Academia.eduAcademia.edu
Bộ Giáo dục và đào tạo Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin (Dùng cho các khối ngành không chuyên Kinh tế - Quản trị kinh doanh trong các tr ờng đại học và cao đẳng) (Tái bản lần thứ hai có sửa chữa, bổ sung) Đồng chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Vĕn Hảo PGS. TS. Nguyễn Đình Kháng PGS.TS. Lê Danh Tốn Tập thể tác giả: PGS. TS. Nguyễn Vĕn Hảo TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS. TS. Nguyễn Đình Kháng PGS. TS. Nguyễn Vĕn Luân TS. Nguyễn Xuân Khoát PGS.TS. Lê Danh Tốn PGS.TS. Vũ Hồng Tiến TS. Nguyễn Tiến Hoàng 1 Phần mở đầu Nhập môn kinh tế chính trị Ch ơng I Đối t ợng, ph ơng pháp, chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin I- L ợc sử hình thành và phát triển môn kinh tế - chính trị Từ xa x a, trong các công trình nghiên cứu của những nhà bác học thời cổ đại nh Xênôphông, Platôn, Arixtốt và trong một số tác phẩm của những nhà t t ởng thời phong kiến ở Trung Quốc, ấn Độ... đã đề cập những vấn đề kinh tế. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những t t ởng kinh tế còn tản mạn, rời rạc, có tính chất tổng kết kinh nghiệm, còn pha trộn với các kiến thức khoa học khác, ch a có học thuyết kinh tế hoàn chỉnh và độc lập. Kinh tế chính trị ra đời và trở thành một môn khoa học độc lập vào thời kỳ hình thành của ph ơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa. A. Môngcrêchiên - nhà kinh tế học ng ời Pháp là ng ời đầu tiên nêu ra danh từ "kinh tế chính trị" để đặt tên cho môn khoa học này vào nĕm 1615. 1. Chủ nghĩa trọng th ơng Chủ nghĩa trọng th ơng là hình thái đầu tiên của hệ t t ởng t sản trong lĩnh vực kinh tế chính trị, xuất hiện từ giữa thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVII, trong giai đoạn tan rã của chế độ phong kiến và thời kỳ tích luỹ nguyên thủy t bản chủ nghĩa. Đó là thời kỳ chủ nghĩa duy vật đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, kinh tế hàng hoá và khoa học tự nhiên phát triển mạnh (cơ học, thiên vĕn học, địa lý...). Đặc biệt là những phát kiến địa lý cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI tìm ra châu Mỹ, đ ờng biển qua châu Phi, từ châu Âu sang ấn Độ... đã tạo điều kiện cho ngoại th ơng phát triển. Chính vì vậy, các nhà t t ởng của chủ nghĩa trọng th ơng với những đại biểu điển hình ở Anh nh Uyliam Staphot (15541612), Tômat Mun (1571-1641); ở Pháp là Môngcrêchiên (1575-1629), Cônbe (1618-1683) đã đánh giá cao vai trò của th ơng nghiệp, đặc biệt là ngoại th ơng, 2 coi th ơng nghiệp là nguồn gốc giàu có của quốc gia. Đối t ợng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng th ơng là lĩnh vực l u thông; lấy tiền làm nội dung cĕn bản của của cải, là biểu hiện sự giàu có của một quốc gia; dựa vào quyền lực nhà n ớc để phát triển kinh tế; nguồn gốc của lợi nhuận là từ th ơng nghiệp do mua rẻ bán đắt... nhằm tích luỹ tiền tệ, đẩy nhanh sự ra đời của chủ nghĩa t bản. Chủ nghĩa trọng th ơng ch a biết đến quy luật kinh tế, ph ơng pháp nghiên cứu là sự khái quát có tính chất kinh nghiệm những hiện t ợng bề ngoài của đời sống kinh tế - xã hội, họ mới chỉ đứng trên lĩnh vực l u thông, trao đổi để xem xét những biện pháp tích luỹ t bản. Vì vậy, khi sự phát triển cao hơn của chủ nghĩa t bản đã dần dần làm cho những luận điểm của chủ nghĩa trọng th ơng trở nên lỗi thời, phải nh ờng chỗ cho học thuyết kinh tế mới, tiến bộ hơn. 2. Chủ nghĩa trọng nông Chủ nghĩa trọng nông xuất hiện chủ yếu ở Pháp vào giữa thế kỷ XVIII do hoàn cảnh kinh tế đặc biệt của Pháp lúc bấy giờ là sự đình đốn của nền nông nghiệp. Do sự bóc lột hà khắc của địa chủ phong kiến, nông dân phải nộp địa tô cao và nhiều thứ thuế khác; thêm vào đó là chính sách trọng th ơng của Cônbe đã c ớp bóc nông nghiệp để phát triển công nghiệp (hạ giá ngũ cốc, thực hiện "ĕn đói để xuất khẩu"...) làm cho nông nghiệp n ớc Pháp sa sút nghiêm trọng, nông dân túng quẫn. Nhà triết học Vônte đã nhận xét: "Nông dân bàn tán về lúa mỳ nhiều hơn về th ợng đế". Trong bối cảnh đó chủ nghĩa trọng nông đã ra đời nhằm giải phóng kinh tế nông nghiệp n ớc Pháp khỏi quan hệ sản xuất phong kiến, phát triển nông nghiệp theo kiểu t bản chủ nghĩa. Những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa trọng nông là Phơrĕngxoa Kênê (1694-1774) và Tuyếcgô (1727-1771). So với chủ nghĩa trọng th ơng thì chủ nghĩa trọng nông đã đạt đ ợc những b ớc tiến bộ đáng kể trong phát triển khoa học kinh tế. Chủ nghĩa trọng nông đã chuyển đối t ợng nghiên cứu từ lĩnh vực l u thông sang lĩnh vực sản xuất, tìm nguồn của của cải và sự giàu có của xã hội từ lĩnh vực sản xuất; coi sản phẩm thuần tuý (sản phẩm thặng d ) là phần chênh lệch giữa tổng sản phẩm và chi phí sản xuất; giá trị hàng hoá có tr ớc khi đem trao đổi, còn l u thông và trao đổi không tạo ra giá trị; lần đầu tiên việc nghiên cứu tái sản xuất xã hội đ ợc thể hiện trong "Biểu kinh tế" của Ph. Kênê... là những t t ởng thiên tài của thời kỳ bấy giờ. Tuy nhiên, chủ nghĩa trọng nông còn nhiều hạn chế: Chỉ coi nông nghiệp là ngành sản xuất duy nhất, là nguồn gốc của sự giàu có, ch a thấy vai trò quan trọng của công nghiệp; ch a thấy mối quan hệ thống nhất giữa sản xuất và l u thông. Họ đã nghiên cứu chủ nghĩa t bản thông qua các phạm trù: sản phẩm thuần tuý, t bản, lao động sản xuất, kết cấu giai cấp... nh ng lại ch a phân tích 3 đ ợc những khái niệm cơ sở nh : hàng hoá, giá trị, tiền tệ, lợi nhuận. 3. Kinh tế chính trị t sản cổ điển Cuối thế kỷ XVII, khi quá trình tích luỹ ban đầu của chủ nghĩa t bản đã kết thúc và thời kỳ phát triển của chủ nghĩa t bản đã bắt đầu, nhiều vấn đề kinh tế của chủ nghĩa t bản đặt ra v ợt quá khả nĕng giải thích của chủ nghĩa trọng th ơng, đòi hỏi phải có lý luận mới. Vì vậy, kinh tế chính trị t sản cổ điển đã ra đời và phát triển mạnh ở Anh và Pháp. Kinh tế chính trị t sản cổ điển ở Anh mở đầu từ Uyliam Pétti (1623-1687) đến Ađam Xmít (1723-1790) và kết thúc ở Đavít Ricácđô (1772-1823). U. Pétti đ ợc mệnh danh là ng ời sáng lập ra kinh tế chính trị t sản cổ điển; A. Xmít là nhà kinh tế của thời kỳ công tr ờng thủ công; Đ. Ricácđô là nhà kinh tế của thời kỳ đại công nghiệp cơ khí của chủ nghĩa t bản, là đỉnh cao lý luận của kinh tế chính trị t sản cổ điển. Các nhà kinh tế chính trị t sản cổ điển đã chuyển đối t ợng nghiên cứu từ lĩnh vực l u thông sang lĩnh vực sản xuất, mà trong đó "lao động làm thuê của những ng ời nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận cho những ng ời giàu". Lần đầu tiên các nhà kinh tế chính trị t sản cổ điển đã áp dụng ph ơng pháp trừu t ợng hoá khoa học để nghiên cứu các hiện t ợng và quá trình kinh tế để vạch ra bản chất của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa. Vì vậy, tr ờng phái này đã nêu đ ợc một cách có hệ thống các phạm trù và quy luật kinh tế của xã hội t bản nh : giá trị, giá cả, tiền tệ, t bản, lợi nhuận, lợi tức, địa tô, tiền l ơng, tái sản xuất xã hội... Đồng thời họ là những ng ời ủng hộ tự do cạnh tranh theo cơ chế thị tr ờng tự điều chỉnh. Tuy nhiên, các nhà kinh tế chính trị t sản cổ điển còn nhiều hạn chế, coi quy luật kinh tế của chủ nghĩa t bản là quy luật tự nhiên, tuyệt đối, vĩnh viễn. Nhận xét chung về kinh tế chính trị t sản cổ điển, C. Mác viết: "Ricácđô, ng ời đại biểu vĩ đại cuối cùng của nó, rốt cuộc cũng đã lấy một cách có ý thức sự đối lập giữa những lợi ích giai cấp, giữa tiền công và lợi nhuận, giữa lợi nhuận và địa tô, làm khởi điểm cho công trình nghiên cứu của mình và ngây thơ cho rằng sự đối lập đó là một quy luật tự nhiên của đời sống xã hội. Với điều đó, khoa học kinh tế t sản đã đạt tới cái giới hạn cuối cùng không thể v ợt qua đ ợc của nó"1. Đầu thế kỷ XIX, khi cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành, mâu thuẫn kinh tế và giai cấp của chủ nghĩa t bản đã bộc lộ rõ nét: 1825 mở đầu cho các cuộc khủng hoảng kinh tế có chu kỳ, phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản ngày càng lớn mạnh đe doạ sự tồn tại của chủ nghĩa t bản. Vì vậy, tr ờng phái kinh tế chính trị t sản tầm th ờng đã xuất hiện nhằm bảo vệ lợi ích cho giai 1. C.Mác và Ph. ĕngghen: Toàn tập. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. t. 23, tr. .26. 4 cấp t sản, biện hộ một cách có ý thức cho chủ nghĩa t bản. C.Mác đã nhận xét: "Sự nghiên cứu không vụ lợi nh ờng chỗ cho những cuộc bút chiến của những kẻ viết vĕn thuê, những sự tìm tòi khoa học vô t nh ờng chỗ cho l ơng tâm độc ác và ý đồ xấu xa của bọn chuyên nghề ca tụng"1. Những đại biểu điển hình của kinh tế chính trị t sản tầm th ờng là Tômát Rôbớc Mantút (1766-1834) ở Anh; Giĕng Batixtơ Xây (1767-1823) ở Pháp. 4. Kinh tế chính trị Mác - Lênin Vào nửa đầu thế kỷ XIX, quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa đã đ ợc xác lập hoàn toàn ở nhiều n ớc Tây Âu, những mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa t bản ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống chế độ áp bức bóc lột của giai cấp t sản ngày càng lên cao và chuyển từ tự phát sang tự giác, từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính trị, đòi hỏi phải có lý luận cách mạng làm vũ khí t t ởng cho giai cấp vô sản - chủ nghĩa Mác đã ra đời. Các Mác (1818-1883) và Phriđrích ĕngghen (1820-1895) là ng ời sáng lập chủ nghĩa Mác với ba bộ phận cấu thành là triết học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học dựa trên cơ sở kế thừa có tính phê phán và chọn lọc những lý luận khoa học của triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không t ởng Pháp. C. Mác và Ph. ĕngghen đã làm cuộc cách mạng sâu sắc nhất trong kinh tế chính trị trên tất cả các ph ơng diện về đối t ợng và ph ơng pháp nghiên cứu, nội dung, tính chất giai cấp... của kinh tế chính trị. Kinh tế chính trị do C. Mác và Ph. ĕngghen sáng lập là sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng, dựa vào phép biện chứng duy vật và đứng trên lập tr ờng của giai cấp công nhân để xem xét các hiện t ợng và quá trình kinh tế của xã hội t bản. C. Mác đã xây dựng học thuyết giá trị thặng d - hòn đá tảng của học thuyết kinh tế mác xít. C. Mác đã vạch rõ sự phát sinh, phát triển của chủ nghĩa t bản với những tiến bộ, hạn chế, mâu thuẫn của nó và luận chứng khoa học về chủ nghĩa t bản tất yếu sẽ bị thay thế bởi một ph ơng thức sản xuất mới, cao hơn và tiến bộ hơn, đó là ph ơng thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa. Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong điều kiện lịch sử mới, V.I. Lênin (1870-1924) đã tiếp tục bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác lên tầm cao mới. V.I. Lênin đã sáng tạo ra lý luận khoa học về chủ nghĩa đế quốc; khởi thảo lý luận mới về cách mạng xã hội chủ nghĩa; tính tất yếu khách quan, đặc điểm và nhiệm vụ cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đồng thời V.I. Lênin còn vạch ra những quá trình có tính quy luật trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, chính sách kinh tế mới (NEP) có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với 1. Sđd. tr. 29. 5 sự phát triển của nhân loại. Tóm lại, C. Mác, Ph. ĕngghen và V.I. Lênin đã thực hiện cuộc cách mạng vĩ đại trong kinh tế chính trị học. Kinh tế chính trị Mác - Lênin là lý luận sắc bén của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa t bản, xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản. II- Đối t ợng của kinh tế chính trị Mác - Lênin 1. Nền sản xuất xã hội a) Sản xuất của cải vật chất và vai trò của nó Sản xuất của cải vật chất là quá trình tác động giữa con ng ời với tự nhiên nhằm biến đổi vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm phù hợp nhu cầu của mình. Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất trong các hoạt động của con ng ời, là cơ sở của đời sống xã hội loài ng ời. Đời sống xã hội bao gồm nhiều mặt hoạt động khác nhau nh : kinh tế, chính trị, vĕn hóa, khoa học - công nghệ, thể thao, tôn giáo, v.v.. Các hoạt động này th ờng xuyên có quan hệ và tác động lẫn nhau. Xã hội càng phát triển thì các hoạt động nói trên càng phong phú, đa dạng và có trình độ cao hơn. Dù hoạt động trong lĩnh vực nào và ở giai đoạn lịch sử nào thì con ng ời cũng cần có thức ĕn, quần áo, nhà ở, v.v., để duy trì sự tồn tại của con ng ời và các ph ơng tiện vật chất cho hoạt động của họ. Muốn có các của cải vật chất đó, con ng ời phải không ngừng sản xuất ra chúng. Sản xuất càng đ ợc mở rộng, số l ợng của cải vật chất ngày càng nhiều, chất l ợng càng tốt, hình thức, chủng loại... càng đẹp và đa dạng, không những làm cho đời sống vật chất đ ợc nâng cao mà đời sống tinh thần nh các hoạt động vĕn hóa, nghệ thuật, thể thao... cũng đ ợc mở rộng và phát triển. Quá trình sản xuất của cải vật chất cũng là quá trình làm cho bản thân con ng ời ngày càng hoàn thiện, kinh nghiệm và kiến thức của con ng ời đ ợc tích luỹ và mở rộng, các ph ơng tiện sản xuất đ ợc cải tiến, các lĩnh vực khoa học, công nghệ ra đời và phát triển giúp con ng ời khai thác và cải biến các vật thể tự nhiên ngày càng có hiệu quả hơn. Thực trạng hoạt động sản xuất của cải vật chất, quy mô, trình độ và tính hiệu quả của nó quy định và tác động đến các hoạt động khác của đời sống xã hội. Chính vì vậy C. Mác và Ph. Ĕngghen đã chỉ ra rằng, sản xuất của cải vật chất là cơ sở, là điều kiện tiên quyết, tất yếu và vĩnh viễn của sự tồn tại và phát triển của con ng ời và xã hội loài ng ời. Nguyên lý này có ý nghĩa quan trọng trong khoa học xã hội, giúp ta hiểu đ ợc nguyên nhân cơ bản trong sự phát triển của nền vĕn minh nhân loại qua các giai đoạn lịch sử khác nhau đều bắt nguồn từ sự thay đổi của các ph ơng thức sản xuất của cải vật chất. Đồng thời để hiểu đ ợc các nguyên nhân sâu xa của các 6 hiện t ợng trong đời sống xã hội ta phải xuất phát từ lĩnh vực sản xuất của cải vật chất, từ các nguyên nhân kinh tế. Ngày nay, d ới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, cơ cấu kinh tế có sự biến đổi, lĩnh vực sản xuất phi vật thể (dịch vụ) phát triển mạnh mẽ và ở một số quốc gia nó đã và sẽ đóng góp một tỷ trọng lớn trong thu nhập quốc dân. Nh ng nguyên lý trên vẫn còn nguyên ý nghĩa. b) Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất Quá trình sản xuất ra của cải vật chất là sự tác động của con ng ời vào tự nhiên nhằm khai thác hoặc cải biến các vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của con ng ời. Vì vậy, quá trình sản xuất luôn có sự tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản là sức lao động, t liệu lao động và đối t ợng lao động. Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ng ời đ ợc sử dụng trong quá trình lao động. Sức lao động khác với lao động. Sức lao động mới chỉ là khả nĕng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. - Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ng ời nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động đặc tr ng nhất, hoạt động sáng tạo của con ng ời, nó khác với hoạt động bản nĕng của động vật. Quá trình lao động cũng là quá trình phát triển, hoàn thiện con ng ời và xã hội loài ng ời. Con ng ời ngày càng hiểu biết tự nhiên hơn, phát hiện ra các quy luật của tự nhiên và xã hội, cải tiến và hoàn thiện các công cụ sản xuất, làm cho sản xuất ngày càng có hiệu quả hơn. Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì vai trò nhân tố con ng ời càng đ ợc tĕng lên. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đặt ra những yêu cầu mới đối với sức lao động, đặc biệt là khi loài ng ời b ớc vào nền kinh tế tri thức thì các yêu cầu đó càng trở nên bức thiết, trong đó lao động trí tuệ ngày càng tĕng trở thành đặc tr ng chủ yếu nói lên nĕng lực của con ng ời trong quan hệ với tự nhiên. - Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con ng ời tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đó là yếu tố vật chất của sản phẩm t ơng lai. Đối t ợng lao động gồm có hai loại: + Loại có sẵn trong tự nhiên nh : các loại khoáng sản trong lòng đất, tôm, cá ngoài biển, đá ở núi, gỗ trong rừng nguyên thuỷ... Loại đối t ợng lao động này, con ng ời chỉ cần làm cho chúng tách khỏi mối liên hệ trực tiếp với tự nhiên là có thể sử dụng đ ợc. Chúng là đối t ợng lao động của các ngành công nghiệp khai thác. 7 + Loại đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động tr ớc đó gọi là nguyên liệu. Loại này th ờng là đối t ợng lao động của các ngành công nghiệp chế biến. Cần chú ý rằng mọi nguyên liệu đều là đối t ợng lao động nh ng không phải mọi đối t ợng lao động đều là nguyên liệu. Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội, vai trò của các loại đối t ợng lao động dần dần thay đổi. Loại đối t ợng lao động có sẵn trong tự nhiên có xu h ớng cạn kiệt dần, còn loại đã qua chế biến có xu h ớng ngày càng tĕng lên. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang và sẽ tạo ra nhiều vật liệu mới có các tính nĕng mới, có chất l ợng tốt hơn, đó là các vật liệu "nhân tạo". Song cơ sở của các vật liệu nhân tạo này vẫn có nguồn gốc từ tự nhiên, vẫn lấy ra từ đất và lòng đất. Đúng nh U. Pétti, nhà kinh tế học cổ điển ng ời Anh, đã viết: Lao động là cha còn đất là mẹ của mọi của cải vật chất. - Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con ng ời lên đối t ợng lao động, nhằm biến đổi đối t ợng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu của con ng ời. T liệu lao động gồm có: + Công cụ lao động là bộ phận trực tiếp tác động vào đối t ợng lao động; biến đổi đối t ợng lao động theo mục đích của con ng ời. + Bộ phận phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản xuất nh nhà x ởng, kho, bĕng truyền, đ ờng sá, bến cảng, sân bay, ph ơng tiện giao thông vận tải, điện n ớc, b u điện, thông tin liên lạc v.v., trong đó hệ thống đ ờng sá, cảng biển, cảng hàng không, các ph ơng tiện giao thông vận tải hiện đại và thông tin liên lạc... đ ợc gọi là kết cấu hạ tầng sản xuất. Trong t liệu lao động thì công cụ lao động (C. Mác gọi là hệ thống x ơng cốt và bắp thịt của nền sản xuất) giữ vai trò quyết định đến nĕng suất lao động và chất l ợng sản phẩm. Trình độ của công cụ sản xuất là một tiêu chí biểu hiện trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội. C. Mác đã viết: "Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những t liệu lao động nào"1. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng sản xuất cũng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong nền sản xuất hiện đại. Kết cấu hạ tầng có tác động đến toàn bộ nền kinh tế, trình độ tiên tiến hoặc lạc hậu của kết cấu hạ tầng sản xuất sẽ thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Ngày nay, khi đánh giá trình độ phát triển của mỗi n ớc thì trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng là một chỉ tiêu không thể bỏ qua. Vì vậy, đầu t cho phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất là một h ớng đ ợc u tiên và đi tr ớc so với đầu t trực tiếp. 1. C.Mác và Ph.Ĕngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t.23, tr. 269. 8 Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố sản xuất cơ bản nói trên theo công nghệ nhất định. Trong đó sức lao động giữ vai trò là yếu tố chủ thể còn đối t ợng lao động và t liệu lao động là yếu tố khách thể của sản xuất. Sự phân biệt giữa đối t ợng lao động và t liệu lao động chỉ có ý nghĩa t ơng đối. Một vật là đối t ợng lao động hay t liệu lao động là do chức nĕng cụ thể mà nó đảm nhận trong quá trình sản xuất đang diễn ra. Sự kết hợp đối t ợng lao động với t liệu lao động gọi chung là t liệu sản xuất. Nh vậy quá trình lao động sản xuất, nói một cách đơn giản, là quá trình kết hợp sức lao động với t liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất. c) Sản phẩm xã hội Sản phẩm là kết quả của sản xuất. Tổng hợp các thuộc tính về cơ học, lý học, hoá học và các thuộc tính có ích khác làm cho sản phẩm có công dụng nhất định và có thể thỏa mãn những nhu cầu của con ng ời. Sản phẩm của từng đơn vị sản xuất đ ợc tạo ra trong những điều kiện cụ thể nhất định gọi là sản phẩm cá biệt. Tổng thể của các sản phẩm cá biệt đ ợc sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định, th ờng tính là một nĕm, gọi là sản phẩm xã hội. Nh vậy, mọi sản phẩm cụ thể là một sản phẩm cá biệt đồng thời là một bộ phận của sản phẩm xã hội. Trong nền kinh tế hàng hóa, sản phẩm xã hội đ ợc tính qua các khái niệm tổng sản phẩm xã hội, tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội. Sản phẩm xã hội bao gồm toàn bộ chi phí t liệu sản xuất hao phí trong nĕm và sản phẩm mới. Phần còn lại của sản phẩm xã hội sau khi trừ đi toàn bộ những chi phí về t liệu sản xuất hao phí trong nĕm gọi là sản phẩm mới (còn đ ợc gọi là sản phẩm xã hội thuần tuý, hay thu nhập quốc dân). Sản phẩm mới gồm có sản phẩm cần thiết và sản phẩm thặng d . Sản phẩm cần thiết dùng để duy trì khả nĕng lao động và đào tạo thế hệ lao động mới nhằm thay thế những ng ời mất khả nĕng lao động, chi phí về ĕn, mặc, ở... và các chi phí về vĕn hóa, tinh thần v.v.. Sản phẩm thặng d dùng để mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống của xã hội. Sự giàu có và vĕn minh của mỗi quốc gia trong tiến trình phát triển lịch sử xã hội phụ thuộc chủ yếu vào nhịp độ gia tĕng của sản phẩm thặng d . Còn nhịp độ gia tĕng của sản phẩm thặng d lại phụ thuộc vào nhịp độ tĕng nĕng suất lao động xã hội. d) Hai mặt của nền sản xuất Để tiến hành lao động sản xuất, con ng ời phải giải quyết hai mối quan hệ có tác động lẫn nhau, đó là quan hệ giữa ng ời với tự nhiên và quan hệ giữa ng ời với ng ời trong quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất bao gồm hai mặt là: mặt tự nhiên biểu hiện ở lực l ợng sản xuất và mặt xã hội biểu hiện ở quan hệ sản xuất. 9 - Lực lượng sản xuất là toàn bộ những nĕng lực sản xuất của một quốc gia ở một thời kỳ nhất định. Nó biểu hiện mối quan hệ tác động của con ng ời với tự nhiên, trình độ hiểu biết tự nhiên và nĕng lực hoạt động thực tiễn của con ng ời trong quá trình sản xuất của cải vật chất. Lực l ợng sản xuất gồm có ng ời lao động với những nĕng lực, kinh nghiệm nhất định và t liệu sản xuất, trong đó con ng ời giữ vai trò quyết định, luôn sáng tạo, là yếu tố chủ thể của sản xuất; còn t liệu sản xuất dù ở trình độ nào cũng luôn luôn là yếu tố khách thể, tự nó không thể phát huy tác dụng; các công cụ sản xuất dù hiện đại nh máy tự động, ng ời máy thông minh có thể thay thế con ng ời thực hiện một số chức nĕng sản xuất cũng đều do con ng ời tạo ra và sử dụng trong quá trình tạo ra của cải vật chất. T liệu sản xuất không ngừng phát triển từ thấp đến cao, từ thô sơ đến hiện đại và đòi hỏi sự phát triển t ơng ứng về trình độ của ng ời lao động. Với công cụ sản xuất thủ công thô sơ thì sức lao động ch a đòi hỏi cao về yếu tố trí tuệ và vai trò quan trọng th ờng là sức cơ bắp. Còn với công cụ sản xuất càng tiên tiến hiện đại thì yếu tố trí tuệ trong sức lao động càng có vai trò quan trọng. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, khoa học trở thành lực l ợng sản xuất trực tiếp. Loài ng ời đang b ớc vào nền kinh tế tri thức, trí tuệ chiếm một tỷ trọng ngày càng tĕng trong giá trị sản phẩm và trở thành tài nguyên ngày càng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Có những tiêu chí khác nhau để đánh giá trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất, trong đó tiêu chí quan trọng nhất và chung nhất là nĕng suất lao động xã hội. - Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ng ời với ng ời trong quá trình sản xuất của cải vật chất xã hội. Quan hệ sản xuất biểu hiện quan hệ giữa ng ời với ng ời trong tất cả 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Xét một cách giản đơn, quan hệ sản xuất thể hiện trên 3 mặt chủ yếu. + Quan hệ về sở hữu các t liệu sản xuất chủ yếu của xã hội (gọi tắt là quan hệ sở hữu). + Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất (gọi tắt là quan hệ quản lý). + Quan hệ về phân phối sản phẩm xã hội (gọi tắt là quan hệ phân phối). Ba mặt trên của quan hệ sản xuất có quan hệ tác động lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định, chi phối quan hệ quản lý và phân phối, song quan hệ quản lý và phân phối cũng tác động trở lại quan hệ sở hữu. Quan hệ sản xuất trong tính hiện thực của nó biểu hiện thành các phạm trù và quy luật kinh tế. Quan hệ sản xuất tồn tại khách quan, con ng ời không thể tự chọn quan hệ sản xuất một cách chủ quan, duy ý chí, quan hệ sản xuất do tính chất và trình độ của 10 lực l ợng sản xuất xã hội quy định. - Sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực l ợng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo thành ph ơng thức sản xuất. Trong sự thống nhất biện chứng này, quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất, tức là lực l ợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Ng ợc lại, quan hệ sản xuất có tác động trở lại lực l ợng sản xuất. Đó là quy luật kinh tế chung của mọi ph ơng thức sản xuất. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đến lực l ợng sản xuất có thể diễn ra theo hai h ớng: một là, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực l ợng sản xuất nó sẽ thúc đẩy lực l ợng sản xuất phát triển; hai là, trong tr ờng hợp ng ợc lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực l ợng sản xuất. Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động đến lực l ợng sản xuất là vì quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, ảnh h ởng quyết định đến thái độ ng ời lao động, kích thích hoặc hạn chế cải tiến kỹ thuật - áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng nh tổ chức hợp tác, phân công lao động, v.v.. 2. Đối t ợng nghiên cứu của kinh tế chính trị Đối t ợng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin đ ợc xác định dựa trên quan điểm duy vật lịch sử. Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội. Nh ng bất cứ nền sản xuất nào cũng đều diễn ra trong một ph ơng thức sản xuất nhất định tức là trong sự thống nhất giữa quan hệ sản xuất với lực l ợng sản xuất. Kinh tế chính trị là khoa học xã hội, đối t ợng nghiên cứu của nó là mặt xã hội của sản xuất, tức là quan hệ sản xuất hay là quan hệ kinh tế giữa ng ời với ng ời trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật chất. Đối t ợng nghiên cứu của kinh tế chính trị là quan hệ sản xuất nh ng quan hệ sản xuất lại tồn tại và vận động trong sự tác động qua lại với lực l ợng sản xuất. Mặt khác, quan hệ sản xuất tức là cơ sở hạ tầng xã hội cũng tác động qua lại với kiến trúc th ợng tầng, nhất là các quan hệ về chính trị, pháp lý... có tác động trở lại mạnh mẽ đối với quan hệ sản xuất. Vậy đối t ợng nghiên cứu của kinh tế chính trị là quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại với lực l ợng sản xuất và kiến trúc th ợng tầng. Kinh tế chính trị là khoa học nghiên cứu quan hệ sản xuất nhằm tìm ra bản chất của các hiện t ợng và quá trình kinh tế, phát hiện ra các phạm trù, quy luật kinh tế ở các giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài ng ời. Các phạm trù kinh tế là những khái niệm phản ánh bản chất của những hiện t ợng kinh tế nh : hàng hóa, tiền tệ, giá trị, giá cả... Còn các quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ tất yếu, bản chất, th ờng xuyên, lặp đi lặp lại của các hiện t ợng và quá trình kinh tế. 11 Quy luật kinh tế có những tính chất sau: Cũng nh các quy luật khác, quy luật kinh tế là khách quan, nó xuất hiện, tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định và mất đi khi các điều kiện đó không còn; nó tồn tại độc lập ngoài ý chí con ng ời. Ng ời ta không thể sáng tạo, hay thủ tiêu quy luật kinh tế mà chỉ có thể phát hiện, nhận thức và vận dụng quy luật kinh tế để phục vụ cho hoạt động kinh tế của mình. Quy luật kinh tế là quy luật xã hội, nên khác với các quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế chỉ phát sinh tác dụng thông qua hoạt động kinh tế của con ng ời. Nếu nhận thức đúng và hành động theo quy luật kinh tế sẽ mang lại hiệu quả, ng ợc lại sẽ phải chịu những tổn thất. Khác với các quy luật tự nhiên, phần lớn các quy luật kinh tế có tính lịch sử, chỉ tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định. Do đó, có thể chia quy luật kinh tế thành hai loại. Đó là các quy luật kinh tế đặc thù và các quy luật kinh tế chung. Các quy luật kinh tế đặc thù là các quy luật kinh tế chỉ tồn tại trong một ph ơng thức sản xuất nhất định. Các quy luật kinh tế chung tồn tại trong một số ph ơng thức sản xuất. Nghiên cứu quy luật kinh tế có ý nghĩa quan trọng bởi vì các hiện t ợng và quá trình kinh tế đều chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế. Quy luật kinh tế là cơ sở của chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là sự vận dụng các quy luật kinh tế và các quy luật khác vào hoạt động kinh tế. Nó chỉ đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả kinh tế cao khi nó phù hợp với yêu cầu của quy luật kinh tế, và đáp ứng đ ợc lợi ích kinh tế của con ng ời. Không hiểu biết, vận dụng sai hoặc coi th ờng quy luật kinh tế sẽ không tránh khỏi bệnh chủ quan, duy ý chí, chính sách kinh tế sẽ không đi vào cuộc sống, thậm chí còn gây hậu quả khó l ờng. III- Ph ơng pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị 1. Ph ơng pháp biện chứng duy vật Ph ơng pháp biện chứng duy vật là ph ơng pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đ ợc sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị, ph ơng pháp này đòi hỏi: khi xem xét các hiện t ợng và quá trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, th ờng xuyên vận động, phát triển không ngừng, chứ không phải là bất biến. Quá trình phát triển là quá trình tích luỹ những biến đổi về l ợng dẫn đến những biến đổi về chất. Phép biện chứng duy vật coi nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Phép biện chứng duy vật cũng đòi hỏi khi xem xét các hiện t ợng và quá trình kinh tế phải gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể... 12 2. Ph ơng pháp trừu t ợng hoá khoa học Đây là ph ơng pháp quan trọng, đ ợc sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế chính trị và một số môn khoa học xã hội khác, bởi vì nghiên cứu các khoa học này không thể tiến hành trong các phòng thí nghiệm, không sử dụng đ ợc các thiết bị kỹ thuật nh kính hiển vi, các thiết bị máy móc nh các khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Mặt khác, bản thân các hiện t ợng và quá trình kinh tế cũng phức tạp, có nhiều nhân tố tác động đến chúng, cho nên sử dụng ph ơng pháp trừu t ợng hoá khoa học làm cho việc nghiên cứu trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng đi đến kết quả hơn. Trừu t ợng hoá khoa học là ph ơng pháp gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu các hiện t ợng đ ợc nghiên cứu những cái đơn giản, ngẫu nhiên, tạm thời, hoặc tạm gác lại một số nhân tố nào đó nhằm tách ra những cái điển hình, ổn định, vững chắc, từ đó tìm ra bản chất các hiện t ợng và quá trình kinh tế, hình thành các phạm trù và phát hiện ra quy luật phản ánh những bản chất đó. Ngoài ra, kinh tế chính trị còn sử dụng nhiều ph ơng pháp khác nh lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, các ph ơng pháp toán học, thống kê, mô hình hoá các quá trình kinh tế đ ợc nghiên cứu, v.v.. IV- Chức năng và ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin 1. Chức năng của kinh tế chính trị Kinh tế chính trị Mác - Lênin có những chức nĕng chủ yếu sau: a) Chức năng nhận thức Nhận thức là chức nĕng chung của mọi khoa học, là lý do xuất hiện của các khoa học trong đó có kinh tế chính trị. Một môn khoa học nào đó còn cần thiết là vì còn có những vấn đề cần phải nhận thức, khám phá. Chức nĕng nhận thức của kinh tế chính trị biểu hiện ở chỗ nó cần phát hiện bản chất của các hiện t ợng, quá trình kinh tế của đời sống xã hội, tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của chúng, giúp con ng ời vận dụng các quy luật kinh tế một cách có ý thức vào hoạt động kinh tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao. b) Chức năng thực tiễn Cũng giống nhiều môn khoa học khác, chức nĕng nhận thức của kinh tế chính trị không có mục đích tự thân, không phải nhận thức để nhận thức, mà nhận thức để phục vụ cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả. Đó là chức nĕng thực tiễn của kinh tế chính trị. Chức nĕng thực tiễn và chức nĕng nhận thức của kinh tế chính trị có quan hệ chặt chẽ với nhau. Từ việc nghiên cứu các hiện t ợng và các quá trình kinh tế của 13 đời sống xã hội, phát hiện ra bản chất của chúng, các quy luật chi phối chúng và cơ chế hoạt động của các quy luật đó, kinh tế chính trị cung cấp những luận cứ khoa học để hoạch định đ ờng lối, chính sách và biện pháp kinh tế. Đ ờng lối, chính sách và các biện pháp kinh tế dựa trên những luận cứ khoa học đúng đắn đã nhận thức đ ợc sẽ đi vào cuộc sống làm cho hoạt động kinh tế có hiệu quả cao hơn. Cuộc sống chính là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của các chính sách, biện pháp kinh tế và xa hơn nữa là kiểm nghiệm chính những kết luận mà kinh tế học chính trị đã cung cấp tr ớc đó. Thực tiễn vừa là nơi xuất phát vừa là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận kinh tế. Cĕn cứ để đánh giá tính đúng đắn của lý luận kinh tế là ở sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tính hiệu quả của hoạt động kinh tế. c) Chức năng ph ơng pháp luận Kinh tế chính trị là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các khoa học kinh tế. Những kết luận của kinh tế chính trị biểu hiện ở các phạm trù và quy luật kinh tế có tính chất chung là cơ sở lý luận của các môn kinh tế chuyên ngành (nh kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông...) và các môn kinh tế chức nĕng (kinh tế lao động, kế hoạch, tài chính, tín dụng, thống kê...). Ngoài ra, kinh tế chính trị cũng là cơ sở lý luận cho một số môn khoa học khác (nh địa lý kinh tế, dân số học, lịch sử kinh tế quốc dân, lý thuyết về quản lý ...). d) Chức năng t t ởng Là môn khoa học xã hội, kinh tế chính trị có chức nĕng t t ởng. Trong các xã hội có giai cấp, chức nĕng t t ởng của kinh tế chính trị thể hiện ở chỗ các quan điểm lý luận của nó xuất phát từ lợi ích và bảo vệ lợi ích của những giai cấp hoặc tầng lớp xã hội nhất định. Các lý luận kinh tế chính trị của giai cấp t sản đều phục vụ cho việc củng cố sự thống trị của giai cấp t sản, biện hộ cho sự bóc lột của giai cấp t sản. Kinh tế chính trị Mác - Lênin là cơ sở khoa học cho sự hình thành thế giới quan, nhân sinh quan và niềm tin sâu sắc vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm xoá bỏ áp bức bóc lột giai cấp và dân tộc, xây dựng thành công xã hội mới - xã hội chủ nghĩa. 2. Quan hệ giữa kinh tế chính trị với các khoa học kinh tế khác Kinh tế chính trị và các khoa học kinh tế khác có quan hệ khá chặt chẽ với nhau. Ngoài kinh tế chính trị ra, rất nhiều khoa học kinh tế khác đều nghiên cứu các quy luật về sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải xã hội, nh ng lại có sự khác nhau về mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và ph ơng pháp tiếp cận. Kinh tế chính trị nghiên cứu toàn diện và tổng hợp quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại với lực l ợng sản xuất và kiến trúc th ợng tầng, nghiên cứu quá trình sản xuất của cải vật chất nh ng không phải sản xuất của những đơn vị, cá nhân riêng biệt 14 mà là nền sản xuất có tính chất xã hội, có tính chất lịch sử. Kinh tế chính trị đi sâu vào các mối liên hệ bản chất bên trong của các hiện t ợng và quá trình kinh tế, vạch ra các quy luật chung của sự vận động của một ph ơng thức sản xuất nhất định. Còn các môn khoa học kinh tế khác chỉ nghiên cứu trong phạm vi của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế cụ thể, nó dựa trên những nguyên lý, quy luật mà kinh tế chính trị nêu ra để phân tích những quy luật vận động riêng của từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Kinh tế chính trị có u thế về phát hiện các nguyên lý cơ bản, các quy luật kinh tế chung, còn các môn kinh tế khác lại có u thế về phân tích các hiện t ợng kinh tế cụ thể của từng ngành, những hiện t ợng kinh tế diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Kinh tế chính trị là cơ sở cho các khoa học kinh tế khác nhau còn các khoa học kinh tế cụ thể bổ sung, cụ thể hoá, làm giàu thêm những nguyên lý và quy luật chung của kinh tế chính trị. 3. Sự cần thiết học tập môn kinh tế chính trị Kinh tế chính trị có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Học tập môn kinh tế chính trị giúp cho ng ời học hiểu đ ợc bản chất của các hiện t ợng và quá trình kinh tế, nắm đ ợc các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển kinh tế; phát triển lý luận kinh tế và vận dụng lý luận đó vào thực tế, hành động theo quy luật, tránh bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý chí. Kinh tế chính trị cung cấp các luận cứ khoa học làm cơ sở cho sự hình thành đ ờng lối, chiến l ợc phát triển kinh tế, xã hội và các chính sách, biện pháp kinh tế cụ thể phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của đất n ớc ở từng thời kỳ nhất định. Học tập kinh tế chính trị, nắm đ ợc các phạm trù và quy luật kinh tế, là cơ sở cho ng ời học hình thành t duy kinh tế, không những cần thiết cho các nhà quản lý vĩ mô mà còn rất cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp của mọi tầng lớp dân c , ở tất cả các thành phần kinh tế. Nắm vững kiến thức kinh tế chính trị, ng ời học có khả nĕng hiểu đ ợc một cách sâu sắc các đ ờng lối, chiến l ợc phát triển kinh tế của đất n ớc và các chính sách kinh tế cụ thể của Đảng và Nhà n ớc ta, tạo niềm tin có cơ sở khoa học vào đ ờng lối, chiến l ợc, chính sách đó. Học tập kinh tế chính trị, hiểu đ ợc sự thay đổi của các ph ơng thức sản xuất, các hình thái kinh tế - xã hội là tất yếu khách quan, là quy luật của lịch sử, giúp ng ời học có niềm tin sâu sắc vào con đ ờng xã hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn là phù hợp với quy luật khách quan, đi tới mục tiêu dân giàu, n ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, vĕn minh trên đất n ớc 15 ta. Câu hỏi ôn tập 1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của môn Kinh tế chính trị. 2. Phân tích vai trò của sản xuất của cải vật chất và các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tại sao nói sức lao động là yếu tố quan trọng và quyết định nhất? 3. Phân tích đối t ợng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin. Trình bày nội dung và ý nghĩa của ph ơng pháp trừu t ợng hoá khoa học trong nghiên cứu kinh tế chính trị. 4. Phân tích các chức nĕng của kinh tế chính trị và sự cần thiết phải học tập kinh tế chính trị. 16 Ch ơng II Tái sản xuất xã hội và tăng tr ởng kinh tế Những vấn đề chung nhất của sản xuất của cải vật chất nh vai trò của nó trong đời sống xã hội, các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất, sản phẩm xã hội, hai mặt của nền sản xuất xã hội đã đ ợc phân tích và trình bày ở Chương I. Tuy nhiên, các quá trình sản xuất sẽ đ ợc khôi phục và mở rộng nh thế nào? Làm thế nào để tĕng tr ởng kinh tế? v.v., những vấn đề này sẽ đ ợc nghiên cứu ở Chương II. I- Tái sản xuất xã hội 1. Những khái niệm cơ bản về tái sản xuất xã hội Nh đã biết, sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, xã hội không thể ngừng tiêu dùng, do đó không thể ngừng sản xuất. Vì vậy bất cứ quá trình sản xuất xã hội nào, nếu xét theo tiến trình đổi mới không ngừng của nó, chứ không phải xét theo hình thái từng lúc, thì đồng thời là quá trình tái sản xuất. Tái sản xuất là quá trình sản xuất đ ợc lặp đi lặp lại th ờng xuyên và phục hồi không ngừng. Có thể xem xét tái sản xuất trong từng đơn vị kinh tế và trên phạm vi toàn xã hội. Tái sản xuất diễn ra trong từng đơn vị kinh tế đ ợc gọi là tái sản xuất cá biệt. Còn tổng thể những tái sản xuất cá biệt trong mối liên hệ hữu cơ với nhau đ ợc gọi là tái sản xuất xã hội. Xét về quy mô của tái sản xuất, ng ời ta chia nó thành hai mức độ là: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. a) Tái sản xuất giản đơn Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất đ ợc lặp lại với quy mô nh cũ. Tái sản xuất giản đơn là đặc tr ng chủ yếu của nền sản xuất nhỏ. Trong tái sản xuất giản đơn nĕng suất lao động rất thấp, th ờng chỉ đạt mức đủ nuôi sống con ng ời, ch a có sản phẩm thặng d hoặc nếu có một ít sản phẩm thặng d thì cũng chỉ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân, chứ ch a dùng để mở rộng sản xuất. b) Tái sản xuất mở rộng Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất đ ợc lặp lại với quy mô lớn hơn tr ớc. Tái sản xuất mở rộng là đặc tr ng chủ yếu của nền sản xuất lớn. Để có tái 17 sản xuất mở rộng thì nĕng suất lao động xã hội phải đạt đến một trình độ cao nhất định, v ợt ng ỡng của sản phẩm tất yếu và tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm thặng d bởi vì sản phẩm thặng d dùng để đầu t thêm vào sản xuất mới là nguồn lực trực tiếp của tái sản xuất mở rộng. Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy việc chuyển từ tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất mở rộng là quá trình lâu dài gắn liền với quá trình chuyển nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn. Quá trình chuyển tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất mở rộng là một yêu cầu khách quan của cuộc sống. Bởi vì, một là, do dân số th ờng xuyên tĕng lên; hai là, do nhu cầu về vật chất, tinh thần của con ng ời cũng th ờng xuyên tĕng lên. Do đó, xã hội phải không ngừng mở rộng sản xuất, làm cho số l ợng và chất l ợng của cải ngày càng nhiều hơn, tốt hơn. Tái sản xuất mở rộng có thể đ ợc thực hiện theo hai h ớng (có thể gọi là hai mô hình) sau: - Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng Đó là sự mở rộng quy mô sản xuất chủ yếu bằng cách tĕng thêm các yếu tố đầu vào (vốn, tài nguyên, sức lao động...). Do đó, số sản phẩm làm ra tĕng lên. Còn nĕng suất lao động và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất không thay đổi. - Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu Đó là sự mở rộng quy mô sản xuất làm cho sản phẩm tĕng lên chủ yếu nhờ tĕng nĕng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Còn các yếu tố đầu vào của sản xuất cĕn bản không thay đổi, giảm đi hoặc tĕng lên nh ng mức tĕng chậm hơn mức tĕng nĕng suất lao động và hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Điều kiện chủ yếu để thực hiện tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu là ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến. Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng sẽ khai thác đ ợc nhiều các yếu tố đầu vào của sản xuất (đất đai, tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, sức lao động...) nh ng lại làm cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhanh chóng bị cạn kiệt và th ờng gây ra ô nhiễm môi tr ờng nhiều hơn. Còn tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu sẽ hạn chế đ ợc các nh ợc điểm trên vì việc sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vừa hạn chế ô nhiễm môi tr ờng vừa giảm đ ợc các chi phí vật chất trong một đơn vị sản phẩm làm ra. Thông th ờng khi mới chuyển từ tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất mở rộng thì đó là tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng, rồi mới dần dần chuyển sang tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu. Nh ng trong những điều kiện có thể, cần 18 thực hiện kết hợp cả hai mô hình tái sản xuất nói trên. 2. Các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội Sản phẩm xã hội vận động không ngừng bắt đầu từ sản xuất rồi qua phân phối, trao đổi và kết thúc ở tiêu dùng (tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cá nhân). Cùng với sự vận động của sản phẩm, các quan hệ kinh tế giữa ng ời với ng ời cũng đ ợc hình thành. Tái sản xuất xã hội là sự thống nhất và tác động lẫn nhau của các khâu sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, trong đó mỗi khâu có một vị trí nhất định. Sản xuất là khâu mở đầu, trực tiếp tạo ra sản phẩm, giữ vai trò quyết định đối với các khâu khác bởi vì ng ời ta chỉ có thể phân phối, trao đổi và tiêu dùng những cái do sản xuất tạo ra. Chính quy mô và cơ cấu sản phẩm cũng nh chất l ợng và tính chất của sản phẩm do sản xuất tạo ra quyết định đến quy mô và cơ cấu tiêu dùng, quyết định chất l ợng và ph ơng thức tiêu dùng. Tiêu dùng là khâu cuối cùng, là điểm kết thúc của một quá trình tái sản xuất. Tiêu dùng là mục đích của sản xuất, tạo ra nhu cầu cho sản xuất. Tiêu dùng là "đơn đặt hàng" của xã hội đối với sản xuất. Nó là một cĕn cứ quan trọng để xác định khối l ợng, cơ cấu, chất l ợng, hình thức sản phẩm. Vì vậy, tiêu dùng có tác động mạnh mẽ đối với sản xuất. Sự tác động này có thể theo hai h ớng: thúc đẩy mở rộng sản xuất nếu sản phẩm tiêu thụ đ ợc và ng ợc lại, sản xuất suy giảm khi sản phẩm khó tiêu thụ. Phân phối và trao đổi vừa là khâu trung gian, là cầu nối sản xuất với tiêu dùng, vừa có tính độc lập t ơng đối với sản xuất và tiêu dùng, vừa có tính độc lập t ơng đối với nhau. Phân phối bao gồm phân phối cho sản xuất tức là phân chia các yếu tố sản xuất cho các ngành sản xuất, các đơn vị sản xuất khác nhau để tạo ra các sản phẩm, và phân phối cho tiêu dùng, tức là sự phân chia sản phẩm cho các cá nhân tiêu dùng. Tính chất và nguyên tắc của quan hệ phân phối và bản thân quy luật phân phối đều do tính chất của nền sản xuất và quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất quyết định. Song, phân phối có thể tác động thúc đẩy sản xuất phát triển nếu quan hệ phân phối tiến bộ, phù hợp, đồng thời nó cũng có thể kìm hãm sản xuất và tiêu dùng khi nó không phù hợp. Trao đổi bao gồm trao đổi hoạt động thực hiện trong quá trình sản xuất và trao đổi sản phẩm xã hội. Trao đổi sản phẩm là sự tiếp tục của khâu phân phối, là sự phân phối lại cái đã đ ợc phân phối, làm cho sự phân phối đ ợc cụ thể hoá, thích hợp với mọi nhu cầu của các tầng lớp dân c và các ngành sản xuất. Trao đổi do sản xuất quyết định, nh ng trao đổi cũng có tính độc lập t ơng đối của nó, cũng tác động trở lại đối với sản xuất và tiêu dùng bởi vì khi phân phối lại, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng nó có thể thúc đẩy hoặc cản trở sản xuất và tiêu dùng. Tóm lại, quá trình tái sản xuất bao gồm các khâu sản xuất - phân phối - trao 19 đổi và tiêu dùng sản phẩm xã hội có quan hệ biện chứng với nhau. Trong mối quan hệ đó sản xuất là gốc, có vai trò quyết định; tiêu dùng là mục đích, là động lực của sản xuất; còn phân phối và trao đổi là những khâu trung gian nối sản xuất với tiêu dùng, có tác động đến cả sản xuất và tiêu dùng. 3. Nội dung chủ yếu của tái sản xuất xã hội ở bất cứ xã hội nào, quá trình tái sản xuất cũng bao gồm những nội dung chủ yếu là tái sản xuất của cải vật chất, tái sản xuất sức lao động, tái sản xuất quan hệ sản xuất và tái sản xuất môi tr ờng sinh thái. a) Tái sản xuất của cải vật chất Những của cải vật chất (bao gồm t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng) sẽ bị tiêu dùng trong quá trình sản xuất và sinh hoạt xã hội. Do đó cần phải tái sản xuất ra chúng. Tái sản xuất mở rộng của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển xã hội. Trong tái sản xuất của cải vật chất thì tái sản xuất ra t liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tái sản xuất ra t liệu tiêu dùng, nh ng tái sản xuất ra t liệu tiêu dùng lại có ý nghĩa quyết định để tái sản xuất sức lao động của con ng ời, lực l ợng sản xuất hàng đầu của xã hội. Tr ớc đây, chỉ tiêu đánh giá kết quả tái sản xuất xã hội là tổng sản phẩm xã hội. Đó là toàn bộ sản phẩm do lao động trong các ngành sản xuất vật chất tạo ra trong một thời kỳ nhất định, th ờng đ ợc tính là một nĕm. Tổng sản phẩm xã hội đ ợc xét cả về mặt hiện vật và giá trị. Về hiện vật, nó bao gồm toàn bộ t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng. Về giá trị, nó bao gồm giá trị của bộ phận t liệu sản xuất bị tiêu dùng trong sản xuất và bộ phận giá trị mới, gồm có giá trị của toàn bộ sức lao động xã hội, ngang với tổng số tiền công trả cho ng ời lao động sản xuất trực tiếp và giá trị của sản phẩm thặng d do lao động thặng d tạo ra. Hiện nay, do các ngành sản xuất phi vật thể (dịch vụ) phát triển và ở nhiều n ớc nó tạo ra nguồn thu nhập ngày càng lớn so với các ngành sản xuất khác, mặt khác, hầu hết các nền kinh tế quốc gia là nền kinh tế mở cửa với bên ngoài, Liên hợp quốc dùng hai chỉ tiêu là: tổng sản phẩm quốc dân (GNP = Gross National Product) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP = Gross Domestic Product) để đánh giá quy mô và tốc độ tĕng tr ởng của cải vật chất của mỗi quốc gia. - GNP là tổng giá trị thị tr ờng của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một n ớc sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất của mình (dù là sản xuất ở trong n ớc hay ở n ớc ngoài) trong một thời kỳ nhất định (th ờng là một nĕm). - GDP là tổng giá trị thị tr ờng của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một n ớc sản xuất ra trên lãnh thổ của mình (dù nó thuộc về ng ời trong n ớc 20 hay ng ời n ớc ngoài) trong một thời kỳ nhất định (th ờng là một nĕm). So sánh GNP với GDP thì ta có: GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản ở n ớc ngoài. Thu nhập ròng từ tài sản ở n ớc ngoài bằng thu nhập của ng ời trong n ớc làm việc hoặc đầu t ở n ớc ngoài chuyển về n ớc trừ đi thu nhập của ng ời n ớc ngoài làm việc hoặc đầu t tại n ớc đó chuyển ra khỏi n ớc. Nh vậy, nếu chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh tế của một n ớc không kể các đơn vị kinh tế của n ớc đó nằm ở đâu (gồm các đơn vị nằm trên lãnh thổ n ớc sở tại và nằm trên lãnh thổ của n ớc khác), thì chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội chỉ phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh tế nằm trên lãnh thổ n ớc sở tại (gồm các đơn vị kinh tế của n ớc sở tại và các đơn vị kinh tế của n ớc khác nằm trên lãnh thổ n ớc sở tại). Quy mô và tốc độ tĕng tr ởng của cải vật chất phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả sử dụng các nguồn lực nh : tĕng khối l ợng lao động (số ng ời lao động, thời gian lao động và c ờng độ lao động) và tĕng nĕng suất lao động mà thực chất là tiết kiệm lao động quá khứ và lao động sống trong một đơn vị sản phẩm, trong đó tĕng nĕng suất lao động là vô hạn. b) Tái sản xuất sức lao động Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất, sức lao động xã hội cũng không ngừng đ ợc tái tạo. Trong các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, việc tái sản xuất sức lao động có sự khác nhau. Sự khác nhau này do trình độ phát triển lực l ợng sản xuất khác nhau, nh ng tr ớc tiên là do bản chất của quan hệ sản xuất thống trị quy định. Nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện ở sự tiến bộ xã hội. Tất nhiên, tiến bộ luôn gắn liền với sự phát triển của những thành tựu khoa học, công nghệ mà thời đại sáng tạo ra. Vì vậy, tái sản xuất sức lao động ngày càng tĕng cả về số l ợng và chất l ợng. Tái sản xuất sức lao động về mặt số l ợng chịu sự chi phối của nhiều điều kiện khác nhau, tr ớc hết là của quy luật nhân khẩu. Quy luật này đòi hỏi phải đảm bảo sự phù hợp giữa nhu cầu và khả nĕng cung ứng sức lao động của quá trình tái sản xuất xã hội. Tái sản xuất mở rộng sức lao động về mặt số l ợng chịu sự chi phối của các nhân tố chủ yếu: - Tốc độ tĕng dân số và lao động. - Xu h ớng thay đổi công nghệ, cơ cấu, số l ợng và tính chất của lao động (thủ công, cơ khí, tự động hoá). - Nĕng lực tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất của mỗi quốc gia ở từng thời 21 kỳ. Tái sản xuất mở rộng sức lao động về mặt chất l ợng thể hiện ở sự tĕng lên về thể lực và trí lực của ng ời lao động qua các chu kỳ sản xuất. Tái sản xuất sức lao động về mặt chất l ợng phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh : mục đích của nền sản xuất của mỗi xã hội; chế độ phân phối sản phẩm và địa vị của ng ời lao động; những đặc tr ng mới của lao động do cách mạng khoa học - công nghệ đòi hỏi; chính sách y tế, giáo dục và đào tạo của mỗi quốc gia. c) Tái sản xuất quan hệ sản xuất Nền sản xuất xã hội chỉ có thể diễn ra trong những quan hệ sản xuất nhất định. Quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất và sức lao động gắn liền với tái sản xuất quan hệ sản xuất . Sau mỗi chu kỳ sản xuất, quan hệ sản xuất đ ợc tái hiện, quan hệ giữa ng ời với ng ời về sở hữu t liệu sản xuất, về quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm đ ợc củng cố, phát triển và hoàn thiện hơn, làm cho quan hệ sản xuất thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất tạo điều kiện để nền sản xuất xã hội ổn định và phát triển. d) Tái sản xuất môi tr ờng sinh thái Sản xuất của cải vật chất là quá trình con ng ời tác động vào tự nhiên, khai thác các vật thể của tự nhiên nhằm đáp ứng nhu cầu cho cá nhân và xã hội. Do đó, các tài nguyên thiên nhiên có nguy cơ cạn kiệt (đất đai canh tác bị bạc màu, tài nguyên rừng, khoáng sản, biển không khôi phục kịp tốc độ khai thác, các nguồn n ớc ngầm bị cạn kiệt...). Mặt khác, do sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và nhiều nguyên nhân khác cũng làm cho môi tr ờng thiên nhiên bị ô nhiễm (đất, n ớc, không khí). Vì vậy, tái sản xuất môi tr ờng sinh thái (khôi phục các nguồn tài nguyên có khả nĕng tái sinh nh độ màu mỡ của đất đai, trồng và bảo vệ rừng, nuôi trồng thuỷ hải sản và bảo vệ môi tr ờng trong sạch, bao gồm cả môi tr ờng n ớc, không khí và đất) là điều kiện tất yếu của mọi quốc gia và cả loài ng ời đang quan tâm nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững, phải đ ợc thể hiện trong chính sách kinh tế và pháp luật của mỗi quốc gia. 4. Hiệu quả của tái sản xuất xã hội Hiệu quả của tái sản xuất xã hội là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự tiến bộ kinh tế - xã hội, có ý nghĩa quan trọng của nền sản xuất xã hội ở các thời đại khác nhau trong lịch sử. Về mặt kinh tế, hiệu quả của tái sản xuất xã hội có thể tính bằng hiệu quả t ơng đối hoặc hiệu quả tuyệt đối. Hiệu quả t ơng đối của tái sản xuất xã hội là tỷ số tính theo phần trĕm giữa kết quả sản xuất mà xã hội nhận đ ợc với toàn bộ lao động xã hội đã bỏ ra (gồm 22 chi phí lao động quá khứ và lao động sống). K H = C x 100(%) Trong đó: H là hiệu quả t ơng đối của tái sản xuất xã hội. K là kết quả sản xuất xã hội. C là chi phí lao động xã hội. Hiệu quả tuyệt đối của tái sản xuất xã hội là hiệu số giữa kết quả sản xuất xã hội và chi phí lao động xã hội. Trong thực tế, ng ời ta th ờng dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau để tính hiệu quả kinh tế của tái sản xuất xã hội từng phần; nh : Hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hiệu quả sử dụng vật t (t liệu sản xuất), hiệu quả sử dụng lao động sống (nĕng suất lao động, v.v.). Về mặt xã hội, hiệu quả của tái sản xuất xã hội biểu hiện sự tiến bộ xã hội nh sự phân hóa giàu nghèo và sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng ngày càng giảm; đời sống của xã hội đ ợc cải thiện, tỷ lệ thất nghiệp ngày càng ít, dân trí ngày càng đ ợc nâng cao, chất l ợng phục vụ y tế, tuổi thọ... tĕng lên. Nếu hiệu quả kinh tế của tái sản xuất xã hội phụ thuộc chủ yếu vào trình độ của lực l ợng sản xuất là đúng cho mọi xã hội thì hiệu quả xã hội của tái sản xuất xã hội lại phụ thuộc trực tiếp vào quan hệ sản xuất, nó không giống nhau ở các xã hội khác nhau. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội đ ợc kết hợp trong quá trình tái sản xuất gọi là hiệu quả kinh tế - xã hội. Kết hợp hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội là đặc tr ng của định h ớng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị tr ờng ở Việt Nam, nó biểu hiện ở sự kết hợp chặt chẽ chính sách kinh tế với chính sách xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng b ớc và từng chính sách phát triển. 