Academia.eduAcademia.edu
Tín dụng Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản sau: “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.” Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau: - Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản. - Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. - Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay). Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi. Đặc trưng và bản chất của tín dụng Đặc trưng của tín dụng Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau: Tín dụng là có lòng tin:bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh “creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều liện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng. Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay. Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định. Như vây, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên trở giá trị sử dụng của chúng, nó được phát ra qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không được bán đứt. Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận. Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn. Bản chất và chức năng của tín dụng Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định, quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi. Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đều có hai chức năng cơ bản là: - Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế. - Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ chức và cá nhân. Các loại hình tín dụng trong lịch sử Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển cả về nội dụng lẫn hình thức. Các quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng hơn, ban đầu là quan hệ giữa các cá nhân với nhau, sau đó là giữa cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức, quan hệ với nhà nước và cao nhất là tín dụng quốc tế. Trong quá trình phát triển lâu dài đó quan hệ tín dụng đã hình thành và phảt triển qua các hình thức sau: - Tín dụng nặng lãi Tín dụng nặng lãi hình thành khi xuất hiện sự phân chia giai cấp dẫn đến kẻ giàu, người nghèo. Đặc điểm nổi bật của tín dụng này là lãi suất cho vay rất cao. Chính vì vậy, tiền vay chỉ được sử dụng vào mục đích tiêu dùng cấp bách, hoàn toàn không mang mục đích sản xuất nên đã làm giảm sức sản xuất xã hội. Nhưng đánh giá một cách công bằng thì tín dụng nặng lãi lại góp phần quan trọng làm tan rã kinh tế tự nhiên, mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo tiền đề cho chủ nghĩa tư bản ra đời. - Tín dụng thương mại Đây là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau. Công cụ của hình thức tín dụng này là các thương phiếu thương mại (gồm có kỳ phiếu và hối phiếu thương mại). Tín dụng thương mại có đặc điểm là: đối tượng cho vay là hàng hoá vì hình thức tín dụng được dựa trên cơ sở mua bán chịu hàng hoá giữa các nhà sản xuất với nhau và do đó các chủ thể tham gia vào quá trình vay mượn cũng là các nhà sản xuất kinh doanh. Qui mô tín dụng bị hạn chế bởi nguồn vốn cho vay là của từng chủ thể sản xuất kinh doanh. - Tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng (TDNH) là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và một bên là các nhà sản xuất kinh doanh. Hình thức TDNH thể hiện rõ ưu thế của mình so với hai hình thức tín dụng trên ở chỗ: đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tượng cho vay mượn là tiền tệ; chiều vận động nhiều do ngân hàng có thể vay với mọi thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu của khách hàng từ các món vay nhỏ để trang trải chi tiêu trong gia đình đến các khoản vay lớn hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội; qui mô tín dụng lớn hơn vì nguồn vốn cho vay là nguồn vốn mà ngân hàng có thể tập trung và huy động được trong nền kinh tế. TDNH là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế linh hoạt, kịp thời, khắc phục được nhược điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử. Ví dụ: Tín dụng Ngân hàng: Ngân hàng cho Doanh nghiệp vay một khoản vốn để DN sử dụng vào mục đích SXKD đó gọi là tín dụng ngân hàng 2. Tín dụng Thương Mại: Cty A mua chịu hàng hóa của Cty B, khi Cty A bán số hàng hóa đã mua chịu của Cty B đi và thu về một khoản tiền, Cty A vẫn chưa trả nợ cho Cty B ngay mà lại dùng số tiền đó vào một chu kỳ SXKD khác của mình và Cty lúc này trở thành khách nợ của Cty B. Trong trường hợp này theo thương mại thì người ta gọi đây là Tín dụng TM (vì số vốn này Cty A chỉ có thể có được trong quá trình trao đổi thương mại với Cty B). 