ta sẽ không nhận thấy có liên hệ
gì giữa các giá trị dự đoán và phần dư, chúng sẽ phân tán rất ngẫu nhiên. Nhận xét đồ thị
phân tán Scatterplot hình 4.3, ta nhận thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng
xung quanh đường đi qua tung độ 0 và 1. Như vậy, giả định liên hệ tuyến tính của mô
hình không bị vi phạm.
77
- Giả định về tính độc lập của sai số (Không có tương quan giữa các phần
dư)
Đại lượng thống kê Dubin – Watson có thể dùng để kiểm định tương quan của các
sai số kề nhau. Kết quả bảng … Dubin cho thấy giá trị thống kê Dubin – Watson bằng
1.760 gần bằng 2, nghĩa là chấp nhận giả định rằng không có sự tương quan chuỗi bậc
nhất giữa các phần dư.
Bảng 4.25. Bảng kiểm định Dubin – Watson
Model Summaryb
Nhìn vào cột Collinearity Statistics (chuẩn đoán hiện tượng đa cộng tuyến) với hệ
số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor ) của các biến độc lập trong mô
hình đều nhỏ hơn 2, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến.
80
Kết quả từ bảng phân tích dưới đây ta nhận thấy hệ số R bình phương hiệu chỉnh
(Adjusted R Square) là 0.797 nhỏ hơn hệ số R bình phương (R Square) là 0.800 và dùng
nó để đánh giá sự phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không thổi phồng mức độ
phù hợp của mô hình. Hệ số R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0.797 >
0.5 điều này chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu đến
mức 79.7% , mô hình có mức độ giải thích khá tốt, điều này còn cho thấy mối quan hệ
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập khá chặt chẽ. Như vậy, mô hình giải thích được
79.7% tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn công ty Vietravel của
du khách nội địa, còn lại 20.3% là do các nhân tố ngoài mô hình giải thích
81
Hệ số R Hệ số R bình
Mô Sai số chuẩn của Hệ số Durbin-
Hệ số R bình phương hiệu
hình ước lượng Watson
phương chỉnh
Phân tích phương sai ANOVA cho trị số F có mức ý nghĩa Sig. = 0.000 (< 0.05),
có nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều
có ý nghĩa trong thống kê với mức ý nghĩa 5%. Thống kê giá trị F = 182.831 được sử
dụng để kiểm định giả thuyết H0: Hệ số hồi quy của các biến độc lập β1= β2=0(không
có mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc). Ta có Sig. = 0.000 <
0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy, các biến độc lập trong mô hình có quan hệ
với biến phụ thuộc
82
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu và đề tài nghiên cứu của mình, chúng em chọn hệ
số hồi quy chuẩn hóa (hệ số beta) để viết phương trình hồi quy. Vì phương trình hồi quy
chuẩn hóa thì các biến độc lập được quy về cùng một đơn vị, tiện cho việc đánh giá và
so sánh. Mặc khác, phương trình hồi quy chuẩn hóa mang ý nghĩa kinh tế nhiều hơn là
toán học. Căn cứ vào phương trình hồi quy, nhà kinh tế xác định được rằng nhân tố nào
quan trọng, nhân tố nào ít quan trọng hơn để có những chiến lược, hướng đi hợp lý. Vậy
hệ số beta dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến động lực làm việc
của nhân viên. Nhân tố có hệ số beta của nhân tố nào càng cao thì nhân tố đó có mức độ
ảnh hưởng đến động lực làm việc càng lớn.
83
Bảng 4.29. Bảng kết quả phân tích hồi quy của mô hình
Standardized Collinearity
Hệ số chưa chuẩn hóa
Coefficients Statistics
Mô hình t Sig.
Độ lệch
B Beta Tolerance VIF
chuẩn
(Constant) -0.069 0.181 -0.384 0.702 0
1 KNDU 0.845 0.048 0.798 17.637 0.000 0.712 1.404
CLPV 0.165 0.047 0.161 3.551 0.001 0.712 1.404
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu
Với kết quả trình bày ở bảng… tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê các giá trị
Sig. = 0.000 (< 0.05). Như vậy có 2 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công ty
Vietravel của du khách nội địa, theo hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta). So sánh giá trị của
β’ ta thấy: Nhân tố “khả năng đáp ứng ” (KNDU) là vấn đề được du khách nội địa quan
tâm nhất, có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định lựa chọn của du khách nội địa nhất với
β’1=0.798, nhân tố ảnh hưởng thứ hai là “chất lượng phục vụ” (CLPV) với β’2 = 0.161.
Từ kết quả trên, phương trình thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
công ty Vietravel của du khách nội đại là:
Y = 0.798 *X1 + 0.161*X2
Hay
QĐLC = 0.798KNDU + 0.161CLPV
Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng theo phương trình trên không
vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính. Do đó dựa trên kết quả phân tích
hồi quy, tác giả kết luận rằng các giả thuyết H1, H2, H3 được chấp nhận với mức ý nghĩa
thống kê 5% và mối quan hệ giữa từng nhân tố với” quyết định chọn” là mối quan hệ tỷ
lệ thuận.
84
Bảng 4.30. Bảng tổng hợp các kết quả kiểm định giả thuyết
Kí hiệu Nội dung Sig Kết quả kiểm định
Khả năng đáp ứng có tác động
đến quyết định chọn công ty lữ
H’2 0.000 Chấp nhận
hành Vietravel của khách du
lịch nội địa
Quảng bá và truyền thông có tác
động đến quyết định chọn công
H’3 0.002< 0.005 Chấp nhận
ty lữ hành Vietravel của khách
du lịch nội địa.
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu
4.9. THỐNG KÊ MÔ TẢ THANG ĐIỂM LIKERT CÁC NHÂN TỐ RÚT RA
TỪ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Để có căn cứ xây dựng các phương án nhằm nâng cao quyết định lựa chọn công ty
Vietravel của du khách nội địa, tác giả đi phân tích mức đánh giá của du khách nội địa
đối với từng biến số thuộc các nhóm nhân tố trích ra từ mô hình hồi quy bội (xem chi
tiết phụ lục 8).
- Nhân tố “Khả năng đáp ứng”
Kết quả thống kê mô tả thang điểm Likert đối với nhân tố “ Khả năng đáp ứng” của
mô hình, tất cả các nhân tố đều được khách du lịch nội địa đánh giá ở mức trên trung
bình. Trong đó tiêu chí KNDU1 “Công ty đa dạng sản phẩm tour nhằm đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng” được du khách nội địa đánh giá cao nhất với mức điểm trung
bình là 4.23. Bên cạnh đó KNDU4 “Công ty có nhiều cách thức bán tour rất đa dạng trên
nền tảng ứng dụng” cũng được đánh giá cao với mức điểm 4.22, thấp hơn KNDU1 là
0.01.