5. Xã hội hóa sản xuất Sản xuất bao giờ cũng mang tính xã hội. Tính xã hội của sản xuất phát triển từ thấp đến cao gắn liền với trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất. Tuy nhiên cần phân biệt tính xã hội của sản xuất với xã hội hóa sản xuất. Trong nền sản xuất nhỏ, kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc, các hoạt động kinh tế th ờng đ ợc thực hiện ở các đơn vị kinh tế độc lập với nhau. Nếu có quan hệ với nhau thì chỉ là quan hệ theo số cộng đơn thuần chứ ch a có quan hệ phụ thuộc hữu cơ với nhau. Nền sản xuất ở đây có tính xã hội nh ng ch a đ ợc xã hội hóa. Xã hội hóa sản xuất chỉ ra đời và phát triển dựa trên trình độ phát triển cao của lực l ợng sản xuất, gắn với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất lớn. Xã 23 hội hóa sản xuất là sự liên kết nhiều quá trình kinh tế riêng biệt thành quá trình kinh tế - xã hội. Nó là một quá trình đ ợc hình thành, hoạt động và phát triển liên tục, tồn tại nh một hệ thống hữu cơ. Xã hội hóa sản xuất là quá trình kinh tế khách quan của sự phát triển tính xã hội của sản xuất, đ ợc quy định bởi sự phát triển cao của lực l ợng sản xuất xã hội và của sản xuất hàng hóa. Xã hội hóa sản xuất biểu hiện ở sự phân công, hợp tác lao động phát triển; mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị, các ngành, các khu vực ngày càng chặt chẽ; sản xuất tập trung với những quy mô hợp lý, sản phẩm làm ra là kết quả của nhiều ng ời, nhiều đơn vị, nhiều ngành, thậm chí của nhiều n ớc, v.v.. Chính sự phát triển của lực l ợng sản xuất xã hội, của sản xuất hàng hóa thúc đẩy sự phân công và hợp tác lao động phát triển, phá vỡ tính chất khép kín, biệt lập của các chủ thể kinh tế, của các vùng, các địa ph ơng và của các quốc gia, thu hút chúng vào quá trình kinh tế thống nhất, làm cho sự phụ thuộc lẫn nhau về cả "đầu vào" và "đầu ra" của quá trình sản xuất ngày càng phát triển và chặt chẽ - tức xã hội hóa sản xuất phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Về nội dung, xã hội hóa sản xuất thể hiện trên ba mặt: - Xã hội hóa sản xuất về kinh tế - kỹ thuật (xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, phát triển lực l ợng sản xuất). - Xã hội hóa sản xuất về kinh tế - tổ chức (tổ chức, quản lý nền sản xuất xã hội cho phù hợp với trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất ở từng thời kỳ). - Xã hội hóa sản xuất về kinh tế - xã hội (xác lập quan hệ sản xuất trong đó quan trọng nhất là quan hệ sở hữu về các t liệu sản xuất chủ yếu). Ba mặt trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên tính toàn diện của xã hội hóa sản xuất. Xã hội hóa sản xuất đ ợc tiến hành đồng bộ trên cả ba mặt nói trên và có sự phù hợp giữa ba mặt đó, là xã hội hóa sản xuất thực tế. Nếu chỉ dừng lại ở xã hội hóa sản xuất về t liệu sản xuất, không quan tâm đến xã hội hóa các mặt khác của quan hệ sản xuất thì đó là xã hội hóa sản xuất hình thức. Tiêu chuẩn quan trọng để xem xét trình độ xã hội hóa sản xuất là ở nĕng suất lao động và hiệu quả của nền sản xuất xã hội. II- Tăng tr ởng kinh tế, phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội 1. Tăng tr ởng kinh tế a) Khái niệm Tĕng tr ởng kinh tế là sự tĕng lên về quy mô sản l ợng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tĕng tr ởng đ ợc so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tĕng tr ởng. Đó là sự gia tĕng quy mô sản l ợng nhanh hay 24 chậm so với thời điểm gốc. Tĕng tr ởng kinh tế, d ới dạng khái quát, là sự gia tĕng của tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một thời gian nhất định (th ờng tính cho một nĕm). Chỉ tiêu chính biểu hiện mức tĕng tr ởng kinh tế là tỷ lệ tĕng GNP hoặc GDP của thời kỳ sau so với thời kỳ tr ớc theo công thức: GNP1 - GNP0 x 100 (%) GNP0 hoặc GDP1 - GDP0 x 100 (%) GDP0 Trong đó: - GNP0 và GDP0 là tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội thời kỳ tr ớc. - GNP1 và GDP1 là tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội thời kỳ sau. Do có sự biến động của giá cả (lạm phát) nên ng ời ta phân định ra GNP, GDP danh nghĩa và GNP, GDP thực tế. GNP và GDP danh nghĩa là GNP, GDP tính theo giá hiện hành của thời kỳ tính; còn GNP và GDP thực tế là GNP, GDP tính theo giá cố định của một nĕm đ ợc chọn làm gốc. Vì vậy, trong thực tế có tĕng tr ởng kinh tế danh nghĩa (tính theo GNP, GDP danh nghĩa) và tĕng tr ởng kinh tế thực tế (tính theo GNP, GDP thực tế). Cách tính GNP và GDP thực tế: - GNP thực tế = GNPn (1 - R) Trong đó: - GNPn là tổng sản phẩm quốc dân tính theo giá hiện hành của nĕm tính toán. -R là chỉ số lạm phát (tính bằng %). - GDP thực tế = GDPn (1 - R). Trong đó: - GDPn là tổng sản phẩm quốc nội tính theo giá hiện hành của nĕm tính toán. -R là chỉ số lạm phát (tính bằng %). b) Vai trò của tăng tr ởng kinh tế Tĕng tr ởng kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nó 25 là điều kiện cần thiết đầu tiên để khắc phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu; để cải thiện và nâng cao chất l ợng cuộc sống cho dân c nh : tĕng tuổi thọ, giảm suy dinh d ỡng, giảm bệnh tật, phát triển giáo dục, vĕn hóa, thể thao, v.v.. Tất nhiên thành quả của tĕng tr ởng kinh tế phải sử dụng công bằng, hợp lý mới có những tác dụng đó. Tĕng tr ởng kinh tế là điều kiện vật chất để tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp và nâng cao mức sống của nhân dân. Tuy nhiên, vấn đề này chỉ đ ợc giải quyết có kết quả khi có mức tĕng dân số hợp lý. Tĕng tr ởng kinh tế còn là tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Tĕng tr ởng kinh tế có vai trò quan trọng, song không phải sự tĕng tr ởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội nh mong muốn. Sự tĕng tr ởng kinh tế quá mức có thể dẫn nền kinh tế đến "trạng thái quá nóng", lạm phát sẽ xảy ra, làm cho kinh tế xã hội thiếu bền vững; còn sự tĕng tr ởng kinh tế quá thấp sẽ ảnh h ởng tiêu cực đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy, cần tĕng tr ởng kinh tế hợp lý, tức là sự tĕng tr ởng phù hợp với khả nĕng của đất n ớc ở mỗi thời kỳ nhất định. Xác định mức tĕng tr ởng hợp lý sẽ đảm bảo cho nền kinh tế ở trạng thái tĕng tr ởng bền vững. Đó là sự tĕng tr ởng kinh tế đạt mức t ơng đối cao và ổn định trong thời gian t ơng đối dài gắn liền với bảo vệ môi tr ờng sinh thái và tiến bộ xã hội. c) Các nhân tố tăng tr ởng kinh tế Tĕng tr ởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều nhân tố, song các nhân tố cơ bản là: • Vốn Theo nghĩa rộng vốn đ ợc hiểu là toàn bộ của cải vật chất do con ng ời tạo ra, tích luỹ lại và những yếu tố tự nhiên đ ợc sử dụng vào quá trình sản xuất. Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong những yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất. Theo nghĩa này, vốn tồn tại d ới hai hình thức: vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật tồn tại d ới hình thức vật chất của quá trình sản xuất nh nhà x ởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu... Vốn tài chính là vốn tồn tại d ới hình thức tiền tệ hay các loại chứng khoán. Vốn có vai trò rất quan trọng để tĕng tr ởng kinh tế. Mối quan hệ giữa tĕng vốn đầu t với tĕng GDP gọi là hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm gia tĕng ICOR (Incremental Capital output Ration). Đó là tỷ lệ tĕng đầu t chia cho tỷ lệ tĕng của GDP. Những nền kinh tế thành công th ờng khởi đầu quá trình phát triển với các chỉ số ICOR thấp th ờng không quá 3% có nghĩa là phải tĕng vốn đầu t 3% để tĕng 1% GDP. Vai trò của nhân tố vốn đối với tĕng tr ởng kinh tế không chỉ thể hiện ở mức vốn đầu t mà còn ở hiệu suất sử dụng vốn. 26 • Con người Con ng ời là nhân tố cơ bản của tĕng tr ởng kinh tế bền vững. Tất nhiên, đó là con ng ời có sức khoẻ, có trí tuệ, có kỹ nĕng cao, có ý chí và nhiệt tình lao động và đ ợc tổ chức hợp lý. Con ng ời là nhân tố cơ bản của tĕng tr ởng kinh tế bền vững bởi vì: - Tài nĕng, trí tuệ của con ng ời là vô tận. Đây là yếu tố quyết định trong nền kinh tế tri thức. Còn vốn, tài nguyên thiên nhiên... là hữu hạn. - Con ng ời sáng tạo ra kỹ thuật, công nghệ và sử dụng kỹ thuật, công nghệ, vốn... để sản xuất. Nếu không có con ng ời, các yếu tố này không thể tự phát sinh tác dụng. Vì vậy, phát triển giáo dục - đào tạo, y tế... là để phát huy nhân tố con ng ời. Đó chính là sự đầu t cho phát triển. • Khoa học và công nghệ Khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng để tĕng tr ởng kinh tế. Đây là nhân tố cho phép tĕng tr ởng kinh tế và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu. Khoa học và công nghệ tiên tiến tạo ra nĕng suất lao động cao, chất l ợng sản phẩm tốt, lao động thặng d lớn, tạo ra nguồn tích lũy lớn từ nội bộ nền kinh tế để đầu t cho tĕng tr ởng kinh tế nhanh và bền vững. Ngày nay, khoa học - công nghệ đã trở thành lực l ợng sản xuất trực tiếp, là động lực của tĕng tr ởng kinh tế. • Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng để tĕng tr ởng kinh tế. Cơ cấu kinh tế bao gồm: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế hợp lý thể hiện ở chỗ xác định đúng tỷ trọng, vai trò, thế mạnh của các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế, từ đó phân bố các nguồn lực phù hợp (vốn, sức lao động...). Cơ cấu kinh tế hợp lý có tác dụng phát huy các thế mạnh, các tiềm nĕng, các yếu tố sản xuất của đất n ớc có hiệu quả, là yếu tố quan trọng của sự tĕng tr ởng kinh tế nhanh và bền vững. • Thể chế chính trị và quản lý nhà nước Đây là một nhân tố quan trọng và có quan hệ với các nhân tố khác. Thể chế chính trị ổn định và tiến bộ cùng với sự quản lý có hiệu quả của nhà n ớc tạo điều kiện để tĕng tr ởng kinh tế nhanh và bền vững, khắc phục đ ợc những khuyết tật của những kiểu tĕng tr ởng kinh tế đã có trong lịch sử nh : gây ô nhiễm môi tr ờng, phân hóa giàu nghèo sâu sắc, sự phát triển chênh lệch quá lớn giữa các khu vực; đồng thời sử dụng và phát triển có hiệu quả các nhân tố vốn, con ng ời, khoa học, công nghệ, mở rộng tích lũy, tiết kiệm và thu hút các nguồn 27 lực từ bên ngoài (vốn, công nghệ...) để tĕng tr ởng kinh tế có hiệu quả. 2. Phát triển kinh tế a) Khái niệm Phát triển kinh tế và tĕng tr ởng kinh tế có quan hệ với nhau, nh ng không đồng nhất với nhau. Phát triển kinh tế là sự tĕng tr ởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế và nâng cao chất l ợng cuộc sống. Phát triển kinh tế biểu hiện: Một là, sự tĕng lên của GNP, GDP hoặc GNP và GDP tính theo đầu ng ời, tức là sự tĕng tr ởng kinh tế phải lớn hơn mức tĕng dân số. Đồng thời đó phải là sự tĕng tr ởng kinh tế ổn định và vững chắc. Hai là, sự thay đổi của cơ cấu kinh tế theo h ớng tỷ trọng của ngành dịch vụ và công nghiệp trong GDP tĕng lên còn tỷ trọng của nông nghiệp giảm xuống, nh ng giá trị tuyệt đối của các ngành đều tĕng lên. Đó là tính quy luật của quá trình vận động của nền sản xuất nhỏ sang nền sản xuất lớn, hiện đại. Ba là, chất l ợng cuộc sống của đại bộ phận dân c phải đ ợc cải thiện, tĕng lên. Muốn vậy, không phải chỉ có GNP (hoặc GDP) theo đầu ng ời tĕng lên, mà còn phải phân phối công bằng, hợp lý kết quả tĕng tr ởng, bảo đảm sự tĕng lên của thu nhập thực tế, chất l ợng giáo dục, y tế... mà mỗi ng ời dân đ ợc h ởng, ổn định lạm phát, ngĕn ngừa khủng hoảng nhờ có thể chế kinh tế tiến bộ; chất l ợng sản phẩm ngày càng cao; bảo vệ môi tr ờng sinh thái. Tĕng tr ởng kinh tế là điều kiện, tiền đề cho phát triển kinh tế, phát triển kinh tế là động lực đẩy nhanh tốc độ tĕng tr ởng kinh tế. b) Các yếu tố ảnh h ởng đến sự phát triển kinh tế Phát triển kinh tế biểu hiện rõ rệt nhất ở sự tĕng tr ởng kinh tế. Vì vậy, mọi nhân tố tĕng tr ởng kinh tế cũng đồng thời là nhân tố phát triển kinh tế. Nh ng phát triển kinh tế có nội dung rộng hơn tĕng tr ởng kinh tế. Do đó ngoài các nhân tố tĕng tr ởng kinh tế, còn các yếu tố khác tác động đến sự phát triển kinh tế. D ới dạng khái quát, sự phát triển kinh tế chịu ảnh h ởng của các yếu tố sau: - Các yếu tố thuộc lực lượng sản xuất Các yếu tố thuộc lực l ợng sản xuất tạo thành các yếu tố đầu vào của sản xuất. Số l ợng và chất l ợng của yếu tố đầu vào quyết định đến số l ợng, chất l ợng của hàng hóa và dịch vụ, ảnh h ởng trực tiếp đến phát triển kinh tế. Trong lực l ợng sản xuất, ngoài các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên thì yếu tố con ng ời và khoa học, công nghệ có vai trò hết sức to lớn. Ngày nay, khoa học trở thành lực l ợng sản xuất trực tiếp, khoa học và công nghệ là động lực thúc 28 đẩy phát triển kinh tế của các quốc gia. Công nghệ tiên tiến, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao, nếu đ ợc vận dụng phù hợp, sẽ sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào, tĕng nĕng suất lao động, tạo ra hàng hóa có chất l ợng cao và bảo vệ môi tr ờng sinh thái. Đây là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Tuy nhiên nhân tố hàng đầu của lực l ợng sản xuất luôn luôn là con ng ời, đặc biệt trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Chỉ con ng ời mới là nhân tố nĕng động, sáng tạo ra công nghệ mới và sử dụng công nghệ để tạo ra của cải vật chất. Vì vậy, đầu t vào các lĩnh vực để phát huy nhân tố con ng ời chính là đầu t vào phát triển kinh tế. - Những yếu tố thuộc về quan hệ sản xuất Quan hệ sản xuất ảnh h ởng đến phát triển kinh tế theo hai h ớng: một là, thúc đẩy phát triển kinh tế khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất; hai là, ng ợc lại quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển kinh tế nếu không có sự phù hợp. Quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất, tức là có chế độ và các hình thức sở hữu t liệu sản xuất phù hợp, các hình thức tổ chức kinh tế nĕng động, hiệu quả, các hình thức phân phối thu nhập công bằng, hợp lý, kích thích tính tích cực, sáng tạo của ng ời lao động... làm cho các nguồn lực của nền kinh tế đ ợc khai thác, sử dụng có hiệu quả, thì quan hệ sản xuất ấy thúc đẩy kinh tế phát triển. - Những yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng Kiến trúc th ợng tầng có tác động đến sự phát triển kinh tế. Sự tác động này có đặc điểm: Một là, các yếu tố khác nhau của kiến trúc th ợng tầng có mức độ tác động khác nhau đến sự phát triển kinh tế. Chẳng hạn, các yếu tố nh t t ởng, đạo đức... tác động gián tiếp đến phát triển kinh tế, còn các yếu tố nh chính trị, pháp luật, thể chế... lại tác động trực tiếp hơn và mạnh mẽ hơn. Hai là, tác động của kiến trúc th ợng tầng đến sự phát triển kinh tế cũng có thể diễn ra theo hai h ớng: thúc đẩy sự phát triển kinh tế nếu nó phù hợp hoặc kìm hãm sự phát triển nếu nó không phù hợp với hạ tầng cơ sở, với những yêu cầu khách quan của cuộc sống. Ví dụ: những chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế nếu phù hợp sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ng ợc lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế. 3. Quan hệ giữa phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội a) Tiến bộ xã hội Tiến bộ xã hội là sự phát triển con ng ời một cách toàn diện, phát triển các 29 quan hệ xã hội công bằng và dân chủ. Tiến bộ xã hội là quy luật phát triển khách quan của lịch sử xã hội, là sự thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội, hình thái sau cao hơn hình thái tr ớc. Sự tiến bộ xã hội thể hiện ở sự công bằng xã hội, ở mức sống của con ng ời tĕng lên, sự phân hóa giàu nghèo ít và sự chênh lệch nhỏ về trình độ phát triển giữa các khu vực, thất nghiệp ít hoặc đ ợc loại trừ, các loại phúc lợi xã hội, dân trí, v.v. tĕng lên. Tiến bộ xã hội đ ợc thể hiện tập trung ở sự phát triển nhân tố con ng ời. Liên hợp quốc dùng khái niệm chỉ số về phát triển con ng ời (HDI - Human Development Issue) làm tiêu chí đánh giá sự tiến bộ và phát triển của mỗi quốc gia. Chỉ số HDI đ ợc xây dựng với ba chỉ tiêu cơ bản là: - Tuổi thọ bình quân, đó là số nĕm sống bình quân của mỗi ng ời dân ở một quốc gia từ khi sinh ra đến lúc chết. - Thành tựu giáo dục, đ ợc tính bằng trình độ học vấn của ng ời dân và số nĕm đi học bình quân của ng ời dân tính từ tuổi đi học (mặt bằng dân trí). - Mức thu nhập bình quân đầu ng ời (GDP/ng ời/ nĕm). HDI là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng đánh giá tiến bộ xã hội. b) Quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội Phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau. Phát triển kinh tế là cơ sở vật chất cho tiến bộ xã hội. Tiến bộ xã hội biểu hiện ở sự tĕng mức sống của con ng ời, tức là kinh tế phải tĕng tr ởng làm cho GDP/ng ời tĕng lên. Tiến bộ xã hội còn biểu hiện ở sự giảm khoảng cách giàu nghèo, ở trình độ phát triển giữa các vùng chênh lệch ít... Muốn vậy, kinh tế phải phát triển mới có thể tạo điều kiện vật chất để thực hiện các ch ơng trình xoá đói giảm nghèo, đầu t cho sự phát triển ở các vùng lạc hậu. Tiến bộ xã hội cũng thể hiện ở nâng cao dân trí, học vấn, phục vụ y tế, việc mở rộng các loại phúc lợi xã hội... Những nhiệm vụ trên chỉ có thể thực hiện có kết quả nhờ phát triển kinh tế. Ng ợc lại, tiến bộ xã hội lại thúc đẩy sự phát triển kinh tế hơn nữa. Một mặt, tiến bộ xã hội xác định các nhu cầu mới của đời sống xã hội, đòi hỏi nền kinh tế phải đáp ứng. Mặt khác, tiến bộ xã hội thể hiện ở mức sống của con ng ời tĕng lên, trình độ học vấn, dân trí tĕng lên, công bằng xã hội tốt hơn... làm cho xã hội ổn định, khả nĕng lao động sáng tạo và nhiệt tình lao động của con ng ời tốt hơn, thúc đẩy kinh tế phát triển hơn. Quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội suy đến cùng thực chất là quan hệ biện chứng giữa sự phát triển lực l ợng sản xuất với sự phát triển quan hệ sản xuất và kiến trúc th ợng tầng. Nói cách khác, đó là sự phát triển của hình thái 30 kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội là một trong những đặc tr ng cơ bản của nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa ở n ớc ta. Điều đó đ ợc khẳng định trong vĕn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam: "Tĕng tr ởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng b ớc phát triển"1, và đ ợc phát triển tại Đại hội X của Đảng: "Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng b ớc và từng chính sách phát triển; tĕng tr ởng kinh tế đi đôi với phát triển vĕn hoá, y tế, giáo dục..., giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con ng ời"2. 4. Phát triển bền vững Phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội cùng với bảo vệ môi tr ờng là những yếu tố của phát triển bền vững. Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa ba mặt: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi tr ờng. Tiêu chí cơ bản để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tĕng tr ởng kinh tế ổn định; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất l ợng môi tr ờng sống. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển bền vững đ ợc khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường"3. Quan điểm này đ ợc tiếp tục khẳng định và cụ thể hoá tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng: "Phát triển nhanh phải đi đôi với nâng cao tính bền vững, hai mặt tác động lẫn nhau, đ ợc thể hiện ở cả tầm vĩ mô và vi mô, ở cả tầm ngắn hạn và dài hạn. Tĕng tr ởng về số l ợng phải đi liền với nâng cao chất l ợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế... Phải gắn tĕng tr ởng kinh tế với phát triển vĕn hoá, phát triển toàn diện con ng ời, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội... Phải rất coi trọng bảo vệ và cải thiện môi tr ờng ngay trong từng b ớc phát triển"4. Câu hỏi ôn tập 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.88. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.77. 3 . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.162. 4 . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.178, 179. 31 1. Trình bày những khái niệm và phân tích nội dung chủ yếu của tái sản xuất xã hội. 2. Phân biệt xã hội hóa sản xuất với tính xã hội của sản xuất. Vì sao xã hội hóa sản xuất là quá trình kinh tế khách quan. Xã hội hóa sản xuất thực tế và xã hội hóa sản xuất hình thức khác nhau thế nào? 3. Thế nào là tĕng tr ởng kinh tế? Phân tích vai trò và các yếu tố tĕng tr ởng kinh tế. 4. Thế nào là phát triển kinh tế? Nó biểu hiện ở những tiêu chí nào? Phân tích các yếu tố ảnh h ởng đến phát triển kinh tế. 5. Thế nào là tiến bộ xã hội? Tiến bộ xã hội đ ợc biểu hiện thế nào? Phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội. 32 Phần thứ nhất Những vấn đề kinh tế chính trị của ph ơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa Ch ơng III Sản xuất hàng hóa và các quy luậtkinh tế của sản xuất hàng hóa I- Điều kiện ra đời, tồn tại, đặc tr ng và u thế của sản xuất hàng hóa Khi nghiên cứu ph ơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, C. Mác bắt đầu từ hàng hoá. Bởi vì, một mặt, sản xuất t bản chủ nghĩa, tr ớc hết là sản xuất hàng hoá đã phát triển cao, trong đó hàng hoá là "tế bào kinh tế của xã hội t sản". Muốn nghiên cứu "một cơ thể đã phát triển" thì phải bắt đầu từ "tế bào của cơ thể đó". Mặt khác, "Sản xuất hàng hoá và một nền l u thông hàng hoá phát triển, th ơng mại, đó là những tiền đề lịch sử của sự xuất hiện của t bản"1. Vì vậy, để hiểu đ ợc t bản cũng nh ph ơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa phải bắt đầu từ hàng hoá và lịch sử vận động của nó. Đây cũng là ph ơng pháp nghiên cứu khoa học, vừa mang tính lôgic, vừa mang tính lịch sử. 1. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm đ ợc sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính ng ời trực tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ng ời khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại dựa trên hai điều kiện: Thứ nhất: Phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản 1. C. Mác và Ph. ĕngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t..23, tr. .221. 33 xuất khác nhau. Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Khi có phân công lao động xã hội, mỗi ng ời chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản phẩm nhất định, nh ng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau. Phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất đồng thời làm cho nĕng suất lao động tĕng lên, sản phẩm thặng d ngày càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm. Nh vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn. Thứ hai: Sự tách biệt t ơng đối về mặt kinh tế giữa những ng ời sản xuất: những ng ời sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, ng ời này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của ng ời khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá. Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ t hữu về t hữu t liệu sản xuất quy định. Trong chế độ t hữu về t liệu sản xuất thì t liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những ng ời sản xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt t ơng đối về mặt kinh tế giữa những ng ời sản xuất lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn. Mâu thuẫn này đ ợc giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau. Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hóa. 2. Đặc tr ng và u thế của sản xuất hàng hóa a) Đặc tr ng của sản xuất hàng hóa Sản xuất hàng hóa có những đặc tr ng cơ bản sau đây: Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Trong lịch sử loài tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm đ ợc sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân ng ời sản xuất nh sản xuất của ng ời dân trong thời kỳ công xã nguyên thủy, sản xuất của những ng ời nông dân gia tr ởng d ới chế độ phong kiến... Ng ợc lại, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm 34 đ ợc sản xuất ra để bán chứ không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính ng ời trực tiếp sản xuất ra nó, tức là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ng ời khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. Thứ hai, lao động của ng ời sản xuất hàng hóa vừa mang tính t nhân, vừa mang tính xã hội. Lao động của ng ời sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của ng ời khác trong xã hội. Nh ng với sự tách biệt t ơng đối về kinh tế, thì lao động của ng ời sản xuất hàng hóa đồng thời lại mang tính chất t nhân, vì việc sản xuất cái gì, nh thế nào là công việc riêng, mang tính độc lập của mỗi ng ời. Tính chất t nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Mâu thuẫn giữa lao động t nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hóa. b) u thế của sản xuất hàng hóa So với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những u thế hơn hẳn: Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất. Do đó, nó khai thác đ ợc những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng ng ời, từng cơ sở sản xuất cũng nh từng vùng, từng địa ph ơng. Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động ngày càng tĕng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Từ đó, nó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa ph ơng làm cho nĕng suất lao động xã hội tĕng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội đ ợc đáp ứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó còn khai thác đ ợc lợi thế của các quốc gia với nhau. Thứ hai: Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng, mỗi địa ph ơng, mà nó đ ợc mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của xã hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất... thúc đẩy sản xuất phát triển. Thứ ba: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh... buộc ng ời sản xuất hàng hóa phải luôn luôn nĕng động, nhạy bén, biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao nĕng suất, chất l ợng và hiệu quả kinh tế, cải tiến hình thức, quy cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ xuống đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của ng ời tiêu dùng ngày càng cao hơn. 35 Thứ tư: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giao l u kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các n ớc... không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống vĕn hóa, tinh thần cũng đ ợc nâng cao hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái của nó nh phân hóa giàu - nghèo giữa những ng ời sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn những khả nĕng khủng hoảng, phá hoại môi tr ờng sinh thái, xã hội, v.v.. II- Hàng hóa 1. Hàng hóa và hai thuộc tính của nó Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thoả mãn đ ợc nhu cầu nào đó của con ng ời thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình nh : sắt, thép, l ơng thực, thực phẩm... hoặc ở dạng vô hình nh những dịch vụ th ơng mại, vận tải hay dịch vụ của giáo viên, bác sĩ và nghệ sĩ... Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. a) Giá trị sử dụng của hàng hóa Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa thoả mãn nhu cầu nào đó của con ng ời. Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất định. Chính công dụng đó (tính có ích đó) làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng. Ví dụ, công dụng của gạo là để ĕn, vậy giá trị sử dụng của gạo là để ĕn... Cơ sở của giá trị sử dụng của hàng hóa là do những thuộc tính tự nhiên (lý, hoá học) của thực thể hàng hóa đó quyết định nên giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn vì nó tồn tại trong mọi ph ơng thức hay kiểu tổ chức sản xuất. Giá trị sử dụng của hàng hóa đ ợc phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học - kỹ thuật và của lực l ợng sản xuất nói chung. Chẳng hạn, than đá ngày x a chỉ đ ợc dùng làm chất đốt (đun, s ởi ấm), khi khoa học - kỹ thuật phát triển hơn nó còn đ ợc dùng làm nguyên liệu cho một số ngành công nghệ hoá chất. Xã hội càng tiến bộ, lực l ợng sản xuất càng phát triển thì số l ợng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú, chất l ợng giá trị sử dụng ngày càng cao. Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội vì giá trị sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho ng ời sản xuất trực tiếp mà là cho ng ời khác, cho xã hội, thông qua trao đổi, mua bán. Điều đó đòi hỏi ng ời sản xuất hàng hóa phải luôn luôn quan tâm đến nhu cầu của xã hội, làm cho sản phẩm của mình đáp ứng đ ợc nhu cầu của xã hội. 36 Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi. b) Giá trị của hàng hóa Muốn hiểu đ ợc giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi tr ớc hết là một quan hệ về số l ợng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này đ ợc trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác. Thí dụ: 1m vải = 5 kg thóc. Tức là 1 mét vải có giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc. Vấn đề là, tại sao vải và thóc lại có thể trao đổi đ ợc với nhau, và hơn nữa chúng lại trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định (1 : 5)? Hai hàng hóa khác nhau (vải và thóc) có thể trao đổi đ ợc với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung nào đó. Cái chung đó không phải là giá trị sử dụng của chúng, bởi vì, giá trị sử dụng của vải là để mặc, hoàn toàn khác với giá trị sử dụng của thóc là để ĕn. Cái chung đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Nhờ có cơ sở chung đó mà các hàng hóa có thể trao đổi đ ợc với nhau. Vì vậy, ng ời ta trao đổi hàng hóa cho nhau chẳng qua là trao đổi lao động của mình ẩn giấu trong những hàng hóa ấy. Chính lao động hao phí để tạo ra hàng hóa là cơ sở chung của việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng hóa. Nh vậy, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của ng ời sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Còn giá trị trao đổi mà chúng ta đề cập ở trên, chẳng qua chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. Đồng thời, giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những ng ời sản xuất hàng hóa. Cũng chính vì vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa. c) Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa Hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới là hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó vật phẩm sẽ không phải là hàng hóa. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nh ng không do lao động tạo ra (tức không có kết tinh lao động) nh không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng hóa. Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ: Thứ nhất, với t cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nh ng ng ợc lại, với t cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về 37 chất, đều là "những cục kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi", tức đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã đ ợc vật hoá. Thứ hai, tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hóa, nh ng quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian: giá trị đ ợc thực hiện tr ớc trong lĩnh vực l u thông, còn giá trị sử dụng đ ợc thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng. Do đó nếu giá trị của hàng hoá không đ ợc thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất. 2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa Hàng hóa có hai thuộc tính không phải là do có hai thứ lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà là do lao động của ng ời sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt: vừa mang tính chất cụ thể (lao động cụ thể), lại vừa mang tính chất trừu t ợng (lao động trừu t ợng). C.Mác là ng ời đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt đó. a) Lao động cụ thể Lao động cụ thể là lao động có ích d ới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, ph ơng pháp, công cụ lao động, đối t ợng lao động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của ng ời thợ may và lao động của ng ời thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động của ng ời thợ may có mục đích là làm ra quần áo chứ không phải là bàn ghế; còn ph ơng pháp là may chứ không phải là bào, c a; có công cụ lao động là kim, chỉ, máy may chứ không phải là cái c a, cái bào...; và lao động của ng ời thợ may thì tạo ra quần áo để mặc, còn lao động của ng ời thợ mộc thì tạo ra ghế để ngồi... Điều đó có nghĩa là: lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong xã hội có nhiều loại hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau là do có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Nếu phân công lao động xã hội càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội. b) Lao động trừu t ợng Lao động trừu t ợng là lao động của ng ời sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của ng ời sản xuất hàng hóa nói chung. Chính lao động trừu t ợng của ng ời sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị của hàng hóa. Nh vậy, có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu t ợng của ng ời sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hóa. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ảnh tính chất t 38 nhân và tính chất xã hội của lao động của ng ời sản xuất hàng hóa. Nh trên đã chỉ ra, mỗi ng ời sản xuất hàng hoá sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào là việc riêng của họ. Vì vậy, lao động đó mang tính chất t nhân, và lao động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động t nhân. Đồng thời, lao động của ng ời sản xuất hàng hóa là lao động xã hội vì nó là một bộ phận của toàn bộ lao động xã hội trong hệ thống phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ng ời sản xuất hàng hóa. Họ làm việc cho nhau, thông qua trao đổi hàng hóa. Việc trao đổi hàng hóa không thể cĕn cứ vào lao động cụ thể mà phải quy lao động cụ thể về lao động chung đồng nhất - lao động trừu t ợng. Do đó, lao động trừu t ợng là biểu hiện của lao động xã hội. Giữa lao động t nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Mâu thuẫn đó đ ợc biểu hiện cụ thể trong hai tr ờng hợp sau: - Sản phẩm do những ng ời sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ĕn khớp với nhu cầu của xã hội (hoặc không đủ cung cấp cho xã hội hoặc v ợt quá nhu cầu của xã hội...). Khi sản xuất v ợt quá nhu cầu của xã hội, sẽ có một số hàng hóa không bán đ ợc, tức không thực hiện đ ợc giá trị. - Mức tiêu hao lao động cá biệt của ng ời sản xuất hàng hóa cao hơn so với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận, khi đó hàng hóa cũng không bán đ ợc hoặc bán đ ợc nh ng không thu hồi đủ chi phí lao động bỏ ra. Mâu thuẫn giữa lao động t nhân và lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hoá. Chính vì những mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hoá vừa vận động phát triển, vừa tiềm ẩn khả nĕng khủng hoảng. 3. L ợng giá trị của hàng hóa và các yếu tố ảnh h ởng tới nó a) Thời gian lao động xã hội cần thiết Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, lao động trừu t ợng của ng ời sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, l ợng giá trị của hàng hóa đ ợc đo bằng l ợng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó. L ợng lao động tiêu hao ấy đ ợc tính bằng thời gian lao động. Nh ng nếu nh vậy thì ng ời ta có thể lầm t ởng rằng, ng ời sản xuất ra hàng hóa càng l ời biếng hay càng vụng về bao nhiêu thì l ợng giá trị hàng hóa của anh ta lại càng lớn bấy nhiêu, vì anh ta càng phải dùng nhiều thời gian hơn để sản xuất ra hàng hóa đó. ở đây, lao động tạo thành thực thể của giá trị, là thứ lao động giống nhau của con ng ời, là chi phí của cùng một sức lao động của con ng ời; nó có tính chất của một sức lao động xã hội trung bình...Do đó, để sản xuất ra một hàng hóa nhất định, chỉ cần dùng một thời gian lao động trung bình cần thiết hoặc "thời gian lao động xã hội cần thiết". Điều đó cũng có nghĩa là, 39 trong thực tế, có nhiều ng ời cùng sản xuất một loại hàng hóa, nh ng điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề, nĕng suất lao động khác nhau, do đó thời gian lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó là khác nhau, tức là có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Thế nh ng l ợng giá trị của hàng hóa không phải do mức hao phí lao động cá biệt hay thời gian lao động cá biệt quy định, mà nó đ ợc đo bởi thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội đó. Thực chất, thời gian lao động xã hội cần thiết chính là mức hao phí lao động xã hội trung bình (thời gian lao động xã hội trung bình) để sản xuất ra hàng hóa. Thông th ờng thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt (mức hao phí lao động cá biệt) của ng ời sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị tr ờng. Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại l ợng không cố định, vì trình độ thành thạo trung bình, c ờng độ lao động trung bình, điều kiện trang bị kỹ thuật trung bình của xã hội ở mỗi n ớc khác nhau là khác nhau và thay đổi theo sự phát triển của lực l ợng sản xuất. Khi thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi (cao hay thấp) thì l ợng giá trị của hàng hóa cũng sẽ thay đổi. Nh vậy, chỉ có l ợng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại l ợng giá trị của hàng hóa ấy. b) Những yếu tố ảnh h ởng đến l ợng giá trị của một đơn vị hàng hóa Tất cả những yếu tố ảnh h ởng tới thời gian lao động xã hội cần thiết đều ảnh h ởng tới l ợng giá trị của hàng hóa. Chúng ta xem xét ba yếu tố cơ bản: nĕng suất lao động, c ờng độ lao động và mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động. - Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động. Nó được đo bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Nĕng suất lao động tĕng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nh ng khối l ợng hàng hóa sản xuất ra tĕng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi nĕng suất lao động tĕng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ng ợc lại. Nh vậy, giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với nĕng suất lao động. Nĕng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh : trình độ khéo léo 40 (thành thạo) trung bình của ng ời công nhân, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của t liệu sản xuất, và các điều kiện tự nhiên. Muốn tĕng nĕng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên. - Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. C ờng độ lao động tĕng lên tức là mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị thời gian tĕng lên, mức độ khẩn tr ơng, nặng nhọc hay cĕng thẳng của lao động tĕng lên. Nếu c ờng độ lao động tĕng lên thì số l ợng (hoặc khối l ợng) hàng hóa sản xuất ra tĕng lên và sức hao phí lao động cũng tĕng lên t ơng ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm không đổi. Tĕng nĕng suất lao động và tĕng c ờng độ lao động giống nhau ở chỗ: chúng đều dẫn đến l ợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tĕng lên. Nh ng chúng khác nhau ở chỗ: tĕng nĕng suất lao động làm cho l ợng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tĕng lên, nh ng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Hơn nữa, tĕng nĕng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật, do đó, nó gần nh là một yếu tố có "sức sản xuất" vô hạn; còn tĕng c ờng độ lao động, làm cho l ợng sản phẩm sản xuất ra tĕng lên trong một đơn vị thời gian, nh ng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi. Hơn nữa, tĕng c ờng độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của ng ời lao động, do đó, nó là yếu tố của "sức sản xuất" có giới hạn nhất định. Chính vì vậy, tĕng nĕng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế. - Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh h ởng nhất định đến l ợng giá trị của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động mà một ng ời lao động bình th ờng không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện đ ợc. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải đ ợc đào tạo, huấn luyện mới có thể tiến hành đ ợc. Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn đ ợc nhân lên. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều đ ợc quy về lao động đơn giản trung bình, và điều đó đ ợc quy đổi một cách tự phát sau l ng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ số nhất định thể hiện trên thị tr ờng. 41 III- Tiền tệ 1. Nguồn gốc và bản chất của tiền Nguồn gốc và bản chất của tiền thể hiện ở quá trình phát triển của hình thái giá trị trao đổi, hay nói cách khác, các hình thái biểu hiện của giá trị. Có bốn hình thái biểu hiện của giá trị: a) Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị Hình thái này xuất hiện khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, và "chỉ th ờng gặp ở những mầm mống đầu tiên của trao đổi, khi mà các sản phẩm lao động chỉ biến thành hàng hóa trong những hành vi đơn nhất và ngẫu nhiên". Thí dụ: 20 vuông vải = 1 cái áo ở đây, giá trị của hàng hóa này (20 vuông vải) chỉ biểu hiện đơn nhất ở một hàng hóa khác (1 cái áo) và quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi cũng ngẫu nhiên đ ợc hình thành. Hàng hóa thứ hai (cái áo) đóng vai trò vật ngang giá, là hình thái phôi thai của tiền tệ. Mặc dù, lúc đầu quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, nh ng dần dần nó trở thành quá trình xã hội đều đặn, th ờng xuyên thúc đẩy sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển. Khi đó, xuất hiện hình thái thứ hai: b) Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị Hình thái này xuất hiện trong thực tế khi mà một sản phẩm lao động nào đó, nh 20 vuông vải chẳng hạn, đ ợc trao đổi với nhiều hàng hóa khác một cách thông th ờng, phổ biến. Thí dụ: 20 vuông vải = = = = 1 cái áo 10 đấu chè 40 đấu cà phê 0, 2 gam vàng ở đây, giá trị của một hàng hóa (20 vuông vải) đ ợc biểu hiện ở nhiều hàng hóa khác nhau đóng vai trò làm vật ngang giá. Đồng thời tỷ lệ trao đổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên nữa mà dần dần do lao động quy định, bởi vì ngay từ đầu ng ời ta đã sản xuất ra những vật phẩm trên với mục đích là để mang trao đổi. Do đó, trong trao đổi họ phải tính toán đến mức lao động đã hao phí. Tuy nhiên, hình thái này cũng có những nh ợc điểm của nó nh : giá trị hàng hóa đ ợc biểu hiện còn ch a hoàn tất, thống nhất mà bằng một chuỗi vô tận của các hàng hóa khác; đồng thời vẫn là trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng, do đó khi nhu cầu trao đổi giữa những ng ời chủ hàng hóa không phù hợp sẽ làm cho trao đổi không thực hiện đ ợc. Chẳng hạn, ng ời có vải cần 42 đổi lấy áo, nh ng ng ời có áo lại không cần vải mà cần chè... Do đó, khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung, khi đó xuất hiện hình thái thứ ba. c) Hình thái chung của giá trị Thí dụ: 1 cái áo = 10 đấu chè = 40 đấu cà phê = 0, 2 gam vàng = 20 vuông vải ở đây, giá trị của mọi hàng hóa đều đ ợc biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang giá chung, "vật ngang giá phổ biến" - 20 vuông vải. Tức, các hàng hóa đều đ ợc đổi lấy vật ngang giá chung tr ớc, sau đó mới mang đổi lấy hàng hóa cần dùng, do đó khắc phục đ ợc nh ợc điểm của hình thái trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng và vật ngang giá chung trở thành môi giới, thành ph ơng tiện trong trao đổi hàng hóa. Tuy nhiên, ở hình thái này vật ngang giá chung ch a cố định ở một hàng hóa nào cả, khi thì là hàng hóa này, khi thì là hàng hóa khác, và "bất kỳ hàng hóa nào cũng có thể có đ ợc hình thái đó", miễn là nó đ ợc tách ra làm vật ngang giá chung. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi nó đ ợc mở rộng giữa các vùng đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung thống nhất, thì vật ngang giá chung đ ợc "gắn một cách vững chắc với một số loại hàng hóa đặc thù"1, khi đó xuất hiện hình thái thứ t : d) Hình thái tiền Thí dụ: 20 vuông vải 1 cái áo 10 đấu chè 40 đấu cà phê = = = = 0, 2 gam vàng ở đây, giá trị của tất cả mọi hàng hóa đều đ ợc biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò tiền tệ. Lúc đầu, có nhiều loại hàng hóa đóng vai trò tiền tệ nh lông cừu, vỏ sò…và "những dân du mục là những ng ời đầu tiên phát triển hình thái tiền"2. Nh ng dần dần vai trò tiền tệ đ ợc chuyển sang các kim loại quý (tiền kim loại) nh đồng rồi bạc và cuối cùng là ở vàng. Khi hai vật ngang giá, ví dụ, bạc và vàng, đồng thời làm chức nĕng vật ngang giá thì chế độ tiền tệ đ ợc gọi là chế độ song bản vị. Khi chỉ còn một vật 1. Sđd, tr. 139. 2 . Sđd, tr. 139. 43 ngang giá là vàng độc chiếm vai trò tiền tệ thì chế độ tiền tệ đ ợc gọi là chế độ bản vị vàng. Tại sao vàng và bạc, đặc biệt là vàng, lại có đ ợc vai trò tiền tệ nh vậy? Thứ nhất, nó cũng là một hàng hóa, cũng có giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng của vàng nh dùng làm đồ trang sức, hàn rĕng thủng... Giá trị của vàng cũng đ ợc đo bằng l ợng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó (để tìm kiếm, khai thác và chế tác vàng. Do đó nó có thể mang trao đổi với các hàng hóa khác, và với t cách là hàng hóa, vàng cũng đã từng đóng vai trò vật ngang giá nh các hàng hóa khác trong hình thái thứ nhất và thứ hai. Thứ hai, nó có những u thế (từ thuộc tính tự nhiên) đặc biệt thích hợp với vai trò tiền tệ nh : thuần nhất, dễ chia nhỏ, bền, dễ bảo quản, hơn nữa với một l ợng và thể tích nhỏ nh ng có giá trị cao (vì vàng là kim loại hiếm phải tốn nhiều công sức mới có đ ợc). Do đó, nó có thể đo l ờng giá trị của mọi loại hàng hóa. Chính vì vậy mà vàng đ ợc xã hội trao cho một giá trị sử dụng xã hội đặc biệt: đóng vai trò là vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa khác. Nh vậy, tiền ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Tiền là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa. Tiền là sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời cũng biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những ng ời sản xuất hàng hóa. 2. Các chức năng của tiền a) Th ớc đo giá trị Tiền dùng để đo l ờng và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác. Khi tiền thực hiện chức nĕng th ớc đo giá trị, thì giá trị của hàng hóa đ ợc biểu hiện bằng một l ợng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa. Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Nh vậy, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá cả. Trong các điều kiện khác không đổi, giá trị của hàng hóa càng cao thì giá cả của nó cũng càng cao và ng ợc lại. Giá cả của hàng hoá có thể lên xuống xoay xung quanh giá trị nh ng tổng số giá cả vẫn bằng tổng số giá trị. Khi tiền thực hiện chức nĕng th ớc đo giá trị không đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế, gọi là tiền thật (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy...) mà chỉ cần một l ợng tiền t ởng t ợng. b) Ph ơng tiện l u thông 44 Chức nĕng ph ơng tiện l u thông của tiền thể hiện ở chỗ tiền làm trung gian trong trao đổi hàng hóa. Khi tiền làm ph ơng tiện l u thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế, tức tiền thật (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín dụng...) và khi đó trao đổi hàng hóa vận động theo công thức: H - T - H. Đây chính là công thức l u thông hàng hóa giản đơn. Là ph ơng tiện l u thông, lúc đầu tiền xuất hiện trực tiếp d ới hình thức vàng thoi, bạc nén, sau đó là tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy. Tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá trị do nhà n ớc phát hành và buộc xã hội công nhận. Tiền giấy không có giá trị thực (không kể giá trị của vật liệu giấy dùng làm tiền). Thực hiện chức nĕng ph ơng tiện l u thông, tiền làm cho quá trình mua bán diễn ra đ ợc thuận lợi, nh ng đồng thời nó cũng làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời gian, do đó nó đã bao hàm khả nĕng khủng hoảng (ví dụ, có thể mua mà ch a bán, có thể mua ở nơi này, bán ở nơi kia... do đó, tạo ra nguy cơ không nhất trí giữa mua và bán, tiềm ẩn khả nĕng khủng hoảng). c) Ph ơng tiện cất trữ Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu của của cải xã hội nên nó có thể thực hiện đ ợc chức nĕng ph ơng tiện cất trữ. Chức nĕng ph ơng tiện cất trữ của tiền có nghĩa là tiền đ ợc rút khỏi l u thông và đ ợc cất trữ lại. Cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. Tiền làm ph ơng tiện cất trữ còn có tác dụng đặc biệt, đó là khi tiền đ ợc cất trữ tạm thời tr ớc khi mua hàng. Chỉ có tiền đủ giá trị nh tiền vàng mới làm đ ợc chức nĕng cất trữ. d) Ph ơng tiện thanh toán Kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu và do đó, xuất hiện chức nĕng ph ơng tiện thanh toán của tiền. Thực hiện chức nĕng này tiền đ ợc dùng để chi trả sau khi công việc giao dịch, mua bán đã hoàn thành, ví dụ: trả tiền mua hàng chịu, trả nợ, nộp thuế... Tiền làm ph ơng tiện thanh toán có tác dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu của ng ời sản xuất hoặc tiêu dùng ngay cả khi họ ch a có tiền, hoặc ch a có đủ tiền. Đồng thời, khi chức nĕng này càng đ ợc thực hiện rộng rãi thì khả nĕng khủng hoảng cũng sẽ tĕng lên, vì chỉ cần một khâu nào đó trong hệ thống thanh toán không thực hiện đ ợc sẽ làm cho toàn bộ sợi dây chuyền thanh toán bị phá vỡ. Trong quá trình thực hiện chức nĕng ph ơng tiện thanh toán, ngày càng xuất hiện nhiều hơn các hình thức thanh toán mới không cần tiền mặt (tiền vàng, bạc, đồng, tiền giấy…) nh : ký sổ, séc, chuyển khoản, thẻ điện tử (card)... 45 e) Tiền thế giới Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán giữa các n ớc thì xuất hiện tiền thế giới. Tiền thế giới cũng thực hiện các chức nĕng: th ớc đo giá trị, ph ơng tiện l u thông, ph ơng tiện thanh toán... Trong giai đoạn đầu sự hình thành quan hệ kinh tế quốc tế, đồng tiền đóng vai trò là tiền thế giới phải là tiền thật (vàng, bạc). Sau này, song song với chế độ thanh toán bằng tiền thật, tiền giấy đ ợc bảo lãnh bằng vàng, gọi là tiền giấy bản vị vàng, cũng đ ợc dùng làm ph ơng tiện thanh toán quốc tế. Dần dần do sự phát triển của quan hệ kinh tế-chính trị thế giới, chế độ tiền giấy bản vị vàng bị bãi bỏ nên một số đồng tiền quốc gia mạnh đ ợc công nhận là ph ơng tiện thanh toán, trao đổi quốc tế, mặc dù phạm vi và mức độ thông dụng có khác nhau. Nền kinh tế của một n ớc càng phát triển, đặc biệt trong quan hệ kinh tế đối ngoại, thì khả nĕng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia đó càng cao. Những đồng tiền đ ợc sử dụng làm ph ơng tiện thanh toán quốc tế ở phạm vi và mức độ thông dụng nhất định gọi là những đồng tiền có khả nĕng chuyển đổi. Việc chuyển đổi tiền của n ớc này ra tiền của n ớc khác đ ợc tiến hành theo tỷ giá hối đoái. Đó là giá cả một đồng tiền của n ớc này đ ợc tính bằng đồng tiền của n ớc khác. IV- các quy luật của sản xuất hàng hóa 1. Quy luật giá trị a) Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa. Nội dung của quy luật giá trị là: Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc ng ời sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có nh vậy họ mới có thể tồn tại đ ợc; còn trong trao đổi, hay l u thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa đ ợc trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một l ợng lao động nh nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị. Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong tr ờng hợp giá cả 46 bằng giá trị, cả trong tr ờng hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. ở đây, giá trị nh cái trục của giá cả. b) Tác động của quy luật giá trị Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động sau: - Điều tiết sản xuất và l u thông hàng hóa. Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa đ ợc thể hiện trong hai tr ờng hợp sau: + Thứ nhất, nếu nh một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những ng ời sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu t thêm t liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những ng ời sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó, t liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tĕng lên, quy mô sản xuất càng đ ợc mở rộng. + Thứ hai, nếu nh một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc ng ời sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho t liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tĕng lên. Còn nếu nh mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì ng ời sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này. Nh vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia t liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tác động điều tiết l u thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. - Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tĕng nĕng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Các hàng hóa đ ợc sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nh ng trên thị tr ờng thì các hàng hóa đều phải đ ợc trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy ng ời sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu đ ợc nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó kích thích những ng ời sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm... nhằm tĕng nĕng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu ng ời sản xuất nào cũng làm nh vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ nĕng suất lao động xã hội không ngừng tĕng lên, chi phí sản xuất xã hội không 47 ngừng giảm xuống. - Phân hóa những ng ời sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo. Những ng ời sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu đ ợc nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm t liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ. Ng ợc lại, những ng ời sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa t bản. Nh vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nhà n ớc cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định h ớng xã hội chủ nghĩa ở n ớc ta hiện nay. 2. Quy luật cạnh tranh Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu đ ợc nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể diễn ra giữa ng ời sản xuất với ng ời tiêu dùng. Ví dụ: ng ời sản xuất thì muốn bán đ ợc hàng hóa với giá cao, ng ời tiêu dùng lại muốn mua đ ợc hàng hóa với giá rẻ; hoặc giữa ng ời tiêu dùng với ng ời tiêu dùng để mua đ ợc hàng hóa với giá rẻ hơn, chất l ợng hơn; hoặc giữa ng ời sản xuất với ng ời sản xuất nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, nh điều kiện về vốn, lao động, nguồn nguyên liệu, thị tr ờng, giành nơi đầu t có lợi... để thu đ ợc nhiều lợi ích nhất cho mình. Trong cuộc cạnh tranh này ng ời ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau. Chẳng hạn, để giành giật thị tr ờng tiêu thụ, họ có thể dùng biện pháp cạnh tranh giá cả nh giảm giá cả hàng hóa để đánh bại đối thủ, hoặc cạnh tranh phi giá cả nh dùng thông tin, quảng cáo sản phẩm, quảng cáo dây chuyền sản xuất... để kích thích ng ời tiêu dùng. Nội dung của quy luật cạnh tranh là: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa người sản xuất và người tiêu dùng là một tất yếu khách quan, là yêu cầu thường xuyên đối với những người sản xuất hàng hóa. 48 Quy luật cạnh tranh xuất phát từ bản chất của nền sản xuất hàng hóa, của quy luật giá trị. Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc ng ời sản xuất phải th ờng xuyên nĕng động, nhạy bén, th ờng xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao tay nghề, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao nĕng suất, chất l ợng và hiệu quả kinh tế…Thực tế cho thấy, ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó th ờng trì trệ, bảo thủ, kém phát triển. Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu cực, thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh nh dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp luật nhằm thu đ ợc nhiều lợi ích nhất cho mình, gây tổn hại đến lợi ích của tập thể, xã hội, cộng đồng nh làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ĕn cắp bản quyền, tung tin phá hoại uy tín đối thủ, hoặc cạnh tranh làm tĕng sự phân hóa giàu nghèo hoặc tổn hại đối với môi tr ờng sinh thái v.v.. 3. Quy luật cung cầu Cầu được hiểu là nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội về một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó trên thị trường ở các mức giá trong một khoảng thời gian nhất định. Nói cách khác, cầu về một loại hàng hoá hay dịch vụ là lượng hàng hoá hay dịch vụ đó mà người mua dự kiến mua trên thị trường ở các mức giá trong một khoảng thời gian nhất định. Cầu có liên quan đến nhu cầu nh ng không đồng nhất với nhu cầu. Cầu là một khái niệm kinh tế cụ thể gắn với sản xuất và trao đổi hàng hóa. Cầu không đồng nhất với nhu cầu nh ng lại có nguồn gốc từ nhu cầu. Quy mô của cầu phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu nh : thu nhập, sức mua của đồng tiền, giá cả hàng hóa, lãi suất, thị hiếu của ng ời tiêu dùng... trong đó, giá cả là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Cung về một loại hàng hóa hay dịch vụ là tổng số hàng hóa hay dịch vụ đó mà các chủ thể kinh tế đưa ra bán trên thị trường ở các mức giá trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm cả hàng hóa bán được và chưa bán được. Cung do sản xuất quyết định, nh ng cung không phải lúc nào cũng đồng nhất với khối l ợng sản xuất. Ví dụ: những sản phẩm sản xuất để tự tiêu thụ, hoặc không có khả nĕng đ a tới thị tr ờng, thì không nằm trong cung. L ợng cung phụ thuộc chủ yếu vào khả nĕng sản xuất; số l ợng, chất l ợng các yếu tố sản xuất đ ợc đ a vào sử dụng; chi phí sản xuất; giá cả hàng hóa, dịch vụ; trong đó giá cả là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cầu xác định cung và ng ợc lại, cung xác định cầu. Cầu xác định khối l ợng, cơ cấu của cung về hàng 49 hóa: Chỉ có những hàng hóa nào dự kiến có cầu thì mới đ ợc sản xuất, cung ứng; hàng hóa nào tiêu thụ đ ợc nhiều, nhanh nghĩa là có cầu lớn sẽ đ ợc cung ứng nhiều và ng ợc lại. Đến l ợt mình, cung tác động đến cầu, kích thích cầu: Những hàng hóa nào đ ợc sản xuất, cung ứng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu, sở thích của ng ời tiêu dùng sẽ đ ợc a thích hơn, bán chạy hơn, làm cho cầu về chúng tĕng lên. Vì vậy, ng ời sản xuất hàng hóa phải th ờng xuyên nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu, sở thích của ng ời tiêu dùng, dự đoán sự thay đổi của cầu, phát hiện các nhu cầu mới..., để cải tiến chất l ợng, hình thức, mẫu mã cho phù hợp; đồng thời phải quảng cáo để kích thích cầu... Giữa cung, cầu và giá cả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: - Giá cả = giá trị thì trạng thái cung cầu ở thế cân bằng. - Giá cả < giá trị trị thì cung ở xu thế giảm, cầu ở xu thế tĕng. - Giá cả > giá trị trị thì cung ở xu thế tĕng, cầu ở xu thế giảm. - Cung > cầu thì giá cả có xu thế giảm. - Cung < cầu thì giá cả có xu thế tĕng. - Cung = cầu thì giá cả ổn định t ơng đối. Đó là cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh tế hàng hóa. Cơ chế đó chính là quy luật cung cầu. 4. Quy luật l u thông tiền tệ và lạm phát Quy luật l u thông tiền tệ là quy luật quy định l ợng tiền cần thiết cho l u thông hàng hóa trong một thời kỳ nhất định. Quy luật này đ ợc thể hiện nh sau: Lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hoá trong một thời kỳ nhất định được xác định bằng tổng giá cả của hàng hóa lưu thông trong thời kỳ đó chia cho tốc độ lưu thông của đồng tiền. L ợng tiền cần thiết cho l u thông Tổng giá cả của hàng hóa l u thông = Tốc độ l u thông của đồng tiền Trong đó: - Tốc độ l u thông của đồng tiền chính là số vòng quay trung bình của một đơn vị tiền tệ. -Tổng giá cả của mỗi loại hàng hóa bằng giá cả nhân với khối l ợng đ a vào l u thông của hàng hóa ấy. Tổng giá cả của hàng hóa l u thông bằng tổng giá cả của tất cả các loại hàng hóa l u thông. 