3. Tín dụng nhà nước: Ngân hàng Nhà Nước cho doanh nghiệp vay tiền để sản xuất kinh doanh 4. Tín dụng quốc tế: Nhật Bản cho Viêt Nam vay khoản nợ 30000tỷ trong vòng 20 năm 5. Tín dụng tiêu dùng: vay tiền Ngân hàng 300tr để sửa chữa nhà ở. 6. Tín dụng thuê mua:muốn mua 1 chiếc xe hơi thông qua công ty tài chính công ty này sẽ trả tiền cho mình, mình sẽ sở hữu chiếc xe. Trách nhiệm của mình là trã lại khoản tiền đó và số lãi kèm theo cho công ty tài chính trong khoản thời gian mà 2 bên ký kết . Các loại tín dụng Tín dụng thương mại Khái niệm tín dụng thương mại Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng - người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu. Đặc điểm của tín dụng thương mại * Tín dụng thương mại vốn cho vay dưới dạng hàng hóa hay một bộ phận của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hóa thành tiền, chưa phải là tiền nhàn rỗi. * Người cho vay (chủ nợ) và người đi vay (con nợ) đều là những doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. * Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng hóa được đưa ra mua bán chịu. Công cụ lưu thông của tín dụng thương mại Thương phiếu Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nhận nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu. Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Đặc điểm của thương phiếu * Thương phiếu mang tính trừu tượng; * Thương phiếu mang tính bắt buộc; * Thương phiếu mang tính lưu thông. Phân loại thương phiếu Dựa trên cơ sở người lập: * Thương phiếu do người mua chịu lập ra gọi là lệnh phiếu; * Thương phiếu do người bán chịu lập ra gọi là hối phiếu. Dựa trên phương thức ký chuyển nhượng: * Thương phiếu vô danh; * Thương phiếu đích danh; * Thương phiếu ký danh. Ưu, nhược điểm của tín dụng thương mại Ưu điểm của tín dụng thương mại * Tín dụng thương mại góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm cho chu kỳ sản xuất rút ngắn lại; * Tín dụng thương mại tham gia vào quá trình điều tiết vốn giữa các doanh nghiệp một cách trực tiếp mà không thông qua bất kỳ cơ quan trung gian nào; * Tín dụng thương mại góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, làm giảm chi phí lưu thông xã hội. Nhược điểm của tín dụng thương mại * Về quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chế; * Về thời gian: ngắn thường là dưới 1 năm; * Về phạm vi: chỉ đầu tư một chiều, không có quan hệ cho vay ngược lại. Tín dụng ngân hàng Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng * Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ; * Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay; * Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa; * Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng * Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng là kỳ phiếu ngân hàng; là một loại chứng từ có giá của ngân hàng hay là một giấy nhận nợ của ngân hàng phát hành cho các pháp nhân và thể nhân, nó được lưu hành không thời hạn trên thị trường. * Kỳ phiếu ngân hàng do ngân hàng phát hành dựa trên quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp, cư dân và nhà nước. Nó được ra đời trên hai cơ sở bảo đảm bằng vàng và tín dụng. Kỳ phiếu ngân hàng còn được gọi là giấy bạc ngân hàng và trở thành tiền tệ. Ưu, nhược điểm của tín dụng ngân hàng Ưu điểm của tín dụng ngân hàng * Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng; * Về khối lượng tín dụng lớn; * Về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực. Nhược điểm của tín dụng ngân hàng * Tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao - gắn liền với chính ưu điểm do việc ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có, hoặc có sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng rộng. Tín dụng nhà nước Khái niệm tín dụng nhà nước Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, ngành mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát triển, và