85
Độ lệch
N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
chuẩn
KNDU1 140 1 5 4.23 0.843
KNDU2 140 1 5 4.19 0.934
KNDU3 140 1 5 4.19 0.905
KNDU4 140 1 5 4.22 0.898
N hợp lệ 140
Nguồn: Dữ liệu khảo sát
- Nhân tố “Chất lượng phục vụ”
Kết quả thống kê mô tả thang điểm Likert đối với nhân tố “Chất lượng phục vụ”
của mô hình, tất cả các nhân tố đều được khách du lịch nội địa đánh giá ở mức trên trung
bình. Trong đó tiêu chí CLPV6 “Nhân viên công ty nhiệt tình giải đáp thắc mắc của
khách hàng và dịch vụ” được du khách nội địa đánh giá cao nhất với mức điểm trung
bình là 4.20.
Bảng 4.32. Đánh giá nhân tố “Chất lượng phục vụ”
Trung Độ lệch
N Nhỏ nhất Lớn nhất
bình chuẩn
CLPV1 140 1 5 4.02 0.976
CLPV2 140 1 5 3.51 1.042
CLPV3 140 1 5 3.47 1.178
CLPV4 140 1 5 3.46 1.159
CLPV5 140 1 5 4.16 0.976
CLPV6 140 1 5 4.20 0.946
N hợp lệ 140
Nguồn: Dữ liệu khảo sát
86
Kết quả thống kê mô tả thang điểm Likert đối với nhân tố “Thương hiệu” của mô
hình, tất cả các nhân tố đều được khách du lịch nội địa đánh giá ở mức trên trung bình.
Trong đó tiêu chí TH2 “Slogan của công ty độc đáo, dễ nhớ” được du khách nội địa đánh
giá cao nhất với mức điểm trung bình là 4.11.
Bảng 4.33. Đánh giá nhân tố “Thương hiệu”
Độ lệch
N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
chuẩn
TH1 140 1 5 3.51 1.172
TH2 140 1 5 4.11 0.975
TH3 140 1 5 4.04 1.042
TH4 140 1 5 3.80 0.961
TH5 140 1 5 3.32 1.299
N hợp lệ 140
Nguồn: Dữ liệu khảo sát
- Nhân tố “Truyền thông quảng cáo”
Kết quả thống kê mô tả thang điểm Likert đối với nhân tố “Truyền thông quảng
cáo” của mô hình, tất cả các nhân tố đều được khách du lịch nội địa đánh giá ở mức trên
trung bình. Trong đó tiêu chí TTQC3 “Hoạt động truyền thông quảng bá thương hiệu
của công ty rất thu hút khách hàng” và TTQC4 “Cách thưc PR thương hiệu của công ty
rất sáng tạo” được du khách nội địa đánh giá cao nhất và bằng nhau với mức điểm trung
bình là 4.12.
87
Đó lệch
N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
chuẩn
TTQC1 140 1 5 3.71 0.931
TTQC2 140 1 5 3.89 1.001
TTQC3 140 1 5 4.12 0.993
TTQC4 140 1 5 4.12 0.948
N hợp lệ 140
Nguồn: Dữ liệu khảo sát
- Nhân tố “Quyết định lựa chọn”
Kết quả thống kê mô tả thang điểm Likert đối với nhân tố “Quyết định lựa chọn”
của mô hình, tất cả các nhân tố đều được khách du lịch nội địa đánh giá ở mức trên trung
bình. Trong đó tiêu chí QĐLC5 “Tôi quyết định công ty Vietravel vì tin tưởng”được du
khách nội địa đánh giá cao nhất với mức điểm trung bình là 4.17.
Bảng 4.35. Đánh giá nhân tố “Quyết định lựa chọn”
Độ lệch
N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
chuẩn
QĐLC1 140 1 5 3.66 1.250
QĐLC2 140 1 5 4.11 1.001
QĐLC3 140 1 5 4.09 0.956
QĐLC4 140 1 5 4.12 0.978
QĐLC5 140 1 5 4.17 0.936
N hợp lệ 140
Nguồn: Dữ liệu khảo sát
Kết luận, qua thống kê mô tả cho thấy sơ bộ về đánh giá của khách du lịch nội địa
về quyết định lựa chọn công ty Vietravel ở mức cao. Chính điều này đã cho thấy được
việc quyết định lựa chọn công ty Vietravel của du khách bị ảnh hưởng bởi 4 yếu tố trên.
Như vậy để thúc đẩy quyết định lựa chọn của du khách, công ty cần chú trọng trong việc
88
đổi mới, xây dựng nhiều chương trình du lịch mới lạ, đánh vào thị hiếu của du khách.
Song song đó, cần xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp thông qua các khóa huấn
luyện nâng cao. Bên cạnh đó, công ty cần khai thác triệt để các mạng lưới truyền thông,
tận dụng tối đa thế mạnh của các kênh thông tin, giữ vững hình ảnh trong lòng công
chúng.
4.10. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CÔNG TY VIETTRAVEL
4.10.1. Kiểm định về sự khác biệt của quyết định chọn theo “Giới tính”
Bảng 4.36. Bảng Independent Samples Test biến “Giới tính”
Kiểm định
Levene về sự Kiểm định t-test
cân bằng của về sự cân bằng của trung bình
phương sai
Sự
Sự khác khác Khoảng tin cậy 95%
biệt về biệt của sự khác biệt
Sig.(2-
F Sig. t df giá trị phần
tailed)
trung dư
bình chuẩn Thấp
Cao hơn
hóa hơn
Phương
sai của 2
biến 6.885 .010 -.705 138 .482 -.10310 .14629 -.39235 .18615
bằng
QĐLC
nhau
Phương
sai của 2
biến
-.640 80.385 .524 -.10310 .16119 -.42386 .21766
không
bằng
nhau
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu
Bảng kết quả trên cho ta thấy Sig. Levene’s Test = 0.010 > 0.05, chứng tỏ phương
sai giữa hai giới tính nam và nữ là không khác nhau, tác giả sẽ sử dụng giá trị Sig. T-
89
Test của hàng phương sai của 2 biến bằng nhau (Equal variances assumed). Ta thấy Sig.
T-Test = 0.482 > 0.05.
4.10.2. Kiểm định về sự khác biệt của quyết định chọn theo “Thu nhập”
Bảng 4.37. Bảng Independent Samples Test biến “Thu nhập”
Kiểm định
Levene về
Kiểm định t-test
sự cân bằng
về sự cân bằng của trung bình
của phương
sai
Phương
sai của
.1787
2 biến .288 .593 -.093 106 .926 -.01667 -.37100 .33767
2
bằng
QĐLC
nhau
Phương
sai của
2 biến 68.79 .1800
-.093 .926 -.01667 -.37579 .34245
không 4 0
bằng
nhau
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu
Bảng kết quả trên cho ta thấy Sig. Levene’s Test = 0.593 > 0.05, chứng tỏ phương
sai giữa hai giới tính nam và nữ là không khác nhau, tác giả sẽ sử dụng giá trị Sig. T-
Test của hàng phương sai của 2 biến bằng nhau (Equal variances assumed). Ta thấy Sig.