50 L ợng tiền cần thiết cho l u thông này tính cho một thời kỳ nhất định, cho nên khi ứng dụng công thức này cần l u ý một số điểm sau: - Trong tính tổng giá cả phải loại bỏ những hàng hóa không đ ợc đ a ra l u thông trong thời kỳ đó nh : Hàng hóa dự trữ hay tồn kho không đ ợc đem ra bán hoặc để bán trong thời kỳ sau; hàng hóa bán (mua) chịu đến thời kỳ sau mới cần thanh toán bằng tiền; hàng hóa dùng để trao đổi trực tiếp với hàng hóa khác; hàng hóa đ ợc mua (bán) bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nh ký sổ, chuyển khoản,… - Phải cộng thêm vào l ợng tiền cần thiết cho l u thông l ợng tiền dùng để ứng tr ớc, để đặt hàng trong thời kỳ này nh ng lại chỉ nhận hàng trong thời kỳ sau và l ợng tiền mua (bán) hàng hoá chịu đã đến kỳ thanh toán. Khi vàng và bạc đ ợc dùng làm tiền thì số l ợng tiền vàng hay bạc làm ph ơng tiện l u thông đ ợc hình thành một cách tự phát. Bởi vì, tiền vàng hay tiền bạc (hoặc các của cải bằng vàng, bạc) thực hiện đ ợc chức nĕng là ph ơng tiện cất trữ. Nếu nh số l ợng tiền vàng hay tiền bạc lớn hơn số l ợng tiền cần thiết cho l u thông hàng hóa thì việc tích trữ tiền tĕng lên và ng ợc lại. Chẳng hạn, khi sản xuất giảm sút, số l ợng hàng hóa đem ra l u thông ít đi, do đó số l ợng tiền đang trong l u thông trở nên lớn hơn số l ợng tiền cần thiết cho l u thông, khi đó việc tích trữ tiền sẽ tĕng lên. Khi phát hành tiền giấy thì tình hình sẽ khác. Tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá trị, thay thế tiền vàng hay bạc trong chức nĕng làm ph ơng tiện l u thông, bản thân tiền giấy không có giá trị thực. Trong chế độ tiền giấy bản vị vàng, một đồng tiền giấy chỉ là ký hiệu của một l ợng vàng nhất định dự trữ trong quỹ dự trữ của nhà n ớc hoặc ngân hàng. Về nguyên tắc, bất kỳ lúc nào đồng tiền giấy cũng đ ợc đổi sang l ợng vàng mà nó ấn định. Trong tr ờng hợp này l ợng tiền cần thiết cho l u thông cũng tự điều tiết giống nh trong chế độ tiền vàng. Tuy nhiên, thực tế không diễn ra đúng nh vậy, nhìn chung l ợng vàng dự trữ không đủ bảo đảm cho l ợng tiền giấy đã đ ợc phát hành, khi đó lạm phát xảy ra. Hơn nữa, do chế độ bảo đảm bằng vàng đã không đ ợc thực hiện nghiêm túc, cuối cùng đã bị bãi bỏ, chuyển sang chế độ tiền giấy do nhà n ớc ấn định giá trị phát hành ban đầu không có vàng đứng đằng sau bảo đảm. Khi đó, đồng tiền đ ợc tung vào l u thông và giá trị của nó th ờng xuyên bị biến đổi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau trong nền kinh tế, đặc biệt là yếu tố phát hành tiền: lượng tiền phát hành không phù hợp với lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Đồng thời, l ợng tiền cần thiết cho l u thông cũng th ờng xuyên biến đổi do giá trị của một đơn vị tiền tệ th ờng xuyên thay đổi. Khi lượng tiền giấy phát hành ra cao hơn lượng tiền cần thiết cho lưu thông gọi là lạm phát; ngược lại, nếu lượng tiền giấy phát hành ra thấp hơn 51 lượng tiền cần thiết cho lưu thông gọi là giảm phát. Lạm phát bao giờ cũng đi đôi với việc giá cả của hầu hết hàng hóa đồng loạt tĕng lên làm cho giá trị của mỗi đơn vị tiền tệ giảm, sức mua của đồng tiền giảm. Sở dĩ nh vậy vì khi l ợng tiền đ ợc phát hành v ợt quá mức cần thiết làm xuất hiện tình trạng ứ đọng tiền tệ; ng ời giữ tiền sẵn sàng cho vay tiền với lãi suất thấp hơn, sẵn sàng bỏ ra số tiền lớn hơn để mua một đơn vị hàng hóa, làm cho hàng hóa bị khan hiếm, giá cả leo thang... Có thể nói, bề nổi của lạm phát luôn là tình trạng mức giá chung tăng lên, giá trị của đơn vị tiền tệ giảm, sức mua của đồng tiền giảm. Chính vì vậy, để đo l ờng mức lạm phát, ng ời ta dùng chỉ số giá cả. Có hai loại chỉ số giá cả đ ợc sử dụng phổ biến trong thống kê kinh tế là chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng. Cĕn cứ vào mức giá tĕng lên ng ời ta chia lạm phát ra thành lạm phát vừa phải (chỉ số giá cả tĕng lên d ới 10% một nĕm), lạm phát phi mã (từ 10% một nĕm trở lên) và siêu lạm phát (chỉ số giá cả tĕng lên hàng trĕm, hàng nghìn phần trĕm một nĕm hoặc hơn nữa). Lạm phát nhẹ, vừa phải là biểu hiện sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, kích thích xuất khẩu…Tuy nhiên, lạm phát phi mã, đặc biệt là siêu lạm phát, có sức tàn phá ghê gớm đối với nền kinh tế; nó dẫn tới sự phân phối lại các nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân c : ng ời nắm giữ hàng hóa, ng ời đi vay đ ợc lợi; ng ời có thu nhập và nắm giữ tài sản bằng tiền, ng ời cho vay bị thiệt (do sức mua của đồng tiền giảm sút); khuyến khích đầu cơ hàng hóa, cản trở sản xuất kinh doanh, các hoạt động kinh tế bị méo mó, biến dạng, tâm lý ng ời dân hoang mang...Siêu lạm phát gắn liền với khủng hoảng kinh tế - xã hội. Do đó, việc chống lạm phát cao là một trong những mục tiêu hàng đầu của các n ớc trên thế giới. Ngày nay, lý thuyết kinh tế học hiện đại còn phân biệt các loại lạm phát khác nhau nh : lạm phát do cầu kéo, lạm phát chi phí đẩy, do mở rộng tín dụng quá mức... Dù cách phân loại có nh thế nào đi chĕng nữa thì nguyên nhân dẫn đến lạm phát vẫn là do sự mất cân đối giữa hàng và tiền do số l ợng tiền giấy v ợt quá mức cần thiết cho l u thông. V- Thị tr ờng Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra để bán, do đó, nó luôn gắn liền với thị tr ờng. 1. Thị tr ờng và chức năng của thị tr ờng Theo nghĩa hẹp, thị tr ờng là nơi diễn ra sự trao đổi và mua bán hàng hóa. Ví dụ: chợ, cửa hàng, sở giao dịch ... Theo nghĩa rộng, thị tr ờng là tổng thể tất cả các mối quan hệ cạnh tranh, 52 cung - cầu, giá cả, giá trị... mà trong đó giá cả và sản l ợng hàng hóa tiêu thụ đ ợc xác định. Có thể phân loại thị tr ờng theo nhiều cách khác nhau: - Theo đối t ợng giao dịch, mua bán cụ thể, có thị tr ờng từng loại hàng hóa và dịch vụ nh thị tr ờng lúa gạo, thị tr ờng dầu mỏ, thị tr ờng ngoại tệ, thị tr ờng chứng khoán... - Theo ý nghĩa và vai trò của các đối t ợng mua bán, giao dịch, có thị tr ờng các yếu tố sản xuất nh thị tr ờng t liệu sản xuất, thị tr ờng lao động, thị tr ờng vốn, thị tr ờng khoa học - công nghệ, thị tr ờng t liệu tiêu dùng... - Theo tính chất và cơ chế vận hành, có thị tr ờng tự do, thị tr ờng cạnh tranh không hoàn hảo (thị tr ờng độc quyền mang tính cạnh tranh, thị tr ờng cạnh tranh mang tính độc quyền), thị tr ờng tự do với sự điều tiết của chính phủ, thị tr ờng độc quyền thuần tuý... Theo quy mô và phạm vi của các quan hệ kinh tế, có thị tr ờng địa ph ơng, thị tr ờng khu vực, thị tr ờng trong n ớc, thị tr ờng n ớc ngoài,... Thị tr ờng phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Đầu tiên trong sản xuất hàng hóa là thị tr ờng sản phẩm, thị tr ờng các t liệu tiêu dùng, sau đó là thị tr ờng t liệu sản xuất, từ thị tr ờng t liệu sản xuất đến thị tr ờng lao động, thị tr ờng vốn, thị tr ờng chứng khoán. Đồng thời, khi quy mô các quan hệ kinh tế đ ợc mở rộng, thì thị tr ờng cũng phát triển: từ thị tr ờng địa ph ơng, thị tr ờng khu vực tới thị tr ờng cả n ớc, sau đó là thị tr ờng quốc tế; từ thị tr ờng cạnh tranh không hoàn hảo tới thị tr ờng cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh mang tính độc quyền, độc quyền mang tính cạnh tranh; từ thị tr ờng không có sự điều tiết, tự do vô chính phủ, đến thị tr ờng có sự điều tiết của nhà n ớc... Mặc dù có nhiều loại, nh ng nhìn chung mọi thị tr ờng đều có ba chức nĕng chủ yếu sau: - Chức nĕng thừa nhận công dụng xã hội của hàng hóa (giá trị sử dụng xã hội) và lao động đã chi phí để sản xuất ra nó, thông qua việc hàng hóa có bán đ ợc hay không, và bán với giá nh thế nào. Nếu hàng hóa bán đ ợc và bán với giá cả bằng giá trị, có nghĩa là xã hội không chỉ thừa nhận công dụng của nó, mà còn thừa nhận mức hao phí lao động để sản xuất ra nó là phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết, và giá trị hàng hóa đ ợc thực hiện. Ng ợc lại, nếu hàng hóa không bán đ ợc, có nghĩa là, hoặc do công dụng của hàng hóa không đ ợc thừa nhận (có thể do chất l ợng kém hoặc quy cách, mẫu mã không phù hợp...), hoặc do chi phí sản xuất cao hơn mức trung bình của xã hội (quá đắt) nên xã hội không chấp nhận. Nếu hàng hóa bán đ ợc, nh ng với giá cả thấp hơn giá trị, có nghĩa là xã hội chỉ thừa nhận công dụng của nó và một phần chi phí sản xuất ra nó. 53 - Chức nĕng cung cấp thông tin cho ng ời sản xuất và ng ời tiêu dùng thông qua những biến động của nhu cầu xã hội về số l ợng, chất l ợng, chủng loại, cơ cấu các loại hàng hóa, giá cả, tình hình cung - cầu về các loại hàng hóa... - Chức nĕng kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng. Trên cơ sở những thông tin thu đ ợc từ thị tr ờng, ng ời sản xuất và ng ời tiêu dùng sẽ buộc phải có những ứng xử, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với sự biến đổi của thị tr ờng, nhờ đó sản xuất và tiêu dùng đ ợc kích thích hoặc hạn chế. Ví dụ, khi giá cả hàng hóa nào đó tĕng lên, ng ời sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, còn ng ời tiêu dùng sẽ hạn chế nhu cầu và ng ợc lại... 2. Giá cả thị tr ờng Cơ sở của giá cả là giá trị, nh ng trên thị tr ờng không phải lúc nào giá cả cũng phù hợp với giá trị mà nó th ờng biến động, lên xuống xoay quanh giá trị do nhiều nhân tố ảnh h ởng, trong đó, cạnh tranh, cung - cầu và sức mua của đồng tiền là những nhân tố có ảnh h ởng trực tiếp. Trên cơ sở đó, hình thành nên giá cả thị tr ờng. Hay nói cách khác, giá cả thị tr ờng là giá bán thực tế của hàng hóa trên thị tr ờng, hoặc là giá cả hàng hóa đ ợc thoả thuận giữa ng ời mua và ng ời bán trên thị tr ờng. Đối với ng ời kinh doanh, đó là giá kinh doanh, giá này phải bù đắp đ ợc các chi phí và có lãi cần thiết thì họ mới có thể tồn tại và phát triển. Trong cơ chế thị tr ờng có sự quản lý của nhà n ớc, thì giá cả là một công cụ quan trọng để nhà n ớc thực hiện việc quản lý, kích thích, điều tiết các hoạt động kinh tế theo những định h ớng, mục tiêu nhất định nh nhằm duy trì những cân đối của nền kinh tế, phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân... Nhà n ớc quản lý giá không phải bằng cách định giá trực tiếp (trừ mặt hàng nhà n ớc độc quyền), mà quản lý một cách gián tiếp chẳng hạn thông qua các công cụ kinh tế và pháp luật để tác động vào tổng cung và tổng cầu, tĕng c ờng lực l ợng dự trữ quốc gia nhằm bình ổn giá cả thị tr ờng, đổi mới cơ chế dự trữ l u thông... Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích điều kiện ra đời, tồn tại, đặc tr ng và u thế của sản xuất hàng hóa. 2. Phân tích các thuộc tính của hàng hóa, l ợng giá trị của hàng hóa và các yếu tố ảnh h ởng tới nó. 3. Nêu nguồn gốc, bản chất của tiền. Phân tích các chức nĕng của tiền, quy luật l u thông tiền tệ và lạm phát. 4. Phân tích quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa. 5. Phân tích các yếu tố ảnh h ởng đến giá cả hàng hóa. 6. Phân tích vai trò của cạnh tranh, quan hệ cung - cầu trong nền sản xuất hàng hóa và các chức nĕng cơ bản của thị tr ờng. 54 Ch ơng IV Sản xuất giá trị thặng d - quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản I- Sự chuyển hóa tiền thành t bản 1. Công thức chung của t bản Tiền là sản vật cuối cùng của l u thông hàng hoá, đồng thời là hình thái xuất hiện đầu tiên của t bản. Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức: H - T H. Tiền trong nền sản xuất t bản chủ nghĩa vận động theo công thức: T - H - T’. a) So sánh hai công thức: Điểm giống nhau của hai công thức l u thông nói trên là đều cấu thành bởi hai yếu tố hàng và tiền; đều chứa đựng hai hành vi đối lập nhau là mua và bán; đều biểu hiện quan hệ kinh tế giữa ng ời mua và ng ời bán. Điểm khác nhau giữa hai công thức đó là: L u thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng hành vi bán (H - T) và kết thúc bằng hành vi mua (T - H); điểm xuất phát và điểm kết thúc đều là hàng hóa, tiền chỉ đóng vai trò trung gian, mục đích là giá trị sử dụng. Ng ợc lại, l u thông của t bản bắt đầu bằng hành vi mua (T H) và kết thúc bằng hành vi bán (H - T’); tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc, còn hàng hóa đóng vai trò trung gian...Mục đích của l u thông t bản là giá trị, và giá trị lớn hơn. T bản vận động theo công thức T-H-T’, trong đó T’ = T + ∆T; ∆T là số tiền trội hơn đ ợc gọi là giá trị thặng dư và ký hiệu bằng m. Còn số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu đ ợc giá trị thặng d trở thành t bản. Nh vậy, tiền chỉ biến thành t bản khi đ ợc dùng để mang lại giá trị thặng d cho nhà t bản. Công thức: T – H – T’ với T’ = T + m Đ ợc gọi là công thức chung của tư bản. Mọi t bản đều vận động nh vậy nhằm mục đích mang lại giá trị thặng d . Như vậy, tư bản là tiền tự lớn lên hay giá trị sinh ra giá trị thặng dư. b) Mâu thuẫn của công thức chung của t bản Số tiền trội hơn (∆T) hay giá trị thặng d (m) sinh ra từ đâu? Thoạt nhìn, hình nh giá trị thặng d sinh ra trong l u thông. Vậy có phải 55 do bản chất của sự l u thông đã làm cho tiền tĕng thêm và do đó hình thành giá trị thặng d hay không? Nếu mua - bán ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị: từ tiền thành hàng hoặc từ hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị trong tay mỗi ng ời tham gia trao đổi tr ớc sau vẫn không thay đổi. Trong tr ờng hợp trao đổi không ngang giá, hàng hóa có thể bán cao hơn hoặc thấp hơn giá trị. Nh ng, trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi ng ời sản xuất đều vừa là ng ời bán, vừa là ng ời mua. Cái lợi mà họ thu đ ợc khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua hoặc ng ợc lại. Trong tr ờng hợp có những kẻ chuyên mua rẻ, bán đắt thì tổng giá trị toàn xã hội cũng không hề tĕng lên, bởi vì số giá trị mà những ng ời này thu đ ợc chẳng qua chỉ là sự ĕn chặn, đánh cắp số giá trị của ng ời khác mà thôi. Nh vậy l u thông và bản thân tiền tệ trong l u thông không hề tạo ra giá trị. Nh ng nếu ng ời có tiền không tiếp xúc gì với l u thông, tức là đứng ngoài l u thông thì cũng không thể làm cho tiền của mình lớn lên đ ợc. "Vậy là t bản không thể xuất hiện từ l u thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài l u thông. Nó phải xuất hiện trong l u thông và đồng thời không phải trong l u thông"1. Đó là mâu thuẫn của công thức chung của t bản. C.Mác là ng ời đầu tiên phân tích và giải quyết mâu thuẫn đó bằng lý luận về hàng hóa sức lao động. 2. Hàng hóa sức lao động a) Sức lao động, sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa Để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của t bản, cần tìm trên thị tr ờng một loại hàng hóa mà việc sử dụng nó có thể tạo ra đ ợc giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Hàng hóa đó là hàng hóa sức lao động. Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất. Sức lao động là cái có tr ớc, còn lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động. Trong mọi xã hội, sức lao động là yếu tố của sản xuất, nh ng sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau đây: Thứ nhất, ng ời lao động phải đ ợc tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định. Thứ hai, ng ời lao động không có t liệu sản xuất cần thiết để tự mình 1. C.Mác và Ph. ĕngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t..23, tr. .249. 56 đứng ra tổ chức sản xuất nên muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho ng ời khác sử dụng. Việc sức lao động trở thành hàng hóa đánh dấu một b ớc ngoặt cách mạng trong ph ơng thức kết hợp ng ời lao động với t liệu sản xuất, là một b ớc tiến lịch sử so với chế độ nô lệ và phong kiến. Sự bình đẳng về hình thức giữa ng ời sở hữu sức lao động với ng ời sở hữu t bản che đậy bản chất của chủ nghĩa t bản - chế độ đ ợc xây dựng trên sự đối kháng lợi ích kinh tế giữa t bản và lao động. b) Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động Giống nh mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số l ợng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động đ ợc quy về giá trị của toàn bộ các t liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ. Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông th ờng ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng n ớc, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ vĕn minh đã đạt đ ợc, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lý, khí hậu. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động. Đặc điểm này là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của t bản đã trình bày ở trên. II- Sản xuất giá trị thặng d 1. Quá trình sản xuất giá trị thặng d Mục đích của nhà t bản ứng ra một số tiền mua t liệu sản xuất và sức lao động là để tạo ra giá trị thặng d . Quá trình nhà t bản tiêu dùng hàng hóa sức lao động và t liệu sản xuất để sản xuất giá trị thặng d có hai đặc điểm: một là, công nhân làm việc d ới sự kiểm soát của nhà t bản; hai là, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà t bản. 57 Làm thế nào nhà t bản có đ ợc giá trị thặng d ? Giả sử, để chế tạo ra 1 kg sợi, nhà t bản phải ứng ra số tiền 20 ngàn đơn vị tiền tệ mua 1 kg bông, 3 ngàn đơn vị cho hao phí máy móc và 5 ngàn đơn vị mua sức lao động của công nhân điều khiển máy móc trong 1 ngày (10 giờ). Giả định việc mua này đúng giá trị, mỗi giờ lao động sống của công nhân tạo ra giá trị mới kết tinh vào sản phẩm là 1000 đơn vị. Trong quá trình sản xuất, bằng lao động cụ thể, công nhân sử dụng máy móc để chuyển 1 kg bông thành 1 kg sợi, theo đó giá trị của bông và hao mòn máy móc cũng đ ợc chuyển vào sợi. Giả định chỉ trong 5 giờ công nhân đã kéo xong 1 kg bông thành 1 kg sợi, thì giá trị 1 kg sợi đ ợc tính theo các khoản nh sau: + Giá trị 1 kg bông chuyển vào = 20.000 đơn vị + Hao mòn máy móc = 3.000 đơn vị + Giá trị mới tạo ra (trong 5 giờ lao động, phần này vừa đủ bù đắp giá trị sức lao động) = 5.000 đơn vị = 28.000 đơn vị Tổng cộng Nếu quá trình lao động ngừng ở đây thì nhà t bản ch a có đ ợc giá trị thặng d . Thời gian lao động (5 giờ) mà ng ời công nhân tạo ra một l ợng giá trị ngang với giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao động tất yếu và lao động trong khoảng thời gian ấy gọi là lao động tất yếu. Nh ng nhà t bản đã mua sức lao động trong 1 ngày với 10 giờ, chứ không phải 5 giờ (Hợp đồng lao động giữa nhà t bản và công nhân tính theo ngày công 10 giờ nên nhà t bản có quyền sử dụng sức lao động của công nhân trong 10 giờ). Trong 5 giờ lao động tiếp, nhà t bản chi thêm 20.000 đơn vị để mua 1 kg bông và 3.000 đơn vị hao mòn máy móc và với 5 giờ lao động sau, ng ời công nhân vẫn tạo ra 5.000 đơn vị giá trị mới và có thêm 1 kg sợi với giá trị 28.000 đơn vị. Tổng số tiền nhà t bản chi ra để có đ ợc 2 kg sợi sẽ là: + Tiền mua bông: 20.000 x 2 = 40000 đơn vị + Hao mòn máy móc (máy chạy 10 tiếng): 3.000 x 2 = 6.000 đơn vị + Tiền l ơng công nhân sản xuất cả ngày (trong 10 giờ, tính theo đúng giá trị sức lao động) = 5.000 đơn vị Tổng cộng = 51.000 đơn vị Tổng giá trị của 2 kg sợi là: 2 kg x 28000 = 56.000 đơn vị và nh vậy, 58 l ợng giá trị thặng d thu đ ợc là: 56.000 - 51.000 = 5.000 đơn vị. Thời gian lao động (5 giờ) để tạo ra giá trị thặng d gọi là thời gian lao động thặng d , và lao động trong thời gian ấy gọi là lao động thặng d . Từ thí dụ trên đây ta kết luận: Giá trị thặng d là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà t bản chiếm không. C. Mác viết: "Bí quyết của sự tự tĕng thêm giá trị của t bản quy lại là ở chỗ t bản chi phối đ ợc một số l ợng lao động không công nhất định của ng ời khác"1. Sở dĩ nhà t bản chi phối đ ợc số lao động không công ấy vì nhà t bản là ng ời sở hữu t liệu sản xuất. Việc nhà t bản chiếm đoạt giá trị thặng d do quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa tạo ra gọi là bóc lột giá trị thặng dư. 2. T bản bất biến và t bản khả biến Để sản xuất giá trị thặng d , nhà t bản phải ứng tr ớc t bản ra để mua t liệu sản xuất và sức lao động. Vậy các bộ phận khác nhau đó của t bản có vai trò nh thế nào trong quá trình sản xuất giá trị thặng d ? Tr ớc hết xét bộ phận t bản tồn tại d ới hình thức t liệu sản xuất. Trong quá trình sản xuất, giá trị của t liệu sản xuất đ ợc lao động cụ thể của ng ời công nhân chuyển vào sản phẩm mới, và l ợng giá trị của chúng không đổi so với tr ớc khi đ a vào sản xuất. Bộ phận t bản này đ ợc gọi là t bản bất biến, ký hiệu là c. Bộ phận t bản dùng để mua sức lao động thì lại khác. Một mặt, giá trị của nó biến thành các t liệu sinh hoạt của ng ời công nhân và biến đi trong tiêu dùng của công nhân. Mặt khác, trong quá trình sản xuất, bằng lao động trừu t ợng, ng ời công nhân tạo ra giá trị mới không những đủ bù đắp sức lao động của mình, mà còn có giá trị thặng d cho nhà t bản. Do vậy, bộ phận t bản dùng để mua sức lao động đã có sự biến đổi về l ợng trong quá trình sản xuất. Bộ phận t bản này đ ợc gọi là t bản khả biến, ký hiệu là v. Nh vậy, t bản bất biến là điều kiện cần thiết không thể thiếu đ ợc để sản xuất ra giá trị thặng d , còn t bản khả biến có vai trò quyết định ttrong quá trình đó, vì nó chính là bộ phận t bản đã lớn lên. 3. Tỷ suất và khối l ợng giá trị thặng d Tỷ suất giá trị thặng d (m’) là tỷ lệ phần trĕm giữa số l ợng giá trị thặng d (m) với t bản khả biến (v) và đ ợc tính bằng công thức: 1. C.Mác và Ph. ĕngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t. 23, tr. 753. 59 m m' = v x 100 % Công thức tính tỷ suất giá trị thặng d còn có dạng: t' m' = t x 100 % Trong đó: - t là thời gian lao động tất yếu gian lao động thặng d - t' là thời Tỷ suất giá trị thặng d phản ánh trình độ bóc lột của nhà t bản đối với công nhân làm thuê. Khối l ợng giá trị thặng d (M) là số l ợng giá trị thặng d mà nhà t bản thu đ ợc trong một thời gian sản xuất nhất định và đ ợc tính bằng công thức: m M = m' . V hoặc M = v x V (1) Trong đó: V là tổng t bản khả biến đ ợc sử dụng trong thời gian trên. Khối l ợng giá trị thặng d tỷ lệ thuận với cả hai nhân tố m' và V. 4. Giá trị thặng d tuyệt đối, t ơng đối và siêu ngạch Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Thí dụ, ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động thặng d là 4 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn vị, thì giá trị thặng d tuyệt đối là 40 và tỷ suất giá trị thặng d là: 40 m' = 40 x 100 % = 100% Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa, mọi điều kiện khác vẫn nh cũ, thì giá trị thặng d tuyệt đối tĕng lên 60 và m' cũng tĕng lên thành: 60 m' = 40 x 100 % = 150 % Việc kéo dài ngày lao động không thể v ợt quá giới hạn sinh lý của công nhân (vì họ còn phải có thời gian ĕn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khoẻ) nên gặp phải sự phản kháng gay gắt của giai cấp công nhân đòi giảm giờ làm. Vì lợi nhuận, khi độ dài ngày lao động không thể kéo dài thêm, nhà t bản tìm cách tĕng c ờng độ lao động của công nhân. Tĕng c ờng độ lao động về thực chất cũng t ơng tự nh kéo dài ngày lao động. Vì vậy, kéo dài thời gian lao động 1. Công thức này chỉ đúng khi v trong m v là một l ợng xác định, nghĩa là tiền công không đổi, do đó V đại biểu cho số l ợng công nhân nhất định đ ợc sử dụng. 60 và tĕng c ờng độ lao động là để sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối. Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ. Thí dụ, ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là lao động tất yếu, 5 giờ là lao động thặng d . Nếu giá trị sức lao động giảm đi 1 giờ thì thời gian lao động tất yếu xuống còn 4 giờ. Do đó, thời gian lao động thặng d tĕng từ 5 giờ lên 6 giờ và m' tĕng từ 100% lên 150%. Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các t liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho ng ời công nhân. Muốn vậy phải tĕng nĕng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất t liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất t liệu sản xuất để trang bị cho ngành sản xuất ra các t liệu tiêu dùng. Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. Nh thế nhà t bản chỉ phải bỏ ra ít chi phí hơn các nhà t bản khác mà vẫn bán đ ợc với giá nh các nhà t bản khác, từ đó thu đ ợc giá trị thặng d cao hơn. Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ một cách phổ biến thì giá trị thặng d siêu ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa. Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng d siêu ngạch là một hiện t ợng tạm thời, nh ng trong phạm vi xã hội thì nó lại th ờng xuyên tồn tại. Giá trị thặng d siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà t bản đổi mới công nghệ để tĕng nĕng suất lao động cá biệt, đánh bại đối thủ của mình trong cạnh tranh. C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. 5. Sản xuất giá trị thặng d - quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản Nếu quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa là quy luật giá trị thì quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất t bản chủ nghĩa là quy luật giá trị thặng d . Quy luật giá trị thặng d là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản bởi vì nó quy định bản chất của nền sản xuất t bản chủ nghĩa, chi phối mọi mặt đời sống kinh tế của xã hội t bản. Không có sản xuất giá trị thặng d thì không có chủ nghĩa t bản. Theo C. Mác, chế tạo ra giá trị thặng d , đó là quy luật tuyệt đối của ph ơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa. 61 ở đâu có sản xuất giá trị thặng d thì ở đó có chủ nghĩa t bản, ng ợc lại, ở đâu có chủ nghĩa t bản thì ở đó có sản xuất giá trị thặng d . Chính vì vậy, Lênin gọi quy luật giá trị thặng d là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa t bản. Nội dung của quy luật này là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư bằng cách tăng cường bóc lột công nhân làm thuê. Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng d là mục đích, là động lực th ờng xuyên của nền sản xuất t bản chủ nghĩa, là nhân tố đảm bảo sự tồn tại, thúc đẩy sự vận động, phát triển của chủ nghĩa t bản; đồng thời nó làm cho mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa t bản ngày càng sâu sắc, đ a đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa t bản bằng một xã hội cao hơn. Quy luật giá trị thặng d là nguồn gốc của mâu thuẫn cơ bản của xã hội t bản: mâu thuẫn giữa t bản và lao động, mâu thuẫn giữa giai cấp t sản và giai cấp công nhân Quy luật giá trị thặng d đứng đằng sau cạnh tranh t bản chủ nghĩa. Với mục đích là thu đ ợc ngày càng nhiều hơn giá trị thặng d , các nhà t bản cạnh tranh với nhau, tiêu diệt lẫn nhau để có đ ợc quy mô giá trị thặng d lớn hơn, tỉ suất giá trị thặng d cao hơn. Để sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng d , các nhà t bản ra sức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến sản xuất. Từ đó thúc đẩy lực l ợng sản xuất phát triển mạnh mẽ, nền sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt. Tất cả những yếu tố đó đ a xã hội t bản đến chỗ phủ định chính mình. III- Tiền công trong chủ nghĩa t bản 1. Bản chất của tiền công Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, là giá cả của hàng hóa sức lao động. Tuy vậy, dễ có sự lầm t ởng, trong xã hội t bản, tiền công là giá cả của lao động. Bởi vì: thứ nhất, nhà t bản trả tiền công cho công nhân sau khi công nhân đã lao động để sản xuất ra hàng hóa; thứ hai, tiền công đ ợc trả theo thời gian lao động (giờ, ngày, tuần, tháng), hoặc theo số l ợng hàng hóa đã sản xuất đ ợc. Cái mà nhà t bản mua của công nhân không phải là lao động, mà là sức lao động. Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động, mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hóa sức lao động. 62 2. Các hình thức tiền công cơ bản Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công tính theo thời gian lao động của công nhân dài hay ngắn (giờ, ngày, tuần, tháng). Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công tính theo số l ợng sản phẩm đã làm ra, hoặc số l ợng công việc đã hoàn thành trong một thời gian nhất định. Mỗi một sản phẩm đ ợc trả công theo một đơn giá nhất định, gọi là đơn giá tiền công. Để quy định đơn giá tiền công, ng ời ta lấy tiền công trung bình một ngày của một công nhân chia cho số l ợng sản phẩm của một công nhân sản xuất ra trong một ngày lao động bình th ờng. Tiền công tính theo sản phẩm, một mặt, giúp cho nhà t bản trong việc quản lý, giám sát quá trình lao động của công nhân dễ dàng hơn; mặt khác, kích thích công nhân lao động tích cực, khẩn tr ơng tạo ra nhiều sản phẩm để thu đ ợc l ợng tiền công cao hơn. 3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế Tiền công danh nghĩa là số tiền mà ng ời công nhân nhận đ ợc do bán sức lao động của mình cho nhà t bản. Tiền công thực tế là tiền công đ ợc biểu hiện bằng số l ợng hàng hóa t liệu tiêu dùng và dịch vụ mà ng ời công nhân mua đ ợc bằng tiền công danh nghĩa của mình. Tiền công danh nghĩa là giá cả hàng hóa sức lao động; nó có thể tĕng lên hay giảm xuống tuỳ theo sự biến động trong quan hệ cung - cầu về hàng hóa sức lao động trên thị tr ờng. Trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa vẫn giữ nguyên, nh ng giá cả t liệu tiêu dùng và dịch vụ tĕng lên hay giảm xuống thì tiền công thực tế giảm xuống hay tĕng lên. IV- Tích luỹ t bản chủ nghĩa 1. Thực chất của tích luỹ t bản và các nhân tố quyết định quy mô tích luỹ t bản Để hiểu rõ thực chất tích luỹ t bản phải phân tích quá trình tái sản xuất t bản chủ nghĩa. a) Giá trị thặng d - nguồn gốc của tích luỹ t bản Tái sản xuất là tất yếu khách quan của xã hội loài ng ời. Tái sản xuất có hai hình thức chủ yếu là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. D ới chủ nghĩa t bản, muốn tái sản xuất mở rộng, nhà t bản phải sử dụng một phần giá trị thặng d để tĕng thêm t bản ứng tr ớc. Sự chuyển hóa một phần giá trị thặng d trở lại thành t bản gọi là tích luỹ t 63 bản. Nh vậy nguồn gốc của tích luỹ t bản là giá trị thặng d - là lao động của công nhân bị nhà t bản chiếm không. Nói cách khác, toàn bộ của cải của giai cấp t sản đều do lao động của giai cấp công nhân tạo ra. b) Những nhân tố ảnh h ởng đến quy mô tích luỹ t bản Với khối l ợng giá trị thặng d nhất định thì quy mô tích luỹ t bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng. Nếu tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng đã đ ợc xác định, thì quy mô tích luỹ t bản phụ thuộc vào khối l ợng giá trị thặng d . Có bốn nhân tố ảnh h ởng đến khối l ợng giá trị thặng d : - Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m') Thông th ờng, muốn tĕng khối l ợng giá trị thặng d , nhà t bản phải tĕng thêm máy móc, thiết bị và công nhân. Nh ng nhà t bản có thể không tĕng thêm công nhân mà bắt số công nhân hiện có cung cấp thêm một l ợng lao động bằng cách tĕng thời gian lao động và c ờng độ lao động; đồng thời, tận dụng một cách triệt để công suất của số máy móc hiện có, chỉ tĕng thêm nguyên liệu t ơng ứng. - Năng suất lao động Nĕng suất lao động xã hội tĕng lên thì giá cả t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng giảm. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích luỹ: một là, với khối l ợng giá trị thặng d nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể lấn sang phần tiêu dùng, trong khi sự tiêu dùng của nhà t bản không giảm mà vẫn có thể bằng hoặc cao hơn tr ớc; hai là, một l ợng giá trị thặng d nhất định dành cho tích luỹ cũng có thể chuyển hóa thành một khối l ợng t liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều hơn tr ớc. Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã tạo ra nhiều yếu tố phụ thêm cho tích luỹ nhờ việc sử dụng vật liệu mới và tạo ra công dụng mới của vật liệu hiện có nh những phế thải trong tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân của xã hội, những vật vốn không có giá trị. Cuối cùng, nĕng suất lao động tĕng sẽ làm cho giá trị của t bản cũ tái hiện d ới hình thái hữu dụng mới càng nhanh. - Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng T bản sử dụng là khối l ợng giá trị những t liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm; còn t bản tiêu dùng là phần giá trị những t liệu lao động ấy đ ợc chuyển vào sản phẩm theo từng chu kỳ sản xuất d ới dạng khấu hao. Do đó, có sự chênh lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng. Sự chênh lệch này là th ớc đo sự tiến bộ của lực l ợng sản xuất. Sau khi trừ đi những tổn phí hàng ngày trong việc sử 64 dụng máy móc và công cụ lao động - nghĩa là sau khi trừ đi giá trị hao mòn của chúng đã chuyển vào sản phẩm - nhà t bản sử dụng những máy móc và công cụ lao động đó mà không đòi hỏi một chi phí khác. Kỹ thuật càng hiện đại, sự chênh lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng càng lớn, thì sự phục vụ không công của t liệu lao động càng lớn. Có thể minh họa điều đó bằng số liệu sau: Thế hệ máy Giá trị Nĕng lực sản máy xuất sản phẩm (triệu USD) (triệu chiếc) Khấu hao trong một sản phẩm (USD) Chênh lệch t bản sử dụng và t bản tiêu dùng (USD) I 10 1 10 9.999.990 II 14 2 7 13.999.993 Khả nĕng tích luỹ tĕng so với thế hệ máy 1 2tr SP x (10 - 7) = 6 triệu USD III 18 3 6 17.999.994 3tr SP x (10 - 6) = 12 triệu USD - Đại lượng tư bản ứng trước Trong công thức M = m'.V, nếu m' không thay đổi thì khối l ợng giá trị thặng d chỉ có thể tĕng khi tổng t bản khả biến tĕng. Và, tất nhiên t bản bất biến cũng phải tĕng lên theo quan hệ tỷ lệ nhất định. Do đó, muốn tĕng khối l ợng giá trị thặng d phải tĕng quy mô t bản ứng tr ớc. Đại l ợng t bản ứng tr ớc càng lớn thì quy mô sản xuất càng đ ợc mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu. Tóm lại, để nâng cao quy mô tích luỹ, cần khai thác tốt nhất lực l ợng lao động xã hội, tĕng nĕng suất lao động, sử dụng triệt để nĕng lực sản xuất của máy móc, thiết bị và tĕng quy mô vốn đầu t ban đầu. 2. Quy luật chung của tích luỹ t bản chủ nghĩa Những nội dung của quy luật chung của tích lũy t bản chủ nghĩa nh sau: a) Quá trình tích luỹ t bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của t bản T bản tồn tại d ới dạng vật chất và giá trị. Cấu tạo của t bản gồm có cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị. Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất với số lượng lao động cần thiết để sử dụng các tư liệu sản xuất đó. Nó biểu hiện d ới các hình thức của số l ợng máy móc, nguyên liệu, nĕng l ợng do một công nhân sử dụng trong một thời gian nào đó. Cấu tạo kỹ thuật phản ánh đặc điểm và trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất xã hội. 65 Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ theo đó t bản phân thành t bản bất biến (hay giá trị của t liệu sản xuất) và t bản khả biến (hay giá trị của sức lao động) cần thiết để tiến hành sản xuất. Cấu tạo kỹ thuật thay đổi sẽ làm cho cấu tạo giá trị thay đổi. C.Mác đã dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ của t bản để chỉ mối quan hệ đó. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Do tác động th ờng xuyên của tiến bộ khoa học và công nghệ, cấu tạo hữu cơ của t bản cũng không ngừng biến đổi theo h ớng ngày càng tĕng lên. Điều đó biểu hiện ở chỗ: bộ phận t bản bất biến tĕng nhanh hơn bộ phận t bản khả biến, t bản bất biến tĕng tuyệt đối và tĕng t ơng đối, còn t bản khả biến thì có thể tĕng tuyệt đối, nh ng lại giảm xuống một cách t ơng đối. b) Quá trình tích luỹ t bản là quá trình tích tụ và tập trung t bản ngày càng tăng Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng tích luỹ của từng nhà tư bản riêng rẽ. Tích tụ t bản, một mặt, là yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; mặt khác, khối l ợng giá trị thặng d tĕng thêm lại tạo khả nĕng hiện thực cho tích tụ t bản mạnh hơn. Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn. Đây là sự tập trung những t bản đã hình thành, là sự thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của chúng, là việc biến nhiều t bản nhỏ thành một số ít t bản lớn hơn. Tích tụ t bản làm cho t bản cá biệt tĕng lên, và t bản xã hội cũng tĕng theo. Còn tập trung t bản chỉ làm cho t bản cá biệt tĕng quy mô còn t bản xã hội vẫn nh cũ. c) Quá trình tích luỹ t bản là quá trình bần cùng hoá giai cấp vô sản Cấu tạo hữu cơ của t bản ngày càng tĕng, làm cho cầu t ơng đối về sức lao động có xu h ớng ngày càng giảm. Đó là nguyên nhân chủ yếu gây ra nạn nhân khẩu thừa t ơng đối. Có ba hình thái nhân khẩu thừa: - Nhân khẩu thừa lưu động là loại lao động bị sa thải ở xí nghiệp này, nh ng lại tìm đ ợc việc làm ở xí nghiệp khác. Nói chung, số này chỉ mất việc làm từng lúc. - Nhân khẩu thừa tiềm tàng là nhân khẩu thừa trong nông nghiệp - đó là những ng ời nghèo ở nông thôn, thiếu việc làm và cũng không thể tìm đ ợc việc làm trong công nghiệp, phải sống vất v ởng. 66 - Nhân khẩu thừa ngừng trệ là những ng ời hầu nh th ờng xuyên thất nghiệp, thỉnh thoảng mới tìm đ ợc việc làm tạm thời với tiền công rẻ mạt, sống lang thang, tạo thành tầng lớp d ới đáy của xã hội. Nạn thất nghiệp đã dẫn giai cấp công nhân đến bần cùng hoá. Bần cùng hoá tồn tại d ới hai dạng: Sự bần cùng hoá tuyệt đối giai cấp công nhân biểu hiện ở mức sống bị giảm sút. Sự giảm sút này xảy ra không chỉ trong tr ờng hợp tiêu dùng cá nhân tụt xuống một cách tuyệt đối, mà cả khi tiêu dùng cá nhân tĕng lên, nh ng mức tĕng đó chậm hơn mức tĕng nhu cầu do chi phí lao động nhiều hơn. Mức sống của công nhân tụt xuống không chỉ do tiền l ơng thực tế giảm, mà còn do sự giảm sút của toàn bộ những điều kiện có liên quan đến đời sống vật chất và tinh thần của họ nh nạn thất nghiệp - một mối đe dọa th ờng trực, sự lo lắng cho ngày mai, sự bất an về mặt xã hội. Sự bần cùng hoá tương đối giai cấp công nhân biểu hiện ở tỷ lệ thu nhập của giai cấp công nhân trong thu nhập quốc dân ngày càng giảm, còn tỷ lệ thu nhập của giai cấp t sản ngày càng tĕng. ở nơi này, lúc này, bộ phận này sự bần cùng hoá biểu hiện ra một cách rõ rệt; trong khi đó, ở nơi khác, lúc khác, bộ phận khác, sự bần cùng hoá lại không rõ nét lắm. Chính cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đã "đặt giới hạn cho sự tiếm đoạt bạo ng ợc của t bản"1. Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích mâu thuẫn của công thức chung của t bản. Vì sao phân tích hàng hóa sức lao động là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn đó? 2. Thế nào là t bản bất biến, t bản khả biến? Tỷ suất và khối l ợng thặng d là gì? Giá trị thặng d tuyệt đối, t ơng đối và siêu ngạch giống nhau và khác nhau thế nào? 3. Bản chất của tiền công là gì? So sánh các hình thức tiền công cơ bản. Thế nào là tiền công danh nghĩa, tiền công thực tế? 4. Tích luỹ t bản là gì? Nêu các nhân tố quyết định quy mô tích luỹ t bản. Trình bày quy luật chung của tích luỹ t bản chủ nghĩa. 1 . C.Mác và Ph.Ĕngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, t.16, tr. 199. 67 Ch ơng V Vận động của t bản cá biệt và tái sản xuất t bản xã hội I -Vận động của t bản cá biệt Sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản xuất và quá trình l u thông. L u thông của t bản, theo nghĩa rộng, là sự vận động của t bản, nhờ đó mà t bản lớn lên và thu đ ợc giá trị thặng d . Vận động của t bản cá biệt xét về mặt chất, đó là tuần hoàn của t bản; xét về mặt l ợng, đó là chu chuyển của t bản. 1. Tuần hoàn của t bản T bản công nghiệp (với nghĩa là t bản trong các ngành sản xuất vật chất) trong quá trình tuần hoàn đều vận động qua ba giai đoạn, tồn tại d ới ba hình thức và thực hiện ba chức nĕng: a) Giai đoạn thứ nhất Nhà t bản dùng tiền để mua t liệu sản xuất và sức lao động. Quá trình l u thông đó đ ợc biểu thị nh sau: SLĐ T-H TLSX Chức nĕng giai đoạn này là biến t bản tiền tệ thành hàng hóa d ới dạng t liệu sản xuất và sức lao động để đ a vào sản xuất, gọi là t bản sản xuất. b) Giai đoạn thứ hai Nhà t bản tiêu dùng những hàng hóa đã mua, tức là tiến hành sản xuất. Trong quá trình sản xuất, công nhân hao phí sức lao động, tạo ra giá trị mới, còn nguyên liệu đ ợc chế biến, máy móc hao mòn thì giá trị của chúng đ ợc bảo tồn và chuyển dịch vào sản phẩm mới. Quá trình sản xuất kết thúc, lao động của công nhân làm thuê đã tạo ra những hàng hóa mới mà giá trị của nó lớn hơn giá trị các yếu tố sản xuất mà nhà t bản đã mua lúc ban đầu, vì trong đó có giá trị thặng d do công nhân tạo ra. Sự vận động của t bản ở giai đoạn này biểu thị nh sau: TLSX H ... SX .... - H' SLĐ Trong công thức này H' chỉ t bản d ới hình thái hàng hóa mà giá trị của nó 68 bằng giá trị của t bản đã hao phí để sản xuất ra nó cộng với giá trị thặng d . Kết thúc của giai đoạn thứ hai: t bản sản xuất chuyển hóa thành t bản hàng hóa. c) Giai đoạn thứ ba: Nhà t bản trở lại thị tr ờng với t cách là ng ời bán hàng. Hàng hóa của nhà t bản đ ợc chuyển hóa thành tiền. Công thức vận động của t bản ở giai đoạn thứ ba biểu thị nh sau: H' - T' Kết thúc giai đoạn ba, t bản hàng hóa chuyển hóa thành t bản tiền tệ. Đến đây mục đích của nhà t bản đã đ ợc thực hiện, t bản quay trở lại hình thái ban đầu trong tay chủ của nó, nh ng với số l ợng lớn hơn tr ớc. Số tiền bán hàng hóa đó, nhà t bản lại đem dùng vào việc mua t liệu sản xuất và sức lao động cần thiết để tiếp tục sản xuất và toàn bộ quá trình trên đ ợc lặp lại. Tổng hợp quá trình vận động của t bản công nghiệp trong cả ba giai đoạn ta có sơ đồ sau đây: SLĐ T-H ... SX ... - H' - T' TLSX Trong sơ đồ này, với t cách là một giá trị, t bản đã trải qua một chuỗi biến hoá hình thái có quan hệ với nhau, quy định lẫn nhau. Trong các giai đoạn đó, có hai giai đoạn thuộc lĩnh vực l u thông và một giai đoạn thuộc lĩnh vực sản xuất. Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái, thực hiện ba chức năng rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị không chỉ được bảo tồn mà còn tăng lên. Tuần hoàn của t bản chỉ có thể tiến hành bình th ờng trong điều kiện các giai đoạn khác nhau của nó không ngừng đ ợc chuyển tiếp. Mặt khác, t bản phải nằm lại ở mỗi giai đoạn tuần hoàn trong một thời gian nhất định. Vì vậy, sự vận động tuần hoàn của t bản là sự vận động liên tục không ngừng; đồng thời là sự vận động đứt quãng không ngừng. Phù hợp với ba giai đoạn tuần hoàn của t bản có ba hình thái của t bản công nghiệp: t bản tiền tệ, t bản sản xuất và t bản hàng hóa. Để tái sản xuất diễn ra một cách bình th ờng thì t bản xã hội cũng nh từng t bản cá biệt đều tồn tại cùng một lúc d ới cả ba hình thái. Tái sản xuất của mọi doanh nghiệp t bản chủ nghĩa trong cùng một lúc đều gồm có: t bản tiền tệ 69 chi ra để mua t liệu sản xuất và sức lao động; t bản sản xuất d ới hình thái t liệu sản xuất và sức lao động đang hoạt động; t bản hàng hóa sắp đ a ra bán. Đồng thời, trong lúc một bộ phận của t bản là t bản tiền tệ đang biến thành t bản sản xuất, thì một bộ phận khác là t bản sản xuất đang biến thành t bản hàng hóa và bộ phận thứ ba là t bản hàng hóa đang biến thành t bản tiền tệ. Mỗi bộ phận ấy đều lần l ợt mang lấy và trút bỏ một trong ba hình thái đó. Ba hình thái của t bản không phải là ba loại t bản khác nhau, mà là ba hình thái của một t bản công nghiệp biểu hiện trong quá trình vận động của nó. Song cũng trong quá trình vận động ấy đã chứa đựng khả nĕng tách rời của ba hình thái t bản. Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa t bản, khả nĕng tách rời đó đã làm xuất hiện t bản th ơng nghiệp và t bản cho vay, hình thành các tập đoàn khác nhau trong giai cấp t bản: chủ công nghiệp, nhà buôn, chủ ngân hàng... chia nhau giá trị thặng d . 2. Chu chuyển của t bản Chu chuyển của t bản là sự tuần hoàn của t bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới, và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển của t bản nói lên tốc độ vận động của t bản cá biệt. a) Thời gian chu chuyển của t bản Thời gian t bản thực hiện đ ợc một vòng tuần hoàn gọi là thời gian chu chuyển của t bản. Thời gian chu chuyển của t bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian l u thông. Thời gian sản xuất là thời gian t bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian sản xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất. Thời gian sản xuất của t bản dài hay ngắn là do tác động của các nhân tố sau: - Tính chất của ngành sản xuất, nh ngành đóng tàu thời gian sản xuất nhất định phải dài hơn ngành dệt vải; dệt thảm trơn thời gian ngắn hơn dệt thảm trang trí hoa vĕn. - Quy mô hoặc chất l ợng các sản phẩm, nh xây dựng một xí nghiệp mất thời gian dài hơn xây dựng một nhà ở thông th ờng. - Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn. - Nĕng suất lao động. - Dự trữ sản xuất đủ hay thiếu. - v.v.. Thời gian l u thông là thời gian t bản nằm trong lĩnh vực l u thông. Trong thời gian l u thông, t bản không làm chức nĕng sản xuất, do đó không sản xuất ra hàng hóa, cũng không sản xuất ra giá trị thặng d . Thời gian l u thông gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hóa. Thời gian l u thông dài hay ngắn là do các nhân tố sau đây quy định: thị tr ờng xa hay gần, tình hình thị tr ờng xấu hay 70 tốt, trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải... Thời gian chu chuyển của t bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng d đ ợc sản xuất ra nhiều hơn, t bản càng lớn nhanh hơn. b) Tốc độ chu chuyển của t bản Các t bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số lần chu chuyển trong một đơn vị thời gian (một nĕm) không giống nhau, nói cách khác, tốc độ chu chuyển của chúng khác nhau. Tốc độ chu chuyển của tư bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tư bản trong một năm. Ta có công thức tính tốc độ chu chuyển của t bản nh sau: n= TGn TGa Trong đó: n: Số lần chu chuyển của t bản trong 1 nĕm. TGn: Thời gian trong nĕm. TGa: Thời gian chu chuyển của một t bản nhất định Nh vậy, tốc độ chu chuyển của t bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của t bản. Muốn tĕng tốc độ chu chuyển của t bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian l u thông của nó. Lực l ợng sản xuất phát triển, kỹ thuật tiến bộ, những tiến bộ về mặt tổ chức sản xuất, việc áp dụng những thành tựu của hoá học, sinh học hiện đại vào sản xuất, ph ơng tiện vận tải và b u điện phát triển, tổ chức mậu dịch đ ợc cải tiến... cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của t bản, do đó, tĕng tốc độ chu chuyển của t bản. 3. T bản cố định và t bản l u động Các bộ phận khác nhau của t bản sản xuất không chu chuyển một cách giống nhau. Sở dĩ nh vậy là vì mỗi bộ phận t bản dịch chuyển giá trị của nó vào sản phẩm theo những cách thức khác nhau. Cĕn cứ vào tính chất chu chuyển khác nhau, ng ời ta chia t bản sản xuất thành hai bộ phận: t bản cố định và t bản l u động. Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản sản xuất đồng thời là bộ phận chủ yếu của tư bản bất biến (máy móc, thiết bị, nhà xưởng...) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong quá trình sản xuất. T bản cố định đ ợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị 71 hao mòn dần trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình: Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng. Hao mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của t bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải đ ợc thay thế. Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt nh ng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị t ơng đ ơng, nh ng công suất cao hơn. Để tránh hao mòn vô hình, các nhà t bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tĕng c ờng độ lao động, tĕng ca kíp làm việc... nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt. Tĕng tốc độ chu chuyển của t bản cố định là một biện pháp quan trọng để tĕng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho l ợng t bản sử dụng tĕng lên tránh đ ợc thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá huỷ và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh. Tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất, gồm một phần tư bản bất biến (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ…) và tư bản khả biến (sức lao động.) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất. T bản l u động chu chuyển nhanh hơn t bản cố định. Việc tĕng tốc độ chu chuyển của t bản l u động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của t bản l u động tĕng lên sẽ làm tĕng l ợng t bản l u động đ ợc sử dụng trong nĕm, do đó tiết kiệm đ ợc t bản ứng tr ớc; mặt khác, do tĕng tốc độ chu chuyển của t bản l u động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng d trong nĕm tĕng lên. Việc phân chia t bản ứng tr ớc thành t bản bất biến (c) và t bản khả biến (v) là dựa vào vai trò của từng bộ phận t bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng d . ở đây việc phân chia t bản thành t bản cố định và t bản l u động là đặc điểm riêng của t bản sản xuất và cĕn cứ của sự phân chia là ph ơng thức chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm trong quá trình sản xuất, hay dựa vào ph ơng thức chu chuyển của t bản. Phân chia t bản theo hình thức của sự chu chuyển: T bản cố định c1 T bản l u động c2 T bản bất biến v T bản khả biến Trong đó: c1 : giá trị máy móc, thiết bị, nhà x ởng... 72 c2 : giá trị nguyên, nhiên, vật liệu... v : giá trị sức lao động. Việc phân chia t bản thành t bản cố định và t bản l u động không phản ánh đ ợc nguồn gốc sinh ra giá trị thặng d , nh ng lại có ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định, vốn l u động một cách có hiệu quả cao. Đặc biệt, với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, sự đổi mới tiến bộ của thiết bị, công nghệ diễn ra hết sức nhanh chóng, thì việc giảm tối đa hao mòn tài sản cố định, nhất là hao mòn vô hình là đòi hỏi bức xúc đối với khoa học và nghệ thuật quản lý kinh tế. II- Tái sản xuất t bản xã hội và khủng hoảng kinh tế 1. Tái sản xuất t bản xã hội Trong chủ nghĩa t bản, các t bản cá biệt hoạt động độc lập với nhau, đồng thời do sự phân công lao động xã hội, chúng lại có sự liên hệ qua lại với nhau tạo thành t bản xã hội. Toàn bộ nền kinh tế t bản có thể xem nh hoạt động của một t bản (xã hội) duy nhất. Tư bản xã hội là tổng thể các tư bản cá biệt của xã hội vận động trong sự liên kết chằng chịt và tác động qua lại với nhau. Nh vậy, t bản xã hội không phải là sự cộng lại một cách máy móc các t bản cá biệt mà là một tổng thể phức tạp của các t bản cá biệt trong sự vận động và liên hệ với nhau. Sự vận động của t bản xã hội đ ợc thực hiện cả trong lĩnh vực sản xuất cũng nh trong lĩnh vực l u thông. Vấn đề thực hiện tổng sản phẩm xã hội cả về mặt giá trị cũng nh về mặt hình thái hiện vật là vấn đề trung tâm của tái sản xuất t bản xã hội, của nền sản xuất xã hội. Toàn bộ nền sản xuất t bản chủ nghĩa đ ợc phân thành hai khu vực lớn: - Khu vực I là khu vực sản xuất t liệu sản xuất. - Khu vực II là khu vực sản xuất t liệu tiêu dùng. Tỷ lệ thực hiện sản phẩm giữa hai khu vực là một trong những tỷ lệ cơ bản của nền kinh tế quốc dân. 2. Điều kiện thực hiện sản phẩm trong tái sản xuất t bản xã hội a) Điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn. Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất lặp lại quy mô như cũ, toàn bộ giá trị thặng dư được nhà tư bản tiêu dùng hết cho cá nhân. Tái sản xuất giản đơn t bản chủ nghĩa không phải là hình thức sản xuất điển hình của chủ nghĩa t bản. Tuy nhiên, nghiên cứu tái sản xuất giản đơn là cơ 73 sở để hiểu tái sản xuất mở rộng sâu hơn. Khi nghiên cứu các điều kiện thực hiện tái sản xuất t bản xã hội, C. Mác đã đ a các giả định: - Nền kinh tế chỉ có ph ơng thức t bản chủ nghĩa thuần tuý gồm hai giai cấp t sản và vô sản. - Giá cả hàng hóa mua, bán đúng với giá trị. - Tỷ suất giá trị thặng d bằng 100%. - Cấu tạo hữu cơ (c/v) không thay đổi. - Toàn bộ t bản cố định đều chuyển hết giá trị của nó vào sản phẩm trong một nĕm. - Không xét đến ngoại th ơng. Để quá trình tái sản xuất giản đơn diễn ra bình th ờng thì toàn bộ sản phẩm của hai khu vực cần đ ợc trao đổi, đáp ứng cả về mặt hiện vật, cả về mặt giá trị. Từ sự phân tích đó, C.Mác đã chỉ ra các điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn nh sau: Điều kiện thứ nhất: Toàn bộ giá trị mới do lao động sáng tạo ra trong khu vực I phải bằng giá trị bất biến đã hao phí ở khu vực II. I (v + m) = IIc (1) Đây là điều kiện cần thiết để có thể thực hiện đ ợc tái sản xuất giản đơn t bản chủ nghĩa, nó nói lên mối quan hệ giữa hai khu vực trong tái sản xuất giản đơn. Điều kiện thứ hai: Toàn bộ giá trị sản phẩm của khu vực I phải bằng giá trị t bản bất biến đã hao phí của cả hai khu vực. I (c + v + m) = Ic + IIc Điều kiện này nói lên vai trò của khu vực I trong tái sản xuất giản đơn. Điều kiện thứ ba: Toàn bộ giá trị sản phẩm của khu vực II sẽ bằng giá trị mới do lao động sáng tạo ra ở hai khu vực: II (c + v + m) = I (v + m) + II (v + m) Điều kiện này nói lên vai trò của khu vực II trong tái sản xuất giản đơn. b) Điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất mở rộng Các điều kiện để có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng nh sau: Thứ nhất: T bản khả biến, t bản khả biến phụ thêm (v1) và giá trị thặng d cho tiêu dùng của nhà t bản (m2) của khu vực I phải bằng giá trị t bản bất biến và t bản bất biến phụ thêm (c1) của khu vực II. 74 I (v + v1 + m2) = II (c + c1) Điều kiện này nói lên mối quan hệ giữa hai khu vực trong tái sản xuất mở rộng. Thứ hai: Toàn bộ giá trị sản phẩm của khu vực I phải đủ trang bị cho t bản bất biến và t bản bất biến phụ thêm ở cả hai khu vực. I (c + v + m) = I (c + c1) + II (c + c1) Có nh vậy cả hai khu vực sản xuất của xã hội mới đủ t liệu sản xuất và t liệu sản xuất phụ thêm. Điều kiện này nói lên vai trò của khu vực I trong tái sản xuất mở rộng. Thứ ba: Toàn bộ giá trị mới của hai khu vực phải bằng giá trị sản phẩm của khu vực II và t bản bất biến phụ thêm của cả hai khu vực. I (v + v1 + c1 + m2) + II (v + v1 + c1 + m2) = I (v + m) + II (v + m) hay: (I + II) (v + m) = II (c + v + m) + (I + II)c1 Nh vậy, thu nhập quốc dân tức là phần giá trị mới sáng tạo ra của xã hội phải đủ cho tiêu dùng và tích luỹ mở rộng sản xuất của toàn xã hội. Điều kiện này nói lên vai trò của giá trị mới trong tái sản xuất mở rộng. Nh vậy, việc thực hiện tái sản xuất mở rộng đòi hỏi những tỷ lệ, những ph ơng trình cân đối giữa hai khu vực. D ới chủ nghĩa t bản, những tỷ lệ đó hình thành một cách tự phát và th ờng xuyên bị phá vỡ, nên có thể xảy ra sự mất cân đối giữa các khu vực của nền kinh tế. Nếu sự mất cân đối này không đ ợc điều chỉnh để kiến lập sự cân đối mới, tất yếu sẽ dẫn đến hiện t ợng khủng hoảng kinh tế. 3. Khủng hoảng kinh tế Do tác động của quy luật cạnh tranh và sản xuất vô chính phủ, những quan hệ tỷ lệ giữa các ngành sản xuất, các khu vực, các mặt của quá trình tái sản xuất... th ờng xuyên bị gián đoạn bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế, và rồi thông qua các cuộc khủng hoảng kinh tế chủ nghĩa t bản lại dần dần lập lại đ ợc thế cân bằng mới. Cho nên sự phát triển của chủ nghĩa t bản là sự phát triển mang tính chu kỳ, từ cuộc khủng hoảng này đến cuộc khủng hoảng khác. Khủng hoảng kinh tế t bản chủ nghĩa là khủng hoảng sản xuất "thừa". Sản xuất "thừa" ở đây chỉ có ý nghĩa t ơng đối, nghĩa là "thừa" so với mức eo hẹp tiêu dùng có khả nĕng thanh toán của quần chúng, không phải "thừa" so với nhu cầu thực tế của xã hội. Khủng hoảng kinh tế biểu hiện ở chỗ: hàng hóa bị ứ đọng, sản xuất bị thu hẹp, xí nghiệp, thậm chí phải đóng cửa, nạn thất nghiệp tĕng lên, thị tr ờng rối loạn... Trong lịch sử phát triển của chủ nghĩa t bản, cuộc khủng hoảng kinh tế 75 đầu tiên trên thế giới nổ ra ở n ớc Anh vào nĕm 1825, sau khi nền đại công nghiệp cơ khí xuất hiện và tiếp theo đó các cuộc khủng hoảng kinh tế nổ ra và mang tính chu kỳ. Nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng kinh tế là mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa t bản - mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa. Khi nền đại công nghiệp cơ khí xuất hiện, thì mâu thuẫn trở nên gay gắt và biểu hiện cụ thể nh sau: a) Mâu thuẫn giữa tính có tổ chức, có kế hoạch trong từng xí nghiệp với tình trạng sản xuất vô chính phủ trong toàn xã hội Trong từng xí nghiệp, lao động của công nhân đ ợc tổ chức và phục tùng ý chí duy nhất của nhà t bản. Còn trong xã hội, do dựa trên chế độ t hữu t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất, trạng thái vô chính phủ bao trùm tất cả. Các nhà t bản tiến hành sản xuất mà không nắm đ ợc nhu cầu của xã hội, quan hệ giữa cung và cầu bị rối loạn, quan hệ tỷ lệ giữa các ngành sản xuất bị phá hoại nghiêm trọng đến một mức độ nào đó thì nổ ra khủng hoảng kinh tế. b) Mâu thuẫn giữa xu h ớng mở rộng sản xuất vô hạn của chủ nghĩa t bản với sức mua có hạn của quần chúng lao động Để theo đuổi lợi nhuận siêu ngạch, các nhà t bản phải ra sức mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, cạnh tranh gay gắt. Quá trình đó cũng là quá trình bần cùng hoá nhân dân lao động, làm giảm bớt một cách t ơng đối sức mua của quần chúng, làm cho sức mua lạc hậu so với sự phát triển của sản xuất. Cung và cầu trong xã hội mất cân đối nghiêm trọng, dẫn đến khủng hoảng thừa hàng hóa trên thị tr ờng. c) Mâu thuẫn đối kháng giữa t bản và lao động Đặc điểm của chủ nghĩa t bản là hai yếu tố của sản xuất tách rời nhau: t liệu sản xuất tách rời ng ời trực tiếp sản xuất. Sự tách rời đó biểu hiện rõ nhất trong khủng hoảng kinh tế. Trong khi t liệu sản xuất bị xếp lại, han rỉ, mục nát thì ng ời lao động lại không có việc làm. Một khi t liệu sản xuất và sức lao động không kết hợp đ ợc với nhau thì guồng máy sản xuất t bản chủ nghĩa tất nhiên bị tê liệt. Trong các hình thái xã hội tiền t bản chủ nghĩa, việc sản xuất bị giảm mạnh th ờng gắn với các tai họa thiên nhiên, hoặc chiến tranh và các tàn phá sau đó bởi nó. Chỉ có chủ nghĩa t bản mới sinh ra các cuộc khủng hoảng th ờng xuyên, biến chúng thành ng ời bạn đ ờng không thể tránh khỏi của sự tĕng tr ởng kinh tế của chủ nghĩa t bản nhằm giải quyết trong một thời gian có hạn các mâu thuẫn gay gắt của tái sản xuất t bản xã hội. Các cuộc khủng hoảng kinh tế từng thời kỳ làm rung chuyển nền kinh tế t bản chủ nghĩa từ lúc chuyển sang sản xuất máy móc quy mô lớn, đã mang lại cho tái sản xuất t bản xã hội tính chất chu kỳ. 76 Chu kỳ kinh tế của chủ nghĩa t bản th ờng đ ợc biểu hiện lặp đi lặp lại từ một cuộc khủng hoảng kinh tế này đến cuộc khủng hoảng kinh tế khác. Tính chu kỳ bao của kinh tế t bản chủ nghĩa thể hiện sự phát triển tuần hoàn qua các giai đoạn: khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi, phồn vinh và lại khủng hoảng, v.v.. Tính chất chu kỳ của tái sản xuất t bản chủ nghĩa: Trong mỗi cuộc khủng hoảng các mâu thuẫn của tái sản xuất đ ợc biểu hiện ra với sức mạnh tàn phá khác nhau phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế cụ thể trong sự phát triển của chủ nghĩa t bản ở các giai đoạn lịch sử phát triển khác nhau của nó. Lịch sử của các cuộc khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ đã cho thấy tính quy luật của các cuộc khủng hoảng đối với chủ nghĩa t bản, cũng nh sự khác biệt đáng kể về chiều sâu và hình thức của chúng. Khủng hoảng nổ ra khi hàng hóa sản xuất ra không thể bán đ ợc, tồn kho, ứ đọng lớn, giá cả giảm mạnh. T bản đóng cửa nhà máy, đình chỉ sản xuất, công nhân thất nghiệp. T bản mất khả nĕng thanh toán các khoản nợ. Tâm lý hoảng loạn, sự sĕn đuổi tiền mặt, việc rút tiền ồ ạt khỏi ngân hàng, bán tống bán tháo các cổ phiếu, trái phiếu làm trị giá của chúng giảm mạnh, thị tr ờng chứng khoán hỗn loạn. Tín dụng th ơng mại và ngân hàng thu hẹp, trong khi nhu cầu tín dụng tĕng lên làm cho tỷ suất lợi tức tĕng lên rất cao. Khủng hoảng đã phá huỷ nghiêm trọng lực l ợng sản xuất xã hội, ng ời lao động thất nghiệp đông đảo, đời sống hết sức khó khĕn... Tiêu điều là giai đoạn tiếp sau khủng hoảng. Sản xuất ở trạng thái đình trệ, cân bằng đ ợc lập lại ở trạng thái thấp, giá cả hàng hóa ở mức thấp. Tiền nhàn rỗi nhiều vì không có nơi đầu t , tỷ suất lợi tức giảm xuống. Để thoát khỏi trì trệ, các nhà t bản tìm cách tĕng c ờng bóc lột lao động bằng cách hạ thấp tiền l ơng, tĕng c ờng độ và thời gian lao động để giảm chi phí sản xuất và đổi mới t bản cố định. Những đầu t mới làm tĕng nhu cầu về t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng. Điều đó tạo điều kiện cho sự phục hồi chung của nền kinh tế. Phục hồi là giai đoạn tiếp nối với giai đoạn tiêu điều. Từ tiêu điều chuyển 77 sang phục hồi nhờ đổi mới t bản cố định, nền sản xuất dần dần trở lại trạng thái tr ớc khủng hoảng. Công nhân lại đ ợc thu hút vào làm việc, giá cả hàng hóa tĕng lên, lợi nhuận của t bản cũng tĕng lên. Phồn vinh là giai đoạn phát triển cao nhất của một chu kỳ kinh tế. Sản xuất mở rộng và phát triển v ợt mức cao nhất của chu kỳ tr ớc. Nhu cầu và khả nĕng tiêu thụ hàng hóa tĕng, giá cả hàng hóa tĕng lên, số ng ời lao động và tiền l ơng đều tĕng lên. Nhu cầu tín dụng tĕng lên làm tỷ suất lợi tức tĕng lên. Guồng máy kinh tế d ờng nh hoạt động hết công suất. Điều kiện của một cuộc khủng hoảng mới cũng dần chín muồi. Trong giai đoạn hiện nay của chủ nghĩa t bản, do sự can thiệp của nhà n ớc t sản, mặc dù không xoá bỏ đ ợc khủng hoảng kinh tế, nh ng làm cho nó có đặc điểm mới nh : - Mức độ suy sụp của sản xuất và tác động phá hoại của khủng hoảng bị hạn chế, thời gian tồn tại và độ dài của thời kỳ suy sụp rút ngắn. - Xuất hiện những hình thức khủng hoảng mới nh khủng hoảng cơ cấu (nh các cuộc khủng hoảng dầu mỏ nĕm 1973), khủng hoảng tài chính, tiền tệ (điển hình là khủng hoảng tài chính - tiền tệ giữa nĕm 1997 ở ASEAN rồi lan sang Hàn Quốc, Nhật Bản), khủng hoảng môi tr ờng, v.v.. Câu hỏi ôn tập 1. Thế nào là tuần hoàn t bản? Thế nào là chu chuyển của t bản? Nêu các biện pháp đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của t bản. Thế nào là t bản cố định, t bản l u động? Phân tích cĕn cứ và ý nghĩa của việc phân chia cặp phạm trù trên. 2. Thế nào là tái sản xuất t bản xã hội? Nêu các điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. 