là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô. Đặc điểm của tín dụng nhà nước * Chủ thể là nhà nước, các pháp nhân và thể nhân; * Hình thức đa dạng, phong phú; * Tín dụng nhà nước chủ yếu là loại hình trực tiếp, không thông qua tổ chức trung gian. Công cụ lưu thông của tín dụng nhà nước Khi nhà nước vay * Tín phiếu kho bạc; * Trái phiếu kho bạc; * Trái phiếu đầu tư: - Trái phiếu huy động vốn cho từng công trình; - Trái phiếu huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển; * Công trái; * Trái phiếu chính phủ quốc tế. Khi nhà nước cho vay * Cho vay đầu tư; * Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; * Bảo lãnh tín dụng. Ưu, nhược điểm của tín dụng nhà nước Ưu điểm của tín dụng nhà nước * Duy trì hoạt động thường ngày của nhà nước; * Góp phần xây dựng cơ sở vật chất hiện đại; * Góp phần vào nghĩa vụ quốc tế, vì quan hệ ngày càng phát triển, đôi khi nhà nước không thể từ chối nghĩa vụ cho vay đối với nước ngoài; * Tạo điều kiện phát triển tín dụng ngân hàng. Nhược điểm của tín dụng nhà nước * Rủi ro là vỡ nợ của nhà nước, do tính toán kỹ nhu cầu vay và sử dụng vốn vay không hiệu quả; * Khó khăn trong việc huy động vốn, khi thị trường chứng khoán chưa thực sự phát triển. Tín dụng tiêu dùng Khái niệm tín dụng tiêu dùng Tín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa dân cư với doanh nghiệp, ngân hàng và các công ty cho thuê tài chính. Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng * Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho dân cư; * Hình thức là hàng hóa hoặc tiền tệ; * Dân cư là người vay; ngân hàng, công ty cho thuê tài chính, doanh nghiệp là người cho vay. Công cụ lưu thông của tín dụng tiêu dùng * Ngân hàng cấp tín dụng tiêu dùng bằng tiền; * Doanh nghiệp cho vay dưới hình thức bán chịu, trả góp; * Công ty cho thuê tài chính cho vay dưới dạng cho thuê tài sản. Ưu, nhược điểm của tín dụng tiêu dùng Ưu điểm của tín dụng tiêu dùng * Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, nhất là hàng hóa ứ đọng; * Góp phần nâng cao, cải thiện đời sống dân cư, cho phép sử dụng trước khả năng mua. Nhược điểm của tín dụng tiêu dùng * Khối lượng tín dụng bị hạn chế; * Hình thức tín dụng bị hạn chế. Tín dụng thuê mua Khái niệm của tín dụng thuê mua Tín dụng thuê mua là quan hệ phát sinh giữa các công ty cho thuê tài chính với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân dưới hình thức cho thuê tài chính. Đặc điểm của tín dụng thuê mua * Đối tượng là tài sản; * Chủ thể là công ty cho thuê tài chính (người cho thuê), và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân (người đi thuê). Công cụ lưu thông của tín dụng thuê mua Công cụ lưu thông của tín dụng thuê mua là các hợp đồng thuê mua giữa công ty cho thuê tài chính và bên đi thuê. Hình thức của tín dụng thuê mua * Thuê mua tài trợ trực tiếp; * Thuê mua liên kết; * Thuê mua bắc cầu; * Bán và tái thuê; * Thuê mua giáp lưng; * Thuê mua trả góp. Ưu, nhược điểm của tín dụng thuê mua Ưu điểm của tín dụng thuê mua * Tạo điều kiện cho doanh nghiệp hiện đại hóa sản xuất, áp dụng công nghệ mới trong khi nguồn vốn chủ sở hữu còn có hạn. Nhược điểm của tín dụng thuê mua * Khối lượng tín dụng hạn hẹp theo công dụng của sản phẩm đi thuê; * Phạm vi tín dụng hạn hẹp theo công dụng của sản phẩm đi thuê. Tín dụng quốc tế Khái niệm tín dụng quốc tế Tín dụng quốc tế là mối quan hệ giữa các nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế, các cá nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp của các nước với nhau. Đặc điểm của tín dụng quốc tế * Phản ánh mối quan hệ tín dụng giữa các chủ thể kinh tế của một quốc gia với các chủ thể kinh tế của các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế; * Đối tượng tín dụng quốc tế là hàng hóa hoặc tiền tệ; * Chủ thể tham gia là chính phủ, cơ quan nhà nước, ngân hàng quốc tế, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và cá nhân. Ưu, nhược điểm của tín dụng quốc tế Ưu của tín dụng quốc tế * Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội khi mà các nguồn vốn trong nước còn hạn chế. Nhược điểm của tín dụng quốc tế * Tín dụng quốc tế có rủi ro do bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của tỷ giá hối đoái quốc tế.