T-Test = 0.926 > 0.05.
90
4.10.3. Kiểm định về sự khác biệt của quyết định chọn theo “Độ tuổi”
Bảng 4.38. Bảng Independent Samples Test biến “Độ tuổi”
Kiểm định
Levene về
Kiểm định t-test
sự cân bằng
về sự cân bằng của trung bình
của phương
sai
Phương
sai của
1.06 .2551
2 biến .305 -1.826 127 .070 -.46581 -.97070 .03908
1 5
bằng
QĐLC
nhau
Phương
sai của
2 biến 16.53 .1847
-2.521 .022 -.46581 -.85647 -.07515
không 1 6
bằng
nhau
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu
Bảng kết quả trên cho ta thấy Sig. Levene’s Test = 0.305 > 0.05, chứng tỏ phương
sai giữa hai giới tính nam và nữ là không khác nhau, tác giả sẽ sử dụng giá trị Sig. T-
Test của hàng phương sai của 2 biến bằng nhau (Equal variances assumed). Ta thấy Sig.
T-Test = 0.070 > 0.05.
4.10.4. Kiểm định về sự khác biệt của quyết định chọn theo “Đi cùng ai”
91
Bảng 4.39. Bảng Independent Samples Test biến “Đi cùng ai”
Kiểm định
Levene về
Kiểm định t-test
sự cân bằng
về sự cân bằng của trung bình
của phương
sai
Phương
sai của 2
biến .013 .910 -.507 112 .613 -.08259 .16304 -.40564 .24046
bằng
QĐLC
nhau
Phương
sai của 2
biến 110.05
-.506 .614 -.08259 .16327 -.40616 .24098
không 4
bằng
nhau
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu
Bảng kết quả trên cho ta thấy Sig. Levene’s Test = 0.910 > 0.05, chứng tỏ phương
sai giữa hai giới tính nam và nữ là không khác nhau, tác giả sẽ sử dụng giá trị Sig. T-
Test của hàng phương sai của 2 biến bằng nhau (Equal variances assumed). Ta thấy Sig.
T-Test = 0.613 > 0.05.
4.10.5. Kiểm định về sự khác biệt của quyết định chọn theo “Tìm thông tin”
92
Bảng 4.40. Bảng Independent Samples Test biến “Tìm thông tin”
Kiểm định
Levene về
Kiểm định t-test
sự cân bằng
về sự cân bằng của trung bình
của phương
sai
Sự
Khoảng tin cậy 95%
Sự khác khác
của sự khác biệt
biệt về biệt
Sig.
F Sig. t df giá trị phần
(2-tailed)
trung dư
bình chuẩn
hóa Thấp
Cao hơn
hơn
Phương
sai của
2 biến .004 .948 -.103 132 .918 -.01502 .14619 -.30421 .27416
bằng
QĐLC
nhau
Phương
sai của
2 biến
-.103 68.946 .918 -.01052 .14517 -.30463 .27459
không
bằng
nhau
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu
Bảng kết quả trên cho ta thấy Sig. Levene’s Test = 0.948 > 0.05, chứng tỏ phương
sai giữa hai giới tính nam và nữ là không khác nhau, tác giả sẽ sử dụng giá trị Sig. T-
Test của hàng phương sai của 2 biến bằng nhau (Equal variances assumed). Ta thấy Sig.
T-Test = 0.918 > 0.05.
4.10.6. Kiểm định về sự khác biệt của quyết định chọn theo “Thời gian chuyến
đi”
93
Bảng 4.41. Bảng Independent Samples Test biến “Thời gian chuyền đi”
Kiểm định
Levene về
Kiểm định t-test
sự cân bằng
về sự cân bằng của trung bình
của phương
sai
Sự
Khoảng tin cậy 95%
Sự khác khác
của sự khác biệt
biệt về biệt
Sig.
F Sig. t df giá trị phần
(2-tailed)
trung dư
bình chuẩn
Thấp
hóa Cao hơn
hơn
Phương
sai của
2 biến .085 .771 -.536 119 .593 -.07131 .13308 -.33483 .19221
bằng
QĐLC
nhau
Phương
sai của
2 biến
-.536 118.876 .593 -.07131 .13303 -.33473 .19210
không
bằng
nhau
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu
Bảng kết quả trên cho ta thấy Sig. Levene’s Test = 0.771 > 0.05, chứng tỏ phương
sai giữa hai giới tính nam và nữ là không khác nhau, tác giả sẽ sử dụng giá trị Sig. T-
Test của hàng phương sai của 2 biến bằng nhau (Equal variances assumed). Ta thấy Sig.
T-Test = 0.593 > 0.05.
4.10.7. Kiểm định về sự khác biệt của quyết định chọn theo “Thời gian đi du
lịch”
94
Bảng 4.42. Bảng Independent Samples Test biến “Thời gian đi du lịch”
Kiểm định
Levene về
Kiểm định t-test
sự cân bằng
về sự cân bằng của trung bình
của phương
sai
Sự
Khoảng tin cậy 95%
Sự khác khác
của sự khác biệt
biệt về biệt
Sig.
F Sig. t df giá trị phần
(2-tailed)
trung dư
bình chuẩn
Thấp
hóa Cao hơn
hơn
Phương
sai của
2 biến .008 .931 .386 105 .700 .05786 .14973 -.23903 .35474
bằng
QĐLC
nhau
Phương
sai của
2 biến
.390 65.927 .698 .05786 .14840 -.23845 .35416
không
bằng
nhau
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu
Bảng kết quả trên cho ta thấy Sig. Levene’s Test = 0.931 > 0.05, chứng tỏ phương
sai giữa hai giới tính nam và nữ là không khác nhau, tác giả sẽ sử dụng giá trị Sig. T-
Test của hàng phương sai của 2 biến bằng nhau (Equal variances assumed). Ta thấy Sig.
T-Test = 0.700 > 0.05.
4.11. THẢO LUẬN KẾT QUẢ
Theo như nghiên cứu của mình, tác giả đã xây dựng thang đo các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn công ty Vietravel của du khách nội địa thông qua nghiên cứu
95
các lý thuyết về quyết định mua và yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ du
khách, các tài liệu liên quan và tham khảo ý kiến du khách nội địa tại thành phố Hồ Chí
Minh. Kết quả có 5 nhân tố với 28 biến quan sát ảnh hưởng đến nhân tố quyết định lựa
chọn công ty Vietravel của du khách nội địa.