3. Thế nào là khủng hoảng kinh tế? Phân tích nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế và các giai đoạn của một chu kỳ kinh tế. 78 Ch ơng VI Các hình thái t giá trị thặng d bản và các hình thức biểu hiện của I- Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất 1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận a) Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa Nếu gọi giá trị hàng hóa là W, thì W = c + v + m. Đó chính là những chi phí lao động thực tế của xã hội để sản xuất hàng hóa. Nh ng đối với nhà t bản, để sản xuất hàng hóa, họ chỉ cần chi phí một l ợng t bản để mua t liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Chi phí đó gọi là chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa, đ ợc ký hiệu là k. k=c+v Vậy, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa cho nhà tư bản. Nếu dùng k để chỉ chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa thì công thức W = c + v + m sẽ chuyển hoá thành: W = k + m. Giữa chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa và giá trị hàng hóa có sự khác nhau cả về chất và về l ợng. Về chất, chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa chỉ là sự chi phí về t bản; còn giá trị hàng hóa là sự chi phí thực tế của xã hội để sản xuất ra hàng hóa. Chi phí thực tế là chi phí về lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa. Về lượng, chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí thực tế, tức là giá trị của hàng hóa, vì rằng W = k + m thì k = W - m. Đối với nhà t bản, chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa là giới hạn thực tế của lỗ lãi kinh doanh nên họ ra sức "tiết kiệm" chi phí sản xuất này bằng mọi cách. b) Lợi nhuận Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa, nên sau khi bán hàng hoá theo đúng giá trị, nhà t bản không chỉ bù lại 79 đủ số tiền đã ứng ra, mà còn thu đ ợc một số tiền lời ngang bằng m. Số tiền lời này gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p. Lợi nhuận là giá trị thặng d khi đ ợc quan niệm là con đẻ của toàn bộ t bản ứng ra, là kết quả hoạt động của toàn bộ t bản đầu t vào sản xuất kinh doanh. Công thức tính lợi nhuận: p = W - k. Công thức W = k + m chuyển thành W = k + p, có nghĩa là giá trị hàng hóa t bản chủ nghĩa bằng chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận. Lợi nhuận là hình thức biến t ớng của giá trị thặng d , nó phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa t bản. Cái khác nhau giữa bỏ m và p ở chỗ, khi nói m là hàm ý so sánh nó với v, còn khi nói p lại hàm ý so sánh với (c + v); p và m th ờng không bằng nhau, p có thể cao hơn hoặc thấp hơn m, phụ thuộc vào giá cả bán hàng hóa do quan hệ cung - cầu quy định. Nh ng xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số giá trị thặng d . c) Tỷ suất lợi nhuận Khi giá trị thặng d chuyển hóa thành lợi nhuận thì tỷ suất giá trị thặng d chuyển hóa thành tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước, ký hiệu là p': p' = m c+v . 100 % Trong thực tế, ng ời ta th ờng tính p’ hàng nĕm bằng tỷ lệ phần trĕm giữa tổng số lợi nhuận thu đ ợc trong nĕm (P) và tổng t bản ứng tr ớc (K). p' hàng năm = p k . 100 % - Về lượng, tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng d : p' < m'. (Vì p' = m còn m' = c+v m v ) - Về chất, tỷ suất giá trị thặng d biểu hiện đúng mức độ bóc lột của nhà t bản đối với lao động. Còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu t t bản. Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho các nhà đầu t t bản thấy đầu t vào đâu thì có lợi hơn (ngành nào có p' lớn hơn). Do đó, tỷ suất lợi nhuận là mục tiêu cạnh tranh và là động lực thúc đẩy sự hoạt động của các nhà t bản. Tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố nh : tỷ suất giá trị thặng d , cấu tạo hữu cơ của t bản, tốc độ chu chuyển t bản, sự tiết kiệm t bản bất biến... 80 2. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất a) Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị tr ờng Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất cùng một loại hàng hóa, nhằm mục đích giành ưu thế trong sản xuất và trong tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Cạnh tranh trong nội bộ ngành đ ợc thực hiện thông qua các biện pháp: cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao chất l ợng hàng hóa, cải tiến mẫu mã... làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa do xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu đ ợc lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến hình thành giá trị xã hội của hàng hóa, tức là giá trị thị tr ờng của hàng hóa, làm cho điều kiện sản xuất trung bình của một ngành thay đổi, giá trị xã hội của hàng hóa giảm xuống, chất l ợng hàng hóa đ ợc nâng cao, chủng loại hàng hóa phong phú... b) Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư bản kinh doanh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Trong xã hội có nhiều ngành sản xuất khác nhau, với các điều kiện sản xuất không giống nhau, do đó lợi nhuận thu đ ợc và tỷ suất lợi nhuận không giống nhau, nên các nhà t bản phải chọn ngành nào có tỷ suất lợi nhuận cao nhất để đầu t . Ví dụ: Trong xã hội có ba ngành sản xuất công nghiệp khác nhau: cơ khí, dệt, da; t bản đầu t đều là 100; tỷ suất giá trị thặng d đều là 100%. T bản ứng tr ớc đều chu chuyển hết giá trị vào sản phẩm. Nh ng do tính chất kinh tế, kỹ thuật mỗi ngành khác nhau nên cấu tạo hữu cơ của các xí nghiệp cũng rất khác nhau. Nếu số l ợng giá trị thặng d của xí nghiệp nào tạo ra cũng bằng lợi nhuận nó thu đ ợc thì tỷ suất lợi nhuận sẽ rất khác nhau. Xem bảng d ới đây: Ngành sản xuất Chi phí sản xuất TBCN M (m' =100%) Giá trị hàng hoá P' ngành (%) p' (%) Cơ khí 80c +20v 20 120 20 30 130 Dệt 70c +30v 30 130 30 30 130 Da 60c + 40v 40 140 40 30 130 Giá cả sản xuất Trong tr ờng hợp trên, ngành da là ngành có tỷ suất lợi nhuận cao nhất, t bản ở các ngành khác sẽ chuyển sang làm cho quy mô sản xuất của ngành da mở 81 rộng, sản phẩm của ngành da nhiều lên, cung sản phẩm của ngành da lớn hơn cầu, giá cả sẽ hạ xuống, tỷ suất lợi nhuận giảm. Ng ợc lại, quy mô sản xuất ở những ngành mà t bản di chuyển đi sẽ bị thu hẹp, cung nhỏ hơn cầu, giá cả sẽ cao hơn, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tĕng. Nh vậy, sự tự do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi tỷ suất lợi nhuận của ngành và dẫn đến hình thành tỷ suất lợi nhuận ngang nhau, mỗi ngành đều nhận đ ợc tỷ suất lợi nhuận 30%. Đó là tỷ suất lợi nhuận chung hay tỷ suất lợi nhuận bình quân, ký hiệu là p '. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là "con số trung bình" của tất cả các tỷ suất lợi nhuận khác nhau hay tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng dư và tổng tư bản xã hội. p' = ∑M . 100 % ∑M Trong đó: ∑M là tổng giá trị thặng d của xã hội ∑M là tổng t bản của xã hội. Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, có thể tính đ ợc lợi nhuận bình quân p từng ngành theo công thức: p = k x p' ; trong đó k là t bản ứng tr ớc của từng ngành. Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của tư bản bằng nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau. Nó chính là lợi nhuận mà các nhà tư bản thu được căn cứ vào tổng tư bản đầu tư, nhân với tỷ suất lợi nhuận bình quân, không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào. Sự hình thành lợi nhuận bình quân đã làm cho quy luật giá trị thặng d , quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản, bị biến dạng đi. Quy luật giá trị thặng d hoạt động trong giai đoạn chủ nghĩa t bản tự do cạnh tranh thể hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân. c) Sự hình thành giá cả sản xuất Trong nền sản xuất t bản chủ nghĩa, khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là giá cả bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân. Giá cả sản xuất = k + p' Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là phạm trù kinh tế t ơng đ ơng với phạm trù giá cả. Nó cũng là cơ sở của giá cả trên thị tr ờng. Giá cả sản xuất điều tiết giá cả thị tr ờng, giá cả thị tr ờng xoay quanh giá cả sản xuất. 82 Khi giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất thì quy luật giá trị có hình thức biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất. II- Các hình thái t bản và lợi nhuận của chúng 1. T bản th ơng nghiệp và lợi nhuận th ơng nghiệp a) Nguồn gốc t bản th ơng nghiệp T bản th ơng nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Nó tồn tại trên cơ sở l u thông hàng hóa và l u thông tiền tệ. Tr ớc chủ nghĩa t bản, lợi nhuận của t bản th ơng nghiệp chủ yếu là do mua rẻ, bán đắt. Trong chủ nghĩa tư bản, tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa. Nh vậy, hoạt động của t bản th ơng nghiệp chỉ là những hoạt động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của t bản công nghiệp. Công thức vận động của nó là: T - H - T'. T bản th ơng nghiệp có đặc điểm vừa phụ thuộc vào t bản công nghiệp, vừa có tính độc lập t ơng đối. Sự phụ thuộc thể hiện ở chỗ: t bản th ơng nghiệp chỉ là một bộ phận của t bản công nghiệp tách rời ra. Tính độc lập t ơng đối biểu hiện ở chỗ: chức nĕng chuyển hóa cuối cùng của hàng hóa thành tiền trở thành chức nĕng riêng biệt tách khỏi t bản công nghiệp, nằm trong tay ng ời khác. Khi t bản th ơng nghiệp xuất hiện, nó có vai trò và lợi ích to lớn đối với xã hội, bởi vì: - Nhờ có th ơng nhân chuyên trách việc mua - bán hàng hóa nên l ợng t bản ứng vào l u thông và chi phí l u thông nhỏ hơn khi những ng ời sản xuất trực tiếp đảm nhiệm chức nĕng này. - Nhờ có th ơng nhân chuyên trách việc mua - bán hàng hóa, ng ời sản xuất có thể tập trung thời gian chĕm lo việc sản xuất, giảm dự trữ sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tĕng giá trị thặng d . - Nhờ có th ơng nhân chuyên trách việc mua - bán hàng hóa, sẽ rút ngắn thời gian l u thông, tĕng nhanh chu chuyển t bản, từ đó tĕng tỷ suất và khối l ợng giá trị thặng d hàng nĕm. b) Lợi nhuận th ơng nghiệp T bản th ơng nghiệp nếu chỉ giới hạn trong việc mua và bán hàng hóa (không kể đến việc chuyên chở, bảo quản, đóng gói) thì không tạo ra giá trị và giá trị thặng d . Nh ng là t bản, nó chỉ có thể hoạt động với mục đích thu lợi nhuận. Vậy lợi nhuận th ơng nghiệp là gì? Do đâu mà có? Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá 83 trình sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán hàng hóa cho mình. Lợi nhuận th ơng nghiệp là hình thức biến t ớng của giá trị thặng d . Nguồn gốc của nó cũng là một bộ phận lao động không đ ợc trả công của công nhân. T bản công nghiệp "nh ờng" một phần giá trị thặng d cho t bản th ơng nghiệp bằng cách bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi t bản th ơng nghiệp bán đúng giá trị, thu về lợi nhuận th ơng nghiệp. Ví dụ: T bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu 4 cơ là 1 , tỷ suất giá trị thặng d là 100%, t bản cố định hao mòn hết trong một nĕm. Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180 v + 180m = 1.080 Tỷ suất lợi nhuận là: 180 .100% = 20% 900 Để l u thông đ ợc số hàng hóa trên, giả định t bản công nghiệp phải ứng thêm 100 nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là: 180 .100% = 18% 900 + 100 Nếu việc ứng 100 này không phải là t bản công nghiệp mà t bản th ơng nghiệp ứng ra, thì nó cũng đ ợc h ởng một lợi nhuận t ơng ứng với 100 t bản là 18. Vậy t bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho t bản th ơng nghiệp với giá thấp hơn giá trị: 720c + 180v + (180m - 18m) = 1062 Còn t bản th ơng nghiệp sẽ bán hàng hóa theo đúng giá trị, tức là 1.080 để thu đ ợc lợi nhuận th ơng nghiệp là 18. Việc phân phối giá trị thặng d giữa nhà t bản công nghiệp và t bản th ơng nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và thông qua chênh lệch giữa giá cả sản xuất cuối cùng (giá bán lẻ th ơng nghiệp) và giá cả sản xuất công nghiệp (giá bán buôn công nghiệp). 2 . T bản cho vay và lợi tức cho vay a) Sự hình thành t bản cho vay T bản cho vay là một hình thức t bản xuất hiện từ tr ớc chủ nghĩa t bản. Điều kiện tồn tại của t bản cho vay là sản phẩm trở thành hàng hóa và tiền tệ đã phát triển các chức nĕng của mình. Tr ớc chủ nghĩa t bản, hình thức đặc tr ng của t bản cho vay là t bản cho vay nặng lãi. Trong xã hội t bản, tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà 84 người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức). T bản cho vay có đặc điểm: - Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng t bản. Đối với ng ời cho vay nó là t bản sở hữu, đối với ng ời đi vay nó là t bản sử dụng. - T bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt, vì khi cho vay ng ời bán không mất quyền sở hữu, còn ng ời mua chỉ đ ợc mua quyền sử dụng trong thời gian nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tĕng lên; giá cả của nó không do giá trị mà do giá trị sử dụng của t bản cho vay, do khả nĕng tạo ra lợi tức của nó quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hóa t bản cho vay. - T bản cho vay là t bản đ ợc sùng bái nhất. Do vận động theo công thức T - T' nên nó gây ấn t ợng hình thức tiền có thể đẻ ra tiền. Sự hình thành t bản cho vay là kết quả của sự phát triển quan hệ hàng hóa - tiền tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ là: có nơi tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt động. T bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung t bản, mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của t bản. Do đó nó góp phần làm tĕng thêm tổng giá trị thặng d trong xã hội. b) Lợi tức và tỷ suất lợi tức Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho vay về quyền sở hữu tư bản để được quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định, ký hiệu là z. Ng ời cho vay và ng ời đi vay thỏa thuận với nhau về tỷ suất lợi tức. Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay trong một thời gian nhất định, ký hiệu là z'. z' = z K CV .100% trong đó: KCV là số tư bản cho vay. Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung cầu về t bản cho vay. Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là: 0 < z' < p'. 3. Công ty cổ phần, t bản giả và thị tr ờng chứng khoán a) Công ty cổ phần Sự phát triển nền kinh tế t bản chủ nghĩa và các quan hệ tín dụng đã làm xuất hiện công ty cổ phần. Công ty cổ phần là loại xí nghiệp lớn mà vốn của nó hình thành từ việc liên 85 kết nhiều tư bản cá biệt và các nguồn tiết kiệm cá nhân thông qua việc phát hành cổ phiếu. Cổ phiếu là loại chứng khoán có giá, bảo đảm cho người sở hữu nó được quyền nhận một phần thu nhập của công ty dưới hình thức lợi tức cổ phiếu (hay cổ tức). Lợi tức cổ phiếu không cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Về nguyên tắc, công ty cổ phần không hoàn lại vốn cho chủ cổ phiếu; cổ phiếu bị mất giá trị khi công ty bị phá sản. Cổ phiếu có nhiều loại: cổ phiếu th ờng; cổ phiếu u đãi; cổ phiếu ghi danh (có ghi tên ng ời mua); cổ phiếu vô danh (không ghi tên ng ời mua). Cổ phiếu đ ợc mua bán trên thị tr ờng theo giá cả gọi là thị giá cổ phiếu. Thị giá cổ phiếu luôn biến động, một phần do sự biến động của tỷ suất lợi tức ngân hàng, một phần vì những đánh giá về tình hình hoạt động của công ty cổ phần, về lợi tức cổ phiếu dự đoán sẽ thu đ ợc. Người mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Về mặt tổ chức và quản lý, đại hội cổ đông là cơ quan tối cao bầu ra hội đồng quản trị và quyết định ph ơng h ớng kinh doanh cùng những vấn đề quan trọng khác trong hoạt động của công ty. Phiếu biểu quyết trong đại hội cổ đông đ ợc quy định theo số l ợng cổ phiếu, bởi vậy những nhà t bản nắm đ ợc số cổ phiếu khống chế sẽ có khả nĕng thao túng mọi hoạt động của công ty. Ngoài cổ phiếu, khi cần vốn cho hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần còn phát hành trái phiếu. Khác với cổ phiếu, trái phiếu cho người sở hữu nó có quyền được nhận một khoản lợi tức cố định và được hoàn trả vốn sau thời hạn ghi trên trái phiếu. Ng ời mua trái phiếu không đ ợc tham gia đại hội cổ đông. Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần là nguồn lợi lớn đối với các nhà t bản. Nhờ nó mà t bản đ ợc tập trung nhanh chóng và xuất hiện những xí nghiệp khổng lồ mà không một t bản riêng lẻ nào đủ sức tạo nên. Đồng thời nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển t bản đầu t , tĕng tính linh hoạt và cạnh tranh trong nền kinh tế. b) T bản giả Tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thức chứng khoán có giá, nó mang lại thu nhập cho người sở hữu chứng khoán đó. T bản giả bao gồm hai loại chủ yếu: cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành và trái phiếu do công ty hoặc do ngân hàng hay nhà n ớc phát hành. T bản giả có các đặc điểm sau: - Có thể mang lại thu nhập cho ng ời sở hữu nó. 86 - Có thể mua bán đ ợc. - Bản thân t bản giả không có giá trị. Sự vận động của nó hoàn toàn tách rời với sự vận động của t bản thật. Nó có thể tĕng hay giảm mà không cần có sự thay đổi t ơng đ ơng của t bản thật. c) Thị tr ờng chứng khoán Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, tín phiếu, văn tự cầm cố, các loại chứng chỉ quỹ đầu tư... Thị trường chứng khoán là thị trường mua bán các loại chứng khoán. Thị tr ờng chứng khoán là loại thị tr ờng rất nhạy với các biến động kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự..., là "phong vũ biểu" của nền kinh tế. Giá cả chứng khoán tĕng biểu hiện nền kinh tế đang phát triển, ng ợc lại, giá cả xuống biểu hiện nền kinh tế đang sa sút, khủng hoảng. 4. T bản kinh doanh nông nghiệp và địa tô t bản chủ nghĩa a) T bản kinh doanh nông nghiệp Trong nông nghiệp, quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa đ ợc hình thành chủ yếu theo hai con đ ờng: Một là, thông qua cải cách, dần dần chuyển kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo ph ơng thức t bản chủ nghĩa (nh ở Đức, Italia, Nga, Nhật Bản...). Hai là, thông qua cách mạng dân chủ t sản, xoá bỏ kinh tế địa chủ phong kiến, phát triển kinh tế t bản chủ nghĩa (nh ở Anh, Mỹ, Pháp...). Đặc điểm nổi bật của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa trong nông nghiệp là chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất và độc quyền kinh doanh ruộng đất. Cả hai loại độc quyền ruộng đất đã ngĕn cản tự do cạnh tranh trong nông nghiệp. Về quan hệ xã hội đối với ruộng đất trong chủ nghĩa t bản bao gồm ba giai cấp: địa chủ (độc quyền sở hữu ruộng đất), t bản kinh doanh nông nghiệp (độc quyền kinh doanh ruộng đất) và giai cấp công nhân nông nghiệp. b) Bản chất của địa tô t bản chủ nghĩa Nhà t bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ và thuê công nhân để tiến hành sản xuất. Do đó nhà t bản phải trích một phần giá trị thặng d do công nhân tạo ra để trả cho chủ đất d ới hình thức địa tô. Nh vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của tư bản đầu tư trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất. c) Các hình thức địa tô t bản chủ nghĩa 87 - Địa tô chênh lệch: Nông nghiệp có một số đặc điểm khác với công nghiệp, nh số l ợng ruộng đất bị giới hạn; độ màu mỡ tự nhiên và vị trí của địa lý của ruộng đất không giống nhau; các điều kiện thời tiết, khí hậu của địa ph ơng ít biến động; nhu cầu hàng hóa nông phẩm ngày càng tĕng. Do đó, xã hội buộc phải canh tác trên cả ruộng đất xấu nhất (về độ màu mỡ và vị trí địa lý). Vì vậy mà giá cả của hàng hóa nông phẩm đ ợc hình thành trên cơ sở điều kiện sản xuất xấu nhất chứ không phải ở điều kiện trung bình nh trong công nghiệp. Vì thế, canh tác trên đất tốt và trung bình sẽ có lợi nhuận siêu ngạch. Phần lợi nhuận siêu ngạch này tồn tại th ờng xuyên, t ơng đối ổn định và chuyển hóa thành địa tô chênh lệch. Nh vậy, địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình (ký hiệu Rc1). Địa tô chênh lệch có hai loại: địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II. + Địa tô chênh lệch I là loại địa tô thu đ ợc trên những ruộng đất điều kiện tự nhiên thuận lợi. Chẳng hạn, có độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi (trung bình và tốt) và có vị trí địa lý gần nơi tiêu thụ hay gần đ ờng giao thông. Ví dụ 1: Địa tô chênh lệch I thu đ ợc trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên trung bình và tốt (giả sử có P' = 20%). Giá cả sản xuất cá biệt Của tổng Của sản phẩm 1 tạ Giá cả sản xuất chung Của tổng Của sản phẩm 1 tạ Địa tô chênh lệch Loại ruộng T bản đầu t P' Sản l ợng (tạ) Tốt 100 20 6 20 120 30 180 60 T/bình 100 20 5 24 120 30 150 30 Xấu 100 20 4 30 120 30 120 0 Ví dụ 2: Địa tô chênh lệch I thu đ ợc trên những ruộng đất có vị trí thuận lợi nh gần nơi tiêu thụ hay gần đ ờng giao thông. Vị trí ruộng đất - Gần thị tr ờng - Xa thị tr ờng Giá cả Sản Chi phí Tổng giá SX cá l ợng vận cả SX biệt (tạ) chuyển cá biệt 1 tạ Giá cả sản xuất chung Của Của tổng 1 tạ sản phẩm Địa tô chênh lệch T bản đầu t P 100 20 5 0 120 24 27 135 15 100 20 5 15 135 27 27 135 0 88 + Địa tô chênh lệch II là loại địa tô thu đ ợc gắn liền với thâm canh tĕng nĕng suất, là kết quả của t bản đầu t thêm trên cùng một đơn vị diện tích. Ví dụ 3: Cần chú ý rằng, nĕng suất của lần đầu t thêm phải lớn hơn nĕng suất của lần đầu t trên ruộng xấu, thì khi đó mới có lợi nhuận siêu ngạch. Giá cả Giá cả sản xuất chung SX cá Tổng sản 1 tạ biệt 1 tạ l ợng Địa tô chênh lệch Loại ruộng Lần đầu t T bản đầu t P Sản l ợng (tạ) Cùng một thửa ruộng Thứ 1 100 20 4 30 30 120 0 Thứ 2 100 20 6 20 30 180 60 Thứ 3 100 8 15 30 240 120 20 Trong thời hạn hợp đồng, lợi nhuận siêu ngạch do đầu t thâm canh đem lại thuộc nhà t bản kinh doanh ruộng đất. Chỉ đến khi hết thời hạn hợp đồng, địa chủ mới tìm cách nâng giá cho thuê ruộng đất, tức biến lợi nhuận siêu ngạch do đầu t thâm canh đem lại tức là địa tô chênh lệch II thành địa tô chênh lệch I. Tình trạng này dẫn đến mâu thuẫn: nhà t bản thuê đất muốn kéo dài thời hạn thuê, còn địa chủ lại muốn rút ngắn thời hạn cho thuê. Do đó, trong thời gian thuê đất, nhà t bản tìm mọi cách quay vòng, tận dụng, vắt kiệt độ màu mỡ đất đai. - Địa tô tuyệt đối: Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà các nhà t bản kinh doanh nông nghiệp tuyệt đối phải nộp cho địa chủ, dù ruộng đất đó tốt hay xấu, ở xa hay gần. Địa tô tuyệt đối là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên bởi chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm. Ví dụ: Có hai t bản trong nông nghiệp và trong công nghiệp đều là 100, cấu tạo hữu cơ t bản trong nông nghiệp là 3/2, cấu tạo hữu cơ t bản trong công nghiệp là 4/1. Giả sử m' = 100%, thì giá trị sản phẩm và giá trị thặng d sản xuất ra trong từng lĩnh vực sẽ là: Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120 Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140 Giá trị thặng d dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là: 20. Số chênh lệch này là lợi nhuận siêu ngạch, lợi nhuận siêu ngạch này không bị bình 89 quân hoá mà chuyển hóa thành địa tô tuyệt đối. Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của t bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp. Còn nguyên nhân tồn tại địa tô tuyệt đối là do chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất đã ngĕn cản nông nghiệp tham gia cạnh tranh giữa các ngành để hình thành lợi nhuận bình quân. - Địa tô độc quyền: Địa tô độc quyền là hình thức đặc biệt của địa tô t bản chủ nghĩa. Địa tô độc quyền có thể tồn tại trong nông nghiệp, công nghiệp khai thác và ở các khu đất trong thành thị. Trong nông nghiệp, địa tô độc quyền có ở các khu đất có tính chất đặc biệt, cho phép trồng các loại cây đặc sản hay sản xuất các sản phẩm đặc biệt. Trong công nghiệp khai thác, địa tô độc quyền có ở các vùng khai thác các kim loại, khoáng chất quý hiếm, hoặc những khoáng sản có nhu cầu v ợt xa khả nĕng khai thác chúng. Trong thành thị, địa tô độc quyền có ở các khu đất có vị trí thuận lợi cho phép xây dựng các trung tâm công nghiệp, th ơng mại, dịch vụ, nhà cho thuê có khả nĕng thu lợi nhuận cao. Nguồn gốc của địa tô độc quyền cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền của sản phẩm thu đ ợc trên đất đai ấy, mà nhà t bản phải nộp cho địa chủ. d) Giá cả ruộng đất Ruộng đất trong xã hội t bản không chỉ cho thuê mà còn đ ợc bán. Giá cả ruộng đất là một phạm trù kinh tế bất hợp lý, nh ng nó ẩn dấu một quan hệ kinh tế hiện thực. Giá cả ruộng đất là hình thức địa tô tư bản hoá. Bởi ruộng đất đem lại địa tô, tức là đem lại một thu nhập ổn định bằng tiền nên nó đ ợc xem nh một loại t bản đặc biệt. Còn địa tô chính là lợi tức của t bản đó. Do vậy giá cả ruộng đất chỉ là giá mua địa tô do ruộng đất mang lại theo tỷ suất lợi tức hiện hành. Nó tỷ lệ thuận với địa tô và tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi tức t bản gửi vào ngân hàng. Ví dụ: Một mảnh đất hàng nĕm đem lại một địa tô là 200 USD, tỷ suất lợi tức tiền gửi ngân hàng là 5%, thì giá cả mảnh đất là: 200 x 100 = 4000USD 5 Vì với số tiền 4000 USD đó đem gửi ngân hàng với lãi suất 5%/nĕm cũng thu đ ợc một lợi tức 200 USD ngang bằng địa tô thu đ ợc khi cho thuê ruộng đất. 90 Câu hỏi ôn tập 1. Thế nào là lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận? Chúng có quan hệ thế nào với giá trị thặng d và tỷ suất giá trị thặng d ? 2. Phân tích sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này là gì? 3. T bản th ơng nghiệp và t bản cho vay đ ợc hình thành nh thế nào? Bản chất của lợi nhuận th ơng nghiệp và lợi tức cho vay là gì? 4. Phân tích những nội dung cơ bản về sự hình thành công ty cổ phần và thị tr ờng chứng khoán. ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này ở n ớc ta hiện nay. 5. Phân tích bản chất địa tô t bản chủ nghĩa và các hình thức của địa tô. ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận địa tô. 91 Ch ơng VII Chủ nghĩa t bản độc quyền và chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc Phát triển học thuyết của C. Mác trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, V.I. Lênin đã trình bày một cách có hệ thống sâu sắc lý luận về chủ nghĩa t bản độc quyền và chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc. I- Chủ nghĩa t bản độc quyền 1. Nguyên nhân hình thành t bản độc quyền và bản chất của chủ nghĩa t bản độc quyền a) Nguyên nhân hình thành t bản độc quyền Theo Lênin "tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền"1. Sự độc quyền hay sự thống trị của t bản độc quyền là cơ sở của chủ nghĩa t bản độc quyền. Sự xuất hiện của t bản độc quyền do những nguyên nhân chủ yếu sau đây: Một là, sự phát triển của lực l ợng sản xuất d ới tác dụng của tiến bộ khoa học - kỹ thuật, làm xuất hiện những ngành sản xuất mới mà ngay từ đầu đã là những ngành có trình độ tích tụ cao. Đó là những xí nghiệp lớn, đòi hỏi những hình thức kinh tế tổ chức mới. Hai là, cạnh tranh tự do, một mặt, buộc các nhà t bản phải cải tiến kỹ thuật, tĕng quy mô tích luỹ; mặt khác, dẫn đến nhiều doanh nghiệp nhỏ, trình độ kỹ thuật kém hoặc bị các đối thủ mạnh hơn thôn tính, hoặc phải liên kết với nhau để đứng vững trong cạnh tranh. Vì vậy, xuất hiện một số xí nghiệp t bản lớn nắm địa vị thống trị một ngành hay trong một số ngành công nghiệp. Ba là, khủng hoảng kinh tế làm cho nhiều xí nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản; một số sống sót phải đổi mới kỹ thuật để thoát khỏi khủng hoảng, do đó thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất. Tín dụng t bản chủ nghĩa mở rộng, trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất. Bốn là, những xí nghiệp và công ty lớn có tiềm lực kinh tế mạnh tiếp tục cạnh 1. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t..27, tr. 402. 92 tranh với nhau ngày càng khốc liệt, khó phân thắng bại, vì thế nảy sinh xu h ớng thỏa hiệp, từ đó hình thành các tổ chức độc quyền. b) Bản chất của chủ nghĩa t bản độc quyền Chủ nghĩa t bản cạnh tranh tự do phát triển đến độ nhất định thì xuất hiện các tổ chức độc quyền. Lúc đầu t bản độc quyền chỉ có trong một số ngành, một số lĩnh vực của nền kinh tế. Hơn nữa, sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền cũng ch a thật lớn. Tuy nhiên, sau này, sức mạnh của các tổ chức độc quyền đã đ ợc nhân lên nhanh chóng và từng b ớc chiếm địa vị chi phối trong toàn nền kinh tế. Chủ nghĩa t bản b ớc sang giai đoạn phát triển mới - chủ nghĩa tư bản độc quyền. Xét về bản chất, chủ nghĩa t bản độc quyền là một nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa t bản. Chủ nghĩa tư bản độc quyền là chủ nghĩa tư bản trong đó ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Nếu trong thời kỳ chủ nghĩa t bản cạnh tranh tự do, sự phân hóa giữa các nhà t bản ch a thực sự sâu sắc nên quy luật thống trị của thời kỳ này là quy luật lợi nhuận bình quân, còn trong chủ nghĩa t bản độc quyền, quy luật thống trị là quy luật lợi nhuận độc quyền. Sự ra đời của chủ nghĩa t bản độc quyền vẫn không làm thay đổi đ ợc bản chất của chủ nghĩa t bản. Bản thân quy luật lợi nhuận độc quyền cũng chỉ là một hình thái biến t ớng của quy luật giá trị thặng d . 2. Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản độc quyền Có thể khái quát một số đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản độc quyền nh sau: a) Sự tập trung sản xuất và sự thống trị của các tổ chức độc quyền Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền. Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó. Những liên minh độc quyền, thoạt đầu hình thành theo sự liên kết ngang, tức là sự liên kết những doanh nghiệp trong cùng ngành, d ới những hình thức cácten, xanhđica, tờrớt. Cácten là hình thức tổ chức độc quyền dựa trên sự ký kết hiệp định giữa các xí nghiệp thành viên để thoả thuận với nhau về giá cả, quy mô sản l ợng, thị 93 tr ờng tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán... còn việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn do bản thân mỗi thành viên thực hiện. Xanhđica là hình thức tổ chức độc quyền trong đó việc tiêu thụ sản phẩm do một ban quản trị chung đảm nhiệm, nh ng sản xuất vẫn là công việc độc lập của mỗi thành viên. Cácten và xanhđica dễ bị phá vỡ khi t ơng quan lực l ợng thay đổi. Vì vậy, một hình thức độc quyền mới ra đời là tờrớt. Tờrớt thống nhất cả việc sản xuất và tiêu thụ vào tay một ban quản trị chung, còn các thành viên trở thành các cổ đông. Tiếp đó, xuất hiện sự liên kết dọc, nghĩa là sự liên kết không chỉ những xí nghiệp lớn mà cả những xanhđica, tờrớt... thuộc các ngành khác nhau nh ng có liên quan với nhau về kinh tế và kỹ thuật, hình thành các côngxoócxiom. Từ giữa thế kỷ XX phát triển một kiểu liên kết mới - liên kết đa ngành - hình thành những cônglômêrat (conglomerat) hay consơn (concern) khổng lồ thâu tóm nhiều công ty, xí nghiệp thuộc những ngành công nghiệp rất khác nhau, đồng thời bao gồm cả vận tải, th ơng mại, ngân hàng và các dịch vụ khác, v.v.. Nhờ nắm đ ợc địa vị thống trị trong lĩnh vực sản xuất và l u thông, các tổ chức độc quyền có khả nĕng định ra giá cả độc quyền. Giá cả độc quyền là giá cả hàng hóa có sự chênh lệch rất lớn so với giá cả sản xuất. Họ định ra giá cả độc quyền cao hơn giá cả sản xuất đối với những hàng hóa mà họ bán ra và giá cả độc quyền thấp d ới giá cả sản xuất đối với những hàng hóa mà họ mua, tr ớc hết là nguyên liệu. Qua đó họ thu đ ợc lợi nhuận độc quyền. Tuy nhiên, giá cả độc quyền không thủ tiêu đ ợc tác động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng d . Vì xét toàn bộ xã hội thì tổng giá cả vẫn bằng tổng số giá trị và tổng lợi nhuận vẫn bằng tổng giá trị thặng d trong các n ớc t bản chủ nghĩa. Những thứ mà các tổ chức độc quyền kếch xù thu đ ợc cũng là những thứ mà các tầng lớp t sản vừa và nhỏ, nhân dân lao động ở các n ớc t bản chủ nghĩa và nhân dân ở các n ớc thuộc địa và phụ thuộc mất đi. b) T bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính Tích tụ, tập trung t bản trong ngân hàng dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng. Từ chỗ làm trung gian trong việc thanh toán và tín dụng, nay do nắm đ ợc phần lớn t bản tiền tệ trong xã hội, ngân hàng đã trở thành ng ời có quyền lực vạn nĕng chi phối các hoạt động kinh tế - xã hội. Các tổ chức độc quyền ngân hàng cho các tổ chức độc quyền công nghiệp vay và nhận gửi những số tiền lớn của các tổ chức độc quyền công nghiệp trong một thời gian dài, nên lợi ích của chúng xoắn xuýt với nhau, hai bên đều quan tâm 94 đến hoạt động của nhau, tìm cách thâm nhập vào nhau. Từ đó hình thành một loại t bản mới gọi là t bản tài chính. Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền trong công nghiệp. Bọn đầu sỏ tài chính (trùm t bản tài chính) thiết lập sự thống trị của mình thông qua "chế độ tham dự". Thực chất của chế độ tham dự là một nhà t bản tài chính hoặc một tập đoàn tài chính, nhờ nắm đ ợc số cổ phiếu khống chế mà chi phối đ ợc công ty gốc hay "công ty mẹ", rồi qua công ty mẹ chi phối các công ty phụ thuộc hay các "công ty con", các công ty này lại chi phối các "công ty cháu" v.v.. Bởi vậy, với một số t bản nhất định, một trùm t bản tài chính có thể chi phối đ ợc những lĩnh vực sản xuất rất lớn. c) Xuất khẩu t bản Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra n ớc ngoài để thực hiện giá trị và giá trị thặng d , còn xuất khẩu t bản là xuất khẩu giá trị ra n ớc ngoài (đầu t t bản ra n ớc ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng d ở các n ớc nhập khẩu t bản đó. Xuất khẩu t bản trở thành tất yếu, vì trong những n ớc t bản chủ nghĩa phát triển đã tích luỹ đ ợc một khối l ợng t bản lớn và nảy sinh tình trạng "thừa t bản". Tình trạng thừa này không phải là thừa tuyệt đối, mà là thừa t ơng đối, nghĩa là không tìm đ ợc nơi đầu t có lợi nhuận cao ở trong n ớc. Tiến bộ kỹ thuật ở các n ớc này đã dẫn đến tĕng cấu tạo hữu cơ của t bản và hạ thấp tỷ suất lợi nhuận; trong khi đó, ở những n ớc kém phát triển về kinh tế, nhất là ở các n ớc thuộc địa, dồi dào nguyên liệu và nhân công giá rẻ nh ng lại thiếu vốn và kỹ thuật. Do tập trung trong tay một khối l ợng t bản khổng lồ nên việc xuất khẩu t bản ra n ớc ngoài trở thành một nhu cầu tất yếu của các tổ chức độc quyền. Xét về hình thức đầu t , có thể phân chia xuất khẩu t bản thành xuất khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp. Xuất khẩu t bản trực tiếp là đ a t bản ra n ớc ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao. Xuất khẩu t bản gián tiếp là cho vay để thu lợi tức. Việc xuất khẩu t bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa ra n ớc ngoài, là công cụ chủ yếu để bành tr ớng sự thống trị của t bản tài chính ra toàn thế giới. Tuy nhiên, việc xuất khẩu t bản, về khách quan có những tác động tích cực đến nền kinh tế các n ớc nhập khẩu, nh thúc đẩy quá trình chuyển kinh tế tự cung tự cấp thành kinh tế hàng hóa, thúc đẩy sự chuyển biến từ cơ cấu kinh tế thuần nông thành cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp, mặc dù cơ cấu này còn què quặt, lệ thuộc vào kinh tế của chính quốc. 95 d) Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các liên minh độc quyền quốc tế Việc xuất khẩu t bản tĕng lên về quy mô và mở rộng phạm vi tất yếu dẫn đến việc phân chia thế giới về mặt kinh tế, nghĩa là phân chia lĩnh vực đầu t t bản, phân chia thị tr ờng thế giới giữa các tổ chức độc quyền. Cuộc đấu tranh giành thị tr ờng tiêu thụ, nguồn nguyên liệu và lĩnh vực đầu t có lợi nhuận cao ở n ớc ngoài trở nên gay gắt. Những cuộc đụng đầu trên tr ờng quốc tế giữa các tổ chức độc quyền có sức mạnh kinh tế hùng hậu dẫn đến các cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa chúng, tất yếu dẫn đến xu h ớng thoả hiệp, ký kết hiệp định để củng cố địa vị độc quyền của chúng trong những lĩnh vực và những thị tr ờng nhất định. Từ đó hình thành các liên minh độc quyền quốc tế, các tập đoàn xuyên quốc gia… e) Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các c ờng quốc đế quốc Khi đầu t ra n ớc ngoài, đặc biệt là ở các n ớc thuộc địa và phụ thuộc, t bản độc quyền không chỉ thu đ ợc lợi nhuận độc quyền không thôi mà là “siêu lợi nhuận độc quyền” do có những điều kiện thuận lợi mà tại chính quốc không có đ ợc nh nguồn nguyên liệu dồi rào giá rẻ hoặc lấy không, giá nhân công rẻ mạt…Do đó luôn diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức độc quyền thuộc các quốc gia khác nhau. Điều này đòi hỏi có sự can thiệp của nhà n ớc nhằm giúp cho các tổ chức độc quyền của n ớc mình giành giật thị tr ờng và môi tr ờng đầu t nhằm thu đ ợc siêu lợi nhuận độc quyền ở ngoại quốc. Sự can thiệp đó của nhà n ớc đã biến nó thành một n ớc đế quốc chủ nghĩa. Nh vậy, chủ nghĩa đế quốc là sự kết hợp giữa yêu cầu v ơn ra và thống trị ở n ớc ngoài của t bản độc quyền với đ ờng lối xâm lĕng của nhà n ớc. Chủ nghĩa đế quốc là một đặc trưng của chủ nghĩa tư bản độc quyền biểu hiện trong đường lối xâm lược nước ngoài, biến những nước này thành hệ thống thuộc địa của các cường quốc nhằm đáp ứng yêu cầu thu siêu lợi nhuận độc quyền của tư bản độc quyền. Lợi ích của việc xuất khẩu t bản thúc đẩy các c ờng quốc t bản đi xâm chiếm các n ớc khác và lập nên hệ thống thuộc địa, vì trên thị tr ờng thuộc địa dễ dàng loại trừ đ ợc các đối thủ cạnh tranh, dễ dàng nắm đ ợc độc quyền nguyên liệu và thị tr ờng tiêu thụ. Đối với t bản tài chính, không phải chỉ những nguồn nguyên liệu đã đ ợc tìm ra mới có ý nghĩa, mà cả những nguồn nguyên liệu có thể tìm đ ợc cũng rất quan trọng, do đó t bản tài chính có khuynh h ớng mở rộng lãnh thổ kinh tế và thậm chí cả lãnh thổ nói chung. Chủ nghĩa t bản phát triển càng cao, nhu cầu nguyên liệu càng lớn, sự cạnh tranh càng gay gắt thì cuộc đấu tranh để giành giật thuộc địa giữa chúng càng quyết liệt. B ớc vào thế kỷ XX, việc phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các đế quốc t bản ra đời sớm đã hoàn thành. Nh ng sau đó các đế quốc ra đời muộn hơn đấu 96 tranh đòi chia lại thế giới. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất 1914 - 1918 và lần thứ hai 1939 - 1945, và những xung đột nóng ở nhiều khu vực trên thế giới… II- Chủ nghĩa t bản độc quyền Nhà n ớc Chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc là chủ nghĩa t bản độc quyền có sự điều tiết, can thiệp của nhà n ớc về kinh tế, là ph ơng thức kết hợp giữa sức mạnh của t bản độc quyền với sức mạnh kinh tế của nhà n ớc. Chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc là một nấc thang phát triển của chủ nghĩa t bản độc quyền. 1. Nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc a) Nguyên nhân ra đời của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc Chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc ra đời do các nguyên nhân sau: Một là, sự phát triển của lực l ợng sản xuất dẫn đến quy mô của nền kinh tế ngày càng lớn, tính chất xã hội hóa của nền kinh tế ngày càng cao đòi hỏi có sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối, một kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm. Nhà n ớc phải dùng các công cụ khác nhau để can thiệp, điều tiết nền kinh tế nh các công cụ về tài chính - tiền tệ, kế hoạch hóa, phát triển các xí nghiệp quốc doanh... Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền t bản t nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu t lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng nh nĕng l ợng, giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản... Nhà n ớc t sản trong khi đảm nhiệm kinh doanh những ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền t nhân kinh doanh các ngành khác. Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp t sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà n ớc phải giải quyết những mâu thuẫn đó bằng các hình thức khác nhau nh trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội... Bốn là, sự tích tụ và tập trung t bản cao dẫn đến mâu thuẫn giữa các tổ chức độc quyền với nhau, mâu thuẫn giữa t bản độc quyền với các tổ chức kinh doanh vừa và nhỏ…trở nên gay gắt cần có sự điều tiết, can thiệp của nhà n ớc bằng các hình thức khác nhau nh nghiêm cấm một số hình thức độc quyền, ra luật chống độc quyền để hạn chế sự chi phối hay quy mô của các độc quyền, hạn chế sự lũng đoạn nền kinh tế của các tổ chức độc quyền… Năm là, cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành tr ớng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị tr ờng thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự điều 97 tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế của nhà n ớc. Ngoài ra, cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xã hội hiện thực và tác động của cách mạng khoa học và công nghệ cũng đòi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà n ớc vào đời sống kinh tế. b) Bản chất của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc Xét về bản chất, chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc vẫn là chủ nghĩa t bản, chịu sự chi phối của quy luật giá trị thặng d , mặc dù nó đã có nhiều thay đổi so với chủ nghĩa t bản thời kỳ cạnh tranh tự do. Chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa t bản độc quyền, nh ng nó vẫn ch a thoát khỏi chủ nghĩa t bản độc quyền. Chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc chỉ là một nấc thang mới so với chủ nghĩa t bản độc quyền thời kỳ đầu. Đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc là sự can thiệp, sự điều tiết của nhà n ớc về kinh tế. Mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa t bản độc quyền, nhà n ớc đã có sự can thiệp, điều tiết kinh tế ở chừng mực nhất định, nh ng hoạt động chi phối vẫn là của bàn tay vô hình hoặc sự can thiệp, điều tiết của nhà n ớc mang tính gián tiếp. Chẳng hạn, ngay ở giai đoạn nhà n ớc đã điều tiết gián tiếp vào quan hệ kinh tế bằng thuế má, bằng việc đi xâm l ợc n ớc ngoài để mở rộng thị tr ờng cho các tổ chức độc quyền… Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước không phải một chế độ kinh tế mới so với chủ nghĩa tư bản, lại càng không phải chế độ tư bản mới so với chủ nghĩa tư bản độc quyền. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước chỉ là chủ nghĩa tư bản độc quyền có sự can thiệp, điều tiết của nhà nước về kinh tế, là sự kết hợp sức mạnh của tư bản độc quyền với sức mạnh của nhà nước về kinh tế. 2. Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc Sự vận động của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc đ ợc biểu hiện d ới những hình thức chủ yếu d ới đây: a) Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà n ớc t sản V.I. Lênin đã từng nhấn mạnh rằng, sự liên minh về nhân sự của các ngân hàng với công nghiệp đ ợc bổ sung bằng sự liên minh về nhân sự của ngân hàng và công nghiệp với chính phủ theo kiểu: hôm nay là bộ tr ởng, ngày mai là chủ ngân hàng; hôm nay là chủ ngân hàng, ngày mai là bộ tr ởng. Sự kết hợp về nhân sự đ ợc thực hiện thông qua các đảng phái t sản. Chính các đảng phái này đã tạo ra cho t bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực 98 hiện sự thống trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà n ớc. Thông qua các hội chủ xí nghiệp, một mặt, các đại biểu của các tổ chức độc quyền tham gia vào bộ máy nhà n ớc với những c ơng vị khác nhau; mặt khác, các quan chức và nhân viên chính phủ đ ợc cài vào các ban quản trị của các tổ chức độc quyền, nắm giữ những chức vụ trọng yếu chính thức hoặc danh dự, hoặc trở thành những ng ời đỡ đầu các tổ chức độc quyền. Sự thâm nhập vào nhau này (còn gọi là sự kết hợp) đã tạo ra những biểu hiện mới trong mối quan hệ giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà n ớc từ trung ơng đến các địa ph ơng ở các n ớc t bản. b) Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà n ớc Chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống, nh ng nét nổi bật nhất là sức mạnh của độc quyền và của nhà n ớc kết hợp với nhau trong lĩnh vực kinh tế. Cơ sở của những biện pháp độc quyền nhà n ớc trong kinh tế là sự thay đổi các quan hệ sở hữu. Nó biểu hiện không những ở chỗ sở hữu nhà n ớc tĕng lên mà cả ở sự tĕng c ờng mối quan hệ giữa sở hữu nhà n ớc và sở hữu độc quyền t nhân, hai loại sở hữu này đan kết với nhau trong quá trình chu chuyển của tổng t bản xã hội. Sở hữu nhà n ớc hình thành d ới những hình thức sau đây: - Xây dựng doanh nghiệp nhà n ớc bằng vốn của ngân sách; - Quốc hữu hoá các xí nghiệp t nhân bằng cách mua lại; - Nhà n ớc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp t nhân; - Mở rộng doanh nghiệp nhà n ớc bằng vốn tích luỹ của các doanh nghiệp t nhân… c) Sự điều tiết kinh tế của nhà n ớc t sản Sự điều tiết kinh tế của nhà n ớc đ ợc thực hiện bằng nhiều công cụ khác nhau nh pháp lý (luật chống độc quyền...), giá cả, thuế khóa, tài chính-tiền tệ, ngân hàng, phát triển các xí nghiệp nhà n ớc…Ví dụ, nhà n ớc phát triển các xí nghiệp quốc doanh mở đ ờng cho một số ngành, lĩnh vực mới phát triển, sau đó chuyển giao lại cho các tổ chức độc quyền. Để cứu nguy cho nền kinh tế trong những điều kiện nhất định, nhà n ớc có thể mua lại một số xí nghiệp làm ĕn thua lỗ và nh ợng lại cho t nhân khi nó đã đi vào hoạt động ổn định... Bản thân sự điều tiết của nhà n ớc cũng có mặt tích cực và mặt tiêu cực. Những sai lầm trong sự điều tiết của nhà n ớc có khi lại đ a đến hậu quả tai hại hơn là tác động tiêu cực của cạnh tranh tự do và độc quyền t nhân. Vì thế, hệ thống điều tiết kinh tế của nhà n ớc đã dung hợp cả ba cơ chế: thị tr ờng, độc 99 quyền t nhân và điều tiết của nhà n ớc nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của từng cơ chế. Xét đến cùng và về bản chất, hệ thống điều tiết đó phục vụ cho chủ nghĩa t bản độc quyền. III- Những biểu hiện mới của chủ nghĩa t bản trong giai đoạn hiện nay Xét về ph ơng diện lịch sử, chủ nghĩa t bản vào những thập kỷ cuối thế kỷ XX trở lại đây đã có những biến đổi sâu sắc, có thể coi nh một bước phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. 