Bảng 4.43. Bảng so sánh thang đo quyết định lựa chọn qua các công trình nghiên
cứu đã thực hiện
PHAN
MINH
TRÍ, HUỲNH
NGUYỄN SƠN
NGUYỄN
VENKATESH SAFIEK, APENA, THỊ KIM LONG,
Nghiên QUỐC
VÀ CỘNG ET AL ET AL DUNG, PHẠM
cứu NGHI
SỰ (2003) (2007) (2011) NGUYỄN NGỌC
(2013)
CAO DƯỠNG
QUANG (2020)
NHẬT
(2017)
Đối
tượng Du Du
Du khách nội Du khách Du khách Du khách
khách khách
địa nội địa nội địa nội địa
nội địa nội địa
Stt
Hình ảnh
thương
Danh tiếng nhà Tính hấp Sự đáp Tiện ích
1 hiệu, Hình
cung cấp dẫn ứng hữu hình
thức chiêu
thị
Công ty Chất
Chất
Dịch vụ cung cấp lượng sản Năng lực
2 lượng
cung cấp đầy đủ lịch phẩm dịch phục vụ
dịch vụ
trình vụ
96
Lợi ích
Chi phí cảm Lợi ích tài Giá cả và
4 khách Giá cả
nhận chính chi phí
hàng
Thân
thiện của
dịch vụ và
An toàn và bảo Cảm giác Độ tin
5 sự tin Sự an toàn
mật an toà cậy
tưởng
trong
quản lý
Thái độ
của nhân Trang
viên và phục của Thái độ
Sự thân
6 các tiện nhân viên, của nhân
thiện
lợi các vị Năng lực viên
trí và các phục vụ
dịch vụ
Ảnh hưởng xã
7
hội
Đổi mới
Nỗ lực và hiệu
8 và đáp
quả kỳ vọng
ứng
9 Quy mô
phải đáp ứng nhiều tiêu chí khác từ những yếu tố bên trong lẫn bên ngoài để thúc đẩy
quyết định lựa chọn của du khách được mạnh mẽ hơn và thú vị hơn để gia tăng doanh
số. Như vậy, du khách sẽ không bị nhàm chán, lượng khách chú ý đến công ty cũng
nhiều hơn.
Chất lượng giá cần được chú ý vì ngày nay khách hàng rất nhạy bén trong việc tìm
hiểu về giá. Mối quan hệ giữa giá và dịch vụ cần được đảm bảo và thúc đẩy. Không vì
cạnh tranh với đối thủ mà đưa ra mức giác cách biệt nhưng không đảm bảo chất lượng
dịch vụ. Để thu hút nhiều khách hàng tiềm năng cũng như để duy trì khách hàng hiện tại,
nhiều công ty lữ hành trên thị trường hiện này cũng đưa ra nhiều mức giá ưu đãi kèm
theo nhiều dịch vụ hậu mãi thú vị đã thu hút không ít lượng khách chú ý và sử dụng dịch
vụ.
Đối với các nghiên cứu trước đây, các nhà nghiên cứu thường ưu tiên chú ý đến
dịch vụ cung cấp, mức giá dịch vụ và cảm giác thoải mái của du khách khi sử dụng. So
với thực tế hiện nay điều này rất hợp lý, bởi vì đó cũng chính là những yếu tố giúp cho
khách du lịch lựa chọn công ty và duy trì lâu dài khi giá cả phải hợp lý để du khách có
khả năng chi tiêu của khách hàng và chất lượng nhận được phải đảm bảo. Bên cạnh đó,
khách hàng không chỉ quan tâm đến yếu tố vật chất mà họ còn quan tâm nhiều đến các
yếu tố tinh thần. Một trong những phàn nàn thường gặp nhất từ du khách khi họ nhận
được chất lượng dịch vụ tốt cũng như thái độ phục vụ của nhân viên không được nhiệt
tình. Ngoài ra, trang phục của công ty khi bắt mắt thu hút ánh nhìn ít nhiều cũng làm ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn của khách du lịch. Vì thế, du khách luôn mong muốn
nhận được thái độ nhiệt tình của nhân viên cũng là một công cụ quan trọng giúp công ty
thu hút và duy trì được khách hàng của mình. Do đó, tác giả đã phát triển từ nhân tố “thái
độ của nhân viên” của các chuyên gia thành “trang phục của nhân viên, năng lực phục
vụ”.
Sự có mặt của nhóm nhân tố “đổi mới và đáp ứng” trong thành phần thang đo của
nghiên cứu giúp cũng cố thêm độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu. Hiện nay, tại Việt Nam
98
nói chung và công ty Vietravel nói riêng, chỉ có các doanh nghiệp lớn mới chú trọng đến
vấn đề đổi mới các sản phẩm của mình liên tục để du khách không nhàm chán. Bên cạnh
đó, du khách khi lựa chọn các công ty có nhiều sản phẩm du lịch, du khách dễ dàng kết
hợp nhiều loại hình mình mong muốn với chi phí hợp lý. Do đó quyết định lựa chọn của
du khách cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố này. Vì thế nhân tố đổi mới cũng là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của du khách nội địa. Việc đổi mới và
sáng tạo không phải là quá trình đơn giản, đó là cả quá trình tìm hiểu và nghiên cứu.
Nhận thấy tầm quan trọng đó nên công ty Vietravel đã không ngừng tìm kiếm nhiều sản
phẩm du lịch mới và đẩy mạnh phát triển.
Ngoài ra, trong nghiên cứu trước còn có sự xuất hiện của nhân tố “ảnh hưởng xã
hội” trong thành phần thang đo của nghiên cứu đã giúp nghiên cứu them độ tin cậy. Khi
các yếu tố bên ngoài với tốc độ phát triển không ngừng của xã hội hiện này thì các thông
tin tác động đến du khách ảnh hưởng không ít trong việc quyết định lựa chọn khi các
thông tin về các công ty từ tốt đến xấu đều dễ dàng được lắng nghe từ những người xung
quanh. Do đó, nhân tố ảnh hưởng xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn của du khách nội địa.
Trong nghiên cứu còn chỉ ra được nhân tố ảnh hướng đến quyết định lựa chọn của
khách hàng còn có vị trí của công ty. Khi vị trí của công ty thuận tiện với du khách, họ
cảm thấy thoải mái trong việc di chuyển khi tiết kiệm được thời gian và tìm kiếm, có thể
nghe tư vấn trực tiếp, dễ dàng tìm hiểu thông tin kĩ lưỡng hơn. Vì thế quyết định lựa
chọn của du khách cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố này. Vì thế nhân tố này cũng là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của du khách nội địa.
Qua đó ta thấy rằng các nhân tố quyết định lựa chọn của du khách nội địa sẽ thay
đổi và làm ảnh hưởng không ít đến nhiều công ty trong ngành. Mức độ quan trọng của
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của khách du lịch nội địa chắc chắc cũng
sẽ khác nhau tùy đối tượng. So sánh với các công trình nghiên cứu trước đây thì kết quả
99
nghiên cứu này cũng có những điểm tương đồng và cũng phát hiện, mở rộng thêm các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của du khách nội địa.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Thông qua chương 4 đã trình bày khái quát sơ lược về công ty, tình hình nguồn
nhân lực cũng như công tác đào tạo và phát triển hiện nay của công ty Vietravel. Song
song đó, tác giả đã trình bày rất chi tiết về kết quả nghiên cứu của đề tài từ thống kê mô
tả mẫu cho đến phương trình hồi quy. Sau khi phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha,
phân tích EFA cho ra 5 nhân tố với 28 biến quan sát được giữ lại để đưa vào phân tích
hồi quy. Mô hình điều chỉnh gồm 10 nhân tố như ban đầu tác giả đề xuất. Sau đó tiến
hành phân tích hồi quy và kiểm định mô hình. Kết quả phân tích hồi quy cho ra 2 nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công ty Vietravel của du khách nội địa.
100
Tuy nhân tố “Đáp ứng nhu cầu” ảnh hưởng nhiều nhất nhưng nhân tố thứ hai là
“chất lượng phục vụ” cũng ảnh hưởng lớn không kém, chênh lệch rất ít. Hầu như các
nhân tố đều có tầm quan trọng như nhau.
Hầu hết mức đánh giá của du khách nội địa đối với các tiêu chí thuộc các thang đo
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công ty vietravel ở mức độ bình thường và tương
đối tốt. Điều này chứng tỏ mức độ quyết định lựa chọn công ty chưa cao.
5.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỰ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CÔNG TY VIETTRAVEL
Theo kết quả nghiên cứu hồi quy cho thấy quyết định lựa chọn công ty Vietravel
của du khách nội địa ảnh hưởng bởi 5 nhân tố: Giá cả, khả năng đáp ứng, chất lượng
phục vụ, thương hiệu, truyền thông quảng cáo.
Tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao quyết định lựa chọn công ty
Vietravel của du khách nội địa như sau:
5.2.1. Quyết định lựa chọn công ty Vietravel của du khách nội địa qua nhân
tố “Giá cả”
“Giá cả” là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên đến quyết định lựa chọn công ty Vietravel
của du khách nội địa. Nhưng trong thống kê mô tả cho thấy các tiêu chí của nhân tố này
được du khách đánh giá ở mức độ khá cao (mean từ 4.21 – 4.53). Từ đó cho ta thấy được
nhân tố “giá cả” ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn một công ty. Được thể hiện qua
các yếu tố sau:
Giá tour phải được đưa ra phải phù hợp với nhu cầu và mục tiêu của khách hàng.
Giá cả của các sản phẩm tour du lịch phải được được niêm yết công khai, minh
bạch đến với khách hàng để tạo được lòng tin với khách hàng.
Các giá cả được đưa ra trong các dịch vụ chương trình tour phải được nhân viên tư
vấn một cách rõ ràng, minh bạch đến khách hàng.
Mức giá được đưa ra phải phù hợp để nhằm giúp khách hàng cảm nhận được mức
giá mà họ bỏ ra tương xứng với giá trị mà họ nhận được.
102
5.2.2. Quyết định lựa chọn công ty Vietravel của du khách nội địa qua nhân
tố “Khả năng đáp ứng”
“Khả năng đáp ứng” là nhân tố ảnh hưởng thứ hai đến quyết định lựa chọn công ty
Vietravel của du khách nội địa. Nhưng trong thống kê mô tả cho thấy các tiêu chí của
nhân tố này được du khách đánh giá ở mức độ cao (mean từ 4.19 - 4.23). Như vậy, du
khách khá hài lòng về khả năng đáp ứng của công ty Vietravel. Do đó, để nâng cao hơn
nữa về nhân tố này cần đưa ra các yếu tố sau:
Công ty phải đa dạng hơn về các sản phẩm tour để nhằm đáp ứng tối đa các nhu
cầu của khách hàng
Công ty cần mở rộng thêm các hệ thống phương tiện vận chuyển khách hàng để
nhằm đáp ứng tối đa được nhu cầu của khách hàng
Công ty cần có cách thức bán tour trên nhiều nền tảng ứng dụng hơn để dễ dàng
tiếp cận khách hàng hơn.
5.2.3. Quyết định lựa chọn công ty Vietravel của du khách nội địa qua nhân
tố “Chất lượng phục vụ”
“Chất lượng phục vụ” là nhân tố ảnh hưởng thứ ba đến quyết định lựa chọn công
ty Vietravel của du khách nội địa. Nhưng trong thống kê mô tả cho thấy các tiêu chí của
nhân tố này được du khách đánh giá ở mức độ khá cao (mean từ 3.46 – 4.20). Để đảm
bảo về “Chất lượng phục vụ” công ty cần quan tâm đến các yếu tố sau:
Thúc đẩy đội ngũ nhân viên giúp cải thiện chất lượng phục vụ vì nhân viên là bộ
mặt của doanh nghiệp, là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, là một trong những
nhân tố quyết định mức độ hài lòng, việc tiếp tục sử dụng sản phẩm, dịch vụ hay không
của khách hàng.
Đo lường hiệu suất dịch vụ khách hàng giúp cải thiện chất lượng phục vụ vì căn cứ
vào hiệu suất phục vụ khách hàng, bạn có thể biết được chất lượng phục vụ hiện tại ra
sao, có những điều gì cần phát huy, còn thiếu sót gì cần khắc phục. Từ đó, cải thiện chất
lượng phục vụ hiệu quả hơn.
103
Xác định mục tiêu phục vụ giúp cải thiện chất lượng phục vụ vì có xác định được
mục tiêu phục vụ thì bạn mới biết cần phải làm gì để cải thiện chất lượng của nó.
5.2.4. Quyết định lựa chọn công ty Vietravel của du khách nội địa qua nhân
tố “Thương hiệu”
“Thương hiệu” là nhân tố ảnh hưởng thứ tư đến quyết định lựa chọn công ty
Vietravel của du khách nội địa. Nhân tố này được du khách đánh giá khá cao (mean 3.32
- 4.11). Để phát triển thương hiệu một cách tốt nhất ban lãnh đạo công ty cần :
- Xác định chiến lược kinh doanh: đầu tiên công ty cần xác định chiến lược kinh
doanh tổng thể và các hoạt động vận hành cụ thể để mọi thứ không bị lệch hướng.