1. Những biểu hiện mới trong năm đặc điểm của chủ nghĩa t bản độc quyền a) Sự tập trung sản xuất và sự thống trị của các tổ chức độc quyền: sự xuất hiện ngày càng nhiều những công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ Hiện t ợng liên kết đa dạng tiếp tục phát triển, sức mạnh của các consơn và cônglômêrát ngày càng đ ợc tĕng c ờng. Cách mạng khoa học và công nghệ d ờng nh biểu lộ thành hai xu h ớng đối lập nhau nh ng thực ra là thống nhất với nhau: xu h ớng tập trung và xu h ớng phi tập trung hóa. Sự xuất hiện nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ là do: Thứ nhất, việc ứng dụng các thành tựu cách mạng khoa học và công nghệ cho phép tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu rộng, dẫn tới hình thành hệ thống gia công, nhất là trong những ngành sản xuất ô tô, máy bay, đồ điện, cơ khí, dệt, may mặc, đồ trang sức, xây dựng nhà ở. Nhìn bề ngoài, d ờng nh đó là hiện t ợng "phi tập trung hóa", nh ng thực chất đó chỉ là một biểu hiện mới của sự tập trung sản xuất, trong đó các hãng vừa và nhỏ lệ thuộc và chịu sự chi phối của các chủ hãng lớn về công nghệ, vốn, thị tr ờng, v.v.. Thứ hai, những tr ờng. u thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cơ chế thị Những doanh nghiệp vừa và nhỏ nhạy cảm với thay đổi trong sản xuất, linh hoạt ứng phó với tình hình biến động của thị tr ờng, mạnh dạn trong việc đầu t vào những ngành mới đòi hỏi sự mạo hiểm, kể cả những ngành lúc đầu ít lợi nhuận và những ngành sản phẩm đáp ứng nhu cầu cá biệt. Các doanh nghiệp nhỏ dễ dàng đổi mới trang bị kỹ thuật mà không cần nhiều chi phí bổ sung. b) Sự thay đổi trong các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của t bản tài chính Thích ứng với sự biến đổi mới, hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của t 100 bản tài chính đã thay đổi. Sự thay đổi diễn ra ngay trong quá trình liên kết và thâm nhập vào nhau giữa t bản ngân hàng và t bản công nghiệp. Ngày nay, phạm vi liên kết đ ợc mở rộng ra nhiều ngành, do đó các tập đoàn tài chính th ờng tồn tại d ới hình thức những tổ hợp đa dạng kiểu công - nông - th ơng tín - dịch vụ hay công nghiệp - quân sự - dịch vụ quốc phòng. Nội dung của sự liên kết cũng đa dạng hơn, tinh vi hơn, phức tạp hơn. Vai trò kinh tế và chính trị của t bản tài chính ngày càng lớn, không chỉ trong khuôn khổ quốc gia mà còn ảnh h ởng mạnh mẽ tới các n ớc khác trên thế giới. Trùm tài chính không chỉ tĕng c ờng địa vị thống trị về kinh tế mà còn tĕng c ờng sự khống chế và lợi dụng chính quyền nhà n ớc. Trong chính phủ, họ có nhiều ng ời đại diện hơn, hơn nữa, việc tự mình đảm nhiệm các chức vụ quan trọng trong chính phủ ngày càng phổ biến. Để bành tr ớng ra thế giới và thích ứng với quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế, các tập đoàn t bản tài chính đã thành lập các ngân hàng đa quốc gia và xuyên quốc gia, tạo điều kiện cho các công ty xuyên quốc gia thâm nhập vào các n ớc khác, đặc biệt là Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF). Hoạt động của các tập đoàn tài chính quốc tế đã dẫn đến sự ra đời các trung tâm tài chính của thế giới nh : Nhật Bản, Mỹ, Cộng hoà Liên bang Đức, Hồng Kông, Singapo... c) Xuất khẩu t bản vẫn là cơ sở của t bản độc quyền nh ng quy mô, chiều h ớng và kết cấu của việc xuất khẩu t bản đã có b ớc phát triển mới Có sự tĕng tr ởng rất nhanh của việc xuất khẩu t bản của các n ớc t bản phát triển. Nguyên nhân của quy mô xuất khẩu t bản ngày càng lớn, một mặt, là do cuộc cách mạng khoa học và công nghệ mới đã thúc đẩy sự phát triển của việc phân công quốc tế, việc quốc tế hoá sản xuất và việc tĕng nhanh t bản "d thừa" trong các n ớc; mặt khác là do sự tan rã của hệ thống thuộc địa cũ sau chiến tranh. Chiều h ớng xuất khẩu t bản cũng có những thay đổi rõ rệt. Tr ớc kia, luồng t bản xuất khẩu chủ yếu từ các n ớc t bản chủ nghĩa phát triển sang các n ớc kém phát triển (khoảng 70%). Nh ng từ sau những nĕm 70 của thế kỷ XX, 3/4 t bản xuất khẩu đ ợc đầu t vào các n ớc phát triển, mở đầu bằng việc t bản quay trở lại Tây Âu. Từ những nĕm 70, của thế kỷ XX đại bộ phận dòng t bản lại chảy qua chảy lại giữa các n ớc t bản chủ nghĩa phát triển với nhau. Nguyên nhân chủ yếu của sự chuyển h ớng đầu t nói trên là: - Về phía các n ớc đang phát triển, phần lớn những n ớc này ở trong tình hình chính trị thiếu ổn định; thiếu môi tr ờng đầu t an toàn và thuận lợi; thiếu 101 đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học - kỹ thuật, công nhân lành nghề; trình độ dân trí thấp và tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân ít, không đủ mức cần thiết để tiếp nhận đầu t n ớc ngoài. - Về phía các n ớc t bản chủ nghĩa phát triển, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất và dịch vụ mới, nhất là những ngành có hàm l ợng khoa học cao, đòi hỏi l ợng vốn lớn để đầu t vào nghiên cứu khoa học - kỹ thuật và sản xuất. Có một sự di chuyển vốn trong nội bộ các công ty độc quyền xuyên quốc gia. Các công ty này cắm chi nhánh ở nhiều n ớc, nh ng phần lớn chi nhánh của chúng đặt ở các n ớc t bản chủ nghĩa phát triển. Để v ợt qua những hàng rào bảo hộ mậu dịch và khắc phục những trở ngại do việc hình thành các khối liên kết nh EU, NAFTA... các công ty xuyên quốc gia đã đ a t bản vào trong các khối đó để phát triển sản xuất. Tuy nhiên, một loạt công ty ở các n ớc Anh, Pháp, Hà Lan... đã v ợt qua cả lệnh cấm vận của Mỹ để đầu t vào các n ớc đang phát triển. Chẳng hạn họ đầu t thĕm dò và khai thác dầu khí ở Việt Nam - đó là bằng chứng rõ rệt chứng minh cho xu h ớng trên. Sở dĩ nh vậy là vì tình trạng thiếu dầu khí và những kim loại quý hiếm vẫn đang là "gót chân Asin" của nền kinh tế các n ớc t bản chủ nghĩa phát triển, trong khi đó các n ớc đang phát triển giàu tài nguyên lại thiếu vốn và kỹ thuật để khai thác, và nguồn lợi cao từ lĩnh vực này đối với cả hai phía. d) Sự phân chia thế giới giữa các liên minh của chủ nghĩa t bản: xu h ớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá ngày càng tăng bên cạnh xu h ớng khu vực hóa nền kinh tế Sức mạnh và phạm vi bành tr ớng của các công ty độc quyền xuyên quốc gia tĕng lên càng thúc đẩy xu h ớng quốc tế hoá đời sống kinh tế và sự phân chia phạm vi ảnh h ởng giữa chúng với nhau, đồng thời thúc đẩy việc hình thành chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc quốc tế. Cùng với xu h ớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá đời sống kinh tế lại diễn ra hiện t ợng khu vực hóa, hình thành ngày càng nhiều liên minh kinh tế khu vực nh : Liên hợp châu Âu (EU), Hiệp hội các n ớc Đông Nam á (ASEAN), Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình D ơng (APEC)... Ngày càng có nhiều n ớc tham gia vào các Liên minh Mậu dịch tự do (FTA) hoặc các Liên minh Thuế quan (CU). FTA là khu vực trong đó các n ớc thành viên cam kết xoá bỏ hàng rào thuế quan đối với hàng hóa của nhau. CU là liên minh trong đó các n ớc thành viên có mức thuế chung đối với hàng hóa nhập khẩu từ các n ớc ngoài khối. Các liên minh kinh tế khu vực hấp dẫn nhiều chính phủ vì chúng có nhiều u thế hơn so với tiến trình tự do hoá th ơng mại toàn cầu. e) Sự phân chia thế giới giữa các c ờng quốc vẫn tiếp tục d ới những hình thức cạnh tranh và thống trị mới 102 Tuy chủ nghĩa thực dân cũ đã hoàn toàn sụp đổ và chủ nghĩa thực dân mới đã suy yếu, nh ng các c ờng quốc t bản chủ nghĩa, khi ngấm ngầm, lúc công khai, vẫn tranh giành nhau phạm vi ảnh h ởng bằng cách thực hiện "Chiến l ợc biên giới mềm", ra sức bành tr ớng "biên giới kinh tế" rộng hơn biên giới địa lý, ràng buộc, chi phối các n ớc kém phát triển từ sự lệ thuộc về vốn, công nghệ đi đến sự lệ thuộc về chính trị vào các c ờng quốc. Chiến tranh lạnh kết thúc, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi, nh ng lại đ ợc thay thế bằng những cuộc chiến tranh khu vực, chiến tranh th ơng mại, những cuộc chiến tranh sắc tộc, tôn giáo mà đứng trong hoặc núp sau các cuộc đụng độ đó là các c ờng quốc đế quốc. Những cuộc tấn công của Mỹ và đồng minh vào ápganixtan, Irắc... chứng tỏ chủ nghĩa đế quốc vẫn là một đặc điểm trong giai đoạn phát triển hiện nay của chủ nghĩa t bản. Tóm lại, dù có những biểu hiện mới, chủ nghĩa t bản trong giai đoạn hiện nay vẫn là chủ nghĩa t bản độc quyền. Những biểu hiện mới đó chỉ là sự phát triển của nĕm đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa t bản độc quyền mà thôi. 2. Những biểu hiện mới trong cơ chế điều tiết kinh tế của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc Trong giai đoạn hiện nay, chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc có những biểu hiện mới sau đây: - Các hình thức của kinh tế thuộc nhà n ớc trong nền kinh tế quốc dân ngày càng trở nên đa dạng, nó vừa bao gồm các xí nghiệp thuộc nhà n ớc trong các ngành sản xuất vật chất, vừa bao gồm các tổ chức tài chính thuộc ngân hàng, ngành kinh tế thứ ba (dịch vụ), cùng những công trình cơ sở hạ tầng xã hội mới xây dựng do nhà n ớc t bản chủ nghĩa đầu t . - Kinh tế thuộc nhà n ớc và t nhân kết hợp tĕng lên mạnh mẽ. Nĕm 1979, trong 40 công ty công nghiệp lớn nhất của Tây Âu có 7 công ty hỗn hợp vốn giữa nhà n ớc và t nhân, trong đó vốn nhà n ớc chiếm khoảng một nửa. Trong công ty dầu lửa của Mỹ, cổ phần do Chính phủ nắm là 46%. ở Cộng hoà Liên bang Đức đã có 1.000 xí nghiệp thuộc Nhà n ớc và t nhân kết hợp. - Chi tiêu tài chính của các nhà n ớc t bản phát triển dùng để điều tiết quá trình tái sản xuất xã hội tĕng lên nhiều. Tr ớc Chiến tranh thế giới thứ nhất, khoản chi này chiếm khoảng 10% tỷ trọng tổng giá trị sản phẩm quốc dân, thì đến đầu những nĕm 1980, khoản chi này đã chiếm hơn 30%, cá biệt có n ớc v ợt quá 50%. - Ph ơng thức điều tiết của nhà n ớc linh hoạt, mềm dẻo hơn với phạm vi rộng hơn. 103 Ph ơng thức điều tiết của nhà n ớc cũng thay đổi một cách linh hoạt, mềm dẻo hơn, kết hợp điều tiết tình thế với điều tiết dài hạn. Các công cụ và phạm vi điều tiết của nhà n ớc cũng đa dạng và mở rộng hơn. IV- Những thành tựu, giới hạn và xu h ớng vận động của chủ nghĩa t bản trong giai đoạn hiện nay 1. Những thành tựu chủ nghĩa t bản đạt đ ợc trong sự vận động đầy mâu thuẫn Trong quá trình phát triển, nếu ch a xét đến hậu quả nghiêm trọng đã gây ra đối với loài ng ời, thì chủ nghĩa t bản vẫn có những mặt tích cực đối với sản xuất. Đó là: - Thực hiện xã hội hóa sản xuất. Quá trình xã hội hóa sản xuất biểu hiện ở sự phát triển phân công lao động xã hội, hợp tác lao động, tập trung hóa, liên hiệp hoá sản xuất... làm cho các quá trình sản xuất phân tán đ ợc liên kết vào một hệ thống sản xuất, một quá trình sản xuất xã hội. - Phát triển lực l ợng sản xuất, tĕng nĕng suất lao động xã hội. D ới sự tác động của quy luật giá trị thặng d và các quy luật kinh tế khác của cơ chế thị tr ờng, một mặt, giai cấp t sản tĕng c ờng bóc lột, làm giàu nhanh chóng; mặt khác, những nhân tố đó có tác động mạnh mẽ thúc đẩy phát triển lực l ợng sản xuất, tiến bộ khoa học - công nghệ và tĕng nĕng suất lao động xã hội. - Chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại. Quá trình phát triển của chủ nghĩa t bản làm cho lực l ợng sản xuất phát triển mạnh mẽ: kỹ thuật cơ khí thay kỹ thuật thủ công lạc hậu, rồi từ cơ khí chuyển dần sang tự động hoá, tin học hoá, công nghệ hiện đại. Đồng thời nền sản xuất cũng đ ợc xã hội hóa ngày càng cao, có sự điều tiết thống nhất. Đó chính là quá trình chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại. Tuy nhiên, những thành tựu chủ nghĩa t bản đạt đ ợc trong sự vận động đầy mâu thuẫn. Điều đó biểu hiện ở hai xu h ớng trái ng ợc nhau; đó là: Xu thế phát triển nhanh chóng của nền kinh tế biểu hiện ở chỗ: trong nền kinh tế t bản chủ nghĩa thế giới đã xuất hiện thời kỳ tĕng tr ởng với tốc độ cao hiếm thấy. Nguyên nhân của xu thế này là do: yêu cầu nội tại và xu thế tĕng nhanh tốc độ của việc phát triển lực l ợng sản xuất gắn với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ; quá trình vận hành của nền kinh tế t bản chủ nghĩa bao hàm những nhân tố kích thích sự phát triển kinh tế; tác dụng can thiệp và điều chỉnh cục bộ đối với quan hệ sản xuất của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc; việc mở rộng thị 104 tr ờng và quốc tế. trong n ớc Xu thế trì trệ của nền kinh tế. Đó là vì sự thống trị độc quyền đã tạo ra những nhân tố ngĕn cản sự tiến bộ kỹ thuật và phát triển sản xuất. T bản độc quyền có thể thông qua những biện pháp nh giá cả độc quyền, hạn chế sản l ợng và mua phát minh kỹ thuật... thông qua tổ chức độc quyền và các thủ đoạn trao đổi không ngang giá... để thu lợi nhuận cao một cách ổn định từ trong và ngoài n ớc. Tất cả những cái đó đã làm mất tác dụng ở mức độ nhất định những nhân tố thúc đẩy kỹ thuật, sản xuất tiến bộ. Ngày nay, những nhân tố nêu trên vẫn tồn tại và tiếp tục tác động, biểu hiện là: tốc độ tĕng tr ởng kinh tế lạc hậu nhiều so với khả nĕng mà khoa học và công nghệ hiện đại cho phép. 2. Giới hạn và hậu quả chủ nghĩa t bản gây ra Bên cạnh mặt tích cực nói trên, chủ nghĩa t bản cũng đứng tr ớc những giới hạn mà nó không thể v ợt qua. Giới hạn lịch sử của chủ nghĩa t bản bắt nguồn từ mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản: mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hóa cao của lực l ợng sản xuất với chế độ chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất. Mặc dù chủ nghĩa t bản ngày nay đã có sự điều chỉnh nhất định trong những hình thức quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối nh ng vẫn không thể khắc phục đ ợc mâu thuẫn khách quan này. Mâu thuẫn cơ bản nói trên biểu hiện ra thành những mâu thuẫn cụ thể sau đây: Một là, mâu thuẫn giữa tư bản và lao động: sự phân cực giàu - nghèo và tình trạng bất công xã hội tĕng lên chứng tỏ bản chất bóc lột giá trị thặng d vẫn tồn tại, dù đ ợc biểu hiện d ới những hình thức tinh vi hơn. Cả sự bần cùng hoá tuyệt đối lẫn t ơng đối của giai cấp công nhân vẫn đang tồn tại. Tuy đại bộ phận tầng lớp trí thức và lao động có kỹ nĕng đang có việc làm đ ợc cải thiện mức sống và gia nhập vào tầng lớp trung l u, nh ng vẫn không xoá đ ợc sự phân hóa giàu - nghèo sâu sắc. Hai là, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế quốc. Ngày nay, mâu thuẫn này đang chuyển thành mâu thuẫn giữa các n ớc chậm phát triển bị lệ thuộc với những n ớc đế quốc. Nhiều n ớc chậm phát triển không những bị vơ vét cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, mà còn mắc nợ không thể nào trả đ ợc. Ba là, mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau, chủ yếu là giữa ba trung tâm kinh tế, chính trị hàng đầu của thế giới t bản, giữa các tập đoàn t bản xuyên quốc gia. Mâu thuẫn này có phần dịu đi trong thời kỳ còn tồn tại sự đối đầu giữa hai hệ thống thế giới t bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, nay có 105 chiều h ớng diễn biến phức tạp. Một mặt, sự phát triển của xu h ớng quốc tế hoá đời sống kinh tế và đòi hỏi của cách mạng khoa học và công nghệ khiến các n ớc đó phải liên kết với nhau. Mặt khác, do tác động của quy luật phát triển không đều và lợi ích cục bộ của giai cấp thống trị ở mỗi n ớc, các n ớc đó đã trở thành đối thủ cạnh tranh với nhau, tranh giành quyền lực và phạm vi ảnh h ởng trên thế giới, nhất là giữa ba trung tâm Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu. Biểu hiện của mâu thuẫn giữa các n ớc ấy tr ớc hết là các cuộc chiến tranh th ơng mại, cạnh tranh giữa các công ty xuyên quốc gia d ới nhiều hình thức, trên thị tr ờng chứng khoán, nơi đầu t có lợi... Bốn là, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội. Mâu thuẫn này là mâu thuẫn xuyên suốt thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ khiến chủ nghĩa xã hội tạm thời lâm vào thoái trào, nh ng bản chất thời đại không hề thay đổi. Do đó mâu thuẫn giữa chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại một cách khách quan. 3. Xu h ớng vận động của chủ nghĩa t bản Chủ nghĩa t bản trong quá trình phát triển của nó, một mặt đã thúc đẩy lực l ợng sản xuất phát triển rất mạnh mẽ, tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất lớn hiện đại; mặt khác làm cho mâu thuẫn cơ bản của nó - mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực l ợng sản xuất với tính chất chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất thêm gay gắt. Ngày nay, chủ nghĩa t bản hiện đại đang nắm u thế về vốn, khoa học, công nghệ, thị tr ờng, đang có khả nĕng thích nghi và phát triển trong chừng mực nhất định; chủ nghĩa t bản cũng đã buộc phải thực hiện một số điều chỉnh giới hạn về quan hệ sản xuất, trong khuôn khổ của chủ nghĩa t bản, song không thể khắc phục nổi những mâu thuẫn vốn có của nó, không thể v ợt quá giới hạn lịch sử của nó. Mặt khác, các quốc gia độc lập ngày càng tĕng c ờng cuộc đấu tranh để tự lựa chọn và quyết định con đ ờng phát triển tiến bộ của mình. Chủ nghĩa xã hội trên thế giới, từ những bài học thành công và thất bại cũng nh từ khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả nĕng tạo ra b ớc phát triển mới. Vì vậy, sớm hay muộn chủ nghĩa t bản cũng sẽ bị thay thế bằng một chế độ mới, cao hơn - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội. Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích nguyên nhân hình thành t bản độc quyền. Bản chất và đặc điểm của chủ nghĩa t bản độc quyền là gì?. 2. Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc. Chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc có những biểu hiện chủ yếu nào? 106 3. Phân tích những biểu hiện mới của chủ nghĩa t bản trong giai đoạn hiện nay. 4. Trình bày những thành tựu, giới hạn và xu h ớng vận động của chủ nghĩa t bản trong giai đoạn hiện nay. Phần thứ hai Những vấn đề kinh tế chính trị Của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Ch ơng VIII Quá độ lên chủ nghĩa xã hội và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam I- Thời kỳ quá độ và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác cho thấy sự biến đổi của các xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. Vận dụng lý luận đó vào phân tích xã hội t bản, tìm ra các quy luật vận động của nó, C.Mác và Ph.Ĕngghen đều cho rằng, ph ơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa có tính chất lịch sử và xã hội t bản tất yếu bị thay thế bằng xã hội mới - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đồng thời C.Mác và Ph.Ĕngghen cũng dự báo trên những nét lớn về những đặc tr ng cơ bản của xã hội mới, đó là: có lực l ợng sản xuất xã hội phát triển cao; chế độ sở hữu xã hội về t liệu sản xuất đ ợc xác lập, chế độ ng ời bóc lột ng ời bị thủ tiêu; sản xuất nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội; nền sản xuất đ ợc tiến hành theo một kế hoạch thống nhất trên phạm vi toàn xã hội; sự phân phối sản phẩm bình đẳng; sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và chân tay bị xoá bỏ... Để xây dựng xã hội mới có những đặc tr ng nh trên cần phải qua hai giai đoạn: giai đoạn thấp hay giai đoạn đầu và giai đoạn sau hay giai đoạn cao. Sau này V.I.Lênin gọi giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội và giai đoạn sau là chủ nghĩa 107 cộng sản. C.Mác gọi giai đoạn đầu - xã hội chủ nghĩa là thời kỳ quá độ chính trị lên giai đoạn cao của xã hội cộng sản. Xuất phát từ sự nghiên cứu tình hình n ớc Nga lúc bấy giờ, C.Mác và Ph. ĕngghen là những ng ời đầu tiên nêu lên khả nĕng những n ớc còn đang ở giai đoạn phát triển tiền t bản chủ nghĩa có thể chuyển thẳng lên hình thái xã hội cộng sản chủ nghĩa và khả nĕng phát triển rút ngắn của các n ớc này bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Hai ông chỉ ra rằng: "Thắng lợi của giai cấp vô sản Tây Âu đối với giai cấp t sản và gắn liền với điều đó, việc thay thế nền sản xuất t bản chủ nghĩa bằng nền sản xuất do xã hội quản lý - đó là điều kiện tiên quyết tất yếu để nâng công xã Nga lên cùng một trình độ phát triển nh vậy"1. Vận dụng học thuyết C.Mác vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô tr ớc đây, V.I.Lênin đã phát triển lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nội dung cơ bản của lý luận đó là: a) Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan, bất cứ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải trải qua, kể cả các n ớc có nền kinh tế rất phát triển Tất nhiên, đối với các n ớc có nền kinh tế phát triển, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có nhiều thuận lợi hơn, có thể diễn ra ngắn hơn so với các n ớc đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa có nền kinh tế lạc hậu. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện từ xã hội cũ thành xã hội mới: chủ nghĩa xã hội. Nó diễn ra từ khi giai cấp vô sản giành đ ợc chính quyền bắt tay vào xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công những cơ sở của chủ nghĩa xã hội cả về lực l ợng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc th ợng tầng. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đ ợc quy định bởi đặc điểm của cách mạng vô sản và những đặc tr ng kinh tế, xã hội của chủ nghĩa xã hội. b) Đặc điểm kinh tế cơ bản nhất của thời kỳ quá độ là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần và t ơng ứng với nó có nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau nh ng vị trí, cơ cấu và tính chất của các giai cấp trong xã hội đã thay đổi một cách sâu sắc. Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là khách quan và lâu dài, có lợi cho sự phát triển lực l ợng sản xuất, tĕng tr ởng kinh tế. Phân tích thực trạng nền kinh tế của n ớc Nga Xôviết lúc đó, V.I. Lênin rút ra có nĕm thành phần kinh tế là: thành phần kinh tế nông dân gia tr ởng; thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, tiểu thủ công cá thể và tiểu th ơng; thành phần kinh 1. C.Mác và Ph. ĕngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t..22, tr. 629-630. 108 tế t bản t nhân; thành phần kinh tế t bản nhà n ớc; thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. T ơng ứng với nền kinh tế quá độ gồm nhiều thành phần, trong xã hội cũng tồn tại nhiều giai cấp, trong đó có ba giai cấp cơ bản là giai cấp tiểu t sản, giai cấp t sản và giai cấp công nhân, ng ời lao động tập thể. Theo Lênin, mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội đã giành thắng lợi nh ng còn non yếu với chủ nghĩa t bản đã bị đánh bại nh ng vẫn còn khả nĕng khôi phục. Vì vậy, thời kỳ quá độ là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh "ai thắng ai" giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa t bản quyết liệt, quanh co, khúc khuỷu và phức tạp. c) Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa Khi phân tích đặc điểm của chủ nghĩa t bản trong thời kỳ độc quyền, phát hiện ra quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa t bản, V.I.Lênin rút ra kết luận quan trọng về khả nĕng thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở một số n ớc hoặc ở một n ớc riêng lẻ chứ không thể thắng lợi cùng một lúc ở tất cả các n ớc. Khi chủ nghĩa xã hội thắng lợi ở một n ớc, thì nhân loại bắt đầu b ớc vào một thời đại mới - thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Trong điều kiện đó, các n ớc lạc hậu có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Theo V.I.Lênin, điều kiện để một n ớc có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa là: Thứ nhất, điều kiện bên trong, có Đảng cộng sản lãnh đạo giành đ ợc chính quyền và sử dụng chính quyền nhà n ớc công, nông, trí thức liên minh làm điều kiện tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thứ hai, điều kiện bên ngoài, có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản của các n ớc tiên tiến đã giành thắng lợi trong cách mạng vô sản. Các n ớc lạc hậu có khả nĕng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa nh ng không phải là quá độ trực tiếp, mà phải qua con đ ờng gián tiếp với một loạt những b ớc quá độ thích hợp. "Chính sách kinh tế mới" là con đ ờng quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội, đ ợc áp dụng ở Liên Xô từ mùa Xuân nĕm 1921 thay cho "Chính sách cộng sản thời chiến" đ ợc áp dụng trong những nĕm nội chiến và can thiệp vũ trang của chủ nghĩa đế quốc. Nội dung cơ bản của "Chính sách kinh tế mới" bao gồm: - Dùng chính sách thuế l ơng thực thay cho chính sách tr ng thu l ơng thực thừa trong Chính sách cộng sản thời chiến. - Tổ chức thị tr ờng, th ơng nghiệp, thiết lập quan hệ hàng hoá - tiền tệ giữa nhà n ớc và nông dân, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp. 109 - Sử dụng nhiều thành phần kinh tế, các hình thức kinh tế quá độ, khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế t bản t nhân thay cho sự thủ tiêu kinh doanh t nhân trong Chính sách cộng sản thời chiến, sử dụng chủ nghĩa t bản nhà n ớc, chuyển các xí nghiệp nhà n ớc sang chế độ hạch toán kinh tế, chủ tr ơng phát triển quan hệ kinh tế với các n ớc ph ơng Tây để tranh thủ vốn, kỹ thuật... "Chính sách kinh tế mới" có ý nghĩa to lớn. Về thực tiễn, nhờ có chính sách đó n ớc Nga Xôviết đã khôi phục nhanh chóng nền kinh tế sau chiến tranh, khắc phục đ ợc khủng hoảng kinh tế và chính trị. Về lý luận, nó phát triển nhận thức sâu sắc về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. ở n ớc ta từ khi b ớc vào thời kỳ đổi mới, những quan điểm kinh tế của Đảng ta đã thể hiện sự nhận thức và vận dụng "Chính sách kinh tế mới" của V.I. Lênin phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của thời kỳ quá độ ở n ớc ta. 2. Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ở n ớc ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đ ợc bắt đầu từ nĕm 1954 ở miền Bắc và từ nĕm 1975 trên phạm vi cả n ớc, sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành thắng lợi, đất n ớc đã hoà bình thống nhất quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia xây dựng chủ nghĩa xã hội, dù điểm xuất phát ở trình độ phát triển cao hay thấp. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử. Bởi vì: Một là, phát triển theo con đ ờng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử. Loài ng ời đã phát triển qua các hình thái kinh tế - xã hội: công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên và hình thái kinh tế - xã hội sau cao hơn, tiến bộ hơn hình thái kinh tế - xã hội tr ớc nó. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế - xã hội nói trên đều tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất. Cho dù ngày nay, chủ nghĩa t bản đang nắm nhiều u thế về vốn, khoa học, công nghệ và thị tr ờng, đang cố gắng điều chỉnh trong chừng mực nhất định quan hệ sản xuất để thích nghi với tình hình mới, nh ng không v ợt ra khỏi những mâu thuẫn vốn có của nó, đặc biệt là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực l ợng sản xuất với chế độ chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất. Mâu thuẫn này không những không dịu đi mà ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc. Sự phát triển mạnh mẽ của lực l ợng sản xuất 110 và xã hội hóa lao động làm cho các tiền đề vật chất, kinh tế, xã hội ngày càng chín muồi cho sự phủ định chủ nghĩa t bản và sự ra đời của xã hội mới - chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa t bản không phải là t ơng lai của loài ng ời. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài ng ời nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội. Hai là, phát triển theo con đ ờng chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với xu thế của thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam: cách mạng dân tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ tr ớc hết là để giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, dân chủ... đồng thời nó là tiền đề để "làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi ng ời có công ĕn việc làm, đ ợc ấm no và sống một đời hạnh phúc"1, nhằm thực hiện mục tiêu "dân giàu, n ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, vĕn minh". Vì vậy, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp tục hợp lôgíc cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ, làm cho cách mạng dân tộc, dân chủ đ ợc thực hiện triệt để. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu đối với mọi quốc gia đi lên chủ nghĩa xã hội, nh ng nó lại có đặc điểm riêng đối với mỗi quốc gia; do điều kiện xuất phát riêng của mỗi quốc gia quy định. Tr ớc đây, miền Bắc n ớc ta b ớc vào thời kỳ quá độ với "đặc điểm lớn nhất là từ một n ớc nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa". Khi cả n ớc thống nhất cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội, đặc điểm trên vẫn còn tồn tại. Phân tích rõ hơn thực trạng kinh tế, chính trị của đất n ớc, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: "N ớc ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực l ợng sản xuất rất thấp. Đất n ớc trải qua hàng chục nĕm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn d thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch th ờng xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội và nền độc lập của nhân dân ta"2. Nh vậy, đặc điểm đặc tr ng bao trùm nhất của thời kỳ quá độ ở n ớc ta là bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Nh ng, thế nào là bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa? Giải quyết vấn đề này có ý nghĩa lớn cả về nhận thức và hoạt động thực tiễn. Sẽ là sai lầm và phải trả giá nếu quan niệm "bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa" theo kiểu phủ định sạch trơn, đem đối lập chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa t bản, bỏ qua cả những cái "không thể bỏ qua" nh đã từng xảy ra ở các n ớc xã hội chủ nghĩa tr ớc đây. Vì vậy, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.10, tr. 17. 2 . Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991, tr. 8. 111 lần thứ IX, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nói rõ bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa là "bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc th ợng tầng t bản chủ nghĩa, nh ng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt đ ợc d ới chế độ t bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực l ợng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại"3. Bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa thực chất là phát triển theo con đ ờng "rút ngắn" quá trình lên chủ nghĩa xã hội. Nh ng "rút ngắn" không phải là đốt cháy giai đoạn, duy ý chí, coi th ờng quy luật, nh muốn xoá bỏ nhanh sở hữu t nhân và các thành phần kinh tế "phi chủ nghĩa xã hội" hoặc coi nhẹ sản xuất hàng hóa, v.v.. Trái lại, phải tôn trọng quy luật khách quan và biết vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đất n ớc, tận dụng thời cơ và khả nĕng thuận lợi để tìm ra con đ ờng, hình thức, b ớc đi thích hợp. Phát triển theo con đ ờng "rút ngắn" là phải biết kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt đ ợc ở chủ nghĩa t bản không chỉ về lực l ợng sản xuất mà cả về quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc th ợng tầng, nh Lênin đã nói về chủ nghĩa xã hội ở n ớc Nga tr ớc đây là sự kết hợp nhiệt tình cách mạng cao của n ớc Nga với kỹ thuật hiện đại trong các tơrớt của Mỹ và nghệ thuật quản lý trong ngành đ ờng sắt ở Đức. Bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa nh ng không thể thực hiện quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội mà phải qua con đ ờng gián tiếp, qua việc thực hiện hàng loạt các hình thức quá độ. Sự cần thiết khách quan và vai trò, tác dụng của các hình thức kinh tế quá độ đ ợc Lênin phân tích sâu sắc trong lý luận về chủ nghĩa t bản nhà n ớc. Thực hiện các hình thức kinh tế quá độ, các khâu trung gian... vừa có tác dụng phát triển nhanh chóng lực l ợng sản xuất, vừa cần thiết để chuyển từ các quan hệ tiền t bản lên chủ nghĩa xã hội, nó là hình thức vận dụng các quy luật kinh tế phù hợp với điều kiện cụ thể. Tóm lại, xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa ở n ớc ta tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là quá trình rất khó khĕn, phức tạp, tất yếu "phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đ ờng, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ"1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa là con đ ờng rút ngắn để xây dựng đất n ớc vĕn minh, hiện đại. Nh ng khả nĕng, tiền đề để thực hiện con đ ờng đó thế nào? Phân tích tình hình đất n ớc và thời đại cho thấy mặc dù kinh tế còn lạc hậu, n ớc ta vẫn có những khả nĕng và tiền đề để quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Về khả năng khách quan . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr. 84. 1. Sđd, tr. 85. 3 112 Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang phát triển nh vũ bão và toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất yếu; nó mở ra khả nĕng thuận lợi để khắc phục những hạn chế của n ớc kém phát triển nh thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, khả nĕng và kinh nghiệm quản lý yếu kém..., nhờ đó ta có thể thực hiện "con đ ờng rút ngắn". Thời đại ngày nay, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là xu h ớng khách quan của loài ng ời. Đi trong dòng chảy đó của lịch sử, chúng ta đã, đang và sẽ nhận đ ợc sự đồng tình, ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của loài ng ời, của các quốc gia độc lập đang đấu tranh để lựa chọn con đ ờng phát triển tiến bộ của mình. Về những tiền đề chủ quan N ớc ta có nguồn lao động dồi dào với truyền thống lao động cần cù và thông minh, trong đó đội ngũ làm khoa học, công nghệ, công nhân lành nghề có hàng chục ngàn ng ời... là tiền đề rất quan trọng để tiếp thu, sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới. N ớc ta có nguồn tài nguyên đa dạng, vị trí địa lý thuận lợi và những cơ sở vật chất - kỹ thuật đã đ ợc xây dựng là những yếu tố hết sức quan trọng để tĕng tr ởng kinh tế. Những tiền đề vật chất trên tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thu hút vốn đầu t , chuyển giao công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các n ớc phát triển. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội không những phù hợp với quy luật phát triển lịch sử mà còn phù hợp với nguyện vọng của tuyệt đại đa số nhân dân Việt Nam đã chiến đấu, hy sinh không chỉ vì độc lập dân tộc mà còn vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, vĕn minh. Những yêu cầu ấy chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đáp ứng đ ợc. Quyết tâm của nhân dân sẽ trở thành lực l ợng vật chất để v ợt qua khó khĕn, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Xây dựng chủ nghĩa xã hội d ới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng giàu tinh thần cách mạng và sáng tạo, có đ ờng lối đúng đắn và gắn bó với nhân dân, có Nhà n ớc xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ngày càng đ ợc củng cố vững mạnh và khối đại đoàn kết toàn dân, đó là những nhân tố chủ quan vô cùng quan trọng bảo đảm thắng lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 3. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện xã hội cũ thành xã hội mới. Về kinh tế, những nhiệm vụ cơ bản là: 113 a) Phát triển lực l ợng sản xuất, coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, theo V.I.Lênin, là nền sản xuất đại cơ khí ở trình độ hiện đại đ ợc áp dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kể cả trong nông nghiệp. Ngày nay, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thể hiện đ ợc những thành tựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Chỉ khi lực l ợng sản xuất phát triển đến trình độ cao mới tạo ra đ ợc nĕng suất lao động cao trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhờ đó những mục tiêu và tính u việt của chủ nghĩa xã hội mới đ ợc thực hiện ngày càng tốt hơn trên thực tế. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, khi đất n ớc ta ch a có tiền đề về cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội do chủ nghĩa t bản tạo ra; do đó phát triển lực l ợng sản xuất nói chung, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng trở thành nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ. Nó có tính chất quyết định đối với thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở n ớc ta. Nhiệm vụ không kém phần quan trọng khác của phát triển lực l ợng sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc là phát triển nguồn lực con ng ời - lực l ợng sản xuất cơ bản của đất n ớc, yếu tố cơ bản của tĕng tr ởng kinh tế, tạo đội ngũ lao động có khả nĕng sáng tạo, tiếp thu, sử dụng, quản lý có hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại. Vì vậy, phải phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con ng ời Việt Nam, coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là "quốc sách hàng đầu" trong chiến l ợc phát triển đất n ớc. b) Xây dựng từng b ớc quan hệ sản xuất mới theo định h ớng xã hội chủ nghĩa Xây dựng chủ nghĩa xã hội là xây dựng một chế độ xã hội mới có nền kinh tế phát triển dựa trên lực l ợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về những t liệu sản xuất chủ yếu. Chế độ công hữu t liệu sản xuất chủ yếu là đặc tr ng của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; nó là sản phẩm của nền kinh tế phát triển với trình độ xã hội hóa cao, các lực l ợng sản xuất hiện đại, nó sẽ chiếm u thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội đ ợc xây dựng xong về cơ bản. Vì vậy, không thể nôn nóng, vội vàng, duy ý chí trong việc xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa. Nó chỉ đ ợc hình thành trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, qua nhiều b ớc, nhiều hình thức từ thấp đến cao. Nh vậy, xây dựng quan hệ sản xuất mới định h ớng chủ nghĩa xã hội ở 114 n ớc ta phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: Một là, quan hệ sản xuất mới đ ợc xây dựng phải dựa trên kết quả của sự phát triển lực l ợng sản xuất, "bất cứ một sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng đều là kết quả tất yếu của việc tạo nên những lực l ợng sản xuất mới". Hai là, quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt: sở hữu t liệu sản xuất, tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm, do đó, quan hệ sản xuất mới phải đ ợc xây dựng một cách đồng bộ cả ba mặt đó. Ba là, tiêu chuẩn cĕn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản xuất mới theo định h ớng xã hội chủ nghĩa là ở hiệu quả của nó: thúc đẩy phát triển lực l ợng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. Trong thời kỳ quá độ ở n ớc ta, tất yếu còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu, hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp. Do đó, xây dựng quan hệ sản xuất định h ớng xã hội chủ nghĩa đồng thời phải tôn trọng và sử dụng lâu dài và hợp lý cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. c) Mở rộng và nâng cao hiệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, xu h ớng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất yếu đối với các quốc gia. Nền kinh tế n ớc ta không thể khép kín mà phải tích cực mở rộng và ngày càng nâng cao hiệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế và cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại tạo ra những thách thức và nguy cơ cần phải đề phòng, khắc phục; mặt khác, tạo ra cho nuớc ta những cơ hội, thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc theo con đ ờng "rút ngắn". Đó là thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, nhập đ ợc các loại công nghệ hiện đại và những kinh nghiệm quản lý tiên tiến... nhờ đó, khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong n ớc, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách lạc hậu so với các n ớc khác. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Để mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế quốc tế, phải nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, khai thác thị tr ờng thế giới, tối u hoá cơ cấu xuất nhập khẩu, đa dạng hoá, đa ph ơng hoá quan hệ kinh tế với các tổ chức và các quốc gia trong khu vực và quốc tế. Tuy nhiên phải xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa mở rộng kinh tế quốc tế với độc lập tự chủ, bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia, giữ gìn bản sắc vĕn hóa dân tộc với kế thừa, tiếp thu tinh hoa vĕn hóa nhân loại, v.v.. 115 II- Sở hữu về t liệu sản xuất và nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1. Sở hữu t liệu sản xuất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Trong quá trình sản xuất, con ng ời phải quan hệ với tự nhiên, chiếm hữu những vật liệu sẵn có trong tự nhiên, biến những vật liệu đó thành những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của con ng ời. Chiếm hữu là quan hệ giữa ng ời với tự nhiên, là hành vi tồn tại cùng với sự phát triển của con ng ời, là phạm trù vĩnh viễn. Trong xã hội có giai cấp, các cá nhân không có quyền ngang nhau đối với của cải vật chất do con ng ời tạo ra, đối với những gì thuộc về tự nhiên mà con ng ời chiếm hữu. Sở hữu là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ giữa ng ời với ng ời trong việc chiếm hữu của cải. Quan hệ sở hữu là hình thức xã hội của hành vi chiếm hữu, là quan hệ kinh tế, là cơ sở của những quan hệ xã hội. Do đó sở hữu là phạm trù lịch sử, biến đổi cùng với sự biến đổi của các hình thái kinh tế xã hội. Trong quan hệ sở hữu của cải vật chất thì quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất giữ vai trò quyết định. Hình thức sở hữu về t liệu sản xuất thể hiện đặc điểm cơ bản và quan trọng của một kiểu quan hệ giữa ng ời với ng ời trong chiếm hữu t liệu sản xuất. Trong lịch sử, mỗi ph ơng thức sản xuất có một loại hình (hình thức) sở hữu t liệu sản xuất đặc tr ng, chẳng hạn sở hữu phong kiến, sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa. Nh ng điều đó không có nghĩa là mỗi ph ơng thức sản xuất chỉ có một hình thức sở hữu t liệu sản xuất mà có thể có nhiều hình thức sở hữu t liệu sản xuất khác nhau cùng tồn tại. Chung quy lại, trong lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội có hai loại hình sở hữu cơ bản về t liệu sản xuất: sở hữu công cộng và sở hữu t nhân. Bên cạnh hai loại hình đó là hình thức sở hữu hỗn hợp. Mỗi loại hình sở hữu t liệu sản xuất có thể bao gồm một số hình thức sở hữu. Chẳng hạn loại hình sở hữu t nhân về t liệu sản xuất gồm có hình thức sở hữu cá thể, tiểu thủ và hình thức sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa. Sự xuất hiện của các hình thức sở hữu t liệu sản xuất do tính chất và trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất quy định. Lực l ợng sản xuất không ngừng vận động, biến đổi làm cho quan hệ sản xuất mà tr ớc hết là quan hệ sở hữu t liệu sản xuất cũng không ngừng vận động, biến đổi. Trong lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội, sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, từ chỗ phù hợp, thúc đẩy sự phát triển của lực l ợng sản xuất, dần dần trở nên lỗi thời, cản trở sự phát triển của lực l ợng sản xuất. Sự thay đổi sở hữu t nhân bằng sở hữu công cộng về t liệu sản xuất mở đ ờng cho sự phát triển hơn nữa của lực l ợng sản xuất là tất yếu khách quan. 116 Đặc điểm to lớn nhất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở n ớc ta là điểm xuất phát rất thấp, sản xuất nhỏ là phổ biến, bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trình độ của lực l ợng sản xuất ở n ớc ta còn rất thấp kém và do đó sở hữu t nhân về t liệu sản xuất vẫn còn phù hợp với trình độ của lực l ợng sản xuất, là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của lực l ợng sản xuất. Bởi vậy, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, sở hữu t nhân về t liệu sản xuất chẳng những không cần phải xoá bỏ mà còn cần đ ợc tạo mọi điều kiện để phát triển. Nó là một hình thức sở hữu cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở n ớc ta. Sở hữu công cộng về t liệu sản xuất vừa là ph ơng tiện vừa là mục tiêu cần thực hiện trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do đó, xây dựng sở hữu công cộng về t liệu sản xuất là tất yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hơn nữa sở hữu công cộng về t liệu sản xuất còn là công cụ quan trọng định h ớng nền kinh tế lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, việc xây dựng sở hữu công cộng về t liệu sản xuất phải trải qua một thời kỳ lâu dài, từ thấp đến cao và luôn phải đặt trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất. Chế độ sở hữu công cộng (công hữu) về tư liệu sản xuất chủ yếu từng b ớc đ ợc xác lập và chiếm u thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội đ ợc xây dựng xong về cơ bản"1. Quá trình xây dựng sở hữu công cộng về t liệu sản xuất chính là quá trình xây dựng và phát triển, củng cố và hoàn thiện sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể về t liệu sản xuất trên cơ sở phát triển của lực l ợng sản xuất. Sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể về t liệu sản xuất, vì vậy, là hai hình thức sở hữu cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở n ớc ta. Nh vậy, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở n ớc ta tồn tại ba hình thức sở hữu cơ bản về t liệu sản xuất, đó chính là ba chế độ sở hữu: toàn dân, tập thể và t nhân. Trên cơ sở của ba chế độ sở hữu đó hình thành nhiều hình thức sở hữu ở những mức độ chín muồi khác nhau: sở hữu toàn dân (sở hữu nhà n ớc), sở hữu tập thể, sở hữu cá thể, sở hữu t bản t nhân, sở hữu hỗn hợp giữa nhà n ớc và t nhân... Các hình thức sở hữu t liệu sản xuất tồn tại khách quan, lâu dài, không biệt lập mà đan xen nhau và tác động lẫn nhau. 2. Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a) Tính tất yếu khách quan và vai trò của nền kinh tế nhiều thành phần Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về t liệu sản xuất. Thành phần kinh tế tồn tại ở 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.87. 117 những hình thức tổ chức kinh tế nhất định, trong đó cĕn cứ vào quan hệ sản xuất (mà hạt nhân là quan hệ sở hữu) nào thống trị để xác định từng thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập mà có liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là cơ cấu kinh tế trong đó các thành thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển nh một tổng thể, giữa chúng có quan hệ vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau. Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc tr ng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và là tất yếu khách quan: - Một số thành phần kinh tế của ph ơng thức sản xuất cũ (nh kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân...) để lại, chúng đang có tác dụng đối với sự phát triển lực l ợng sản xuất; một số thành phần kinh tế mới hình thành trong quá trình cải tạo quan hệ sản xuất cũ và xây dựng quan hệ sản xuất mới (nh kinh tế nhà n ớc, kinh tế tập thể, kinh tế t bản nhà n ớc). Các thành phần kinh tế cũ và các thành phần kinh tế mới tồn tại khách quan, có quan hệ với nhau cấu thành cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở n ớc ta. - Nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, suy đến cùng, là do quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất quy định. Thời kỳ quá độ ở n ớc ta, do trình độ lực l ợng sản xuất còn rất thấp, tồn tại ở nhiều thang bậc khác nhau, lại phân bố không đều giữa các ngành, vùng... nên tất yếu còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu t liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế. Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần không chỉ là một tất yếu khách quan, mà còn có vai trò to lớn vì: Một là, sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế, tức là tồn tại nhiều hình thức tổ chức kinh tế, nhiều ph ơng thức quản lý phù hợp với trình độ khác nhau của lực l ợng sản xuất. Chính sự phù hợp này đến l ợt nó, có tác dụng thúc đẩy tĕng nĕng suất lao động, tĕng tr ởng kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế trong các thành phần kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hai là, nền kinh tế nhiều thành phần làm phong phú và đa dạng các chủ thể kinh tế, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hoá, tạo tiền đề đẩy mạnh cạnh tranh, khắc phục tình trạng độc quyền. Điều đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế của n ớc ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tĕng tr ởng kinh tế nhanh và bền vững, cải 118 thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, phát triển các mặt của đời sống kinh tế xã hội. Ba là, tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ, trong đó có hình thức kinh tế t bản nhà n ớc. Đó là những "cầu nối", trạm "trung gian" cần thiết để đ a n ớc ta từ sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Bốn là, phát triển mạnh các thành phần kinh tế và cùng với nó là các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh là một nội dung cơ bản của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa ở n ớc ta. Năm là, sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế đáp ứng đ ợc lợi ích kinh tế của các giai cấp, tầng lớp xã hội, có tác dụng khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, các tiềm nĕng của đất n ớc, nh sức lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên, kinh nghiệm quản lý để tĕng tr ởng kinh tế nhanh và bền vững. Đồng thời cho phép khai thác kinh nghiệm tổ chức quản lý và khoa học, công nghệ mới trên thế giới. b) Cơ cấu các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Trên cơ sở nguyên lý ba thành phần kinh tế chủ yếu mà V.I.Lênin đã chỉ ra trong thời kỳ quá độ (kinh tế xã hội chủ nghĩa, kinh tế của những ng ời sản xuất hàng hóa nhỏ, kinh tế t bản t nhân), tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà xác định cơ cấu thành phần của từng giai đoạn cho phù hợp. Qua thực tiễn của 20 nĕm đổi mới, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã xác định nền kinh tế n ớc ta có nĕm thành phần. Đó là: - Kinh tế nhà n ớc - Kinh tế tập thể - Kinh tế t nhân (cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân) - Kinh tế t bản nhà n ớc - Kinh tế có vốn đầu t n ớc ngoài * Kinh tế nhà nước: Kinh tế nhà n ớc là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất. Kinh tế nhà n ớc bao gồm các doanh nghiệp nhà n ớc, ngân hàng nhà n ớc, ngân sách nhà n ớc, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà n ớc và các tài nguyên quốc gia, các tài sản khác thuộc sở hữu nhà n ớc có thể dựa vào vòng chu chuyển kinh tế. Kinh tế nhà n ớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị tr ờng định 119 h ớng xã hội chủ nghĩa. Vai trò đó đ ợc thể hiện: Một là, doanh nghiệp nhà n ớc giữ những vị trí then chốt ở những ngành, lĩnh vực kinh tế và địa bàn quan trọng của đất n ớc, các doanh nghiệp nhà n ớc đi đầu trong ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao nĕng suất lao động, chất l ợng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật. Nó là đòn bẩy tĕng tr ởng kinh tế nhanh và giải quyết các vấn đề xã hội. Hai là, kinh tế nhà n ớc là lực l ợng vật chất quan trọng và công cụ để Nhà n ớc thực hiện chức nĕng điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định h ớng xã hội chủ nghĩa, nó mở đ ờng, h ớng dẫn hỗ trợ và lôi cuốn các thành phần kinh tế khác cùng phát triển theo định h ớng xã hội chủ nghĩa. Ba là, kinh tế nhà n ớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Để phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà n ớc cần tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà n ớc với những nội dung chủ yếu sau: - Hoàn thiện cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp nhà n ớc thực sự hoạt động trong môi tr ờng cạnh tranh, công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả. - Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà n ớc, trọng tâm là cổ phần hoá. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà n ớc, tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng, sản xuất t liệu sản xuất và dịch vụ quan trọng của nền kinh tế, vào một số lĩnh vực công ích. Đẩy mạnh và mở rộng diện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n ớc, kể cả các tổng công ty nhà n ớc. Thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê các doanh nghiệp quy mô nhỏ, nhà n ớc không cần nắm giữ và không cổ phần hoá đ ợc. Sáp nhập, giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả và không thực hiện đ ợc các biện pháp trên. - Thúc đẩy việc hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh, tầm cỡ khu vực, có sự tham gia cổ phần của nhà n ớc, của t nhân trong và ngoài n ớc, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu t ... trong đó nhà n ớc giữ cổ phần chi phối. * Kinh tế tập thể: Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã, dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể; liên kết rộng rãi những ng ời lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn (trừ một số lĩnh vực có quy định riêng); phân phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ; hoạt động theo các nguyên tắc: hợp tác tự nguyện; dân chủ, bình đẳng và công khai; tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; hợp tác và 120 phát triển cộng đồng. Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm lợi ích của các thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên, góp phần xoá đói, giảm nghèo; tiến lên làm giàu cho các thành viên, phát triển cộng đồng. Đánh giá hiệu quả kinh tế tập thể phải trên cơ sở quan điểm toàn diện, cả kinh tế - chính trị - xã hội, cả hiệu quả của tập thể và của các thành viên. Phát triển kinh tế tập thể theo ph ơng châm tích cực, vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp đến cao, đạt hiệu quả thiết thực, vì sự phát triển của sản xuất. Nhà n ớc giúp đỡ hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng thị tr ờng, xây dựng quỹ hỗ trợ hợp tác xã. * Kinh tế tư nhân: Kinh tế t nhân là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu t nhân về t liệu sản xuất. Kinh tế t nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế t nhân là vấn đề chiến l ợc lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định h ớng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng trong thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao nội lực của đất n ớc trong hội nhập kinh tế quốc tế. "Kinh tế t nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế"1. Nhà n ớc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân; khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và định h ớng, quản lý sự phát triển của kinh tế t nhân theo pháp luật, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Thành phần kinh tế t nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân. - Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Kinh tế cá thể, tiểu chủ dựa trên hình thức t hữu nhỏ về t liệu sản xuất. Sự khác nhau giữa kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ ở chỗ: trong kinh tế cá thể nguồn thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, còn trong kinh tế tiểu chủ, tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, nh ng có thuê lao động. ở n ớc ta do trình độ lực l ợng sản xuất còn thấp, kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan trọng, lâu dài trong nhiều ngành nghề và ở khắp các địa bàn cả n ớc. 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.83. 121 Nó có khả nĕng sử dụng và phát huy có hiệu quả các tiềm nĕng về vốn, sức lao động, các kinh nghiệm sản xuất, ngành nghề truyền thống. Hạn chế của thành phần này là ở tính tự phát, manh mún và chậm ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ. Vì vậy, một mặt, cần tạo điều kiện để kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển; mặt khác, cần h ớng dẫn nó dần dần vào kinh tế tập thể một cách tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn. - Kinh tế tư bản tư nhân: Kinh tế t bản t nhân dựa trên hình thức sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Trong thời kỳ quá độ ở n ớc ta, thành phần này còn có vai trò đáng kể để phát triển lực l ợng sản xuất, xã hội hóa sản xuất, khai thác các nguồn vốn, giải quyết việc làm và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội khác. Kinh tế t bản t nhân rất nĕng động, nhạy bén với kinh tế thị tr ờng, do đó sẽ có những đóng góp không nhỏ vào quá trình tĕng tr ởng kinh tế của đất n ớc, tuy nhiên, kinh tế t bản t nhân có tính tự phát rất cao. Vì vậy, một mặt, nhà n ớc tạo tâm lý xã hội và môi tr ờng trong kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp của t nhân (trong đó có các doanh nghiệp t bản t nhân) phát triển không hạn chế trong mọi ngành nghề, lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng của nền kinh tế mà pháp luật không cấm. Mặt khác, tiếp tục hoàn thiện và tĕng c ờng quản lý nhà n ớc đối với khu vực kinh tế t nhân, trong đó có kinh tế t nhân t bản t nhân. Xét về lâu dài có thể h ớng kinh tế t bản t nhân đi vào kinh tế t bản nhà n ớc d ới những hình thức khác nhau. * Kinh tế tư bản nhà nước: Kinh tế t bản nhà n ớc dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà n ớc với kinh tế t bản t nhân trong n ớc và ngoài n ớc d ới các hình thức hợp tác liên doanh. Kinh tế t bản nhà n ớc có khả nĕng to lớn trong việc huy động vốn, công nghệ, khả nĕng tổ chức quản lý tiên tiến vì lợi ích của bản thân kinh tế t bản t nhân và phát triển kinh tế của đất n ớc. Thành phần kinh tế này có vai trò đáng kể trong giải quyết việc làm và tĕng tr ởng kinh tế. Sự tồn tại thành phần kinh tế này là rất cần thiết, cần phát triển mạnh mẽ nó trong thời kỳ quá độ ở n ớc ta. * Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Kinh tế có vốn đầu t n ớc ngoài có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của n ớc ta thông qua bổ sung nguồn vốn đầu t , chuyển giao và phát triển công nghệ, nâng cao nĕng lực quản lý, tạo việc làm. Kinh tế có vốn đầu t n ớc ngoài góp phần rất lớn vào tĕng tr ởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trong giai đoạn 2001-2005 tổng vốn đầu t trực tiếp 122 n ớc ngoài thực hiện là 14,3 tỷ USD, v ợt 30% so với kế hoạch và tĕng 13,6% so với 5 nĕm tr ớc. Nĕm 2005, các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp n ớc ngoài đóng góp 15,9% GDP, chiếm 31,2% tổng kim ngạch xuất khẩu (chiếm khoảng 50% nếu tính cả dầu khí), đóng góp gần 10% tổng thu ngân sách nhà n ớc (tính cả dầu khí thì trên 36%), tạo việc làm cho khoảng 1 triệu lao động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp. Đảng và Nhà n ớc ta khẳng định: "Cải thiện môi tr ờng pháp lý và kinh tế, đa dạng hoá các hình thức và cơ chế để thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu t n ớc ngoài vào những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh quan trọng"1. c) Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế và định h ớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế nhiều thành phần Các thành phần kinh tế không tồn tại độc lập mà đan xen vào nhau, tác động qua lại với nhau, mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về t liệu sản xuất và biểu hiện lợi ích của một giai cấp, tầng lớp xã hội nhất định. Các thành phần kinh tế vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. Tính thống nhất biểu hiện ở chỗ các thành phần kinh tế đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa, nằm trong hệ thống phân công xã hội có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau cả "đầu vào" và "đầu ra". Các thành phần kinh tế đều hoạt động trong một môi tr ờng thống nhất, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế biểu hiện ở xu h ớng vận động khác nhau, mang bản chất kinh tế khác nhau, biểu hiện lợi ích kinh tế khác nhau. Ngoài ra, ngay trong nội bộ mỗi thành phần kinh tế cũng có mâu thuẫn do sự vi phạm hợp đồng, vì lợi ích cục bộ, chiếm dụng vốn của nhau, vi phạm bản quyền sở hữu phát minh, nhãn mác, giành thị tr ờng, v.v.. Những mâu thuẫn của nền kinh tế nhiều thành phần chỉ đ ợc giải quyết dần dần trong quá trình xã hội hóa sản xuất theo định h ớng xã hội chủ nghĩa. Xã hội hóa sản xuất theo định h ớng xã hội chủ nghĩa chính là làm cho nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo định h ớng xã hội chủ nghĩa ở n ớc ta. Để định h ớng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta cần phải: - Làm cho kinh tế nhà n ớc giữ vai trò chủ đạo và nó cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế. - Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khai thác tối đa các nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 87. 123 - Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu; thừa nhận thuê m ớn lao động nh ng không để nó trở thành quan hệ thống trị; - Tĕng c ờng hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà n ớc; phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị tr ờng; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo, tránh sự phân hóa xã hội thành hai cực đối lập, không để chênh lệch quá lớn về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân c ; kết hợp tĕng tr ởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng b ớc và từng chính sách phát triển. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 2. Phân tích tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 3. Phân tích những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 4. Phân tích tính tất yếu của sự đa dạng hoá loại hình sở hữu và tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam. 5. Phân tích đặc điểm, vai trò các thành phần kinh tế và mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam. 124 Ch ơng IX Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam I- Tính tất yếu và tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1. Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân a) Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa Từ cuối thế kỷ thứ XVIII đến nay, trong lịch sử đã diễn ra các loại công nghiệp hoá khác nhau: Công nghiệp hoá t bản chủ nghĩa và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Các loại công nghiệp hoá này, xét về mặt lực l ợng sản xuất, khoa học và công nghệ là giống nhau. Song chúng có sự khác nhau về mục đích, về ph ơng thức tiến hành, về sự chi phối của quan hệ sản xuất thống trị. Công nghiệp hoá diễn ra ở các n ớc khác nhau, vào những thời điểm lịch sử khác nhau, trong những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, do vậy nội dung khái niệm có sự khác nhau. Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá trình biến một n ớc có nền kinh tế lạc hậu thành một n ớc công nghiệp. Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của vĕn minh nhân loại về công nghiệp hoá vào điều kiện lịch sử cụ thể của n ớc ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nh sau: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi cĕn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, ph ơng tiện, ph ơng pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra nĕng suất lao động xã hội cao. Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở n ớc ta phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong quá trình phát triển. Quá trình ấy, không chỉ đơn thuần phát triển công nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo h ớng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Quá trình ấy không chỉ tuần tự trải qua các b ớc cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, mà còn sử dụng kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định. Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất n ớc, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở n ớc ta có những đặc điểm chủ yếu sau 125 đây: - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định h ớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu "dân giàu, n ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, vĕn minh". - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện cơ chế thị tr ờng có sự điều tiết của Nhà n ớc. - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và Việt Nam tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. b) Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa Mỗi ph ơng thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ thuật t ơng ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực l ợng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật (công nghệ) t ơng ứng mà lực l ợng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội. Chỗ dựa để xem xét sự biến đổi của cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là sự biến đổi và phát triển của lực l ợng sản xuất; sự phát triển khoa học - kỹ thuật; tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội; đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị. Nói cơ sở vật chất - kỹ thuật của một ph ơng thức sản xuất nào đó là nói cơ sở vật chất - kỹ thuật đó đã đạt đến một trình độ nhất định làm đặc tr ng cho ph ơng thức sản xuất đó. Đặc tr ng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của các ph ơng thức sản xuất tr ớc chủ nghĩa t bản là dựa vào công cụ thủ công, nhỏ bé, lạc hậu. Đặc tr ng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa t bản là nền đại công nghiệp cơ khí hoá. Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của ph ơng thức sản xuất mới cao hơn chủ nghĩa t bản - đòi hỏi một cơ sở vật chất - kỹ thuật cao hơn trên cả hai mặt: trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Do vậy, có thể hiểu, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại đ ợc hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Từ chủ nghĩa t bản hay từ tr ớc chủ nghĩa t bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và đ ợc thực hiện thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với các n ớc quá độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội, dù đã có 126 công nghiệp, có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa t bản tiến bộ đến đâu cũng chỉ là những tiền đề vật chất chứ ch a phải là cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, các n ớc này phải thực hiện quy luật nói trên bằng cách tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất; tiếp thu vận dụng và phát triển cao hơn những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất; hình thành cơ cấu kinh tế mới xã hội chủ nghĩa có trình độ cao và tổ chức, sắp xếp lại nền đại công nghiệp t bản chủ nghĩa một cách hợp lý, hiệu quả hơn. Đối với các n ớc có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội nh n ớc ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu, từ không đến có, từ gốc đến ngọn thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi b ớc tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một b ớc tĕng c ờng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực l ợng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. 2. Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thực hiện đúng đắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ có những tác dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất n ớc: - Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tĕng nĕng suất lao động, tĕng sức chế ngự của con ng ời đối với thiên nhiên, tĕng tr ởng và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. - Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tĕng c ờng vai trò kinh tế của Nhà n ớc, nâng cao nĕng lực quản lý, khả nĕng tích luỹ và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của con ng ời trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội. - Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học và công nghệ phát triển nhanh đạt trình độ tiên tiến hiện đại. Tĕng c ờng lực l ợng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng, an ninh; bảo đảm đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất n ớc ngày càng đ ợc cải thiện. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế. Sự phân tích trên cho thấy mối quan hệ gắn bó trực tiếp giữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa với lực l ợng sản xuất. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là để thực hiện xã hội hóa sản xuất về mặt kinh tế - kỹ thuật theo định h ớng xã hội chủ nghĩa. Nó có tác dụng, ý nghĩa quan trọng và toàn diện. Vì vậy, Đảng ta xác định: "Phát triển lực l ợng sản xuất, công nghiệp hoá đất n ớc theo h ớng hiện đại ... là nhiệm vụ trung tâm"1 trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991, tr. 9. 127 n ớc ta. II- Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và nền kinh tế tri thức 1. Đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng kỹ thuật. Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất diễn ra đầu tiên ở n ớc Anh vào 30 nĕm cuối thế kỷ XVIII và hoàn thành vào những nĕm 50 đầu thế kỷ XX với nội dung chủ yếu là cơ khí hoá, thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc. Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ hai còn gọi là cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, xuất hiện vào những nĕm 50 của thế kỷ XX. Mới mấy thập niên trôi qua, nhất là thập niên gần đây, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã làm nên sự thay đổi to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Cuộc cách mạng này có nhiều nội dung, song có 5 nội dung chủ yếu sau: - Về tự động hoá: Sử dụng ngày càng nhiều máy tự động quá trình, máy công cụ điều khiển bằng số, rôbốt. - Về nĕng l ợng: Ngoài những dạng nĕng l ợng truyền thống (nhiệt điện, thuỷ điện) ngày nay đã và đang chuyển sang lấy dạng nĕng l ợng nguyên tử là chủ yếu và các dạng nĕng l ợng "sạch" nh nĕng l ợng mặt trời, v.v.. - Về vật liệu mới: Chỉ ch a đầy 40 nĕm trở lại đây các vật liệu mới đã xuất hiện với nhiều chủng loại rất phong phú và có nhiều tính chất đặc biệt mà vật liệu tự nhiên không có đ ợc. Ví dụ: vật liệu tổ hợp (composit); gốm zincôn hoặc cácbuasilích chịu nhiệt cao... - Về công nghệ sinh học: Đ ợc ứng dụng ngày càng nhiều trong công nghiệp, nông nghiệp, y tế, hoá chất, bảo vệ môi tr ờng... nh công nghệ vi sinh, kỹ thuật cuzin, kỹ thuật gen và nuôi cấy tế bào. - Về điện tử và tin học: Đây là lĩnh vực vô cùng rộng lớn, hấp dẫn đang đ ợc loài ng ời đặc biệt quan tâm, nhất là lĩnh vực máy tính diễn ra theo bốn h ớng: nhanh (máy siêu tính); nhỏ (vi tính); máy tính có xử lý kiến thức (trí tuệ nhân tạo); máy tính nói từ xa (viễn tin học). Từ nội dung của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ nêu trên, ta thấy có hai đặc điểm chủ yếu sau: - Một là, khoa học đã trở thành lực l ợng sản xuất trực tiếp (bao gồm cả khoa học tự nhiên - kỹ thuật lẫn khoa học - xã hội, nhất là khoa học kinh tế) do con ng ời tạo ra và thông qua con ng ời đến lực l ợng sản xuất. Nó đòi hỏi cần phải có chính sách đầu t cho khoa học, kỹ thuật, công nghệ t ơng ứng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 128 - Hai là, thời gian cho một phát minh mới của khoa học ra đời thay thế cho phát minh cũ có xu h ớng rút ngắn lại và phạm vi ứng dụng của một thành tựu khoa học vào sản xuất và đời sống ngày càng mở rộng. Nó đòi hỏi cần đ ợc kết hợp chặt chẽ giữa chiến l ợc khoa học và công nghệ với chiến l ợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng, chiến l ợc phát triển kinh tế - xã hội nói chung. 2. Sự hình thành và những đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế tri thức Từ thập niên 80 thế kỷ XX đến nay, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu... nền kinh tế thế giới đang biến đổi sâu sắc, nhanh chóng về cơ cấu, chức nĕng và ph ơng thức hoạt động. Đây là một b ớc ngoặt lịch sử có ý nghĩa đặc biệt: lực l ợng sản xuất xã hội đang chuyển từ kinh tế tài nguyên sang kinh tế tri thức, nền vĕn minh loài ng ời chuyển từ vĕn minh công nghiệp sang vĕn minh trí tuệ. Vậy nền kinh tế tri thức là gì? Có nhiều định nghĩa khác nhau, nh ng dễ chấp nhận nhất hiện nay là định nghĩa của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đ a ra nĕm 1995: Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. Với định nghĩa trên, có thể hiểu kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của lực l ợng sản xuất xã hội, theo đó trong quá trình lao động của từng ng ời lao động và toàn bộ lao động xã hội, trong từng sản phẩm và trong tổng sản phẩm quốc dân thì hàm l ợng lao động cơ bắp, hao phí lao động cơ bắp giảm đi vô cùng nhiều trong khi hàm l ợng tri thức, hao phí lao động trí óc tĕng lên vô cùng lớn. Trong nền kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa vào tri thức, dựa vào những thành tựu mới của khoa học, công nghệ. Đó có thể là những ngành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao (nh công nghệ thông tin, công nghệ sinh học...); nh ng cũng có thể là những ngành kinh tế truyền thống (nh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) đ ợc ứng dụng khoa học, công nghệ cao. Một ngành kinh tế có thể coi là đã trở thành ngành kinh tế tri thức khi giá trị do tri thức tạo ra chiếm tỷ lệ áp đảo (khoảng 70%) trong tổng giá trị sản xuất của ngành đó. Một nền kinh tế đ ợc coi là đã trở thành nền kinh tế tri thức khi tổng sản phẩm các ngành kinh tế tri thức chiếm khoảng 70% tổng sản phẩm trong n ớc (GDP). Trên thế giới hiện nay, ở các n ớc thuộc tổ chức OECD, các ngành kinh tế tri thức đã đóng góp trên 50% GDP (Mỹ 55,3%, Nhật Bản 53%, Canađa 51%...). Nhiều n ớc công nghiệp mới và các n ớc đang phát triển cũng đang h ớng mạnh 129 vào kinh tế tri thức, tập trung nỗ lực để phát triển nhanh một số ngành kinh tế tri thức, nh công nghệ thông tin, internet, th ơng mại điện tử, công nghệ phần mềm... Qua thực tế phát triển, có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của kinh tế tri thức nh sau: - Trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành lực l ợng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tĕng tr ởng và phát triển kinh tế. - Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu tổ chức và ph ơng thức hoạt động kinh tế có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng; trong đó các ngành kinh tế dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ ngày càng tĕng và chiếm đa số. - Trong nền kinh tế tri thức, công nghệ thông tin đ ợc ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực và thiết lập đ ợc các mạng thông tin đa ph ơng tiện phủ khắp n ớc, nối với hầu hết các tổ chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế. - Trong nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lực nhanh chóng đ ợc tri thức hoá; sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu cầu th ờng xuyên đối với mọi ng ời và phát triển con ng ời trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội. - Trong nền kinh tế tri thức, mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hoá kinh tế, có tác động tích cực hoặc tiêu cực sâu rộng tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới. Những đặc điểm trên đòi hỏi trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở n ớc ta, nhất thiết phải tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới; công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải gắn với kinh tế tri thức, phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tĕng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con ng ời Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại; kết hợp quá trình phát triển tuần tự với đi tắt đón đầu; từng b ớc phát triển kinh tế tri thức, để vừa phát triển kinh tế- xã hội nhanh, bền vững vừa rút ngắn đ ợc khoảng cách với các n ớc trong khu vực và trên thế giới. III- Mục tiêu, quan điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay 1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở n ớc ta Xây dựng n ớc ta thành n ớc công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát 130 triển của lực l ợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, n ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, vĕn minh. Phấn đấu để đến nĕm 2020 n ớc ta cơ bản trở thành một n ớc công nghiệp hoá theo h ớng hiện đại. 2. Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở n ớc ta - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ớc theo định h ớng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa ph ơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong n ớc là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, h ớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong n ớc sản xuất có hiệu quả. - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà n ớc là chủ đạo. - Lấy việc phát huy nguồn lực con ng ời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, tĕng tr ởng kinh tế phải gắn liền với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi tr ờng. - Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. - Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định ph ơng án phát triển, lựa chọn dự án đầu t vào công nghệ. - Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh. IV- Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam 1. Những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a) Thực hiện cuộc cách mạng khoa học - công nghệ để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực l ợng sản xuất N ớc ta đang định h ớng đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tất yếu phải đ ợc tiến hành bằng cách mạng khoa học và công nghệ. Cố nhiên, trong điều kiện thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng khoa học và công nghệ và điều kiện cơ cấu kinh tế mở, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ ở n ớc ta có thể và cần phải bao hàm các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ mà thế giới đã, đang trải qua. 131 Từ bối cảnh đó, vị trí của cuộc cách mạng này phải đ ợc xác định là "then chốt" và khoa học và công nghệ phải đ ợc xác định là một "quốc sách", một "động lực" cần đem toàn lực l ợng để nắm lấy và phát triển nó. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ ở n ớc ta hiện nay có thể khái quát gồm hai nội dung chủ yếu sau: - Một là, xây dựng thành công cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội để dựa vào đó mà trang bị công nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân. - Hai là, tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến ứng dụng những thành tựu mới của khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất, đời sống với những hình thức, b ớc đi, quy mô thích hợp. Trong quá trình thực hiện cách mạng khoa học và công nghệ, chúng ta cần chú ý: - ứng dụng những thành tựu mới, tiên tiến về khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng b ớc phát triển nền kinh tế tri thức. - Sử dụng công nghệ mới gắn với yêu cầu tạo nhiều việc làm, tốn ít vốn, quay vòng nhanh, giữ đ ợc nghề truyền thống; kết hợp công nghệ cũ, công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại. - Tĕng đầu t ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và công nghệ; kết hợp phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, xây dựng mới, cải tạo cũ, thực hiện tiết kiệm, hiệu quả. - Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp; u tiên quy mô vừa và nhỏ, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội. b) Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội * Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành, cùng với vị trí, tỷ trọng và quan hệ t ơng tác phù hợp giữa các bộ phận trong hệ thống kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế đ ợc xem xét d ới góc độ: cơ cấu ngành (nh công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...); cơ cấu vùng (các vùng kinh tế theo lãnh thổ) và cơ cấu thành phần kinh tế (vấn đề này đã đ ợc nghiên cứu ở Chương 8). Trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành là bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt, là bộ x ơng của cơ cấu kinh tế. Xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi n ớc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu kinh tế tối u (hợp lý). Xây dựng một cơ cấu kinh tế đ ợc gọi là tối u khi 132 nó đáp ứng đ ợc các yêu cầu sau: - Phản ánh đ ợc và đúng các quy luật khách quan, nhất là các quy luật kinh tế và xu h ớng vận động phát triển kinh tế - xã hội của đất n ớc. - Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng, công nghiệp và dịch vụ phải tĕng dần về tỷ trọng. - Phù hợp với xu h ớng tiến bộ của khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra nh vũ bão trên thế giới. - Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm nĕng của đất n ớc, của các ngành, các địa ph ơng, các thành phần kinh tế. - Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu h ớng toàn cầu hoá kinh tế, do vậy, cơ cấu kinh tế đ ợc tạo dựng phải là "cơ cấu mở". Xây dựng cơ cấu kinh tế là một quá trình, trải qua những chặng đ ờng nhất định, do vậy xây dựng cơ cấu kinh tế của chặng đ ờng tr ớc phải sao cho tạo đ ợc "đà" cho chặng đ ờng sau và phải đ ợc bổ sung và hoàn thiện dần trong quá trình phát triển. ở n ớc ta hiện nay, Đảng ta đã xác định cần tập trung xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, mà "bộ x ơng" của nó là "cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp dịch vụ gắn với phân công và hợp tác quốc tế sâu rộng"1, và khi hình thành cơ cấu kinh tế đó, sẽ cho phép n ớc ta kết thúc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cơ cấu nói trên ở n ớc ta trong thời kỳ quá độ đ ợc thực hiện theo ph ơng châm là: Kết hợp công nghệ với nhiều trình độ, tranh thủ công nghệ mũi nhọn, tiên tiến vừa tận dụng đ ợc nguồn lao động dồi dào, vừa cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn ở n ớc ta; lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính đến quy mô lớn nh ng phải là quy mô hợp lý và có điều kiện; giữ đ ợc nhịp độ (tốc độ) phát triển hợp lý, tạo ra sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế và các vùng trong nền kinh tế... * Tiến hành phân công lại lao động xã hội Từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa trong quá trình công nghiệp hoá tất yếu phải phân công lại lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa lao động, tức là chuyên môn hóa sản xuất giữa các ngành, trong nội bộ từng ngành và giữa các vùng trong nền kinh tế quốc dân. Phân công lao động xã hội có tác dụng rất to lớn. Nó là đòn bẩy của sự phát triển công nghệ và nĕng suất lao động; cùng với cách mạng khoa học và công nghệ, nó góp phần hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý. 1 . Sđd, tr. 12. 133 Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự phân công lại lao động xã hội phải tuân thủ các quá trình có tính quy luật sau: - Tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng và số tuyệt đối lao động công nghiệp ngày một tĕng lên. - Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày một tĕng và chiếm u thế so với lao động giản đơn trong tổng lao động xã hội. - Tốc độ tĕng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất (dịch vụ) tĕng nhanh hơn tốc độ tĕng lao động trong các ngành sản xuất vật chất. ở n ớc ta, ph ơng h ớng phân công lại lao động xã hội hiện nay cần triển khai trên cả hai địa bàn: tại chỗ và nơi khác để phát triển về chiều rộng kết hợp phát triển theo chiều sâu. 2. Những nội dung cụ thể của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở n ớc ta trong những năm tr ớc mắt a) Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo h ớng tạo ra giá trị gia tĕng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị tr ờng; thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, đ a nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất; nâng cao nĕng suất, chất l ợng và sức cạnh tranh phù hợp với từng vùng, từng địa ph ơng; phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao, vùng trồng trọt và chĕn nuôi tập trung, doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với hình thành các ngành nghề, làng nghề, hợp tác xã, trang trại, tạo ra những sản phẩm có thị tr ờng và hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện ch ơng trình xây dựng nông thôn mới. b) Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm và công nghiệp hỗ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế. Phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, sản xuất t liệu sản xuất quan trọng theo h ớng hiện đại. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tạo b ớc phát triển v ợt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có chất l ợng cao, tiềm nĕng lớn và có sức cạnh tranh, đ a tốc độ tĕng tr ởng của ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tĕng tr ởng GDP. c) Phát triển kinh tế vùng 134 Phát triển các vùng trong cả n ớc và tạo sự liên kết giữa các vùng và nội vùng; thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực, tác động lan toả đến các vùng khác; đồng thời tạo điều kiện phát triển nhanh hơn cho các vùng kinh tế đang còn nhiều khó khĕn. d) Phát triển kinh tế biển Xây dựng và thực hiện chiến l ợc phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm; sớm đ a n ớc ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế. V- Những tiền đề để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở n ớc ta 1. Tạo vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển lực l ợng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật ngày một hiện đại, đòi hỏi phải có nhiều vốn trong và ngoài n ớc, trong đó nguồn vốn trong n ớc là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng. Tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế đ ợc thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng d của ng ời lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Con đ ờng cơ bản để giải quyết vấn đề tích luỹ vốn trong n ớc là tĕng nĕng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất n ớc, thực hiện tiết kiệm... Nguồn vốn bên ngoài đ ợc huy động từ các n ớc trên thế giới d ới nhiều hình thức khác nhau: vốn viện trợ của các n ớc, các tổ chức kinh tế - xã hội; vốn vay ngắn hạn, dài hạn với các mức lãi suất khác nhau của các n ớc và các tổ chức kinh tế; vốn đầu t của n ớc ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết... Biện pháp cơ bản để tận dụng, thu hút vốn bên ngoài là: đẩy mạnh mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế; tạo môi tr ờng đầu t thuận lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh n ớc ngoài, tranh thủ mọi sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, vay vốn ở các n ớc... ở n ớc ta hiện nay, nguồn vốn trong n ớc còn hạn hẹp, nên phải tận dụng, khai thác nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, tạo nguồn vốn phải gắn chặt với quản lý sử dụng tốt, có hiệu quả cao, khai thác tối đa khả nĕng vốn đã có. 2. Đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng của quần chúng, trong đó lực l ợng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong quá trình phát triển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số 135 l ợng, đảm bảo về chất l ợng và có trình độ cao. Để đáp ứng đòi hỏi đó phải coi trọng con ng ời và đặt con ng ời vào vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế. Phải coi việc đầu t cho giáo dục, đào tạo là một trong những h ớng chính của đầu t phát triển; giáo dục và đào tạo phải thật sự trở thành quốc sách hàng đầu. Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi d ỡng th ờng xuyên nguồn nhân lực, đảm bảo cơ cấu, tốc độ và quy mô phát triển hợp lý, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, phải bố trí, sử dụng tốt nguồn nhân lực đã đ ợc đào tạo; phải phát huy đầy đủ khả nĕng, sở tr ờng và nhiệt tình lao động sáng tạo của mỗi ng ời để họ tạo ra nĕng suất, chất l ợng và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc. 3. Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ theo yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa Khoa học và công nghệ đ ợc xác định là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng. Tiềm lực khoa học và công nghệ suy cho cùng là tiềm lực trí tuệ và sáng tạo của cả dân tộc. N ớc ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển nên tiềm lực về khoa học và công nghệ còn yếu kém. Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công với tốc độ nhanh thì phải xây dựng một tiềm lực khoa học và công nghệ thích ứng với đòi hỏi của nhiệm vụ. Đây là một công việc rất khó khĕn và lâu dài, nh ng tr ớc mắt chúng ta cần tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, t t ởng Hồ Chí Minh để xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai đ ờng lối, chủ tr ơng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt hiệu quả cao với tốc độ nhanh. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới về khoa học của thế giới; h ớng mạnh vào việc nâng cao nĕng suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao nĕng lực cạnh tranh của hàng hóa trên thị tr ờng. - Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, bao gồm: đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chuyên gia; tĕng c ờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa học và công nghệ; xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách tạo động lực cho sự phát triển khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ. Nâng cao nĕng lực và hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ bao gồm phát triển khoa học xã hội; phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ; phấn đấu đến nĕm 2010, nĕng lực 136 khoa học và công nghệ n ớc ta đạt trình độ của các n ớc tiên tiến trong khu vực ở một số lĩnh vực quan trọng. 4. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ cùng với xu h ớng toàn cầu hoá kinh tế đang tạo ra mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các n ớc. Do đó việc mở rộng quan hệ kinh tế giữa n ớc ta với các n ớc khác trở thành một tất yếu kinh tế, tạo ra khả nĕng và điều kiện để các n ớc chậm phát triển tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý... để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc. Quan hệ kinh tế đối ngoại càng mở rộng và có hiệu quả bao nhiêu, thì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa càng thuận lợi và nhanh chóng bấy nhiêu. Tuy nhiên, đó mới chỉ là khả nĕng. Để khả nĕng trở thành hiện thực, chúng ta phải có một đ ờng lối kinh tế đối ngoại đúng đắn vừa đạt hiệu quả kinh tế cao, kết hợp đ ợc sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; vừa giữ vững đ ợc độc lập, chủ quyền dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở n ớc ta. 5. Tăng c ờng sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà n ớc Đây là tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở n ớc ta. Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở n ớc ta nên nó là một cuộc đấu tranh gian khổ, phức tạp. Dĩ nhiên, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân. Thế nh ng sự nghiệp đó phải do một Đảng Cộng sản tiên phong, dày dạn kinh nghiệm, tự đổi mới không ngừng lãnh đạo và một Nhà n ớc của dân, do dân và vì dân, trong sạch, vững mạnh và có hiệu lực quản lý, thì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc mới có thể hoàn thành tốt đẹp. Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích tính tất yếu và tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2. Trình bày đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở Việt Nam và của nền kinh tế tri thức. 3. Phân tích mục tiêu, quan điểm nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 4. Phân tích những tiền đề khách quan để công nghiệp hoá, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 137 Ch ơng X Kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam I- Kinh tế nông thôn và vai trò của nó trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1. Kinh tế nông thôn Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con ng ời phải dựa vào quy luật sinh tr ởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm nh l ơng thực thực phẩm... để thoả mãn các nhu cầu của mình. Nông nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ng nghiệp. Nh vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên. Nông nghiệp cũng là ngành sản xuất có nĕng suất lao động rất thấp, vì đây là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khĕn. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở các n ớc kém phát triển th ờng gắn liền với những ph ơng pháp canh tác, lề thói, tập quán,... đã có từ hàng nghìn nĕm. ở những n ớc nghèo, nông nghiệp th ờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP và đại bộ phận lao động xã hội làm việc trong nông nghiệp. Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ phần lãnh thổ của một n ớc hay của một đơn vị hành chính mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, dân c chủ yếu làm nông nghiệp. Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Nó là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực l ợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông - lâm - ng nghiệp, cùng với các ngành tiểu - thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các ngành th ơng nghiệp và dịch vụ... tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng và lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nông thôn có nội dung rất rộng, bao gồm các ngành, lĩnh vực và các thành phần kinh tế có quan hệ và tác động lẫn nhau. a) Cơ cấu ngành nghề kinh tế nông thôn Nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp bảo đảm nhu cầu về l ơng thực, thực 138 phẩm cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa cung cấp cho thị tr ờng trong và ngoài n ớc. Công nghiệp gắn với nông, lâm, ng nghiệp, tr ớc hết là công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp và các ngành tiểu thủ công nghiệp khác sản xuất các hàng hóa không có nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp phục vụ cho tiêu dùng trong n ớc và xuất khẩu. Các loại hình dịch vụ th ơng nghiệp, tín dụng, khoa học và công nghệ, t vấn... cùng với các cơ sở hạ tầng ở nông thôn (điện, đ ờng, tr ờng, trạm...). Đó là những bộ phận hợp thành của kinh tế nông thôn và sự phát triển của chúng là biểu hiện trình độ phát triển của kinh tế nông thôn. b) Cơ cấu thành phần kinh tế nông thôn - Kinh tế nhà n ớc trong lĩnh vực nông nghiệp là thành phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong kinh tế nông thôn. Bộ phận tiêu biểu của thành phần kinh tế này là các nông - lâm tr ờng quốc doanh, các trạm, trại kỹ thuật nông nghiệp và các cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Trong quá trình phát triển, thành phần kinh tế này đ ợc mở rộng ra toàn bộ các ngành nghề cơ bản: nông nghiệp, công nghiệp, th ơng nghiệp, tín dụng, ngân hàng, dịch vụ kinh tế và khoa học... Trong đó, nhiều cơ sở của kinh tế nhà n ớc trong nền kinh tế nông thôn chỉ là một bộ phận đại diện của kinh tế nhà n ớc nh chi nhánh ngân hàng, cửa hàng th ơng nghiệp, trạm kỹ thuật... nh ng lại gắn bó hữu cơ với kinh tế nông thôn từng vùng nh là bộ phận cấu thành bên trong của nó. - Kinh tế tập thể sẽ trở nên đa dạng hơn, không những trong nông nghiệp mà cả trong công nghiệp, th ơng nghiệp, tín dụng... Các hình thức kinh tế này sẽ phát triển từ thấp đến cao, hoàn chỉnh nhất là các hợp tác xã kiểu mới, tiến lên liên hiệp các hợp tác xã kinh doanh nhiều ngành nghề. Kinh tế tập thể là con đ ờng tất yếu để nông dân và c dân nông thôn đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, và cùng với kinh tế nhà n ớc trong nông thôn hợp thành nền tảng của nền kinh tế nông thôn theo định h ớng xã hội chủ nghĩa. - Kinh tế hộ gia đình ch a tham gia hợp tác xã thuộc thành phần kinh tế cá thể hoặc tiểu chủ: Hộ gia đình và hợp tác xã đ ợc tổ chức theo chính sách và Luật hợp tác xã là đơn vị cơ bản trong kinh tế nông nghiệp. Với tính chất là hộ gia đình xã viên hợp tác xã, hộ gia đình đó còn là hình thức trung gian chuyển tiếp từ thành phần kinh tế cá thể sang kinh tế tập thể. Với kinh tế nông thôn, thành phần kinh tế cá thể hoặc tiểu chủ đ ợc mở rộng ra các ngành kinh tế khác ngoài nông nghiệp: tiểu chủ kinh doanh công nghiệp, th ơng nghiệp, dịch vụ... - Kinh tế t bản t nhân và kinh tế t bản nhà n ớc tiếp tục tồn tại và phát 139 triển trong nhiều ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế nông thôn theo định h ớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải tìm ra những hình thức kinh tế thích hợp để từng b ớc đ a thành phần kinh tế t bản t nhân đi vào con đ ờng kinh tế t bản nhà n ớc để tiến lên chủ nghĩa xã hội. c) Về trình độ công nghệ kinh tế nông thôn Đây là sự tổng hợp, kết hợp có cĕn cứ khoa học nhiều trình độ và quy mô nhất định: Từ công nghệ truyền thống nói chung còn lạc hậu cho đến công nghệ nửa hiện đại và hiện đại; nhiều quy mô, trong đó quy mô nhỏ và vừa là thích hợp nhất. d) Về cơ cấu xã hội - giai cấp Quá trình phát triển kinh tế nông thôn là quá trình phát triển phân công lao động xã hội, chuyển đổi và đa dạng hoá ngành nghề sản xuất và dịch vụ ở nông thôn. Quá trình đó cũng dẫn đến sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp và làm thay đổi quan trọng đời sống vĕn hóa xã hội ở các vùng nông thôn. 2. Vai trò của kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a) Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần tạo ra những tiền đề quan trọng không thể thiếu bảo đảm thắng lợi cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc Phát triển kinh tế nông thôn tr ớc hết là phát triển kinh tế nông nghiệp một cách mạnh mẽ và ổn định, tạo cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhất là cho công nghiệp một cơ sở vững chắc về nhiều ph ơng diện, tr ớc hết là l ơng thực, thực phẩm, nguyên liệu, vốn và thị tr ờng. Dù cho nền kinh tế n ớc ta sau này phát triển đến đâu và tỷ lệ lao động làm nông nghiệp giảm xuống do nĕng suất lao động trong nông nghiệp tĕng lên thế nào thì nông nghiệp bao giờ cũng vẫn đóng một vai trò quan trọng vì nó tạo ra l ơng thực, thực phẩm thoả mãn nhu cầu hàng đầu của con ng ời là nhu cầu ĕn. Các ngành công nghiệp nhẹ nh chế biến l ơng thực, thực phẩm, công nghiệp dệt, giấy, đ ờng... phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu từ nông nghiệp. Với việc phát triển đồng bộ các ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn, kinh tế nông thôn sẽ tạo ra một khối l ợng sản phẩm với giá trị ngày càng tĕng và điều đó góp phần giải quyết vấn đề vốn để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc. Đồng thời nông nghiệp, nông thôn là thị tr ờng quan trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ. b) Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại chỗ Phát triển kinh tế nông thôn sẽ làm cho các hoạt động ở nông thôn trở nên sôi động hơn. Cơ cấu kinh tế, phân công lao động chuyển dịch đúng h ớng có hiệu quả. Công nghiệp gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp tại chỗ. Vấn đề đô thị 140 hoá sẽ đ ợc giải quyết theo ph ơng thức đô thị hoá tại chỗ. Vấn đề việc làm cho ng ời lao động sẽ đ ợc gia tĕng ngày càng nhiều trên địa bàn tại chỗ. Trên cơ sở đó, tĕng thu nhập, cải thiện từng b ớc đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân c ; giảm sức ép của sự chênh lệch kinh tế và đời sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng phát triển và vùng kém phát triển. c) Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần to lớn trong việc bảo vệ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi tr ờng sinh thái Nông thôn n ớc ta bao gồm những khu vực rộng lớn. ở đây, các tài nguyên của đất n ớc chiếm tuyệt đại bộ phận nh : đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng biển, nguồn n ớc... Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ chúng trong quá trình sử dụng. d) Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ tạo cơ sở vật chất cho sự phát triển văn hóa ở nông thôn Nông thôn n ớc ta vốn là vùng kinh tế, vĕn hóa lạc hậu, sản xuất và sinh hoạt phân tán, nhiều hủ tục. Mặt khác, nông thôn là nơi có truyền thống vĕn hóa cộng đồng còn sâu đậm... Phát triển kinh tế nông thôn sẽ tạo điều kiện để vừa giữ gìn, bảo tồn và phát huy truyền thống vĕn hóa xã hội tốt đẹp, bài trừ vĕn hóa lạc hậu cũ, vừa tổ chức tốt đời sống vĕn hóa và tinh thần ở nông thôn. đ) Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nông thôn nói riêng và đất n ớc nói chung Phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất n ớc. Phát triển kinh tế nông thôn gắn liền với phát triển xã hội, vĕn hóa, chính trị và kiến trúc th ợng tầng theo định h ớng xã hội chủ nghĩa. Một nông thôn có kinh tế và vĕn hóa phát triển, đời sống ấm no, đầy đủ về vật chất, yên vui về tinh thần sẽ là một nhân tố quyết định củng cố vững chắc trận địa lòng dân, thắt chặt mối liên minh công - nông, bảo đảm cho nhân dân ta có đủ sức mạnh, đánh bại mọi âm m u và thủ đoạn của mọi kẻ thù, d ới bất cứ hình thức nào. Đó cũng là cơ sở thắng lợi của việc giữ vững và bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền lợi ích quốc gia và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất n ớc ta. II- Phát triển kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở n ớc ta 1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn a) Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn 141 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo h ớng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại; gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao l u trong n ớc và quốc tế, nhằm nâng cao nĕng suất lao động xã hội trong nông nghiệp, nông thôn; xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ vĕn minh và xã hội chủ nghĩa. b) Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở n ớc ta là một đòi hỏi bức thiết và là nội dung trọng yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Bởi lẽ: - Nông nghiệp, nông thôn, nông dân là vấn đề có vị trí chiến l ợc và có vai trò, tác dụng to lớn trong sự nghiệp đổi mới đất n ớc nói chung và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc nói riêng. - Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân là giải pháp cơ bản để chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế có cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ tiên tiến, hiện đại. - Thực trạng kinh tế nông nghiệp, nông thôn và đời sống nông dân n ớc ta đang còn nhiều mặt yếu kém, khó khĕn, gây trở ngại rất lớn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc, đòi hỏi phải đ ợc giải quyết, khắc phục. - Phát triển nông nghiệp, nông thôn còn là giải pháp quan trọng để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở nông thôn, đặc biệt là vấn đề việc làm, nông nghiệp nông thôn vùng sâu, vùng xa, vùng địa bàn chiến l ợc an ninh, quốc phòng, khai thác các nguồn lực; thực hiện đô thị hoá nông thôn và tạo điều kiện để các đô thị phát triển thuận lợi trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc. c) Quan điểm, mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn • Những quan điểm về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ớc. Phát triển công nghiệp, dịch vụ phải gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ đắc lực và phục vụ có hiệu quả cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. - u tiên phát triển lực l ợng sản xuất, chú trọng phát huy nguồn lực con ng ời, ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ; thúc đẩy chuyển dịch 142 cơ cấu kinh tế theo h ớng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị tr ờng để sản xuất hàng hoá quy mô lớn với chất l ợng và hiệu quả cao; bảo vệ môi tr ờng, phòng chống, hạn chế và giảm nhẹ thiên tai, phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. - Dựa vào nội lực là chính, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, phát huy tiềm nĕng của các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà n ớc giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc; phát triển mạnh mẽ hộ sản xuất hàng hoá, các loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn. - Kết hợp chặt chẽ các vấn đề kinh tế và xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nhằm giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và vĕn hoá của ng ời dân nông thôn, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; giữ gìn truyền thống vĕn hoá và thuần phong mỹ tục. - Kết hợp chặt chẽ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn với xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. • Về mục tiêu: Mục tiêu tổng quát và lâu dài của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, hiệu quả và bền vững; có nĕng suất, chất l ợng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong n ớc và xuất khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, vĕn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại. Từ nay đến nĕm 2010 tập trung mọi nguồn lực để thực hiện một b ớc cơ bản mục tiêu tổng quát và lâu dài đó. • Nội dung tổng quát: - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo h ớng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị tr ờng. + Thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp. + ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, tr ớc hết là công nghệ sinh học, đ a thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao nĕng suất, chất l ợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị tr ờng. - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn: 143 + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo h ớng tĕng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp. + Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi tr ờng sinh thái. + Tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp. + Xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, vĕn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và vĕn hoá tinh thần của nhân dân ở nông thôn. • Những nội dung cụ thể của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện nay: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định những nội dung chủ yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn 2006-2010. Đó là: - Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chuyển mạnh sang sản xuất các loại sản phẩm có thị tr ờng và hiệu quả kinh tế cao; đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng; quy hoạch diện tích sản xuất l ơng thực ổn định, bảo đảm vững chắc an ninh l ơng thực, phát triển mạnh chĕn nuôi theo h ớng quy mô lớn, an toàn dịch bệnh và bền vững về môi tr ờng. Xây dựng các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất chế biến và bảo quản. Phát triển ngành thuỷ sản theo h ớng sản xuất hàng hoá lớn đi đôi với bảo vệ môi tr ờng sinh thái. Thực hiện có hiệu quả các ch ơng trình bảo vệ và phát triển rừng. - Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, nhất là những ngành nghề sử dụng nhiều lao động. Phát triển mạnh công nghệ bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch, đồng thời nâng cao giá trị tĕng thêm cho các loại nông, lâm, thuỷ sản, nhất là sản phẩm xuất khẩu chủ lực. - Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ nhất là giống và kỹ thuật sản xuất. - Tĕng c ờng đầu t ngân sách Nhà n ớc và đa dạng hoá các nguồn vốn để phát triển mạnh kết cấu hạ tầng nông thôn; thúc đẩy cơ giới hoá, hiện đại hoá nông thôn. - Chú trọng đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho nông dân và lao động ở nông thôn. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm cả trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, tại chỗ và ngoài nông thôn, kể cả ở n ớc ngoài. - Thực hiện ch ơng trình xây dựng nông thôn mới nhằm xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống ấm no, dân chủ, vĕn minh, sạch đẹp, gắn với việc hình thành các khu dân c đô thị hoá. 144 2. Phát triển kinh tế hàng hóa ở nông thôn với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần Trong kinh tế nông thôn có sự hiện diện của nhiều thành phần kinh tế. Để có nền kinh tế thị tr ờng, với tính cách là công cụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nông thôn, các thành phần kinh tế phải vận động theo h ớng chung: Kinh tế nhà n ớc giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng trong kinh tế nông thôn; kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà n ớc v.v. cùng phát triển trở thành nội lực xây dựng nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa. - Về kinh tế nhà n ớc trong kinh tế nông thôn: Trong cơ chế cũ, bộ phận kinh tế này hoạt động mang nặng tính bao cấp, kém hiệu quả, không t ơng xứng với đầu t của Nhà n ớc. Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị tr ờng, một số doanh nghiệp nông nghiệp nhà n ớc đã phát triển khá, dần dần chuyển sang sản xuất và kinh doanh tổng hợp, mở rộng phạm vi hoạt động ra toàn địa bàn và mọi ngành nghề. Tuy nhiên, nhìn toàn cục vai trò của kinh tế nhà n ớc ở nông thôn vẫn còn mờ nhạt, tác động ch a mạnh đối với nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Trong những nĕm tr ớc mắt, để kinh tế nhà n ớc ở nông thôn phát triển có hiệu quả hơn, đảm bảo đủ mạnh để giữ đ ợc vai trò chủ đạo cần thực hiện tốt những giải pháp chủ yếu sau: + Đẩy nhanh việc sắp xếp và đổi mới quản lý, tĕng c ờng tính độc lập tự chủ của các đơn vị kinh tế nhà n ớc trong nông nghiệp, nông thôn, giảm dần và đi đến xoá bỏ bao cấp từ ngân sách đầu t . Mọi hoạt động kinh tế của các đơn vị phải theo đúng pháp luật hiện hành. + Quan tâm thích đáng lợi ích kinh tế của ng ời lao động trên cơ sở họ đ ợc làm chủ thực sự quyền sở hữu, quyền sử dụng t liệu sản xuất trong phạm vi hợp pháp của mình. Giải quyết tốt quan hệ ruộng đất theo luật định, giao quyền sử dụng ruộng đất cho ng ời lao động và thừa nhận quyền sở hữu các t liệu sản xuất khác. + Xác định quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của ng ời lao động và các doanh nghiệp chủ yếu làm dịch vụ đầu vào, đầu ra giúp cho các hộ gia đình tự chủ sản xuất kinh doanh. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa doanh nghiệp và hộ gia đình trên cơ sở đảm bảo thoả đáng lợi ích kinh tế của mỗi bên, tạo điều kiện cho nhau tồn tại và phát triển. - Về kinh tế tập thể trong kinh tế nông thôn: Kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã là những tổ chức kinh tế hợp tác của những ng ời lao động liên kết tự nguyện góp vốn, góp sức để sản xuất kinh doanh nông, lâm, ng nghiệp và các ngành nghề dịch vụ khác đ ợc sự 145 h ớng dẫn, hỗ trợ của Nhà n ớc. Kinh tế tập thể và phong trào hợp tác hoá ở n ớc ta phát triển từ những nĕm 1960 và đã đạt đ ợc những thành tựu nhất định; góp phần đáng kể trong sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, các hợp tác xã theo kiểu cũ đã bộc lộ một số yếu kém: ch a khuyến khích phát triển sản xuất và khai thác các tiềm nĕng sẵn có trong nông nghiệp, nông thôn; ch a chuyển mạnh nông nghiệp tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa; ch a đổi mới kịp thời việc tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm... nên nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển còn chậm, không ổn định, hiệu quả thấp. Hợp tác xã nông nghiệp theo mô hình cũ không còn thích hợp nữa do đó cần thúc đẩy sự ra đời hợp tác xã kiểu mới, tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ, phát triển từ thấp đến cao với những hình thức tổ chức và phân phối phong phú và đa dạng. Chuyển sang cơ chế và ph ơng thức hoạt động mới, nhìn chung các hợp tác xã đều đã chuyển thành tổ chức dịch vụ cho kinh tế hộ gia đình nông dân hoặc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Về kinh tế cá thể, tiểu chủ trong kinh tế nông thôn: Kinh tế cá thể, tiểu chủ ở nông thôn là kinh tế hộ gia đình không tham gia hợp tác xã mà hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào hoặc chủ yếu dựa vào vốn và sức lao động của bản thân. Thành phần kinh tế này đang đáp ứng những yêu cầu phát triển lực l ợng sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm nĕng đất đai, vốn và sức lao động cũng nh tay nghề trong kinh tế nông thôn. Xu h ớng phát triển chung của kinh tế cá thể, tiểu chủ trong nông nghiệp, nông thôn định h ớng xã hội chủ nghĩa là tất yếu chuyển lên hợp tác xã kiểu mới với nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Đảng và Nhà n ớc tạo điều kiện khuyến khích phát triển hình thức trang trại gia đình cũng nh các loại hình sản xuất khác của kinh tế hộ gia đình. Đặc biệt khuyến khích các hộ nông dân, các trang trại gia đình và các thành phần kinh tế khác liên kết với nhau, hình thành các tổ chức, các hình thức kinh tế hợp tác để mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, thu hút và hỗ trợ các hộ gia đình còn khó khĕn. - Về kinh tế t bản t nhân và kinh tế t bản nhà n ớc trong kinh tế nông thôn: Cho đến nay, những hình thức kinh tế này mới chỉ bắt đầu phát triển ở nông thôn. Tuy nhiên, đi đôi với quá trình phát triển kinh tế nông thôn, các hình thức kinh tế này sẽ có khả nĕng phát triển mạnh theo định h ớng xã hội chủ nghĩa. Trong thời gian tới cần khuyến khích và định h ớng phát triển các loại hình kinh tế này; tạo điều kiện cho t nhân trong n ớc và các nhà đầu t n ớc ngoài đầu t kinh doanh trong nông nghiệp, nhất là đầu t vào công nghiệp phục vụ nông nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng; đồng thời khuyến khích t bản t nhân, các 146 chủ trang trại, hộ gia đình liên kết với doanh nghiệp nhà n ớc xây dựng các cơ sở chế biến, tìm thị tr ờng tiêu thụ nông sản hàng hóa... vì đó là nấc thang tiến bộ trên con đ ờng phát triển kinh tế hàng hóa ở nông thôn và xã hội hóa kinh tế nông thôn. 3. Ngăn chặn sự xung đột lợi ích trong nội bộ nông thôn, giữa nông thôn và thành thị Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, sự phân công lao động xã hội mới tất yếu sẽ diễn ra. Khi chuyển sang nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn hàng hóa thì cơ cấu xã hội - giai cấp ở nông thôn cũng biến đổi. Cơ cấu xã hội - giai cấp thuần nông tr ớc đây bị phá vỡ. Cơ cấu xã hội giai cấp mới xuất hiện, bao gồm những tầng lớp xã hội khác nhau: ng ời lao động cá thể, ng ời lao động trong các tổ chức hợp tác xã, ng ời lao động trong các doanh nghiệp nhà n ớc, trong các cơ sở sản xuất kinh doanh t nhân, chủ doanh nghiệp t nhân... Bên cạnh những tầng lớp xã hội mà nguồn thu nhập dựa vào hoặc chủ yếu dựa vào lao động của bản thân, sẽ xuất hiện những tầng lớp xã hội mà thu nhập dựa vào sự chiếm hữu lao động thặng d . Do vậy, sự phân hóa giàu - nghèo, sự phân hóa về lợi ích kinh tế cùng với khả nĕng xung đột về lợi ích kinh tế là điều khó tránh khỏi. Để phát triển kinh tế nông thôn theo định h ớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải hạn chế và ngĕn chặn, tháo gỡ kịp thời những xung đột để không trở thành mâu thuẫn đối kháng về lợi ích trong nông thôn, giữa nông thôn và thành thị. Để đạt yêu cầu này, một mặt, chúng ta phải thừa nhận sự chênh lệch về lợi ích là một tất yếu kinh tế, khuyến khích mọi ng ời làm giàu hợp pháp, ng ời đã giàu càng giàu thêm, tiến tới mọi ng ời cùng giàu có; mặt khác, không để sự chênh lệch ấy dẫn tới sự đối kháng về lợi ích, bằng cách thực hiện các chính sách kinh tế, các chính sách xã hội và luật pháp, đặc biệt là chính sách phân phối sao cho mọi ng ời đều đ ợc h ởng những thành tựu của sự phát triển. Câu hỏi ôn tập 1. Kinh tế nông thôn là gì? Vai trò của kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam nh thế nào? 2. Trình bày công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? 3. Phân tích nội dung phát triển kinh tế hàng hoá ở nông thôn với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. 147 Ch ơng XI Kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam I- Sự cần thiết khách quan phát triển nền kinh tế thị tr ờng ở Việt Nam 1. Sự tồn tại khách quan và lợi ích của việc phát triển kinh tế hàng hóa, kinh tế thị tr ờng Kinh tế thị tr ờng là mô hình kinh tế mà ở đó các quan hệ kinh tế đều đ ợc thực hiện trên thị tr ờng, thông qua quá trình trao đổi mua bán. Quan hệ hàng hóa - tiền tệ phát triển đến một trình độ nhất định sẽ đạt đến kinh tế thị tr ờng. Kinh tế thị tr ờng là giai đoạn phát triển của kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở phát triển của lực l ợng sản xuất. Trong những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, sự phát triển của kinh tế hàng hóa, tất nhiên, chịu sự tác động của những quan hệ xã hội nhất định hình thành nên các chế độ kinh tế - xã hội khác nhau. Vì vậy, không thể nói kinh tế hàng hóa là sản phẩm của một chế độ kinh tế - xã hội nào mà phải hiểu rằng nó là một sản phẩm của quá trình phát triển của lực l ợng sản xuất xã hội loài ng ời, nó xuất hiện và tồn tại trong nhiều ph ơng thức sản xuất xã hội và đến trình độ cao hơn đó là kinh tế thị tr ờng. ở Việt Nam, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những điều kiện chung để kinh tế hàng hóa xuất hiện vẫn còn tồn tại. Do đó, sự tồn tại kinh tế hàng hóa ở n ớc ta là một tất yếu khách quan. Những điều kiện chung để kinh tế hàng hóa xuất hiện và tồn tại là: - Phân công lao động xã hội là cơ sở tất yếu của nền sản xuất hàng hóa vẫn tồn tại và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu ở n ớc ta hiện nay. Sự phát triển của phân công lao động xã hội thể hiện ở chỗ các ngành nghề ở n ớc ta ngày càng đa dạng, phong phú, chuyên môn hóa sâu. Điều đó, đã góp phần phá vỡ tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế tự nhiên tr ớc đây và thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ hơn. Hơn nữa, phân công lao động xã hội là cơ sở để nâng cao nĕng suất lao động xã hội, nghĩa là làm cho nền kinh tế ngày càng có nhiều sản phẩm đem ra trao đổi, mua bán. Do đó, làm cho trao đổi, mua bán hàng hóa trên thị tr ờng càng phát triển hơn. 148 - Sự tồn tại và phát triển của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế khác nhau tạo nên sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể kinh tế độc lập cũng là điều kiện tất yếu cho sự tồn tại và phát triển kinh tế hàng hóa, kinh tế thị tr ờng ở n ớc ta. Thật vậy, một khi còn tồn tại nhiều dạng sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất và về sản phẩm lao động sẽ tạo nên sự độc lập về kinh tế của những ngành chủ sở hữu khác nhau đó. Do đó, các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế khi cần sản phẩm của nhau tất yếu phải thông qua con đ ờng thoả thuận, trao đổi, mua bán. Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định mô hình nền kinh tế ở n ớc ta trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị tr ờng, có sự quản lý của Nhà n ớc theo định h ớng xã hội chủ nghĩa (gọi tắt là kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa). Sự lựa chọn đó là xuất phát từ những lợi ích của việc phát triển kinh tế - xã hội đem lại cho n ớc ta. Phát triển nền kinh tế thị tr ờng ở n ớc ta có lợi là: - N ớc ta trong thời kỳ quá độ muốn phát triển mạnh mẽ lực l ợng sản xuất thì phải xã hội hóa, chuyên môn hóa lao động. Quá trình ấy chỉ có thể diễn ra một cách thuận lợi trong một nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị tr ờng. Sản xuất càng xã hội hóa, chuyên môn hóa thì càng đòi hỏi phát triển sự hiệp tác và trao đổi hoạt động kinh tế trong xã hội, càng phải thông qua sự trao đổi hàng hóa giữa các đơn vị sản xuất để đảm bảo những nhu cầu cần thiết của các loại hoạt động sản xuất khác nhau. - Chỉ có phát triển kinh tế thị tr ờng mới làm cho nền kinh tế n ớc ta phát triển nĕng động. Trong cơ chế kinh tế cũ, vì coi th ờng quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu nên các cơ sở kinh tế cũng thiếu sức sống và động lực để phát triển sản xuất. Sử dụng kinh tế thị tr ờng là sử dụng quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu, buộc mỗi ng ời sản xuất tự chịu trách nhiệm về hàng hóa do mình làm ra. Chính vì thế mà nền kinh tế trở nên sống động. Mỗi ng ời sản xuất đều chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên thị tr ờng, sao cho sản phẩm của mình đ ợc xã hội thừa nhận và cũng từ đó họ mới có đ ợc thu nhập. - Phát triển nền kinh tế thị tr ờng là phù hợp với sự phát triển của lực l ợng sản xuất xã hội, cũng có nghĩa là sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi ng ời. ở nông thôn n ớc ta, sự phát triển kinh tế thị tr ờng và việc tĕng tỷ lệ hàng hóa nông sản đã làm cho hàng hóa bán ra của nông dân nhiều lên, thu nhập tĕng lên, đồng thời các ngành nghề ở nông thôn cũng ngày một phát triển, tạo ra cho nông dân nhiều việc làm. Đó cũng là điều đã diễn ra ở thành phố, đối với những ng ời lao động thành thị. - Phát triển kinh tế thị tr ờng đòi hỏi phải đào tạo ngày càng nhiều cán bộ quản lý và lao động có trình độ cao. Muốn thu đ ợc lợi nhuận, họ cần phải vận 149 dụng nhiều biện pháp để quản lý kinh tế, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm, làm cho sản xuất phù hợp với nhu cầu của thị tr ờng, nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế. Qua cuộc cạnh tranh trên thị tr ờng, những nhân tài quản lý kinh tế và lao động thành thạo xuất hiện ngày càng nhiều và đó là một dấu hiệu quan trọng của tiến bộ kinh tế. Nh vậy, phát triển kinh tế thị tr ờng đối với n ớc ta là một tất yếu kinh tế, một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là con đ ờng đúng đắn để phát triển lực l ợng sản xuất, khai thác có hiệu quả mọi tiềm nĕng của đất n ớc để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ớc. Kinh tế hàng hóa, kinh tế thị tr ờng không đối lập với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mà trái lại thúc đẩy các nhiệm vụ đó phát triển mạnh mẽ hơn. Thực tiễn những nĕm đổi mới chỉ ra rằng, việc chuyển sang mô hình kinh tế thị tr ờng của Đảng ta là hoàn toàn đúng đắn. Nhờ mô hình kinh tế đó, chúng ta đã b ớc đầu khai thác đ ợc tiềm nĕng trong n ớc đi đôi với thu hút vốn và kỹ thuật n ớc ngoài, giải phóng đ ợc nĕng lực sản xuất trong xã hội, phát triển lực l ợng sản xuất, góp phần quyết định bảo đảm nhịp độ tĕng tr ởng GDP bình quân hằng nĕm cao. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội đ ợc tĕng c ờng. Đời sống của nhân dân đ ợc cải thiện, nâng cao tích luỹ xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển trong t ơng lai. 2. Đặc điểm kinh tế thị tr ờng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam a) Nền kinh tế thị tr ờng đang hình thành và phát triển Thứ nhất, trong thời gian qua, kết cấu hạ tầng đ ợc đầu t với mức độ ngày càng tĕng. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng vật chất và xã hội ở n ớc ta còn ở trình độ thấp, ch a đáp ứng yêu cầu phát triển. Trình độ công nghệ lạc hậu, máy móc cũ kỹ, quy mô sản xuất nhỏ bé, nĕng suất, chất l ợng, hiệu quả sản xuất còn thấp. Thứ hai, cơ cấu kinh tế đang tiếp tục chuyển dịch theo h ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tuy nhiên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, còn mất cân đối và kém hiệu quả. Cơ cấu kinh tế n ớc ta còn mang nặng đặc tr ng của một cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Ngành nghề ch a phát triển; sự phân công hiệp tác, chuyên môn hóa sản xuất ch a rộng, ch a sâu, giao l u hàng hóa còn nhiều hạn chế. Thứ ba, ch a có thị tr ờng theo đúng nghĩa của nó. Trong những nĕm qua thị tr ờng của n ớc ta đang trong quá trình hình thành và phát triển nên nó còn ở trình độ thấp. Dung l ợng thị tr ờng nhỏ hẹp, cơ cấu và các yếu tố kinh tế thị tr ờng hình thành ch a đầy đủ. Ch a có thị tr ờng sức lao động theo đúng nghĩa, thị tr ờng tài chính, thị tr ờng bất động sản, thị tr ờng khoa học và công nghệ 150 còn sơ khai, phát triển chậm. Thứ tư, công cuộc đổi mới ở n ớc ta trong 20 nĕm qua đã đạt đ ợc những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, đất n ớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Một trong những thành tựu quan trọng nhất là kinh tế tĕng tr ởng khá nhanh, GDP bình quân đầu ng ời liên tục tĕng. Song, thực tế cho thấy thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu ng ời còn thấp, do đó sức mua hàng hóa còn thấp, tỷ suất hàng hóa ch a cao. Thứ năm, còn chịu ảnh h ởng lớn của mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. b) Nền kinh tế thị tr ờng với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà n ớc giữ vai trò chủ đạo Các thành phần kinh tế tiến hành sản xuất hàng hóa tuy có bản chất kinh tế khác nhau, nh ng chúng đều là những bộ phận của một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất với các quan hệ cung - cầu, tiền tệ, giá cả chung... Bởi vậy, chúng vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau. Mỗi đơn vị kinh tế là một chủ thể độc lập, tự chủ và tất cả đều bình đẳng tr ớc pháp luật. Tuy nhiên, mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế riêng nên bên cạnh tính thống nhất của các thành phần kinh tế, chúng còn có sự khác nhau và mâu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị tr ờng ở n ớc ta có khả nĕng phát triển theo những ph ơng h ớng khác nhau. Chẳng hạn, các thành phần kinh tế t nhân (cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân) tuy có vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu về vốn, hàng hóa và dịch vụ cho xã hội, nh ng vì dựa trên sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, các thành phần kinh tế này không tránh khỏi tính tự phát, chạy theo lợi nhuận đơn thuần, nảy sinh những hiện t ợng tiêu cực làm tổn hại đến lợi ích chung của xã hội. Vì vậy, cùng với sự khuyến khích làm giàu chính đáng của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, Nhà n ớc ta phải sử dụng nhiều biện pháp để ngĕn chặn và hạn chế những khuynh h ớng tự phát, những hiện t ợng tiêu cực, h ớng sự phát triển của các thành phần kinh tế theo định h ớng xã hội chủ nghĩa. Nh ng, vấn đề có ý nghĩa quyết định nhất là Nhà n ớc phải quan tâm tạo điều kiện củng cố, phát huy hiệu quả, ra sức xây dựng khu vực kinh tế nhà n ớc đủ mạnh để làm tốt vai trò chủ đạo, tránh nguy cơ chệch h ớng xã hội chủ nghĩa. c) Nền kinh tế thị tr ờng phát triển theo cơ cấu kinh tế "mở" Cơ cấu kinh tế "mở" bắt nguồn từ sự phân bố không đều về tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển không đều về kinh tế, kỹ thuật giữa các n ớc, đáp ứng yêu cầu quy luật phân công và hợp tác lao động quốc tế. Vì vậy, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia muốn phát triển toàn diện cần phải tích cực mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. 151 Cơ cấu kinh tế "mở" thích ứng với chiến l ợc thị tr ờng "h ớng ngoại", làm cho thị tr ờng trong n ớc thông thoáng và gắn liền với thị tr ờng thế giới. Thông qua phát triển cơ cấu kinh tế "mở", cùng các hoạt động kinh tế đối ngoại sẽ giúp n ớc ta tiếp thu đ ợc kỹ thuật công nghệ, vốn và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của các n ớc tiên tiến để khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, kỹ thuật so với các n ớc phát triển. d) Nền kinh tế thị tr ờng phát triển theo định h ớng xã hội chủ nghĩa với sự quản lý vĩ mô của nhà n ớc Đây là đặc điểm cơ bản nhất của kinh tế thị tr ờng ở n ớc ta, làm cho nền kinh tế thị tr ờng ở n ớc ta khác với nền sản xuất hàng hóa giản đơn tr ớc đây, cũng nh khác với nền kinh tế thị tr ờng ở các n ớc t bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cũng chính là mô hình kinh tế khái quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở n ớc ta. Mô hình kinh tế đó có những đặc tr ng riêng, làm cho nó khác với kinh tế thị tr ờng ở các n ớc t bản chủ nghĩa. 3. Đặc tr ng chủ yếu của kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa ở n ớc ta - Mục đích của nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực l ợng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối nhằm thực hiện dân giàu, n ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, vĕn minh. - Về sở hữu sẽ phát triển theo h ớng còn tồn tại các hình thức sở hữu khác nhau, nhiều thành phần kinh tế khác nhau trong đó kinh tế nhà n ớc giữ vai trò chủ đạo. Tiêu chuẩn cĕn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định h ớng xã hội chủ nghĩa là thúc đẩy phát triển lực l ợng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân và thực hiện công bằng xã hội nên phải từng b ớc xác lập và phát triển chế độ sở hữu công cộng về t liệu sản xuất chủ yếu một cách vững chắc, tránh nóng vội xây dựng ồ ạt mà không tính đến hiệu quả nh tr ớc đây. - Về quản lý, trong kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa phải có sự quản lý của Nhà n ớc xã hội chủ nghĩa. Nhà n ớc xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến l ợc, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị tr ờng, các hình thức kinh tế và ph ơng pháp quản lý kinh tế thị tr ờng để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực, khuyết tật của cơ chế thị tr ờng, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động của toàn thể nhân dân. - Về phân phối, kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng hoá các hình thức phân phối. "Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn 152 lực khác và thông qua phúc lợi xã hội"1. Cơ chế phân phối này vừa tạo động lực kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công trong xã hội. Thực hiện tĕng tr ởng kinh tế gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội ngay trong từng b ớc và từng chính sách phát triển. - Tính định h ớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị tr ờng n ớc ta còn thể hiện ở chỗ tĕng tr ởng kinh tế phải đi đôi với phát triển vĕn hóa, giáo dục, xây dựng nền vĕn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin, t t ởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con ng ời, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất n ớc. Chủ tr ơng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị tr ờng, định h ớng xã hội chủ nghĩa thể hiện trình độ t duy, và vận dụng của Đảng ta về quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất. Đây là mô hình kinh tế tổng quát của n ớc ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 4. Những giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam a) Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần Thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ là một trong những điều kiện cơ bản để thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển, nhờ đó mà sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế. Cùng với việc đổi mới, củng cố kinh tế nhà n ớc và kinh tế tập thể, việc thừa nhận và khuyến khích các thành phần kinh tế cá thể, t nhân phát triển là nhận thức quan trọng về xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ. Tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng tr ớc pháp luật, tuy vị trí, quy mô, tỷ trọng, trình độ có khác nhau nh ng tất cả đều là nội lực của nền kinh tế phát triển theo định h ớng xã hội chủ nghĩa. b) Mở rộng phân công lao động xã hội, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị tr ờng Phân công lao động xã hội là cơ sở của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa, cần phải mở rộng phân công lao động xã hội, phân bố lại lao động và dân c trong phạm vi cả n ớc cũng nh từng địa ph ơng, từng vùng theo h ớng chuyên môn hóa, hợp tác hoá nhằm khai thác mọi nguồn 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 77-78. 153 lực, phát triển nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện có và tạo việc làm cho ng ời lao động. Cùng với mở rộng phân công lao động xã hội trong n ớc, phải tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế với n ớc ngoài nhằm gắn phân công lao động trong n ớc với phân công lao động quốc tế, gắn thị tr ờng trong n ớc với thị tr ờng thế giới. Nhờ đó mà thị tr ờng trong n ớc từng b ớc đ ợc mở rộng, tiềm nĕng về lao động, tài nguyên, cơ sở vật chất hiện có đ ợc khai thác có hiệu quả. Cần phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị tr ờng cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh: Phát triển thị tr ờng hàng hoá và dịch vụ; phát triển vững chắc thị tr ờng tài chính bao gồm thị tr ờng vốn và thị tr ờng tiền tệ theo h ớng đồng bộ, có cơ cấu hoàn chỉnh; phát triển thị tr ờng bất động sản bao gồm thị tr ờng quyền sử dụng đất và bất động sản gắn liền với đất; phát triển thị tr ờng sức lao động trong mọi khu vực kinh tế; phát triển thị tr ờng khoa học và công nghệ... Điều này sẽ bảo đảm cho việc phân bố và sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất phù hợp với nhu cầu của sự phát triển kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa. c) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Trong kinh tế thị tr ờng, các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong cạnh tranh nếu th ờng xuyên đổi mới công nghệ để hạ chi phí, nâng cao chất l ợng sản phẩm. Muốn vậy, phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu mới của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ vào quá trình sản xuất và l u thông hàng hóa. So với thế giới, trình độ công nghệ sản xuất của Việt Nam còn thấp kém, không đồng bộ, do đó, khả nĕng cạnh tranh của hàng hóa n ớc ta so với hàng hóa n ớc ngoài trên cả thị tr ờng nội địa và thế giới còn kém. Bởi vậy, để phát triển kinh tế hàng hóa, chúng ta phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại, đồng bộ cũng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Hệ thống đó ở n ớc ta đã quá lạc hậu, không đồng bộ, mất cân đối nghiêm trọng nên đã cản trở nhiều đến quyết tâm của các nhà đầu t cả ở trong n ớc lẫn n ớc ngoài, cản trở phát triển kinh tế hàng hóa ở mọi miền đất n ớc. Vì thế, cần gấp rút xây dựng và củng cố các yếu tố của hệ thống kết cấu đó. Tr ớc mắt, Nhà n ớc cần tập trung u tiên xây dựng, nâng cấp một số yếu tố thiết yếu nhất nh đ ờng sá, cầu cống, bến cảng, sân bay, điện, n ớc, hệ thống thông tin liên lạc, ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm... d) Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọng để phát triển. Nó là 154 điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong n ớc và n ớc ngoài yên tâm đầu t . Giữ vững ổn định chính trị ở n ớc ta hiện nay là giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao vai trò hiệu lực quản lý của Nhà n ớc, phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân dân. Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ rất quan trọng để quản lý nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Nó tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Với hệ thống pháp luật đồng bộ và pháp chế nghiêm ngặt, các doanh nghiệp chỉ có thể làm giàu trên cơ sở tuân thủ luật pháp. Đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả nhằm mục tiêu thúc đẩy sản xuất phát triển; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và kiểm soát lạm phát; xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng. e) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô phải đ ợc kiện toàn phù hợp với nhu cầu kinh tế thị tr ờng, bao gồm: điều tiết bằng chiến l ợc và kế hoạch kinh tế, pháp luật, chính sách và các đòn bẩy kinh tế, hành chính, giáo dục, khuyến khích, hỗ trợ và cả bằng rĕn đe, trừng phạt, ngĕn ngừa, điều tiết thông qua bộ máy nhà n ớc... Mỗi cơ chế quản lý kinh tế có đội ngũ cán bộ quản lý, kinh tế (ở tầm vĩ mô và vi mô) t ơng ứng. Chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định h ớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi chúng ta phải đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ kinh doanh cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới. Đội ngũ đó phải có nĕng lực chuyên môn giỏi, thích ứng mau lẹ với cơ chế thị tr ờng, dám chịu trách nhiệm, chấp nhận rủi ro và trung thành với con đ ờng xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đã chọn. Song song với đào tạo và đào tạo lại, cần phải có ph ơng h ớng sử dụng, bồi d ỡng, đãi ngộ đúng đắn với đội ngũ đó, nhằm kích thích hơn nữa việc không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh quản lý, tài nĕng kinh doanh của họ. Cơ cấu của đội ngũ cán bộ cần phải đ ợc chú ý bảo đảm cả ở phạm vi vĩ mô lẫn vi mô, cả cán bộ quản lý lẫn cán bộ kinh doanh. h) Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa Thực hiện có hiệu quả kinh tế đối ngoại, chúng ta phải đa dạng hoá hình thức, đa ph ơng hoá đối tác; phải quán triệt nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính trị - xã hội; cải cách cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, thu hút mạnh vốn và đầu t n ớc ngoài, 155 thu hút kỹ thuật, nhân tài và kinh nghiệm quản lý của các n ớc phát triển. Những giải pháp nói trên tác động qua lại với nhau, sẽ tạo nên sức mạnh thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa n ớc ta phát triển theo định h ớng xã hội chủ nghĩa. II- Vai trò của nhà n ớc và các công cụ quản lý vĩ mô đối với kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa 1. Vai trò của Nhà n ớc trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam a) Nhà n ớc xã hội chủ nghĩa có vai trò kinh tế đặc biệt Bất cứ nhà n ớc nào cũng có vai trò kinh tế nhất định đối với xã hội mà nó quản lý. Tuỳ thuộc vào bản chất của nhà n ớc và trình độ phát triển kinh tế của từng chế độ xã hội mà vai trò kinh tế của nhà n ớc có những biểu hiện thích hợp. Các nhà n ớc tr ớc chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc, vai trò kinh tế chủ yếu thể hiện ở việc điều tiết bằng thuế và luật pháp. ở đây, theo cách nói của Ph.Ĕngghen, nhà n ớc ở bên trên, bên ngoài quá trình sản xuất xã hội. Đến chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc, với sự xuất hiện khu vực sở hữu nhà n ớc, làm cho nhà n ớc t sản bắt đầu có vai trò kinh tế mới. Ngoài việc điều tiết nền sản xuất xã hội thông qua thuế và luật pháp, nhà n ớc t sản còn có vai trò tổ chức quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế của nhà n ớc. Chỉ đến nhà n ớc xã hội chủ nghĩa - nhà n ớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, mới có vai trò kinh tế đặc biệt. Vai trò kinh tế đó là tổ chức, quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân ở cả tầm kinh tế vĩ mô và vi mô, trong đó quản lý kinh tế vĩ mô là chủ yếu. Sở dĩ nhà n ớc xã hội chủ nghĩa có vai trò kinh tế đặc biệt, mới mẻ so với các nhà n ớc trong lịch sử là bởi vì: - Nhà n ớc xã hội chủ nghĩa là ng ời đại diện cho nhân dân và toàn xã hội, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý đất n ớc về mọi mặt hành chính, kinh tế, xã hội. - Nhà n ớc xã hội chủ nghĩa là ng ời đại diện cho sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất, có nhiệm vụ quản lý các xí nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà n ớc. - Nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị tr ờng, bên cạnh những mặt tích cực là chủ yếu, còn có những hạn chế, khuyết tật nh : khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, cạnh tranh không lành mạnh, phân hoá giàu nghèo... cần có sự quản lý của nhà n ớc nhằm góp phần khắc phục những khuyết tật, phát huy mặt tích cực của kinh tế thị tr ờng là một tất yếu khách quan. b) Chức năng quản lý kinh tế của nhà n ớc 156 Một là, nhà n ớc tạo môi tr ờng pháp lý thuận lợi và đảm bảo ổn định chính trị, xã hội cho sự phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế thị tr ờng các chủ thể kinh tế của thị tr ờng đ ợc tự chủ, nh ng quyền tự chủ đ ợc thể chế hoá thành pháp luật và mọi hành vi đều phải tuân theo pháp luật. Với hệ thống pháp luật đồng bộ, có hiệu lực cao và sự ổn định chính trị, xã hội là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế. Hai là, nhà n ớc tạo môi tr ờng kinh tế vĩ mô ổn định cho phát triển kinh tế. Nhà n ớc xây dựng các chiến l ợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển; ban hành các chính sách; trực tiếp đầu t vào một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế - xã hội phát triển theo mục tiêu xác định. Nhà n ớc thông qua những chính sách u đãi, những hình thức hỗ trợ, những đòn bẩy kinh tế để h ớng các doanh nghiệp vào các ngành, các lĩnh vực mà nhà n ớc muốn u tiên phát triển. Nhà n ớc trực tiếp đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất, kết cấu hạ tầng xã hội, tham gia phát triển và kinh doanh những dịch vụ công cộng quan trọng nh bảo đảm an ninh, quốc phòng, tài chính, tín dụng... Nền kinh tế thị tr ờng khó tránh khỏi những chấn động, khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, do đó nhà n ớc phải sử dụng các chính sách tài chính, tiền tệ, thu nhập và giá cả, kinh tế đối ngoại... để ổn định môi tr ờng kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế yên tâm hoạt động, phát huy nội lực của nền kinh tế, đồng thời mở rộng hợp tác và phân công lao động quốc tế. Ba là, nhà n ớc bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả và lành mạnh. Nhà n ớc phải ban hành các quy định, thực hiện những biện pháp nhằm ngĕn chặn những tác động từ bên ngoài có ảnh h ởng đến môi tr ờng cạnh tranh lành mạnh. Chẳng hạn, sự xuất hiện của độc quyền sẽ làm cho nền kinh tế trì trệ, kém hiệu quả. Hoặc do chạy theo lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp có thể làm ô nhiễm môi tr ờng sống, khai thác cạn kiệt tài nguyên... ảnh h ởng đến sự phát triển kinh tế bền vững. Vì vậy, những quy định của nhà n ớc về điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bảo đảm sự bình đẳng trong cạnh tranh, giá cả thị tr ờng phản ánh đúng chi phí sản xuất, làm cho thị tr ờng hoạt động có hiệu quả. Bốn là, thực hiện tĕng tr ởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm định h ớng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế thị tr ờng có nhiều tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế nĕng động và hiệu quả, nh ng cũng có những hạn chế, khuyết tật nh : phân hoá giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội, tệ nạn xã hội... Vì vậy, nhà n ớc cần khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế thị tr ờng, thực hiện công bằng xã hội, tạo động 157 lực xã hội cho sự phát triển kinh tế. Nhà n ớc xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế thị tr ờng là nhằm làm cho mọi ng ời có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và vĕn minh. 2. Các công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa a) Hệ thống pháp luật Nhà n ớc phải sử dụng hệ thống pháp luật làm công cụ điều tiết hoạt động của các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm làm cho nền kinh tế phát triển theo định h ớng xã hội chủ nghĩa, phát huy mặt tích cực và ngĕn chặn mặt tiêu cực của cơ chế thị tr ờng, điều tiết các hoạt động kinh tế đối ngoại sao cho nền kinh tế không bị lệ thuộc vào n ớc ngoài. Việc xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đối với n ớc ta là một quá trình lâu dài. Vì thị tr ờng luôn luôn biến động nên hệ thống pháp luật cũng phải đ ợc bổ sung hoàn chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế. Hệ thống pháp luật bao trùm mọi mặt hoạt động kinh tế - xã hội, nh ng có thể khái quát lại trong nĕm lĩnh vực: + Xác định các chủ thể pháp lý, tạo cho họ các quyền (nĕng lực pháp lý) và hành động (khả nĕng kinh doanh) mang tính thống nhất. + Quy định các quyền về kinh tế (quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền chuyển nh ợng, quyền thừa kế v.v.). + Về hợp đồng kinh tế, các nguyên tắc cơ bản của Luật hợp đồng dựa trên cơ sở thoả thuận, trên cơ sở tự nguyện của các bên, Luật hợp đồng quy định quyền hoạt động của các chủ thể pháp lý, tức là các hành vi pháp lý. + Về sự bảo đảm của nhà n ớc đối với các điều kiện chung của nền kinh tế có các Luật bảo hộ lao động, Luật môi tr ờng, Luật về cácten, v.v.; các quy định về mặt xã hội có Luật bảo hiểm xã hội v.v.. + Về luật kinh tế đối ngoại phù hợp với thông lệ quốc tế. b) Kế hoạch và thị tr ờng Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị tr ờng có sự quản lý của Nhà n ớc theo định h ớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải sử dụng hai công cụ quản lý cơ bản là kế hoạch và thị tr ờng. Việc sử dụng hai công cụ quản lý này không thể tách rời nhau mà là sự vận dụng quy luật phát triển có kế hoạch để điều tiết tác động của quy luật giá trị và vận dụng quy luật giá trị nhằm quản lý kinh tế phát triển theo kế hoạch. Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị tr ờng có sự quản lý của Nhà n ớc không có nghĩa là từ bỏ kế hoạch hoá mà là 158 chuyển kế hoạch hoá thuần tuý pháp lệnh sang kế hoạch hoá định h ớng là chủ yếu, sử dụng các đòn bẩy kinh tế và lực l ợng vật chất trong tay Nhà n ớc để bảo đảm các tỷ lệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân. Từ chỗ đối lập kế hoạch với thị tr ờng, ngày nay chúng ta đã nhận thức rõ, cả kế hoạch lẫn thị tr ờng đều là công cụ để quản lý nền kinh tế, trong đó thị tr ờng là cĕn cứ, là đối t ợng và là công cụ kế hoạch hoá. Nhà n ớc điều tiết thị tr ờng thông qua kế hoạch hoá vĩ mô - kế hoạch hoá gián tiếp bằng hệ thống chỉ tiêu cân đối, trên cơ sở vận dụng các công cụ và chính sách tác động vào cung cầu trên thị tr ờng, h ớng thị tr ờng vận động và phát triển theo các chỉ tiêu cân đối định h ớng. Còn thị tr ờng dẫn dắt hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cĕn cứ vào nhu cầu của thị tr ờng để xây dựng kế hoạch hoá vi mô. Kế hoạch nhà n ớc bao gồm kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Thông qua kế hoạch dài hạn, Nhà n ớc cụ thể hoá chiến l ợc phát triển kinh tế - xã hội, từ đó vạch ra các ch ơng trình kinh tế có mục tiêu để định h ớng đầu t , điều tiết các hoạt động kinh tế và đề ra các chính sách kinh tế thích hợp (thuế, tín dụng, xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ...). c) Xây dựng kinh tế nhà n ớc và kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả Kinh tế nhà n ớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà n ớc trở thành nền tàng của nền kinh tế quốc dân xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, sự hoạt động có hiệu quả của hai thành phần kinh tế này có vai trò quyết định đối với các thành phần kinh tế khác theo định h ớng xã hội chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế này mở đ ờng và hỗ trợ cho các thành phần kinh tế khác phát triển, thúc đẩy sự tĕng tr ởng nhanh và bền vững của nền kinh tế. Nhờ có kinh tế nhà n ớc và kinh tế tập thể mà Nhà n ớc có sức mạnh vật chất để điều tiết và h ớng dẫn nền kinh tế thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội do kế hoạch vạch ra. d) Tài chính - Bản chất của tài chính: Tài chính n ớc ta là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong việc hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm xây dựng, bảo vệ và phát triển chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở n ớc ta, bản chất của tài chính biểu hiện qua các nhóm quan hệ d ới đây: + Nhóm quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, dân c , các tổ chức xã hội với Nhà n ớc. + Nhóm quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, dân c 159 với hệ thống ngân hàng. + Nhóm quan hệ tài chính giữa các chủ thể kinh tế với nhau trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa. + Nhóm quan hệ tài chính trong nội bộ mỗi chủ thể (doanh nghiệp, tổ chức xã hội, dân c ...). - Hệ thống tài chính trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa, có thể hình thành hệ thống tài chính theo sơ đồ sau: Ngân sách nhà n ớc Tài chính Doanh nghiệp Thị tr ờng tài chính Tài chính của các tổ chức tài chính (tín dụng, công ty tài chính, bảo hiểm...) Tài chính dân c (hộ gia đình và các tổ chức xã hội) Các yếu tố hợp thành đó là các tụ điểm tài chính gắn với từng chủ thể nhất định và thực hiện quá trình "bơm", "hút" các nguồn tài chính d ới hình thức trực tiếp và gián tiếp thông qua thị tr ờng tài chính. - Chức năng của tài chính. Tài chính có hai chức nĕng cơ bản là chức nĕng phân phối và giám đốc bằng đồng tiền: Một là: Chức nĕng phân phối. Trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa, của cải vật chất đều đ ợc quy thành tiền, thành giá trị và chúng đ ợc phân phối thông qua sự vận động tài chính. Vì vậy, tài chính có chức nĕng thông qua toàn bộ các mối quan hệ vận động d ới hình thái giá trị thực hiện quá trình tập trung và phân phối của cải vật chất xã hội theo những mục đích cụ thể. Hai là: Chức nĕng giám đốc. Chức nĕng giám đốc của tài chính biểu hiện ở chỗ, tài chính có vai trò nh ng ời "giám sát", "đôn đốc" tình hình hoạt động kinh tế. Cơ sở của chức nĕng giám đốc là sự thống nhất giữa sự vận động của các quỹ tiền tệ với quá trình hoạt động kinh tế - xã hội. Thông qua chức nĕng này tài chính góp phần thúc đẩy các đơn vị kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện đúng chế độ kế toán, chống tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm. 160 Phân phối và giám đốc là các chức nĕng cơ bản của tài chính, là biểu hiện hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau, thông qua đó các chủ thể vận dụng để sử dụng tài chính nh công cụ quan trọng phục vụ mục đích đề ra. - Vai trò của tài chính trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tài chính có những vai trò (tác dụng) chủ yếu sau đây: + Điều tiết kinh tế: Để điều tiết kinh tế, Nhà n ớc phải kết hợp cả hai chức nĕng của tài chính: phân phối và giám đốc. Trên cơ sở kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền, Nhà n ớc nắm đ ợc thực tế hoạt động của nền kinh tế, từ đó phát hiện ra những vấn đề cần can thiệp, điều tiết. Bằng các chính sách phân phối, Nhà n ớc điều tiết nền kinh tế theo kế hoạch đã định. Đồng thời Nhà n ớc cũng có thể thông qua việc nâng cao hoặc hạ thấp thuế suất để điều tiết hoạt động đầu t kinh doanh giữa các ngành. Với tác dụng điều tiết kinh tế, tài chính là công cụ trọng yếu thúc đẩy nền kinh tế thị tr ờng theo định h ớng xã hội chủ nghĩa. + Xác lập và tăng cường các quan hệ kinh tế - xã hội: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều đ ợc tự chủ quan hệ với nhau, đặc biệt trong việc vay m ợn vốn kinh doanh. Nh ng sự tự do di chuyển các nguồn tài chính quan trọng này, đặc biệt giữa các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà n ớc, dẫn đến tình trạng nợ nần, dây d a, làm đình trệ quá trình đầu t , làm rối loạn sản xuất, l u thông tài chính... Tr ớc tình hình nh vậy, Nhà n ớc có thể sử dụng luật pháp để điều chỉnh quan hệ tài chính, quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, cũng có thể sử dụng các biện pháp cấp bách buộc các doanh nghiệp thanh toán nợ nần theo tiến độ thời gian nhất định. Để lành mạnh hoá quan hệ tài chính, Nhà n ớc còn phải chủ động thúc đẩy sự ra đời và ngày càng hoàn thiện của thị tr ờng vốn, thị tr ờng tài chính, thị tr ờng chứng khoán và h ớng dẫn sự phát triển của chúng đúng h ớng. + Tập trung và tích luỹ, cung ứng vốn cho các nhu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước: Trong nền kinh tế luôn luôn diễn ra quá trình di chuyển nguồn tài chính từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực phi sản xuất, từ trong n ớc ra n ớc ngoài và ng ợc lại, từ lĩnh vực phi sản xuất sang lĩnh vực sản xuất. Nếu Nhà n ớc có chính sách tốt điều chỉnh các quan hệ tài chính nảy sinh trong các quá trình trên thì có thể thúc đẩy quá trình đầu t phát triển, giảm bớt các chi phí không cần thiết, thu hút đ ợc đầu t n ớc ngoài. + Tăng cường tính hiệu quả cho sản xuất và kinh doanh: Thông qua việc điều chỉnh các quan hệ thu - chi tài chính, phân phối thu nhập, thực hiện theo nguyên tắc khuyến khích vật chất, xử lý chính xác mối quan hệ về lợi ích vật chất giữa Nhà n ớc, doanh nghiệp và ng ời lao động, tài chính có thể nâng cao tính 161 hiệu quả lao động sản xuất và kinh doanh; thông qua giám đốc tài chính mà duy trì kỷ luật tài chính, góp phần đẩy lùi lãng phí, tham ô... + Hình thành quan hệ tích luỹ, tiêu dùng hợp lý: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc phân phối thu nhập đ ợc thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, Nhà n ớc cần th ờng xuyên thực hiện việc phân phối lại và điều chỉnh sự phân phối theo định h ớng xã hội chủ nghĩa. + Củng cố Nhà nước, liên minh công - nông, tăng cường an ninh quốc phòng: Tài chính có tác dụng to lớn trên lĩnh vực này. - Chính sách tài chính: Chính sách tài chính là chính sách động viên, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính đ ợc biểu hiện bằng hệ thống các quan điểm, chủ tr ơng và biện pháp của Nhà n ớc phù hợp với đặc điểm tình hình đất n ớc và đ ờng lối phát triển kinh tế - xã hội trong mỗi thời kỳ. Chính sách tài chính ở n ớc ta hiện nay cần h ớng vào những vấn đề chủ yếu sau đây: + Xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù hợp với kinh tế thị tr ờng. Đổi mới chính sách quản lý tài chính để giải phóng và phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực; phát triển nền tài chính quốc gia vững mạnh. Bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của tài chính Việt Nam. + Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh. + Đổi mới chính sách phân phối tài chính và cơ chế kết hợp nguồn lực nhà n ớc với các nguồn lực khác nhằm thúc đẩy tĕng tr ởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. + Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện các công việc đ ợc ngân sách cấp kinh phí. + Đổi mới cĕn bản chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà n ớc, kiên quyết xoá bỏ tình trạng bao cấp đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà n ớc. + Chủ động mở rộng hoạt động tài chính đối ngoại và hội nhập quốc tế về tài chính; thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn, đa ph ơng hoá quan hệ đối tác, tĕng dự trữ ngoại tệ của quốc gia. + Tạo điều kiện phát triển vững chắc thị tr ờng tài chính; kiện toàn bộ máy quản lý tài chính. e) Tín dụng - Bản chất của quan hệ tín dụng trong thời kỳ quá độ 162 Tín dụng phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả vốn gốc lẫn lợi tức. Quan hệ tín dụng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phản ánh hệ thống lợi ích của nền kinh tế nhiều thành phần. Các quan hệ tín dụng này vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là lĩnh vực đấu tranh gay gắt, đòi hỏi quan hệ tín dụng nhà n ớc phải không ngừng lớn mạnh để đảm nhiệm vai trò chủ đạo trong quan hệ tín dụng toàn xã hội. Quan hệ tín dụng tồn tại d ới các hình thức sau: - Tín dụng nhà nước: Nhà n ớc phát hành công trái để vay của dân hoặc vay của n ớc ngoài. - Tín dụng thương mại là việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ bằng cách cho chịu tiền với kỳ hạn nhất định và lợi tức nhất định. Tín dụng th ơng mại không chỉ có trong quan hệ mua - bán lớn mà còn có ngay cả trong tiêu dùng, một hình thức dễ dẫn tới sự mua bán chịu, chiếm dụng vốn lẫn nhau. Bởi vậy, tín dụng th ơng mại là một hình thức cần đ ợc kiểm soát chặt chẽ trong kinh tế thị tr ờng. - Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa các chủ thể kinh tế có ngân hàng làm trung tâm. D ới hình thức này, các quan hệ tín dụng đ ợc thực hiện thông qua hoạt động của ngân hàng. Theo đà phát triển của nền kinh tế, hình thức tín dụng ngân hàng ngày càng trở thành hình thức chủ yếu không chỉ ở trong n ớc mà còn trên tr ờng quốc tế. Tùy theo cách phân chia khác nhau, tín dụng ngân hàng có các loại khác nhau. Nếu phân chia theo thời gian thì có tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn (trên 1 nĕm và d ới 5 nĕm) và tín dụng dài hạn (trên 5 nĕm). Nếu phân chia theo đối t ợng đầu t của tín dụng thì có tín dụng vốn l u động, tín dụng vốn cố định... Ngoài các hình thức tín dụng chủ yếu nói trên, còn có một số hình thức tín dụng khác nh : tín dụng nhà n ớc, tín dụng tập thể, tín dụng tiêu dùng, tín dụng học đ ờng... - Chức năng của tín dụng: Đây là một bộ phận của hệ thống tài chính, quan hệ tín dụng cũng có chức nĕng phân phối và giám đốc. Chức năng phân phối của tín dụng đ ợc thực hiện thông qua phân phối lại vốn. Phân phối của tín dụng dựa trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc hoàn trả và 163 có hiệu quả. Nội dung của chức nĕng này biểu hiện ở cơ chế "hút" (hay huy động) các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi, phân tán trong xã hội để "đẩy" (hay cho vay) nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Chức năng giám đốc, kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng có liên quan đến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, đến mối quan hệ giữa ng ời cho vay và ng ời đi vay. Ng ời có vốn cho vay luôn quan tâm đến sự an toàn của vốn; không những thế, họ còn mong muốn vốn của họ khi sử dụng có khả nĕng sinh lợi để họ có thể thu thêm về khoản lợi tức. Muốn vậy, ng ời cho vay phải am hiểu và kiểm soát hoạt động của ng ời đi vay, từ khâu xem xét t cách pháp nhân ng ời vay, tình hình vốn liếng, mặt hàng sản xuất kinh doanh cả về chất l ợng và số l ợng, khả nĕng trả nợ nói riêng và tình hình tài chính nói chung, quan hệ với các chủ nợ khác, v.v.. - Vai trò của tín dụng: Thực hiện tốt hai chức nĕng trên, tín dụng có vai trò sau đây: - Góp phần giảm nhẹ số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần tĕng vòng quay của vốn, tiết kiệm tiền mặt trong l u thông và góp phần khắc phục lạm phát tiền tệ. - Góp phần cung cấp khối l ợng vốn cho các doanh nghiệp, từ đó tĕng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, giúp các doanh nghiệp nâng cao nĕng suất lao động và chất l ợng sản phẩm, tạo khả nĕng và khuyến khích đầu t . + Góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao l u tiền tệ giữa n ớc ta và các n ớc khác trên thế giới và trong khu vực. g) Ngân hàng: - Ngân hàng hiểu theo nghĩa cổ điển là xí nghiệp kinh doanh tiền tệ thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, cho vay vốn và thanh toán. ở n ớc ta, trong cơ chế cũ - tập trung quan liêu, bao cấp chỉ có một loại ngân hàng duy nhất là Ngân hàng Nhà n ớc có Chi nhánh ở các tỉnh, huyện, vừa thực hiện chức nĕng quản lý nhà n ớc về tiền tệ, vừa trực tiếp kinh doanh tiền tệ. Chuyển sang cơ chế mới - cơ chế thị tr ờng có sự quản lý của Nhà n ớc, hệ thống ngân hàng n ớc ta đ ợc tổ chức thành hai cấp hay hai phân hệ là: Ngân hàng Nhà n ớc và ngân hàng th ơng mại. - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hay Ngân hàng Trung ương giữ vai trò ổn định tiền tệ, đề xuất chính sách tiền tệ và tổ chức hệ thống tiền tệ của đất n ớc, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân. Có thể nói: Ngân hàng Trung 164 ơng là "Ngân hàng phát hành" hoặc "Ngân hàng của các ngân hàng". Ngân hàng Nhà n ớc có chức nĕng và nhiệm vụ sau: • Chức năng Ngân hàng Nhà nước: + Phát hành tiền tệ, điều tiết l u thông tiền tệ, tín dụng, thanh toán. + Là ng ời đại diện về tài chính, tiền tệ của Nhà n ớc, quản lý tiền vốn của Nhà n ớc, cung cấp tín dụng của Nhà n ớc, nhận mua quốc trái. + Thông qua cho vay, huy động tiền gửi, tiến hành quản lý các ngân hàng và các cơ cấu tiền tệ khác, định ra chính sách tiền tệ, điều tiết giá cả và nhu cầu tiền tệ, hỗ trợ nền kinh tế tĕng tr ởng ổn định. • Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà n ớc có hai nhiệm vụ cơ bản là: + Thực hiện vai trò là chủ ngân hàng (hay ngân hàng của ngân hàng) đối với các ngân hàng th ơng mại, bảo đảm cho hệ thống ngân hàng hoạt động bình th ờng. + Thực hiện vai trò là chủ của ngân hàng đối với Nhà n ớc, chịu trách nhiệm kiểm soát việc cung ứng tiền tệ và việc tài trợ cho thâm hụt ngân sách của Nhà n ớc. - Chức năng và nghiệp vụ của ngân hàng thương mại: Nếu nh hoạt động của Ngân hàng Nhà n ớc gắn với chức nĕng quản lý vĩ mô thì hoạt động của các ngân hàng th ơng mại lại gắn với chức nĕng quản lý vi mô - chức nĕng kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr ờng. Với t cách là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng th ơng mại phải là những doanh nghiệp có các chức nĕng sau: + Có t cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế và d ới quyền quản trị của Hội đồng quản trị và điều hành của Giám đốc. + Chịu sự quản lý vĩ mô của Ngân hàng Nhà n ớc. + Có quan hệ với khách hàng theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm về vật chất và hành chính đối với tài sản, tiền vốn và cam kết giữ bí mật về số liệu và hoạt động, cũng nh tạo sự tín nhiệm và thuận lợi cho khách hàng. + Có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác theo nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, cùng có lợi, vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau trong khuôn khổ pháp luật, cùng thúc đẩy nhau phát triển. Ngân hàng th ơng mại dù đ ợc thành lập d ới hình thức nào cũng đều hoạt động theo ba nghiệp vụ chính là huy động vốn, cho vay vốn và thanh toán. 165 + Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ đầu tiên của Ngân hàng th ơng mại nhằm tạo vốn để cho vay. Vốn huy động của ngân hàng bao gồm: vốn tiền tệ, vốn huy động, vốn tiếp nhận, vốn đi vay. + Nghiệp vụ cho vay vốn là nghiệp vụ mà thông qua đó, các nguồn vốn huy động đ ợc đem đi cho vay nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tùy theo tiêu thức phân loại, có các hình thức cho vay khác nhau nh cho vay ngắn hạn, dài hạn; cho vay sản xuất và chi phí sản xuất; cho vay đầu t phát triển sản xuất; cho vay thanh toán và cho vay dự trữ... + Nghiệp vụ thanh toán: đ ợc thực hiện trên cơ sở sự uỷ nhiệm của khách hàng trong các khâu thanh toán, giữ hộ, đòi nợ... thông qua các hoạt động chuyển tiền, thanh toán chứng từ và phát hành chứng khoán. Các nghiệp vụ huy động, cho vay và thanh toán có mối quan hệ khĕng khít với nhau cấu thành nội dung hoạt động của ngân hàng th ơng mại, trong đó nghiệp vụ huy động vốn là tiền đề để phát triển nghiệp vụ cho vay. Đến l ợt nó, việc cho vay càng mở rộng sẽ thúc đẩy nghiệp vụ huy động vốn ngày một tĕng lên. D ới hình thức "nợ" và "có", sẽ có tác dụng làm tĕng nghiệp vụ trung gian nghiệp vụ thanh toán hộ khách hàng - nhờ đó các khoản tiền phân tán đ ợc tập trung để bổ sung cho nghiệp vụ cho vay và huy động vốn, thúc đẩy hoạt động tín dụng phát triển nhanh chóng. - Vai trò của hệ thống ngân hàng: • Điều tiết kinh tế vĩ mô qua việc nắm tình hình kinh tế nói chung, phát hiện những mất cân đối trong nền kinh tế quốc dân để từ đó điều tiết quy mô tín dụng và l ợng cung ứng tiền tệ. • Điều tiết, l u thông tiền tệ và phân phối tiền vốn bằng huy động vốn và cho vay. • Giám đốc của ngân hàng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu thông qua việc cho vay vốn, mở rộng tín dụng ngân hàng. • Quản lý ngoại hối (ra sức thu hút tiền gửi ngoại tệ, tập trung ngoại hối, giữ vững sự cân đối thu - chi ngoại hối, sử dụng tốt ngoại hối...). Quá trình hoàn thiện và tổ chức hoạt động hợp lý của hệ thống ngân hàng đã góp phần làm cho l u thông tiền tệ ở n ớc ta đ ợc thông suốt, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm mức lạm phát, củng cố sức của của đồng tiền Việt Nam, mở rộng hội nhập với khu vực và thế giới. Chính vì vậy ngân hàng là một trong những công cụ của nhà n ớc trong quán lý vĩ mô nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa. - Chính sách tiền tệ và tín dụng 166 Ngân hàng Nhà n ớc Việt Nam có trách nhiệm và quyền hạn trong hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa. Chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô trọng yếu, vai trò của nó ngày càng tĕng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa. Chính sách tiền tệ phải khống chế đ ợc l ợng tiền phát hành và tổng quy mô cho tín dụng. Trong chính sách tiền tệ, lãi suất là công cụ quan trọng, là ph ơng tiện điều tiết cung, cầu tiền tệ. Việc thắt chặt hay nới lỏng cung ứng tiền tệ, kiềm chế lạm phát thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ có tác dụng trực tiếp đến nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu của chính sách tiền tệ của Nhà n ớc Việt Nam là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần tĕng tr ởng kinh tế và đảm bảo an ninh hệ thống các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ và tín dụng ở n ớc ta trong giai đoạn hiện nay là: khẩn tr ơng thực hiện đầy đủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng; mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; thực hiện chính sách lãi suất thoả thuận và tiếp tục thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt theo nguyên tắc thị tr ờng; nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của ngân hàng Nhà n ớc trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ; xây dựng hệ thống ngân hàng th ơng mại nhà n ớc lớn mạnh về mọi mặt; thực hiện mở cửa thị tr ờng dịch vụ ngân hàng theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế; phát triển và tiếp tục đổi mới hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân; hình thành môi tr ờng pháp lý về tiền tệ, tín dụng, minh bạch và công khai; loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp, u đãi và phân biệt đối xử giữa các tổ chức tín dụng... h) Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại Để thực hiện tốt chiến l ợc kinh tế mở, xúc tiến các quan hệ kinh tế đối ngoại, Nhà n ớc phải sử dụng nhiều công cụ, trong đó chủ yếu là: thuế xuất nhập khẩu hạn ngạch (quota), tỷ giá hối đoái, bảo đảm tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu, v.v.. Thông qua những công cụ này, Nhà n ớc có thể khuyến khích việc xuất, nhập khẩu; đồng thời lại bảo hộ một cách hợp lý nền sản xuất nội địa, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, thu hút vốn đầu t của n ớc ngoài ngày càng nhiều, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, lợi ích dân tộc theo định h ớng xã hội chủ nghĩa. 167 Câu hỏi ôn tập 1. Thế nào là kinh tế hàng hóa, kinh tế thị tr ờng? Phân tích sự cần thiết khách quan của phát triển kinh tế hàng hóa, kinh tế thị tr ờng ở Việt Nam. 2. Phân tích đặc điểm kinh tế hàng hóa, kinh tế thị tr ờng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam. 3. Phân tích các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 4. Phân tích vai trò của nhà n ớc trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 5. Phân tích các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà n ớc trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 168 Ch ơng XII Lợi ích kinh tế và phân phối thu nhập trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam I- Lợi ích kinh tế 1. Bản chất, hệ thống và vai trò của lợi ích kinh tế a) Bản chất và hệ thống lợi ích kinh tế Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, nó phản ánh mục đích và động cơ khách quan của các chủ thể khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội và do hệ thống quan hệ sản xuất quyết định. Mỗi một con ng ời hay xã hội muốn tồn tại và phát triển thì nhu cầu của họ phải đ ợc đáp ứng. Lợi ích và nhu cầu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Lợi ích bắt nguồn từ nhu cầu và là cái để đáp ứng nhu cầu, nhu cầu làm nảy sinh lợi ích. Cũng giống nh lợi ích của con ng ời nói chung, lợi ích kinh tế gắn liền với nhu cầu, song đây không phải là nhu cầu bất kỳ, mà là nhu cầu kinh tế (nhu cầu vật chất). Chỉ có những nhu cầu kinh tế mới làm phát sinh lợi ích kinh tế. Vì vậy lợi ích kinh tế là một phạm trù kinh tế, một mặt, nó phản ánh những điều kiện, những ph ơng tiện nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất của mỗi con ng ời, mỗi chủ thể. Suy cho cùng, lợi ích kinh tế đ ợc biểu hiện ở mức độ của cải vật chất mà mỗi con ng ời có đ ợc khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Mặt khác, nó phản ánh quan hệ giữa con ng ời với con ng ời trong quá trình tham gia vào các hoạt động đó để tạo ra của cải vật chất cho mình. Những quan hệ đó chính là quan hệ sản xuất trong xã hội. Vì vậy lợi ích kinh tế còn là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất, do quan hệ sản xuất quyết định. Quan hệ sản xuất, mà tr ớc hết là quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất, quyết định vị trí, vai trò của mỗi con ng ời, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Do đó, không có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất, mà nó là sản phẩm của những quan hệ sản xuất, là hình thức vốn có bên trong, hình thức tồn tại và biểu hiện của các quan hệ sản xuất. Chính vì vậy, theo Ph.Ĕngghen: Các quan hệ kinh tế của một xã hội nhất định biểu hiện tr ớc hết d ới hình thức lợi ích. Hệ thống quan hệ sản xuất của mỗi một chế độ xã hội nhất định sẽ quy định hệ thống lợi ích kinh tế của xã hội đó. 169 Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở n ớc ta tồn tại nhiều quan hệ sản xuất, mà tr ớc hết là nhiều quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế, do đó hệ thống lợi ích kinh tế cũng mang tính đa dạng. Tuỳ góc độ xem xét mà ta có thể phân chia thành các nhóm, các loại lợi ích kinh tế khác nhau sau đây: - D ới góc độ khái quát nhất có thể phân chia hệ thống lợi ích kinh tế thành: Lợi ích kinh tế cá nhân, lợi ích kinh tế tập thể và lợi ích kinh tế xã hội. - D ới góc độ các thành phần kinh tế, có lợi ích kinh tế t ơng ứng với các thành phần kinh tế đó. - D ới góc độ các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, có lợi ích kinh tế của ng ời sản xuất, ng ời phân phối, ng ời trao đổi, ng ời tiêu dùng. Dù cách phân chia có thể khác nhau nh ng các lợi ích kinh tế bao giờ cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: chúng cùng đồng thời tồn tại trong một hệ thống, trong đó lợi ích kinh tế này là cơ sở, là tiền đề cho lợi ích kinh tế khác. Chẳng hạn, có lợi ích kinh tế của ng ời sản xuất, thì mới có lợi ích kinh tế của ng ời trao đổi, ng ời tiêu dùng và ng ợc lại. Mặt mâu thuẫn biểu hiện ở sự tách biệt nhất định giữa các lợi ích đó dẫn đến xu h ớng lấn át của lợi ích kinh tế này đối với lợi ích kinh tế khác. Do đó, nó có thể gây nên những xung đột nhất định, ảnh h ởng tiêu cực đến các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong các xã hội có đối kháng giai cấp, thì các lợi ích kinh tế cũng mang tính đối kháng, do đó, nó dẫn đến những cuộc đấu tranh không khoan nh ợng giữa các giai cấp. Trong thực tế, lợi ích kinh tế th ờng đ ợc biểu hiện ở các hình thức thu nhập nh : tiền l ơng, tiền công, lợi nhuận, lợi tức, địa tô, thuế, phí, lệ phí... b) Vai trò của lợi ích kinh tế Trong hệ thống lợi ích của con ng ời nói chung bao gồm lợi ích kinh tế, chính trị, t t ởng, vĕn hóa - xã hội, thì lợi ích kinh tế giữ vai trò quyết định nhất, chi phối các lợi ích khác. Bởi vì, nó gắn liền với nhu cầu vật chất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất - là nhu cầu đầu tiên, cơ bản nhất cho sự tồn tại và phát triển của con ng ời, của xã hội. Đồng thời, khi lợi ích kinh tế đ ợc thực hiện thì nó cũng tạo cơ sở, tiền đề để thực hiện các lợi ích khác. Đời sống vật chất của xã hội đ ợc phồn thịnh, thì đời sống tinh thần cũng mới đ ợc nâng cao. Chính vì vậy, lợi ích kinh tế giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất, là cơ sở, là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi con ng ời nói riêng, cũng nh xã hội nói chung. Lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động kinh tế, của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là chúng ta hạ thấp vai trò của lợi ích 170 chính trị, t t ởng, vĕn hóa - xã hội. Nhất là trong điều kiện mở rộng hợp tác, giao l u kinh tế với các n ớc khác, phải quan tâm chú trọng không chỉ đến lợi ích kinh tế, mà cả lợi ích chính trị, t t ởng, vĕn hóa - xã hội. Trong những điều kiện đặc biệt (trong điều kiện chiến tranh, đất n ớc có giặc ngoại xâm...), thì thậm chí, lợi ích chính trị, t t ởng, vấn đề an ninh, độc lập chủ quyền của quốc gia còn phải đặt lên trên hết và tr ớc hết. 2. Hệ thống lợi ích kinh tế: cá nhân, tập thể và xã hội Trong hệ thống lợi ích kinh tế: cá nhân, tập thể và xã hội, thì lợi ích kinh tế cá nhân là động lực trực tiếp, mạnh mẽ nhất thúc đẩy các chủ thể tham gia một cách tích cực vào các hoạt động kinh tế - xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế của chúng. Bởi vì: Thứ nhất: lợi ích kinh tế cá nhân là lợi ích thiết thực nhất, gắn liền với từng cá nhân, từng chủ thể. Nó trực tiếp đáp ứng nhu cầu vật chất của từng cá nhân, của từng chủ thể đó khi tham gia vào các hoạt động sản xuất xã hội. ở đâu và khi nào lợi ích kinh tế cá nhân đ ợc bảo đảm, thì ở đó sẽ tạo ra đ ợc động lực mạnh mẽ nhất kích thích họ phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao nĕng suất, chất l ợng và hiệu quả kinh tế. Có thể nói, lợi ích kinh tế cá nhân là "huyệt" mà sự tác động vào đó sẽ gây nên phản ứng nhanh nhạy nhất của các chủ thể trên. Nó là chất kết dính ng ời lao động với quá trình sản xuất kinh doanh, là một thứ "dầu nhờn" đặc biệt để bôi trơn guồng máy kinh tế. Điều đó lý giải vì sao cơ chế thị tr ờng đã tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời nó cũng lý giải vì sao cơ chế thị tr ờng còn có nhiều mặt trái. Thực tiễn phát triển kinh tế ở n ớc ta trong những nĕm qua cũng đã chứng minh điều đó. Chẳng hạn, trong lĩnh vực nông nghiệp, với cơ chế khoán hộ, Nhà n ớc giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân, cùng với những chính sách khác, n ớc ta đã từ một n ớc thiếu l ơng thực, phải nhập khẩu l ơng thực, trở thành n ớc xuất khẩu gạo lớn thứ hai, thứ ba trên thế giới. Thứ hai: lợi ích kinh tế cá nhân tạo điều kiện để thực hiện và nâng cao lợi ích vĕn hóa, tinh thần của từng cá nhân. Khi lợi ích kinh tế cá nhân bảo đảm, các chủ thể tham gia một cách tích cực và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó họ cũng có điều kiện để nâng cao đời sống vĕn hóa tinh thần của mình. Thứ ba: lợi ích kinh tế cá nhân là cơ sở thực hiện lợi ích kinh tế tập thể và lợi ích xã hội vì dân có giàu thì n ớc mới mạnh. Khi lợi ích kinh tế cá nhân đ ợc bảo đảm, ng ời dân hĕng say, tích cực sản xuất để thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà n ớc, tập thể thì lợi ích kinh tế của Nhà n ớc (xã hội), tập thể cũng mới đ ợc thực hiện. Vậy, để kích thích tính tích cực của ng ời lao động, phát huy tối đa vai trò nhân tố con ng ời, thì vấn đề mấu chốt, cĕn bản nhất là phải tác động vào lợi ích kinh tế mỗi cá nhân. Tạo điều kiện để mỗi ng ời lao động, mỗi cá nhân, mỗi chủ 171 thể thực hiện đ ợc lợi ích kinh tế của mình, bảo đảm sao cho mỗi ng ời đ ợc đóng góp và đ ợc h ởng phần thu nhập phù hợp với sự đóng góp của họ. Nhấn mạnh đến vai trò của lợi ích kinh tế, đặc biệt là vai trò lợi ích kinh tế cá nhân, điều đó không có nghĩa là khuyến khích thực hiện lợi ích kinh tế cá nhân bằng mọi cách, mà Nhà n ớc phải có những chính sách, biện pháp nhằm khuyến khích việc thực hiện lợi ích kinh tế cá nhân bằng con đ ờng chính đáng. Phải kiên quyết nghiêm trị các tệ nạn nh : làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, tham nhũng... Bởi vì, ba lợi ích kinh tế: cá nhân, tập thể và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa có mặt mâu thuẫn với nhau, đặc biệt trong điều kiện thời kỳ quá độ. Mặt thống nhất biểu hiện ở chỗ: ba lợi ích kinh tế đó cùng đồng thời tồn tại trong một hệ thống kinh tế của xã hội, trong đó lợi ích kinh tế cá nhân là cơ sở để thực hiện lợi ích kinh tế tập thể và xã hội. Đồng thời, lợi ích kinh tế tập thể và xã hội lại tạo điều kiện thực hiện tốt hơn lợi ích kinh tế cá nhân. Không chỉ dân giàu thì n ớc mới mạnh, mà ng ợc lại n ớc có mạnh thì dân mới càng giàu. Chẳng hạn, khi Nhà n ớc thu đ ợc đúng và đủ thuế, tức lợi ích kinh tế của Nhà n ớc, của xã hội đ ợc bảo đảm, từ đó Nhà n ớc mới có điều kiện đầu t xây dựng những cơ sở hạ tầng kinh tế nh đ ờng sá, cầu cống, hệ thống thuỷ lợi... Điều đó sẽ tạo điều kiện để các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh đời sống của từng cá nhân, đơn vị, cơ sở đ ợc nâng cao hơn, có nghĩa là lợi ích kinh tế của họ đ ợc thực hiện tốt hơn. Mặt khác, để khai thác tối đa động lực của lợi ích cá nhân trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa không thể xem nhẹ lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Xem xét một cách cĕn bản, lâu dài thì lợi ích xã hội xã hội chủ nghĩa là bảo đảm vững chắc cho sự phát triển đúng h ớng của các lợi ích khác. Lợi ích xã hội xã hội chủ nghĩa là cơ sở để đảm bảo công bằng thực sự, là cơ sở kinh tế để giải phóng áp bức bất công đối với mọi thành viên trong nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa. Mặt mâu thuẫn giữa ba lợi ích kinh tế thể hiện ở sự tách biệt nhất định giữa chúng, do đó nếu dành quá nhiều cho lợi ích này thì bộ phận lợi ích khác sẽ bị vi phạm. Nhìn chung, mỗi chủ thể th ờng có xu h ớng chỉ theo đuổi lợi ích kinh tế cá nhân, làm cho lợi ích kinh tế cá nhân nhiều khi đi ng ợc lại với lợi ích kinh tế tập thể và xã hội. Đôi khi vấn đề cũng có thể diễn ra theo chiều h ớng ng ợc lại. Ví dụ: trong tr ờng hợp Nhà n ớc quy định mức thuế quá cao. Cũng cần l u ý rằng, để phát huy tối đa tính tích cực của ng ời lao động không phải chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế của họ là đủ, mà còn cần phải phát huy vai trò của các lợi ích khác nh lợi ích chính trị, lợi ích tinh thần. Ng ời nào lao động giỏi, xuất sắc không chỉ đ ợc khen th ởng bằng vật chất mà còn có thể đ ợc khen th ởng bằng tinh thần. Có nh vậy, mới khai thác đ ợc thế mạnh không chỉ của lợi ích kinh tế, mà cả thế mạnh của các lợi ích khác, và thế mạnh 172 t ơng hỗ giữa các lợi ích đó trong mỗi con ng ời. Tóm lại, lợi ích kinh tế, mà tr ớc hết là lợi ích kinh tế cá nhân phản ánh mục đích và động cơ khách quan của các chủ thể khi tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội, nó là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các chủ thể tham gia một cách tích cực vào hoạt động đó. Tuy nhiên, không nên tuyệt đối hoá chúng mà xem nhẹ vai trò của lợi ích tập thể, lợi ích xã hội; không thể quá nhấn mạnh lợi ích vật chất mà coi nhẹ lợi ích chính trị, t t ởng, vì các lợi ích đó cùng tồn tại trong một hệ thống, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mọi lợi ích kinh tế đ ợc thực hiện thông qua quan hệ thống phân phối. II- Phân phối thu nhập trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 1. Vị trí của vấn đề phân phối thu nhập Phân phối là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, là một trong những nội dung cơ bản của quan hệ sản xuất xã hội. Phân phối là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Nó do sản xuất quyết định. Có sản xuất thì mới có phân phối, sản xuất đ ợc nhiều thì mới có nhiều cái để phân phối và ng ợc lại. Đồng thời, phân phối cũng có tác động trở lại đối với sản xuất. Một mặt, phân phối cho tiêu dùng sản xuất là tiền đề, là điều kiện của sản xuất, nó quy định quy mô, cơ cấu và tốc độ phát triển của sản xuất; mặt khác, thu nhập của các tầng lớp dân c đ ợc hình thành thông qua phân phối thu nhập quốc dân, nếu phân phối thu nhập quốc dân hợp lý bảo đảm lợi ích kinh tế của các chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất, thì sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển và ng ợc lại, nếu phân phối không hợp lý, không bảo đảm lợi ích kinh tế hài hoà sẽ không thúc đẩy sản xuất phát triển, chủ sở hữu không tích cực bỏ vốn để đầu t sản xuất, ng ời lao động không tích cực lao động. Mỗi ph ơng thức sản xuất khác nhau có quan hệ phân phối khác nhau. Phân phối là một mặt của quan hệ sản xuất, do quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất quyết định. Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất quyết định tính chất của quan hệ phân phối. Chẳng hạn, d ới hình thức sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất, thì sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu và chi phối của các nhà t bản, do đó phân phối mang tính chất t nhân t bản chủ nghĩa. Ng ợc lại, d ới hình thức tập thể về t liệu sản xuất, thì sản phẩm làm ra thuộc tập thể, quan hệ phân phối mang tính chất tập thể, v.v.. Quan hệ phân phối là cái bảo đảm cuối cùng để quan hệ sở hữu từ hình thức pháp lý đ ợc thực hiện về mặt kinh tế. Phân phối có nhiều loại khác nhau: tuỳ theo góc độ xem xét. Phần này chỉ trình bày vấn đề phân phối thu nhập quốc dân hình thành thu nhập của các tầng lớp dân c trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 173 2. Tính tất yếu khách quan của nhiều hình thức phân phối thu nhập cá nhân trong thời kỳ quá độ ở n ớc ta Tính tất yếu khách quan của nhiều hình thức phân phối thu nhập cá nhân trong thời kỳ quá độ ở n ớc ta đ ợc quy định bởi các yếu tố sau: Thứ nhất: Nền kinh tế n ớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần. Mỗi thành phần kinh tế là một kiểu quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở một hình thức sở hữu nhất định, và nh trên đã chỉ ra, t ơng ứng với mỗi hình thức sở hữu nhất định sẽ có một hình thức phân phối nhất định. Mặc dù, các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế ở n ớc ta không tồn tại biệt lập mà đan xen vào nhau, và hợp thành một cơ cấu kinh tế thống nhất, song chừng nào còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế khác nhau thì còn tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập khác nhau. Thứ hai: Trong nền kinh tế n ớc ta tồn tại nhiều loại hình tổ chức - sản xuất - kinh doanh khác nhau. Trong nền kinh tế có nhiều chủ thể sản xuất, kinh doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia. Các thành phần kinh tế có hình thức tổ chức - sản xuất kinh doanh khác nhau. Ngay trong mỗi thành phần kinh tế cũng có thể có các loại hình tổ chức - sản xuất - kinh doanh khác nhau, do đó tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập khác nhau. Thứ ba: Lực l ợng sản xuất ở n ớc ta còn kém phát triển, do đó để huy động tối đa mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất, tạo thêm công ĕn việc làm, làm tĕng của cải cho xã hội, cũng phải thực hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau t ơng ứng với sự đóng góp các nguồn lực đó. Thứ tư: N ớc ta đang trong thời kỳ hình thành và phát triển kinh tế thị tr ờng theo định h ớng xã hội chủ nghĩa, do đó quan hệ phân phối cũng phải là sự kết hợp các hình thức phân phối của cơ chế thị tr ờng (nh phân phối theo vốn), với các hình thức phân phối của chủ nghĩa xã hội (nh phân phối theo lao động...), trong đó, các hình thức phân phối của chủ nghĩa xã hội phải đóng vai trò chủ đạo. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: "Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất - kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội"1. Điều đó tiếp tục đ ợc khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và lần 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 92. 174 thứ X của Đảng.2 3. Các hình thức phân phối thu nhập cơ bản trong thời kỳ quá độ a) Phân phối theo lao động Đây là hình thức (nguyên tắc) phân phối cơ bản d ới chủ nghĩa xã hội. Đó là nguyên tắc phân phối thu nhập cho ng ời lao động dựa vào số l ợng và chất l ợng lao động mà mỗi ng ời đã đóng góp cho xã hội, không phân biệt giới tính, màu da, dân tộc, tôn giáo và tuổi tác. Ai làm nhiều thì h ởng nhiều, ai làm ít thì h ởng ít, ai không làm thì không h ởng. Thực chất của nguyên tắc phân phối theo lao động là phân phối theo hiệu quả mà lao động sống đã cống hiến. Nguyên tắc phân phối theo lao động yêu cầu: - Trong điều kiện nh nhau, lao động ngang nhau thì trả công ngang nhau, và lao động khác nhau thì trả công khác nhau. - Trong điều kiện khác nhau, lao động nh nhau có thể phải trả công khác nhau, hoặc lao động khác nhau có thể phải trả công bằng nhau. Cĕn cứ cụ thể để phân phối theo lao động là: số l ợng lao động đ ợc đo bằng thời gian của lao động hoặc số l ợng sản phẩm làm ra; trình độ thành thạo của ng ời lao động và chất l ợng sản phẩm làm ra; điều kiện và môi tr ờng lao động; tính chất của lao động; các ngành nghề cần đ ợc khuyến khích... Phân phối theo lao động không có nghĩa là toàn bộ sản phẩm thuộc về ng ời lao động. Theo quy luật phân phối tổng sản phẩm xã hội thì trong bất kỳ xã hội nào, ng ời lao động cũng không thể đ ợc h ởng toàn vẹn sản phẩm của lao động, ng ời lao động chỉ đ ợc thụ h ởng một phần những gì họ đã đóng góp cho xã hội. Phân phối theo lao động là một tất yếu khách quan d ới chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ nó đ ợc thực hiện trong thành phần kinh tế nhà n ớc (và một phần trong thành phần kinh tế tập thể). Bởi vì: - Do các thành phần kinh tế nhà n ớc và tập thể dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất, do đó tất cả mọi ng ời đều có quyền và nghĩa vụ lao động nh nhau. Vậy, không thể lấy quyền sở hữu về t liệu sản xuất (lao động quá khứ) làm cơ sở để phân phối, mà phải lấy lao động (lao động sống đã cống hiến) làm cĕn cứ để phân phối. - Còn có sự khác biệt giữa những ng ời lao động về thái độ lao động (ng ời tích cực, ng ời chây l ời, tránh nặng tìm nhẹ, muốn làm ít h ởng nhiều...), về tính chất và trình độ lao động, trong cùng một đơn vị thời gian, những lao động 2. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr. 88. Và Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 77, 78. 175 khác nhau đ a lại kết quả ít, nhiều, tốt, xấu khác nhau, điều kiện và môi tr ờng lao động khác nhau... do đó phải thực hiện phân phối theo lao động. Không thể phân phối bình quân, vì làm nh vậy sẽ triệt tiêu động lực nâng cao nĕng suất lao động, kéo thụt lùi sản xuất xã hội. - Lực l ợng sản xuất tuy đã phát triển, nh ng ch a đến mức đủ để phân phối theo nhu cầu, do đó phải thực hiện phân phối theo lao động. Thực hiện phân phối theo lao động sẽ có tác dụng: - Kết hợp chặt chẽ lợi ích kinh tế của ng ời lao động với kết quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm cho ai đóng góp nhiều, lao động giỏi thì thu nhập cao và ng ợc lại, từ đó kích thích tính tích cực của ng ời lao động, làm cho họ ra sức học tập, nâng cao trình độ vĕn hóa, khoa học, tay nghề, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,... để nâng cao nĕng suất, chất l ợng và hiệu quả kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. - Góp phần giáo dục thái độ, tinh thần và kỷ luật lao động đúng đắn cho ng ời lao động, đấu tranh chống các hiện t ợng chây l ời, thiếu trách nhiệm,... từ đó góp phần hình thành con ng ời mới xã hội chủ nghĩa. Phân phối theo lao động là hợp lý nhất, công bằng nhất so với những hình thức phân phối đã có trong lịch sử. Cơ sở của sự công bằng xã hội của sự phân phối đó là sự bình đẳng trong quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất. Tuy nhiên, phân phối theo lao động cũng có những hạn chế nhất định. Đó là, mỗi một ng ời lao động th ờng có thể lực, trí lực, điều kiện và hoàn cảnh gia đình khác nhau, nên phân phối theo lao động có thể ch a hoàn toàn bình đẳng, chẳng hạn ng ời công nhân này lập gia đình rồi, ng ời kia ch a; ng ời này có con nhiều hơn ng ời kia v.v. và v.v.. Nh vậy, với một công việc ngang nhau và do đó, với một phần tham dự nh nhau vào quỹ tiêu dùng thì trên thực tế, ng ời này vẫn lĩnh nhiều hơn ng ời kia, ng ời này vẫn giàu hơn ng ời kia, v.v.. Sự phân phối nh vậy còn mang dấu ấn bình đẳng theo kiểu pháp quyền t sản. Tuy nhiên điều đó là khách quan, buộc phải chấp nhận sự "bất bình đẳng" này để có sự bình đẳng cao hơn. Những hạn chế trên của nguyên tắc phân phối theo lao động là mang tính tất yếu trong giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản - chủ nghĩa xã hội. Vì theo Mác: "quyền không bao giờ có thể ở một mức cao hơn chế độ kinh tế và sự phát triển vĕn hóa của xã hội do chế độ kinh tế đó quyết định"1. b) Phân phối theo vốn, theo giá cả sức lao động Trong các cơ sở kinh tế có yếu tố t bản và lao động làm thuê tồn tại hình 1. C.Mác và Ph.Ĕngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.19, tr. 36. 176 thức phân phối theo t bản và theo giá cả sức lao động. Thu nhập của những ng ời lao động trong các cơ sở kinh tế này dựa trên quyền sở hữu sức lao động. Giá cả của hàng hoá sức lao động tức là thu nhập của ng ời lao động không chỉ tuỳ thuộc vào giá trị của nó mà còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu về sức lao động trên thị tr ờng lao động. Vì thế, phân phối theo giá trị sức lao động có hạn chế quan trọng là làm cho đời sống ng ời lao động trở nên bấp bênh, không ổn định. Trong điều kiện sản xuất ch a phát triển, dân số tĕng nhanh, sức ép về cung lao động rất lớn làm cho việc tìm kiếm việc làm trở nên rất khó khĕn, ng ời lao động bị lệ thuộc vào giới chủ. Vì vậy, việc Nhà n ớc điều tiết nhằm hạn chế sự bất công là rất cần thiết. Còn t bản, biểu hiện ở giá trị tài sản hay vốn đầu t vào quá trình sản xuất, do đó chủ sở hữu những khoản đó đ ợc h ởng một phần thu nhập từ giá trị thặng d do quá trình sản xuất đó tạo ra. Với thành phần kinh tế cá thể, thì chủ thể vừa là ng ời lao động, vừa là ng ời sở hữu t liệu sản xuất, vì vậy kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh đều thuộc về họ. ở đây họ tự phân phối và tự quyết định quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng theo sự nhận biết của mình. Hiện nay ở n ớc ta đã và đang xuất hiện các hình thức kinh tế cổ phần, mà cổ đông, tức là những ng ời góp vốn cổ phần là những đối t ợng khác nhau: có thể là Nhà n ớc, có thể là tập thể, t nhân, cán bộ viên chức nhà n ớc, công nhân,... Các cổ đông đ ợc quyền h ởng thu nhập trên cơ sở vốn cổ phần của mình. Đây cũng chính là quyền sở hữu đ ợc thực hiện về mặt kinh tế. Việc thực hiện phân phối theo sở hữu giá trị tài sản hay theo vốn là tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị tr ờng, có tác dụng to lớn trong việc khai thác tối đa mọi tiềm nĕng về vốn trong các thành phần kinh tế và trong mọi tầng lớp dân c nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, tập trung mọi lực l ợng của đất n ớc để phát triển kinh tế, nhất là trong điều kiện vốn ngân sách nhà n ớc còn hạn hẹp. Nó cũng góp phần hình thành thị tr ờng vốn các loại một trong những điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế hàng hóa ở n ớc ta trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên hình thức phân phối này có thể gia tĕng giãn cách thu nhập giữa các tầng lớp dân c . Trong thời kỳ quá độ, các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế không chỉ tồn tại một cách biệt lập, mà còn có sự đan xen nhau, do đó trong thực tế, một đơn vị sản xuất kinh doanh có thể áp dụng nhiều hình thức phân phối khác nhau, ví dụ: trong kinh tế tập thể vừa áp dụng hình thức phân phối theo lao động, vừa áp dụng hình thức phân phối theo vốn đóng góp... c) Phân phối thông qua phúc lợi tập thể, phúc lợi xã hội 177 Đây là hình thức phân phối rất cần thiết trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở n ớc ta. Sở dĩ nh vậy vì nó là hình thức phân phối góp phần khắc phục hạn chế, đồng thời bổ sung cho các hình thức phân phối thu nhập nói trên. Trong xã hội luôn có những ng ời không có thu nhập hoặc thu nhập thấp, đời sống hết sức khó khĕn do không có khả nĕng lao động, không có tài sản để đ a vào sản xuất kinh doanh, do trình độ thấp và nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác. Điều đó đòi hỏi sự hỗ trợ của tập thể, của xã hội từ các quỹ phúc lợi công cộng (quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ hỗ trợ ng ời nghèo học tập, chữa bệnh...). Đồng thời, mọi cá nhân trong xã hội với t cách là thành viên của tập thể, của xã hội đều đ ợc h ởng phúc lợi chung từ quỹ phúc lợi xã hội d ới hình thức các tr ờng học và bệnh viện công, nhà vĕn hoá, công viên... và từ quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, hợp tác xã... Hình thức phân phối này có tác dụng hết sức quan trọng, vì: - Góp phần nâng cao thêm mức sống của toàn dân, nhất là đối với những ng ời có thu nhập thấp, đời sống khó khĕn, rút ngắn sự chênh lệch về thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng; góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. - Phát huy tính tích cực lao động của các thành viên trong tập thể và trong xã hội. - Góp phần phát triển toàn diện con ng ời. - Giáo dục ý thức cộng đồng. Xã hội càng phát triển thì các quỹ phúc lợi tập thể, xã hội càng tĕng và điều đó sẽ càng thể hiện đ ợc tính u việt của chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, đối với các quỹ này cần l u ý một số vấn đề sau: - Quỹ phúc lợi tập thể, xã hội không thể mở rộng quá khả nĕng của tập thể và của nền kinh tế cho phép, nếu không nó sẽ tác động tiêu cực đến tinh thần và thái độ lao động của ng ời lao động và cuối cùng là ảnh h ởng đến nĕng suất lao động. - Việc sử dụng các quỹ tập thể, xã hội phải thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí, phô tr ơng, hình thức và cần phát huy đầy đủ dân chủ, tr ng cầu ý kiến của quảng đại quần chúng, vì các quỹ này có liên quan đến lợi ích của tất cả mọi thành viên của tập thể, xã hội. - Trong việc hình thành quỹ phúc lợi tập thể, xã hội, Nhà n ớc giữ vai trò nòng cốt, nh ng đồng thời cũng cần động viên mỗi ng ời dân, mỗi doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,... cùng tham gia đóng góp, bởi vì quỹ này liên quan đến lợi ích của mọi thành viên của xã hội. 178 III- Các hình thức thu nhập. Từng b ớc thực hiện công bằng xã hội trong phân phối thu nhập 1. Các hình thức thu nhập T ơng ứng với các hình thức phân phối nêu trên có các hình thức thu nhập chủ yếu sau: a) Tiền l ơng, tiền công Hình thức phân phối theo lao động hoạt động thông qua phạm trù tiền l ơng trả cho những ng ời làm việc trong các đơn vị hành chính sự nghiệp hoặc các đơn vị sản xuất kinh doanh ở thành phần kinh tế nhà n ớc và tập thể. Nó là phần thu nhập quốc dân dùng để phân phối cho ng ời lao động d ới hình thức tiền tệ, cĕn cứ vào số l ợng và chất l ợng lao động của từng ng ời. Tiền l ơng có thể đ ợc tính theo thời gian hoặc theo sản phẩm. Tiền l ơng phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, tức là tiền l ơng phải đáp ứng đ ợc các nhu cầu cơ bản của ng ời lao động về ĕn, mặc, ở, đi lại, học tập, chữa bệnh... Tiền l ơng danh nghĩa (thu nhập mà ng ời lao động nhận đ ợc d ới hình thức tiền tệ) ch a phản ánh chính xác mức sống của ng ời lao động. Chỉ có tiền l ơng thực tế (khối l ợng hàng hóa và dịch vụ mà ng ời lao động mua đ ợc bằng tiền l ơng danh nghĩa) mới cho thấy mức sống của họ. Do vậy chính sách tiền l ơng phải bảo đảm cho ng ời lao động nhận đ ợc phần thu nhập phù hợp với sự đóng góp của họ không chỉ trên danh nghĩa (bằng số l ợng tiền nhất định) mà cả trên thực tế. Có nh vậy, mới kích thích ng ời lao động hĕng hái học tập vĕn hóa, khoa học, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy sáng kiến, tĕng nĕng suất lao động... Ngoài ra, phải biết kết hợp tiền l ơng với các loại tiền th ởng, kết hợp khuyến khích lợi ích vật chất với việc giáo dục chính trị, t t ởng (chống chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ, làm dối, làm bừa, làm ẩu...). Trong thực tế, cần phân biệt tiền l ơng với tiền công. Thông th ờng, tiền công là hình thức trả công cho ng ời lao động trong các tổ chức kinh tế, các đơn vị t nhân, cá thể,... ngoài hệ thống do nhà n ớc trả l ơng. Nó tuỳ thuộc vào giá trị sức lao động và quan hệ cung - cầu về các loại lao động trên thị tr ờng sức lao động. Tiền công phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động. b) Lợi nhuận, lợi tức, lợi tức cổ phần Các khoản thu nhập này đ ợc hình thành từ hình thức phân phối theo vốn. T ơng ứng với các loại vốn chủ yếu có các hình thức thu nhập sau: - Đối với vốn tự có của các chủ doanh nghiệp cũng nh vốn cổ phần của các cổ đông trong các công ty cổ phần, sau từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, đem lại cho các chủ sở hữu các nguốn vốn trên hình thức thu nhập là lợi nhuận, lợi tức 179 cổ phần (lợi nhuận cổ tức). - Đối với vốn cho vay, thu nhập từ nguồn vốn này gọi là lợi tức hay lợi tức cho vay. Mức lợi tức cao hay thấp tuỳ thuộc vào tổng số vốn cho vay và tỷ suất lợi tức. ở n ớc ta, tỷ suất này lên xuống theo sự biến động của quan hệ cung cầu về tiền cho vay và sự điều tiết của Nhà n ớc đối với l u thông tiền mặt và kiềm chế lạm phát trong từng thời kỳ. c) Thu nhập từ các quỹ tiêu dùng công cộng Từ những quỹ phúc lợi xã hội hình thành nên thu nhập của một bộ phận dân c (tiền trợ cấp nuôi những ng ời già không nơi n ơng tựa, tiền cứu tế xã hội, tiền hỗ trợ từ quỹ xoá đói giảm nghèo...). Cũng từ quỹ phúc lợi xã hội, các thành viên trong xã hội còn đ ợc h ởng các dịch vụ công cộng về vĕn hoá, y tế, giáo dục... không phải trả tiền hoặc chỉ phải trả một phần. Nh vậy, các thành viên xã hội đều có thu nhập từ các quỹ tiêu dùng xã hội. Trong mỗi tập thể (doanh nghiệp, hợp tác xã...) còn có phúc lợi chung và các thành viên của tập thể đó đều đ ợc h ởng phúc lợi này. Ngoài các hình thức thu nhập trên, còn có những hình thức thu nhập khác: thu nhập của ng ời lao động thuộc kinh tế cá thể, thu nhập từ kinh tế gia đình, tiền cho thuê đất, thuê nhà... 2. Từng b ớc thực hiện công bằng xã hội trong phân phối thu nhập cá nhân N ớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một n ớc kém phát triển, tồn tại nhiều thành phần kinh tế, do đó sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập cá nhân cũng là một tất yếu. Nh ng sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đòi hỏi phải tạo ra những tiền đề, những biện pháp để từng b ớc thực hiện sự công bằng xã hội trong phân phối thu nhập. Để đạt đ ợc mục tiêu này chúng ta cần phải thực hiện những biện pháp cơ bản sau: - Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất Phân phối không chỉ phụ thuộc vào quan hệ sở hữu, mà còn phụ thuộc vào sản xuất, mà sản xuất cĕn bản lại phụ thuộc vào lực l ợng sản xuất. Do đó, điều kiện tiên quyết đối với n ớc ta là phải phát huy mọi tiềm nĕng vật chất cũng nh tinh thần của đất n ớc, phát triển mạnh mẽ lực l ợng sản xuất, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa để có đ ợc sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều, chất l ợng ngày càng cao, chủng loại ngày càng phong phú,... Đó chính là những điều kiện vật chất để thực hiện ngày càng đầy đủ sự công bằng xã hội trong phân phối. - Tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền công, chống chủ nghĩa 180 bình quân và thu nhập bất hợp lý, bất chính. Cần có chính sách phân phối thu nhập bảo đảm thu nhập của những ng ời lao động có thể tái sản xuất mở rộng sức lao động. Gắn chặt tiền l ơng, tiền công với nĕng suất, chất l ợng và hiệu quả sẽ bảo đảm quan hệ hợp lý về thu nhập cá nhân giữa các ngành nghề, giữa các đơn vị kinh tế. Đồng thời phải nghiêm trị những kẻ có thu nhập bất chính. Cần phải thực hiện triệt để tiền tệ hoá tiền l ơng và thu nhập, xoá bỏ những đặc quyền, đặc lợi trong phân phối. - Ngăn ngừa sự chênh lệch quá đáng về mức thu nhập cá nhân và sự phân hóa xã hội thành hai cực đối lập. Trong điều kiện kinh tế thị tr ờng, cũng nh trong thời kỳ quá độ, một mặt, phải thừa nhận sự chênh lệch về mức thu nhập giữa các tập thể, các cá nhân là khách quan; nh ng mặt khác phải ngĕn chặn sự chênh lệch thu nhập quá đáng, sự phân hóa xã hội thành hai cực đối lập, vì điều đó sẽ dẫn đến những mâu thuẫn đối kháng, xung đột xã hội, không thực hiện đ ợc mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Khuyến khích mọi người làm giàu theo luật pháp, thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói giảm nghèo. Nhà n ớc không những khuyến khích mọi ng ời làm giàu một cách hợp pháp, mà còn tạo điều kiện và giúp đỡ bằng mọi biện pháp. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu t phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho ng ời lao động. Mọi công dân đều đ ợc tự do hành nghề, thuê m ớn nhân công theo pháp luật, phát triển dịch vụ việc làm. Phân bố lại dân c và lao động trên địa bàn cả n ớc. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tạo mọi điều kiện cho ng ời lao động tự tạo, tìm kiếm việc làm. Đồng thời, cần thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, h ởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản, v ơn lên thoát đói nghèo vững chắc ở các vùng nghèo và các bộ phận dân c nghèo, khắc phục t t ởng bao cấp, ỷ lại. Chú trọng các chính sách u đãi xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống n ớc nhớ nguồn. Đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện, giúp đỡ ng ời nghèo, đồng bào các vùng gặp thiên tai... Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích bản chất và vai trò của lợi ích kinh tế. 2. Phân tích mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế cá nhân, tập thể và xã hội. 3. Trình bày tính tất yếu của sự tồn tại nhiều hình thức phân phối ở n ớc ta hiện nay. 181 4. Trình bày nguyên tắc phân phối theo lao động. 5. Trình bày các hình thức phân phối theo vốn, theo giá cả sức lao động. 6. Nêu các hình thức thu nhập và những giải pháp cơ bản để từng b ớc thực hiện công bằng xã hội trong phân phối thu nhập ở n ớc ta hiện nay. 182 Chương XIII Kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam I- Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại 1. Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại Kinh tế đối ngoại là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia khác hoặc với các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, đ ợc thực hiện d ới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực l ợng sản xuất và phân công, hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đã và đang là xu h ớng tất yếu với hầu hết các n ớc. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại bắt nguồn từ yêu cầu của quy luật về sự phân công và hợp tác quốc tế giữa các n ớc từ sự phân bố tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển không đều về kinh tế - kỹ thuật giữa các n ớc. Trong mấy chục nĕm gần đây sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - công nghệ và tác động của nó đã khiến cho việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với tất cả các quốc gia. Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế. Một mặt, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đẩy nhanh sự phát triển của lực l ợng sản xuất, làm cho lực l ợng sản xuất v ợt khỏi khuôn khổ quốc gia để trở thành lực l ợng sản xuất mang tính quốc tế và đẩy nhanh quá trình hình thành nền kinh tế thế giới nh một chỉnh thể có nhiều quốc gia tham gia, vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau, hình thành thị tr ờng quốc tế với giá cả quốc tế chi phối mọi hoạt động buôn bán quốc tế. Điều đó có ảnh h ởng sâu sắc và trực tiếp đến hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia. Có thể nói, ngày nay không một quốc gia nào, dù lớn hay nhỏ, tiên tiến hay lạc hậu có thể phát triển kinh tế có hiệu quả nếu tách khỏi thị tr ờng thế giới, không có quan hệ kinh tế đối ngoại. Mặt khác, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại dẫn tới sự phát triển mạnh mẽ của các ph ơng tiện thông tin liên lạc và ph ơng tiện giao thông, vận tải. Chính các ph ơng tiện này đã làm rút ngắn khoảng cách và thời gian đi lại, thu nhận và xử lý thông tin giữa các n ớc, các khu vực và trên toàn thế giới nhanh chóng và thuận tiện, làm cho quá trình giao l u, liên kết, phân công và hiệp tác quốc tế phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng và chiều sâu. Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ trong những thập niên 183 gần đây, đ ợc biểu hiện ở các khía cạnh sau: Một là, sự phân công và hiệp tác quốc tế giữa các n ớc, các khu vực ngày càng phát triển. Ngày nay, rất nhiều sản phẩm quan trọng dù đ ợc đĕng ký ở một n ớc, nh ng tham gia chế tạo nó có hàng trĕm công ty của hàng chục n ớc. Ví dụ: sản xuất máy bay Bôinh có tới 650 công ty trên thế giới đặt ở 30 n ớc tham gia; sản xuất ôtô Pho có tới 165 công ty ở 20 n ớc tham gia. Hai là, sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa các n ớc ngày càng tĕng. Sự chuyên môn hóa, hiệp tác hoá sản xuất làm cho các n ớc phụ thuộc vào nhau ngày càng chặt chẽ về nhiều mặt nh : nguyên liệu, kỹ thuật, công nghệ, vốn đầu t , lao động, thị tr ờng... Trong đó, mỗi n ớc có những lợi thế riêng và đều tìm cách khai thác tối đa cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của mình. Có thể nói, thị tr ờng của nền kinh tế thế giới vừa là đầu vào vừa là đầu ra đối với hoạt động kinh tế của mỗi n ớc. Điều đó làm cho các n ớc vừa phụ thuộc vào nhau vừa lợi dụng lẫn nhau để phát huy thế mạnh, khắc phục thế yếu của mình, sản xuất những sản phẩm mình có u thế để bán và mua các sản phẩm không sản xuất đ ợc, hoặc nếu tự sản xuất thì chi phí sản xuất cá biệt sẽ rất cao. Ba là, sự hình thành kết cấu hạ tầng sản xuất quốc tế và chi phí sản xuất quốc tế. Hệ thống giao thông quốc tế gồm có: đ ờng biển, đ ờng sông, đ ờng ôtô, đ ờng sắt và hàng không. Ngày nay, mỗi dạng ph ơng tiện đều có những tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động nh : tiêu chuẩn về đ ờng ôtô, cảng biển, sân bay, kho bãi, hệ thống tín hiệu, hệ thống luật... Các tiêu chuẩn đó đã và đang đ ợc quốc tế hóa. Cùng với các ph ơng tiện giao thông, mạng l ới thông tin, liên lạc hiện đại cũng đ ợc quốc tế hóa. Quốc tế hoá đời sống kinh tế còn biểu hiện ở sự hình thành chi phí sản xuất quốc tế, giá cả quốc tế. Mỗi n ớc do có các điều kiện sản xuất khác nhau nên sản xuất ra cùng một loại hàng hóa sẽ có chi phí sản xuất khác nhau. Dựa vào chi phí sản xuất quốc tế, các n ớc tìm cách khai thác các thế mạnh của mình để đạt hiệu quả kinh tế cao trong quan hệ kinh tế quốc tế. Điều đó lại thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và hiệp tác quốc tế phát triển. Nh vậy, khu vực hóa, quốc tế hoá đời sống kinh tế là một tất yếu khách quan, nó đòi hỏi các quốc gia phải tĕng c ờng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc tế và trong n ớc. Đối với n ớc ta, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại không nằm ngoài tính quy luật và mục đích nói trên. Sự tác động của cách mạng khoa học và công nghệ cùng với sự phát triển của các công ty xuyên quốc gia và vai trò ngày càng tĕng của các định chế kinh tế - tài chính toàn cầu và khu vực đã thúc đẩy quốc tế hoá đời sống kinh tế phát 184 triển đến giai đoạn cao - toàn cầu hoá kinh tế. Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế khách quan của thời đại, lôi cuốn ngày càng nhiều n ớc tham gia. Toàn cầu hoá kinh tế đang phát triển nhanh chóng, gia tĕng mạnh mẽ quy mô và phạm vi giao dịch hàng hoá, dịch vụ, vốn, công nghệ, kỹ thuật. Toàn cầu hoá kinh tế tạo khả nĕng để mở rộng thị tr ờng, thu hút vốn, công nghệ, đồng thời đặt ra thách thức mới về nguy cơ tụt hậu ngày càng xa của các n ớc kém phát triển và sự cạnh tranh quốc tế rất gay gắt. Toàn cầu hoá kinh tế khiến cho không một nền kinh tế nào có thể phát triển một cách biệt lập "đóng cửa", vì nếu biệt lập "đóng cửa" thì sẽ lạc hậu về kinh tế, xã hội... Đồng thời, cộng đồng quốc tế đứng tr ớc nhiều vấn đề kinh tế, xã hội có tính toàn cầu mà không một n ớc riêng lẻ nào có thể giải quyết đ ợc mà không cần có sự hợp tác đa ph ơng. Nh vậy, toàn cầu hoá kinh tế càng khẳng định tính tất yếu khách quan của mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Lợi ích của mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại mang lại lợi ích to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của n ớc ta. - Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong n ớc với sản xuất và trao đổi quốc tế, nối liền thị tr ờng trong n ớc với thị tr ờng khu vực và thế giới, mở rộng thị tr ờng ra bên ngoài, đồng thời góp phần phát triển thị tr ờng trong n ớc. - Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, n ớc ta sẽ khai thác đ ợc các nguồn lực bên ngoài vô cùng quan trọng để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ớc, đó là nguồn vốn, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. - Tạo điều kiện khai thác và phát huy có hiệu quả lợi thế so sánh, các nguồn lực trong n ớc, kết hợp nguồn lực trong n ớc với nguồn lực bên ngoài, mở rộng không gian và môi tr ờng để phát triển kinh tế. - Góp phần thúc đẩy tĕng tr ờng kinh tế, tạo nhiều công ĕn việc làm, giảm thất nghiệp, tĕng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân. - Góp phần đ a n ớc ta sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện dân giàu, n ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, vĕn minh. Tất nhiên, những lợi ích to lớn của mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại chỉ đạt đ ợc khi hoạt động kinh tế đối ngoại v ợt qua đ ợc những thách thức của toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế và giữ đúng định h ớng xã hội chủ nghĩa. Nhận thức sâu sắc về tính tất yếu khách quan và lợi ích to lớn của mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát từ tình hình phát 185 triển kinh tế - xã hội của đất n ớc, Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ "mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng cao vị thế của n ớc ta trên tr ờng quốc tế"1. Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định chủ tr ơng: "phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững"2, xác định nhiệm vụ: "chủ động hội nhập kinh tế có hiệu quả, mở rộng kinh tế đối ngoại"3. Đại hội lần thứ X của Đảng đã đánh giá những thành tựu và hạn chế của hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn 2001-2005, đồng thời xác định "đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song ph ơng, lấy phục vụ lợi ích đất n ớc làm mục tiêu cao nhất"4 là một nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 nĕm 2006 2010. II- Mục tiêu, ph ơng h ớng, nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 1. Mục tiêu Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm mở rộng thị tr ờng, tranh thủ nguồn lực bên ngoài về vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ớc theo định h ớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, n ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, vĕn minh. Mục tiêu đó phải đ ợc quán triệt đối với mọi ngành, mọi cấp trong hoạt động kinh tế đối ngoại, đồng thời cũng phải đ ợc quán triệt trong mọi lĩnh vực của kinh tế đối ngoại. 2. Ph ơng h ớng cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, phát triển kinh tế đối ngoại Xuất phát từ quan điểm của Đảng: "Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các n ớc trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển"1, ph ơng h ớng cơ bản nhằm phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr.84. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, .2001, tr. 89. 3. Sđd, tr.330. 4 . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, .2006, tr.113-114. 1 . Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr. 119. 186 độ là: Thứ nhất, đa ph ơng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại và đa dạng hoá các hình thức kinh tế đối ngoại. Đây là ph ơng h ớng chủ yếu của quan hệ quốc tế trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn hoà bình, phát triển trở thành xu h ớng cơ bản của thời đại ngày nay. Thứ hai, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, dựa vào nguồn lực trong n ớc là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại một cách có hiệu quả. Cần phải nhận thức rõ hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh mà vấn đề cốt lõi là giành thị tr ờng, vốn, công nghệ và kỹ thuật, phải tuân thủ các nguyên tắc, luật lệ, tập quán quốc tế trên cơ sở cùng có lợi, "có đi có lại". Thứ ba, trong điều kiện nền kinh tế thị tr ờng quốc tế đã và đang từng b ớc trở thành nền kinh tế thị tr ờng hiện đại và thống nhất, đồng thời luôn luôn biến động, việc phát triển kinh tế đối ngoại ở n ớc ta vừa cần tôn trọng và tuân thủ cơ chế thị tr ờng vừa phải hết sức chú ý củng cố và phát triển kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa. Mỗi b ớc tiến của quan hệ kinh tế đối ngoại phải là mỗi b ớc tiến của kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 3. Nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại Để mở rộng kinh tế đối ngoại có hiệu quả cần quán triệt những nguyên tắc phản ánh những thông lệ quốc tế, đồng thời đảm bảo lợi ích chính đáng về kinh tế, chính trị của đất n ớc. Những nguyên tắc đó là: a) Nguyên tắc bình đẳng Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng làm nền tảng cho việc thiết lập và lựa chọn đối tác trong quan hệ kinh tế giữa các n ớc. Nguyên tắc này xuất phát từ thực tế là mọi quốc gia trong cộng đồng quốc tế đều là những quốc gia độc lập, có chủ quyền, có quyền bình đẳng trong quan hệ quốc tế. Nó cũng bắt nguồn từ yêu cầu của sự hình thành và phát triển thị tr ờng quốc tế mà mỗi quốc gia là thành viên. Với t cách là thành viên, mỗi quốc gia phải đ ợc bảo đảm có quyền tự do kinh doanh, quyền tự chủ nh mọi quốc gia khác. Nói cách khác, bảo đảm t cách pháp nhân của mỗi quốc gia tr ớc luật pháp quốc tế và cộng đồng quốc tế. Kiên trì đấu tranh để thực hiện nguyên tắc này là nhiệm vụ chung của các quốc gia, nhất là các n ớc đang phát triển khi thực hiện mở cửa và hội nhập kinh tế ở thế bất lợi so với các n ớc phát triển. 187 b) Nguyên tắc cùng có lợi Nguyên tắc này giữ vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và mở rộng quan hệ kinh tế giữa các n ớc với nhau. Cơ sở khách quan của nguyên tắc này là cùng có lợi bắt nguồn từ yêu cầu phải thực hiện đúng các quy luật kinh tế của thị tr ờng diễn ra trên phạm vi quốc tế mà mỗi n ớc có lợi ích kinh tế dân tộc khác nhau. Trong nền kinh tế thị tr ờng thế giới, nguyên tắc bình đẳng giữa các quốc gia sẽ là hình thức nếu các quốc gia tham dự không cùng có lợi ích kinh tế. Vì trong tr ờng hợp đó, quan hệ kinh tế giữa các n ớc sẽ đi ra ngoài yêu cầu của quy luật giá trị. Quy luật dựa trên nguyên tắc ngang giá của kinh tế thị tr ờng trong cộng đồng quốc tế. Nguyên tắc cùng có lợi còn là động lực kinh tế để thiết lập và duy trì lâu dài mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia. Cùng có lợi là một trong những nguyên tắc làm cơ sở cho chính sách kinh tế đối ngoại. Nguyên tắc này đ ợc cụ thể hoá thành những điều khoản làm cơ sở để ký kết các nghị định th , hiệp định th ơng mại..., giữa các chính phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức kinh tế các n ớc với nhau. c) Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi quốc gia Trong cộng đồng quốc tế, mỗi quốc gia với t cách là quốc gia độc lập đều có chủ quyền về chính trị, kinh tế, xã hội và địa lý. Vì vậy trong quan hệ kinh tế, các bên quan hệ phải tôn trọng chủ quyền, đồng thời trên cơ sở tôn trọng chủ quyền không đ ợc phép can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Đó cũng chính là nguyên tắc để bảo đảm yêu cầu của nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi. Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi mỗi bên trong các quan hệ phải tôn trọng các điều kiện ký kết, không đ a ra những điều kiện ph ơng hại đến lợi ích của nhau, không đ ợc dùng các biện pháp có tính chất can thiệp vào nội bộ của các quốc gia, đặc biệt là không dùng các thủ đoạn kinh tế, kỹ thuật, kích động, can thiệp vào đ ờng lối chính trị của các quốc gia, tôn trọng quyền tự lựa chọn con đ ờng phát triển của các quốc gia. d) Nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong việc phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực quốc tế chủ yếu về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý nhằm phát huy lợi thế, tĕng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu cao nhất là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Mọi hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối 188 ngoại đều phải h ớng vào mục tiêu đó, tránh tình trạng vì lợi ích kinh tế tr ớc mắt, xa rời mục tiêu dẫn đến chệch h ớng xã hội chủ nghĩa. III- Những hình thức kinh tế đối ngoại chủ yếu hiện nay 1. Ngoại th ơng Ngoại th ơng hay còn gọi là th ơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ (hàng hóa hữu hình và vô hình) giữa các quốc gia thông qua xuất nhập khẩu. Ngoại th ơng là một trong những hình thức chủ yếu và có hiệu quả nhất trong các hình thức của kinh tế đối ngoại. Đối với các n ớc, đặc biệt là những n ớc đang phát triển nh n ớc ta, ngoại th ơng có tác dụng to lớn: góp phần làm tĕng của cải và sức mạnh tổng hợp, tắng tích luỹ của mỗi n ớc nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong trao đổi quốc tế; là một động lực thúc đẩy tĕng tr ởng kinh tế; "điều tiết thừa, thiếu" của mỗi n ớc; nâng cao trình độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong n ớc; tạo công ĕn việc làm và nâng cao đời sống của ng ời lao động, nhất là trong các ngành xuất khẩu. Nội dung của ngoại th ơng bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, gia công tái xuất khẩu, xuất khẩu tại chỗ (bán hàng thu ngoại tệ trong n ớc). Trong đó, xuất khẩu là h ớng u tiên và là trọng điểm của hoạt động ngoại th ơng ở các n ớc nói chung và ở n ớc ta nói riêng. Quá trình phát triển th ơng mại quốc tế đòi hỏi tự do hoá th ơng mại; đồng thời thực hiện bảo hộ mậu dịch một cách hợp lý. Đối với n ớc ta hiện nay, để đẩy mạnh hoạt động ngoại th ơng cần h ớng vào giải quyết các vấn đề sau: + Tĕng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu. Nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống trong nền kinh tế "mở" đòi hỏi phải tĕng nhập khẩu. Do vậy, tĕng kim ngạch xuất khẩu là yêu cầu bức xúc đối với n ớc ta. Định h ớng đẩy mạnh xuất khẩu trong những nĕm tới là: Tĕng nhanh tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm chế biến có giá trị tĕng thêm cao, giàu hàm l ợng công nghệ, có sức cạnh tranh, tạo thêm các sản phẩm xuất khẩu chủ lực mới, hạn chế và tiến tới chấm dứt xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên và nông sản ch a qua chế biến; Củng cố và mở rộng thị tr ờng xuất khẩu, tạo thị tr ờng ổn định cho các mặt hàng có khả nĕng cạnh tranh; Tĕng thêm thị phần ở các thị tr ờng lớn và khai mở các thị tr ờng còn nhiều tiềm nĕng. Phấn đấu đ a tổng kim ngạch xuất khẩu 5 nĕm tới (2006-2010) lên hơn hai lần 5 nĕm tr ớc (tổng kim ngạch xuất 189 khẩu hàng hoá 5 nĕm: 2001-2005 đạt gần 111 tỷ USD). + Về nhập khẩu - chính sách mặt hàng nhập. Chính sách nhập khẩu phải tập trung vào việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h ớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phục vụ chiến l ợc h ớng mạnh vào xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng có thể sản xuất có hiệu quả ở trong n ớc; + Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách th ơng mại tự do và chính sách bảo hộ th ơng mại. Chính sách th ơng mại tự do có nghĩa là Chính phủ không can thiệp bằng biện pháp hành chính đối với ngoại th ơng, cho phép hàng hóa cạnh tranh tự do trên thị tr ờng trong n ớc và n ớc ngoài, không thực hiện đặc quyền và u đãi đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của n ớc mình, không có sự kỳ thị đối với hàng hóa xuất khẩu của n ớc ngoài. Chính sách bảo hộ th ơng mại có nghĩa là Chính phủ thông qua biện pháp thuế quan và phi thuế quan nh : hạn chế về số l ợng nhập khẩu, chế độ quản lý ngoại tệ để hạn chế hàng hóa n ớc ngoài xâm nhập. Cần kết hợp hai xu h ớng đó trong chính sách ngoại th ơng sao cho vừa bảo vệ và phát triển kinh tế, bảo vệ thị tr ờng trong n ớc, vừa thúc đẩy tự do th ơng mại, khai thác có hiệu quả thị tr ờng thế giới. + Hình thành tỷ giá hối đoái một cách chủ động, hợp lý. Tỷ giá hối đoái là tỷ giá giữa đồng tiền của n ớc sở tại với đồng tiền của n ớc ngoài. Tỷ giá hối đoái là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng trong trao đổi kinh tế đặc biệt ảnh h ởng trực tiếp đối với xuất, nhập khẩu. Do vậy, việc xây dựng một tỷ giá hối đoái thống nhất, sát giá thị tr ờng tiền tệ là rất cần thiết cho mỗi n ớc. 2. Đầu t quốc tế Đầu t quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó là quá trình trong đó một hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau) cùng góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu t nhằm đ a lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. yếu tố quốc tế của đầu t quốc tế thể hiện sự khác nhau về quốc tịch của các bên tham gia đầu t , nh ng mọi hoạt động đầu t quốc tế đều nhằm mục đích sinh lợi. Đầu t quốc tế có tác động hai mặt đối với các n ớc nhận đầu t . Một mặt làm tĕng thêm nguồn vốn, tĕng công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý tiên tiến, tạo thêm việc làm, đào tạo tay nghề, khai thác tài nguyên, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo h ớng hiện đại, tiếp cận kinh tế thị tr ờng hiện đại trên thế giới. Mặt khác đối với các n ớc kém phát triển, đầu t quốc tế cũng có khả nĕng làm tĕng 190 sự phân hóa giữa các giai tầng trong xã hội, giữa các vùng lãnh thổ, làm cạn kiệt tài nguyên, làm ô nhiễm môi tr ờng sinh thái, tĕng tính lệ thuộc vào bên ngoài. Những điều bất lợi này cần đ ợc tính đến và cân nhắc kỹ trong quá trình xây dựng, thẩm định, ký kết và thực thi dự án nhận đầu t . Có hai loại hình đầu t quốc tế: đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp. Đầu t trực tiếp (FDI) là hình thức đầu t mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của ng ời đầu t thống nhất với nhau, tức là ng ời có vốn đầu t trực tiếp tham gia vào việc tổ chức quản lý và điều hành dự án đầu t , chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận. Đầu t quốc tế trực tiếp đ ợc thực hiện d ới các hình thức chủ yếu sau: - Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng. Hình thức này không cần thành lập một pháp nhân mới. - Xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỷ lệ nhất định để hình thành xí nghiệp mới có Hội đồng quản trị và ban điều hành chung. - Xí nghiệp 100% vốn n ớc ngoài. - Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao. Hình thức này đòi hỏi cần có nguồn vốn lớn của bên ngoài và th ờng đầu t cho các công trình kết cấu hạ tầng. Thông qua các hình thức trên mà các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao... sớm hình thành và phát triển. Đầu t gián tiếp là loại hình đầu t mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu t , tức là ng ời có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi d ới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc lợi tức cổ phần (nếu là cổ phần). Trong các nguồn vốn đầu t gián tiếp, một bộ phận quan trọng là viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho chính phủ một số n ớc có nền kinh tế đang phát triển. Bộ phận này có tỷ trọng lớn và th ờng đi kèm với điều kiện u đãi. ODA bao gồm các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng u đãi khác do các tổ chức trong hệ thống Liên Hợp Quốc, các chính phủ, các tổ chức kinh tế dành cho các n ớc chậm phát triển. Các hình thức viện trợ chủ yếu của ODA là tiền mặt, hàng hóa, tín dụng th ơng mại u đãi, hỗ trợ công trình, hỗ trợ dự án. Từ nĕm 1988 đến hết nĕm 2005, nguồn vốn đầu t trực tiếp vào n ớc ta đã có gần 65,7 tỷ USD đĕng ký và khoảng 33 tỷ USD thực hiện. Trong giai đoạn 2001-2005, tổng vốn FDI thực hiện là 14,3 tỷ USD; tổng vốn ODA cam kết đạt 11,2 tỷ USD, vốn ODA giải ngân đạt 7,9 tỷ USD. Tuy nhiên, môi tr ờng đầu t của Việt Nam kém hấp dẫn so với một số n ớc xung quanh. Ch a thu hút đ ợc 191 nhiều vốn đầu t và công nghệ tiên tiến của các tập đoàn kinh tế lớn; ch a chủ động khai thác vốn đầu t gián tiếp quốc tế. Định h ớng đẩy mạnh thu hút đầu t n ớc ngoài trong giai đoạn 2006-2010 là: Tiếp tục cải thiện môi tr ờng đầu t , chú trọng cải cách hành chính, đào tạo nguồn nhân lực, tạo lập những điều kiện thuận lợi hơn nữa để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế; mở rộng địa bàn và hình thức thu hút FDI, h ớng vào các thị tr ờng giàu tiềm nĕng và các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số l ợng và chất l ợng, hiệu quả nguồn FDI. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân ODA. Từng b ớc mở rộng đầu t gián tiếp của n ớc ngoài. 3. Hợp tác khoa học - kỹ thuật Hợp tác khoa học - kỹ thuật đ ợc thực hiện d ới nhiều hình thức, nh : trao đổi những tài liệu - kỹ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi d ỡng cán bộ và công nhân. Đối với những n ớc lạc hậu về kỹ thuật, vốn chi cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật còn ít, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật ch a nhiều, ph ơng tiện vật chất còn thiếu thốn nh n ớc ta thì việc tham gia hợp tác khoa học kỹ thuật với n ớc ngoài là vô cùng quan trọng. Đó là điều kiện thiết yếu để rút ngắn khoảng cách với các n ớc tiên tiến. 4. Tín dụng quốc tế Đây là quan hệ tín dụng giữa nhà n ớc, các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân ở trong n ớc với các chính phủ, các tổ chức (gồm cả tổ chức phi chính phủ) và cá nhân ở n ớc ngoài, trong đó với các tổ chức ngân hàng thế giới và ngân hàng khu vực là chủ yếu. Tín dụng quốc tế đ ợc thể hiện d ới nhiều hình thức: hoặc vay nợ bằng tiền tệ, vàng, công nghệ, hàng hóa, hoặc có thể qua hình thức đầu t trực tiếp (bên nhận đầu t không có vốn, phải vay của bên đầu t ). u điểm của hình thức này là vay nợ để có vốn đầu t mở rộng sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng - những khu vực cần vốn đầu t lớn, thu hồi vốn chậm. Tuy nhiên, nếu không có ph ơng án đầu t đúng, đ ợc tính toán một cách khoa học thì việc chi tiêu vốn vay sẽ không có hiệu quả, vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng cho nền kinh tế. 5. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ chủ yếu là: a) Du lịch quốc tế 192 Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn có của con ng ời, kinh tế càng phát triển, nĕng suất lao động càng cao thì nhu cầu du lịch - nhất là du lịch quốc tế càng tĕng. Ngành kinh tế du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động tổ chức, h ớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu đi lại, ĕn uống, nghỉ ngơi, l u trú, thĕm quan, giải trí, tìm hiểu, l u niệm... của du khách. Phát triển ngành du lịch quốc tế sẽ phát huy lợi thế của Việt Nam về cảnh quan thiên nhiên, về nhiều loại lao động đặc thù mang tính dân tộc, truyền thống của Việt Nam. b) Vận tải quốc tế Sự ra đời và phát triển của vận tải quốc tế gắn liền với sự phân công lao động xã hội và quan hệ buôn bán giữa các n ớc với nhau. Sự phát triển của vận tải quốc tế có tác dụng tĕng nguồn thu ngoại tệ thông qua vận tải và tiết kiệm chi ngoại tệ do phải thuê vận chuyển khi nhập khẩu hàng hóa. Vận tải quốc tế sử dụng các ph ơng thức nh : đ ờng biển, đ ờng sắt, đ ờng bộ (ôtô), đ ờng hàng không... trong các ph ơng thức đó, vận tải đ ờng biển có vai trò quan trọng nhất. Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng lại có nhiều hải cảng thuận tiện cho vận tải đ ờng biển nên có thể phát huy thế mạnh của mình thông qua việc đẩy mạnh vận tải quốc tế. c) Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ Hiện nay nhu cầu lao động ở các n ớc phát triển vẫn còn lớn do kinh tế phát triển, tỷ lệ tĕng dân số ở các n ớc này có xu h ớng giảm và nhất là do chuyển dịch cơ cấu kinh tế bởi cách mạng khoa học và công nghệ. Những ngành khó cơ giới hoá tự động hoá, độc hại, nguy hiểm hoặc cần nhiều lao động không lành nghề nh xây dựng, khai mỏ, công nghiệp nhẹ, công nghiệp lắp ráp ôtô, điện tử hiện vẫn cần lao động. Việt Nam với dân số trên 83 triệu ng ời, kinh tế ch a phát triển là một n ớc có th ơng mại lao động lớn. Việc xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi ích tr ớc mắt và lâu dài. d) Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác Ngoài những hoạt động nêu trên, lĩnh vực kinh tế đối ngoại còn có nhiều hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác nh dịch vụ thu bảo hiểm, dịch vụ thông tin b u điện, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ĕn uống, dịch vụ t vấn. 193 6. Phân công hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hóa Do sự phát triển của lực l ợng sản xuất, phân công và hợp tác sản xuất không chỉ trong phạm vi quốc gia mà mang tính quốc tế. Trong nền kinh tế hiện đại, mỗi quốc gia có những u thế riêng trong việc sản xuất ra những sản phẩm nhất định, thậm chí những chi tiết sản phẩm nhất định. Nếu các quốc gia thực hiện phân công và hợp tác sản xuất trên cơ sở chuyên môn hoá, sản phẩm có thể đạt đ ợc chất l ợng tốt nhất, chi phí thấp nhất và đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Chuyên môn hóa bao gồm: chuyên môn hóa những ngành khác nhau và chuyên môn hóa trong cùng một ngành (chuyên môn hóa theo sản phẩm, theo bộ phận sản phẩm hay chi tiết và công nghệ). Hình thức hợp tác này làm cho cơ cấu kinh tế ngành của các n ớc tham gia đan kết vào nhau, phụ thuộc lẫn nhau. IV- Các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại Để thực hiện mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại cần thực hiện đồng thời hàng loạt các giải pháp trong đó có các giải pháp chủ yếu sau đây: 1. Bảo đảm sự ổn định về môi tr ờng chính trị, kinh tế - xã hội Môi tr ờng chính trị, kinh tế - xã hội là nhân tố cơ bản, có tính quyết định đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là đối với việc thu hút đầu t n ớc ngoài - hình thức chủ yếu, quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng nếu sự ổn định chính trị không đ ợc bảo đảm, môi tr ờng kinh tế không thuận lợi, thiếu các chính sách khuyến khích, môi tr ờng xã hội thiếu tính an toàn... sẽ tác động gián tiếp hoặc trực tiếp đến tỷ suất lợi nhuận của các đối tác, theo đó, sẽ tác động xấu tới quan hệ hợp tác kinh tế, tr ớc hết là đối với việc thu hút đầu t n ớc ngoài. 2. Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại Đây là giải pháp quan trọng nhằm phát triển đa dạng, hiệu quả kinh tế đối ngoại. Một mặt phải mở rộng các hình thức kinh tế đối ngoại, mặt khác phải sử dụng linh hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể. Đặc biệt là phải sử dụng chính sách thích hợp đối với mỗi hình thức kinh tế đối ngoại. Chẳng hạn đối với hình thức ngoại th ơng cần phải có chính sách khuyến khích mạnh mẽ sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, tĕng nhanh tỷ trọng sản phẩm có hàm l ợng công nghệ cao, phát triển mạnh mẽ những sản phẩm hàng hóa dịch vụ có khả nĕng cạnh tranh, có cơ chế bảo hiểm hàng xuất khẩu, đặc biệt là nông sản, đầu t cho sản xuất trong n ớc, tĕng nhanh kim ngạch xuất khẩu tiến tới cân bằng xuất nhập khẩu, v.v.. 3. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội 194 Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung, kinh tế đối ngoại nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế tri thức đang hình thành và từng b ớc phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội càng đóng vai trò quan trọng và yêu cầu chất l ợng ngày càng cao. Trong đó đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật mà tr ớc hết là hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải. Do vậy, phải có chiến l ợc đầu t đúng, nhất là đầu t tập trung có trọng điểm, dứt điểm và có hiệu quả cao, đặc biệt phải kiên quyết chống các hiện t ợng tiêu cực gây thất thoát vốn đầu t . 4. Tăng c ờng vai trò quản lý của Nhà n ớc đối với kinh tế đối ngoại Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn những nĕm vừa qua đã khẳng định rằng nếu thiếu sự quản lý của Nhà n ớc, kinh tế đối ngoại sẽ không thể mở rộng và mang lại hiệu quả cao, thậm chí còn dẫn đến những hậu quả khó l ờng tr ớc không chỉ về kinh tế mà còn nguy hại hơn là hậu quả về chính trị. Vì vậy việc tĕng c ờng quản lý nhà n ớc trở thành vấn đề cấp bách. Chỉ có tĕng c ờng vai trò quản lý của Nhà n ớc mới có thể bảo đảm mục tiêu, ph ơng h ớng và giữ vững đ ợc những nguyên tắc cơ bản trong kinh tế đối ngoại và có nh vậy hoạt động kinh tế đối ngoại mới mang lại hiệu quả cao. Thông qua sự tĕng c ờng vai trò quản lý của Nhà n ớc sẽ khắc phục đ ợc tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, phát huy hiệu quả của sự hợp tác trong n ớc để có sức mạnh cạnh tranh quốc tế, tránh đ ợc sự thua thiệt về lợi ích... 5. Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại Do hình thức kinh tế đối ngoại rất đa dạng nên đối tác cũng hết sức đa dạng. Cũng vì thế vừa xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác quan hệ trở thành vấn đề phức tạp cần đ ợc xử lý linh hoạt. Đối với việc xây dựng đối tác trong n ớc, điều quan trọng là phải từng b ớc xây dựng các đối tác mạnh (về vốn, công nghệ, nĕng lực quản lý, phong cách giao tiếp quốc tế...) có tầm cỡ quốc tế, đóng vai trò đầu tàu trong quan hệ kinh tế quốc tế. Trong nền kinh tế thị tr ờng, doanh nghiệp vẫn là những chủ thể chủ yếu trực tiếp hoạt động kinh tế đối ngoại nên cần phải xúc tiến xây dựng một số doanh nghiệp nhà n ớc thành tập đoàn xuyên quốc gia. Các tập đoàn này sẽ là lực l ợng đầu tàu trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và thông qua đó lôi cuốn các doanh nghiệp khác. Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, việc lựa chọn đối tác thích hợp luôn là vấn đề quan trọng đối với Việt Nam. Song trong t ơng lai và lâu dài cần quan tâm hơn đối với các công ty xuyên quốc gia vì đó là nguồn lực quốc tế lớn về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý mà chúng ta rất cần khai thác. 195 Mỗi giải pháp trong hệ thống 5 giải pháp nói trên tuy đều có vị trí khác nhau, song sự phân định cũng chỉ có ý nghĩa t ơng đối. Để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo nên sức mạnh tổng hợp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại của nền kinh tế n ớc ta. Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại phải đặt trong tổng thể các giải pháp đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là các giải pháp chủ yếu sau: Nâng cao nhận thức chung về hội nhập kinh tế quốc tế; xây dựng chiến l ợc phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; nâng cao nĕng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong n ớc; đổi mới cơ chế chính sách quản lý, hoàn thiện hệ thống pháp luật; đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực; đẩy mạnh cải cách hành chính; tĕng c ờng sự lãnh đạo của Đảng và Nhà n ớc đối với các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế. Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích sự tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ở n ớc ta hiện nay. 2. Phân tích các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh tế đối ngoại. 3. Trình bày các hình thức kinh tế đối ngoại chủ yếu. 4. Trình bày các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. 196 Mục lục Phần mở đầu: Nhập môn kinh tế chính trị Chương I: Đối t ợng, ph ơng pháp, chức nĕng của kinh tế chính trị Mác - Lênin Chương II: Tái sản xuất xã hội và tĕng tr ởng kinh tế Phần thứ nhất: Những vấn đề kinh tế chính trị của ph ơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa Chương III: Sản xuất hàng hóa và các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa Chương IV: Sản xuất giá trị thặng d - Quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản Chương V: Vận động của t bản cá biệt và tái sản xuất t bản xã hội Chương VI: Các hình thái t bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng d Chương VII: Chủ nghĩa t bản độc quyền và chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n ớc Phần thứ hai: Những vấn đề kinh tế chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Chương VIII: Quá độ lên chủ nghĩa xã hội và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Chương IX: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Chương X: Kinh tế nông thôn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Chương XI: Kinh tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Chương XII: Lợi ích kinh tế và phân phối thu nhập trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Chương XIII: Kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 197