- Xác định khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng: chiến dịch quảng bá và
phát triển thương hiệu hiệu quả cần phải triển khai các nền tảng và nội dung quảng cáo
phù hợp với nhu cầu, mong muốn của du khách. Để thực hiện được điều này, công ty
cần xác định được khách hàng mục tiêu của công ty để tạo cơ hội thành công cho chiến
dịch càng cao.
- Định vị thương hiệu trên thị trường: công ty cần xác định rõ ràng vị trí và điểm
khác biệt của thương hiệu công ty mình trên thị trường và so với đối thủ cạnh tranh.
Thương hiệu của công ty Vietravel phải mang đến sự an tâm, tin tưởng nhất định cho
khách hàng.
- Tạo bộ nhận dạng thương hiệu: công ty phải tạo được nhận dạng cho thương hiệu
của mình vì bộ nhận dạng thương hiệu là tất cả những gì khách hàng có thể liên hệ đến
và nhận biết được như: logo, mẫu quảng cáo (banner, brochure), ấn phẩm, khẩu hiệu,
tên, Slogan của công ty độc đáo, dễ nhớ…Bộ nhận diện thương hiệu càng độc đáo càng
thu hút sự chứ ý của du khách và giúp du khách dễ nhớ không bị nhầm lẫn với các thương
hiệu của công ty khác trên thị trường. Khi tạo thương hiệu công ty cần chú ý đến việc
đồng bộ nội dung trong cách trình bày nhằm tạo sự nhất quán trong thương hiệu, giúp
khách hàng dễ nhớ về thương hiệu của công ty Vietravel.
104
- Đưa ra chiến lược quảng bá thương hiệu phù hợp: công ty cần xác định rõ ràng
mục tiêu của việc quảng bá thương hiệu trong từng giai đoạn cụ thể và thứ tự thực hiện
cho hợp lý. Nhằm đảm bảo thương hiệu được phát triển một cách vững chắc.
- Lên kế hoạch chi tiết cho chiến lược quảng bá và thực hiện một cách hợp lý: sau
khi chiến lược tổng thể được xây dựng thì các kế hoạch chi tiết cần được xây dụng rõ
ràng và cụ thể. Kế hoạch được đề ra cần có các phương án cụ thể và những trường hợp
có thể xảy ra và phương án xử lý cụ thể.
- Theo dõi phát hiện và điều chỉnh thương hiệu cho phù hợp: trong suốt quá trình
chạy quảng cáo thương hiệu, công ty cần theo dõi và điều chỉnh cho phù hợp. Liên tục
cập nhật và phân tích kết quả đạt được đã ổn chưa, đủ yêu cầu ban đầu đặt ra chưa. Theo
dõi liên tục giúp công ty phát hiện kịp thời những sai sót và khắc phục ngay không để
xảy ra hậu quả.
5.2.5. Quyết định lựa chọn công ty Vietravel của du khách nội địa qua nhân
tố “Truyền thông quảng cáo”
“Truyền thông quảng cáo” nhân tố này ảnh hưởng thứ năm đến quyết định lựa chọn
công ty Vietravel của du khách nội địa. Nhân tố này được du khách đánh giá khá cao
(mean 3.71 – 4.12). Công ty cần quan tâm đến các yếu tố cụ thể như:
- Về chiến lược nội dung: thể hiện rõ thông điệp của công ty gửi đến khách hàng,
truyền tải thông điệp qua các mẫu quảng cáo, chất lượng hình ảnh, âm thanh của video
giới thiệu về công ty và các tour mà công ty đang khai thác. Đưa ra những thành tựu, uy
tín mà công ty đạt được nhằm thu hút sự chú ý và tin tưởng của du khách.
- Về chiến lược sử dụng các phương tiện truyền thông: đối tượng truyền thông mục
tiêu mà công ty hướng tới, xây dựng mục tiêu truyền thông và số lần tiếp cận của khán
giả với thương hiệu sản phẩm của công ty bao nhiêu lần thì họ sẽ nhớ được về tour của
công ty và thông điệp của công ty truyền tải đến khách hàng. Xác định thói quen của
khách hàng khi sử dụng internet là xem gì, nghe gì, đọc gì và thường truy cập trong
khoảng thời gian nào. Hoạch định được các kênh truyền hình, báo, wesite và trang mạng
105
du khách sử dụng nhiều nhất. Xác định thị trường, địa điểm giới thiệu quảng cáo sản
phẩm du lịch của công ty, thời điểm xuất hiện và tần xuất cụ thể. Công ty đa dạng hình
thức truyền thông cả online và offline. Cách PR của công ty mới lạ và độc đáo tạo ấn
tượng và thu hút khách hàng.
5.3. HẠN CHẾ CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO
5.3.1. Những hạn chế của nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tác giả đã cố gắng, nỗ lực rất nhiều. Với
nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh với 140 mẫu. Đối
tượng là du khách nội địa tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn tồn tại
những hạn chế nhất định:
Một là số lượng mẫu khảo sát thu được từ 140 mẫu, số lượng mẫu còn thấp vì thời
gian nghiên cứu còn bị hạn chế. Với số lượng mẫu khá ít nên chưa phản ánh hoàn toàn
chính xác các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công ty Vietravel, bên cạnh
đó, số mẫu đa phần là các bạn học sinh sinh viên. Vì việc lấy mẫu nghiên cứu chọn mẫu
theo phương pháp thuận tiện nên tính đại diện còn thấp.
Hai là nghiên cứu này chỉ thực hiện đối với du khách nội địa trong phạm vị thành
phố Hồ Chí Minh nên kết quả nghiên cứu này chỉ có giá trị thực tiễn đối với công ty
Vietravel. Đối với những công ty, doanh nghiệp khác thì kết quả sẽ khác.
Ba là việc đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của du khách
có khá nhiều biến nên khi trả lời bảng câu hỏi du khách phải suy nghĩ lâu, tuy nhiên có
một số du khách chưa tập trung vào bảng hỏi nên dữ liệu thu thập được có thể chưa thực
sự chính xác, kết quả vẫn còn hạn chế.
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Vì nghiên cứu này chỉ được thực hiện trong giới hạn ở thành phố Hồ Chí Minh. Do
đó phương pháp tiếp cận này có thể sử dụng để tạo lập thang đo sự quyết định của khách
du lịch nội địa đối với chất lượng dịch vụ du lịch của các điểm đến khác. Bên cạnh đó,
106
có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này áp dụng cho các công ty có điều kiện tương đồng
để tiến hành nghiên cứu. Nếu nghiên cứu này được thực hiện ở nơi khác nhưng đối tượng
khảo sát là giống nhau thì nghiên cứu này có thể có giá trị tham khảo và thang đo sẽ áp
dụng được.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Chương này nhóm tác giả đưa ra kết luận có 2 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn công ty Vietravel của du khách nội địa là: (1) khả năng đáp ứng, (2) chất lượng
phục vụ. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra những kiến nghị mang tính thực tế
về 2 nhân tố trên với mong muốn cung cấp một luận cứ khoa học và một số hàm ý cho
ban lãnh đạo công ty Vietravel trong việc nghiên cứu khách hàng mục tiêu để năng cao
quyết định của khách hàng đối với công ty trong tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp
hơn trong tương lai. Đồng thời khóa luận nêu ra một số hạn chế để gợi mở, định hướng
cho các nghiên cứu tiếp theo khắc phục, hoàn thiện.
107
KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
công ty lữ hành Vietravel của du khách nội địa” được thực hiện gồm 5 chương. Ở chương
1 đã giới thiệu được tổng quan về đề tài nghiên cứu, trình bày tính cấp thiết của đề tài,
mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa học,
thực tiễn của đề tài. Đối với chương 2, tác giả đã trình bày những cơ sở lý luận liên quan
đên quyết định lựa chọn của du khách nội địa đồng thời trình bày được một số công trình
nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước của các nhà nghiên cứu trước đó, thông qua
đó có thể tìm hiểu sâu hơn về đề tài và tạo dựng được nền tảng cho bài báo cáo. Qua đó,
tác giả đã tham khảo mô hình nghiên cứu Huỳnh Sơn Long, Phạm Ngọc Dưỡng (2020)
làm nền tảng trong việc xây dựng mô hình nghiên cứu của mình. Tại chương 3, tác giả
đã trình bày về quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cách lấy mẫu và xây
dung thang đo cho mô hình nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực
hiện bằng cách khảo sát bảng hỏi online thông qua bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn,
sau đó phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn của du khách nội địa. Chương 4, phần đầu sơ lược về công ty, phần
sau trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm: Thống kê mô tả thông tin mẫu khảo sát, thống
kê mô tả các biến định lượng để biết được mức độ đánh giá của du khách nội địa về các
nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn, tiến hành phân tích độ tin cậy Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố EFA cho thấy 5 nhân tố xây dựng trong mô hình đề xuất ban
đầu không bị loại bỏ nhân tố nào, chúng vẫn được giữ lại đưa vào phân tích hồi quy;
trước khi phân tích hồi quy tác giả phân tích tương quan nhằm kiểm tra mối tương quan
tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập; sau đó phân tích hồi quy và kiểm
định mô hình, kết quả cho ra còn 2 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của du
khách nội địa. Chương 5, dựa vào kết quả phân tích chương 4, tác giả đưa ra một số kiến
nghị nhằm thúc đẩy quyết định lựa chọn của du khách ổn định hơn. Đồng thời cũng đưa
108
ra hững hạn chế để gợi mở, định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo được khắc phục,
hoàn thiện.
109
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. BẢNG KHẢO SÁT CHÍNH THỨC KHẢO SÁT QUYẾT ĐỊNH
LỰA CHỌN CÔNG TY LỮ HÀNH VIETRAVEL
Ngày khảo sát: …/03/2021
Xin chào anh/chị, Nhóm Matcha Đậu Đen sinh viên ngành Quản Trị Dịch Vụ Du
Lịch và Lữ Hành trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM. Hiện nay, nhóm
tôi đang thực hiện báo cáo với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
công ty lữ hành Vietravel của khách hàng nội địa” Kết quả nghiên cứu và sự thành công
của đề tài phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ của Quý Anh/Chị. Trân trọng kính mời Quý
Anh/Chị dành chút ít thời gian giúp tôi hoàn thành và điền thông tin vào bảng khảo sát.
Xin lưu ý rằng không có câu trả lời nào là đúng hay sai. Tất cả các câu trả lời của Quý
Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu này. Thông tin trả lời chỉ phục vụ cho việc nghiên
cứu và sẽ được bảo mật tuyệt đối. Rất mong nhận được sự cộng tác chân thành từ quý
Anh/Chị.
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
1.1. Giới tính
Nam
Nữ
1.2. Mức thu nhập của anh/chị?
Dưới 3 triệu
Từ 3 – 6 triệu
Trên 6 triệu
1.3. Độ tuổi của anh/chị?
Từ 18 – 25 tuổi
Từ 25 – 30 tuổi
Từ 30 – 35 tuổi
Từ 35 – 40 tuổi
110
Trên 40 tuổi
1.4. Anh/chị thường đi du lịch với ai?
Gia đình
Bạn bè
Đồng nghiệp
Người yêu
Một mình
1.5. Anh/chị tìm kiếm thông tin du lịch qua đâu?
Bạn bè, người thân
Facebook, Instagram, Zalo,...
Hiệp hội du lịch
1.6. Chuyến đi du lịch của anh/chị thường kéo dài trong bao lâu?
2 ngày 1 đêm 4 ngày 3 đêm
3 ngày 2 đêm 5 ngày 4 đêm
1.7. Anh/ chị thường đi du lịch vào thời gian nào?
Nghỉ lễ, Tết
Cuối tuần
Ngày thường
1.8. Anh/ chị biết công ty du lịch Vietravel qua đâu?
Internet, mạng xã hội Bạn bè, người thân
Tờ rơi Hội chợ du lịch
Mức độ
STT Tiêu chí
1 2 3 4 5
1 Giá cả
1.1 Giá cả tour phù hợp với nhu cầu của khách hàng
Giá cả các sản phẩm tour của công ty được niêm yết
1.2
công khai, minh bạch đến khách hàng
Giá cả các dịch vụ được các nhân viên tư vấn rõ
1.3
ràng, chi tiết đến khách hàng
Khách hàng cảm nhận giá cả mà họ bỏ ra tương
1.4
xứng với giá trị họ nhận được
Nhân viên công ty có thái độ vui vẻ, thân thiện hòa
3.2
đồng với khách hàng
112
3.5 Nhân viên công ty luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
Nhân viên công ty nhiệt tình giải đáp thắc mắc của
3.6
khách hàng về dịch vụ
4 Thương hiệu
Hình thức quảng cáo của công ty khá mới lạ và độc
5.1
đáo: Famtrip và Presstrip
Công ty đa dạng hình thức truyền thông cả online và
5.2
offline
113
5.4 Cách thức PR thương hiệu của công ty rất sáng tạo
Statistics
Gioi tinh
Valid 140
N
Missing
Gioi tinh
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Valid
Nam 54 38.6 38.6 38.6
Statistics
Valid 140
N
Missing
Valid Cumulative
Frequency Percent
Percent Percent
Statistics
Do tuoi
Valid 140
N
Missing
Do tuoi
Valid Cumulative
Frequency Percent
Percent Percent
Tu 18 – 25 tuoi 112 80 80 80
Tu 25 – 30 tuoi 14 10 10 90
Statistics
Valid 140
N
Missing
Thuong di du lich cung ai
Valid Cumulative
Frequency Percent
Percent Percent
Statistics
Valid 140
N
Missing
Valid Cumulative
Frequency Percent
Percent Percent
Statistics
Valid 140
N
Missing
118
Valid Cumulative
Frequency Percent
Percent Percent
Statistics
Dip di du lịch
Valid 140
N
Missing
Dip di du lich
Valid Cumulative
Frequency Percent
Percent Percent
Statistics
Valid 140
N
Missing
Valid Cumulative
Frequency Percent
Percent Percent
Internet, mang
88 62.8 62.8 62.8
xa hoi
Descriptive Statistics
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Descriptive Statistics
Valid N
140
(listwise)
122
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.682 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.882 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.816 6
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.833 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.805 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.874 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Correlations
CLPV
Sig. (2-tailed) .000 .000 .366
KNDU
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
Sig. .000
Component
% of % of
Total Cumulative % Total Cumulative %
Variance Variance
TH 3 .825
KNDU 3 .824
TTQC 4 .819
KNDU 4 .814
CLPV 6 .814
CLPV 5 .795
KNDU 2 .775
KNDU 1 .701
CLPV 1 .610
CLPV 2 .807
CLPV 3 .742
TH 5 .646
TH 1 .609
CLPV 4 .605
TTQC 1 .556
Gia ca 2 .800
Gia ca 4 .545 .595
Gia ca 3 .516
2. Phân tích nhân tố EFA thang đo quyết định lựa chọn
Sig. .000
129
Component
% of % of
Total Cumulative % Total Cumulative %
Variance Variance
Component Matrixa
Component
1
KNDU .945
QDLC .933
CLPV .698
GC .572
130
ANOVAa
Sum of
Model df Mean Square F Sig.
Squares
Coefficientsa
Descriptive Statistics
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
GC 1 140 1 5 4.21 .980
GC 2 141 1 5 4.50 .825
GC 3 140 1 5 4.49 .773
GC 4 140 1 5 4.53 .734
Valid N
140
(listwise)
Descriptive Statistics
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
KNDU 1 140 1 5 4.23 .843
KNDU 2 140 1 5 4.19 .934
KNDU 3 140 1 5 4.19 .905
KNDU 4 140 1 5 4.22 .898
Valid N
140
(listwise)
Descriptive Statistics
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
CLPV 1 140 1 5 4.20 .976
CLPV 2 140 1 5 3.51 1.042
CLPV 3 140 1 5 3.47 1.178
CLPV 4 140 1 5 3.46 1.159
CLPV 5 140 1 5 4.16 .976
CLPV 6 140 1 5 4.20 .946
Valid N
140
(listwise)
Descriptive Statistics
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
TH 1 140 1 5 3.51 1.172
TH 2 140 1 5 4.11 .975
TH 3 140 1 5 4.04 1.042
TH 4 140 1 5 3.80 .961
TH 5 140 1 5 3.32 1.299
Valid N
140
(listwise)
Descriptive Statistics
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
TTQC 1 140 1 5 3.71 .931
TTQC 2 140 1 5 3.89 1.001
TTQC 3 140 1 5 4.12 .993
TTQC 4 140 1 5 4.12 .948
Valid N
140
(listwise)
Descriptive Statistics
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
QDLC 1 140 1 5 3.66 1.250
QDLC 2 140 1 5 4.11 1.001
QDLC 3 140 1 5 4.09 .956
QDLC 4 140 1 5 4.12 .978
QDLC 5 140 1 5 4.17 .936
Valid N
140
(listwise)
136
PHỤ LỤC 9. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ DỘNG LỰC LÀM VIỆC THEO
CÁC ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN
1. Kiểm định sự khác biệt của quyết định lựa chọn theo “Giới tính”
Group Statistics
F Sig. t df
2. Kiểm định sự khác biệt của quyết định lựa chọn theo “Thu nhập”
Group Statistics
duoi 3
72 3.9167 .86935 .10245
trieu
QDLC
tu 3 den 6
36 3.9333 .88802 .14800
trieu
F Sig. t df
3. Kiểm định sự khác biệt của quyết định lựa chọn theo “Người đồng hành”
Group Statistics
F Sig. t df
4. Kiểm định sự khác biệt của quyết định lựa chọn theo “Nguồn tìm kiếm
thông tin du lịch”
Group Statistics
ban be,
38 4.0579 .75396 .12231
nguoi than
QDLC
facebook,
96 4.0729 .76619 .07820
Ing, Zalo
F Sig. t df
5. Kiểm định sự khác biệt của quyết định lựa chọn theo “Độ dài chuyến đi”
Group Statistics
F Sig. t df
Tiếng anh
(6) Kotler, P. and Armstrong, G. (2012) Principles of Marketing. 14th Edition,
Pearson Education Limited, Essex, England.
(7) Maslow, A. (1943). “A Theory of Human Motivation”. Psychological Review.
(8) Safiek Mokhlis, et al, 2007. Commercial Bank Selection: Comparison between
Single and Multiple Bank Users in Malaysia. International Journal of Ecconomics
and Finance, Vo.1, No.2, August 2009, pp. 263 – 273.
(9) Apena Hedayatnia, et al, 2011, Bank Selection Criteria in the Iranian Retail
Banking Industry, International Journal of Business and Management Vol. 6, No.
12, December 2011, pp. 222 – 231;
142
Điện tử
(10) 123doc, “Cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng và mô hình nghiện cứu”,
trang web: https://toc.123doc.net/document/603775-chuong-2-co-so-ly-thuyet-
ve-hanh-vi-tieu-dung-va-mo-hinh-nghien-cuu.htm
(11) Dinhpsy, “Thuyết nhu cầu của Maslow”, trang web:
http://www.dinhpsy.com/2011/11/thuyet-nhu-cau-cua-maslow.html,
(12) ĐH Bách Khao HCM, “Thuyết hành động hợp lý TRA”, trang web:
http://www.mbavn.org/view_news.php?id=1256
(13) Research Gate. “The theory of planned behaviour and user engagement
applied to Facebook advertising”, trang web:
https://www.researchgate.net/publication/325452848_The_theory_of_planned_
behaviour_and_user_engagement_applied_to_Facebook_advertising
(14) Tạp chí ngân hàng, “Nghiên cứu quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán
qua thiết bị di động của khách hàng trên địa bàn Hà Nội”, 05/08/2020, trang web:
http://tapchinganhang.gov.vn/nghien-cuu-quyet-dinh-su-dung-dich-vu-thanh-
toan-qua-thiet-bi-di-dong-cua-khach-hang-tren-dia-ban-ha.htm