intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài báo cáo về chi phí sản xuất và giảm chi phí sản xuất tại công ty may Hùng Vương

Chia sẻ: Le Hoang Trung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:75

180
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt cộng với những đòi hỏi khắt khe của khách hàng gia công, xu hướng giá gia công ngày càng giảm vì vậy để làm thế nào thu được nhiều lợi nhuận công ty phải tính đến vấn đề làm thế nào để giảm thiểu hơn nữa chi phí sản xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài báo cáo về chi phí sản xuất và giảm chi phí sản xuất tại công ty may Hùng Vương

  1. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế Bài báo cáo về chi phí sản xuất và giảm chi phí sản xuất tại công ty may Hùng Vương Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  2. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế MỤC LỤC Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. 1.1 Tầm quan trọng của giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. 1.1.2 Sự cần thiết phải giảm chi sản xuất ở doanh nghiệp. 1.1.3 Ý nghĩa của việc giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. 1.2 Các chỉ tiêu và kế hạch chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. 1.2.1 Chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sản xuất. 1.2.2 Xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đ ến tăng giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. 1.3.1 Trình độ kỹ thuật và công nghệ. 1.3.2 Trình độ quản lý và cá nhân. Chương 2: Thực trạng về chi phí sản xuất và giảm chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần May Hùng Vương. 2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần May Hùng Vương. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 2.1.3 Đ ặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.4 Nguồn lực của Công ty: Vốn và Lao động. 2.1.5 K ết quả hoạt động sản xuất những năm vừa qua. 2.2 Phân tích tình hình chi phí sản xuất và biện pháp giảm chi phí sản xuất của Công ty cổ phần May Hùng Vương hiện nay. 2.2.1 Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất. 2.2.2 Phân tích thực trạng chi phí sản xuất ở Công ty. 2.2.3 Các biện pháp giảm chi phí sản xuất mà Công ty đã thực hiện 2.3 Đánh giá qua phân tích thực trạng chi phí sản xuất của Công ty cổ phần May Hùng Vương. Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  3. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế 2.3.1 Ưu điểm. 2.3.2 H ạn chế và nguyên nhân. Chương 3: Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần May Hùng Vương thời gian tới. 3.1 Đ ịnh hướng sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Hùng V ương trong những năm tới. 3.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Công ty cổ phần May Hùng Vương 3.1.2 Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Hùng Vương những năm tới 3.2. Biện pháp giảm chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần May Hùng V ương. 3.2.1 Các biện pháp kỹ thuật công nghệ. 3.2.2 Các biện pháp kinh tế. 3.2.3 Các biện pháp tổ chức quản lý. 3.2.4 Biện pháp tiết kiệm các yếu tố đầu vào 3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên. K ết luận Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  4. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế Lời nói đầu Trong những năm gần đây khi nền kinh tế thị trường phát triển nhanh chóng ở nước ta thì công tác kế hoạch, xây dựng chiến lược kinh doanh đối với các doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Kinh tế thị trường mở ra nhiều cơ hội và cũng nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để có thể tồn tại, phát triển, một doanh nghiệp phải tìm cách khai thác, tận dụng tối đa những cơ hội kinh doanh trên thị trường. Cơ hội kinh doanh xuất hiện rất nhiều, ở mọi nơi, mọi lúc. Nhưng phải làm thế nào đ ể tìm kiếm, khai thác cơ hội phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp mới là vấn đề quan trọng. Công ty Cổ phần May Hùng Vương là một trong những công ty may đứng đầu trong tỉnh và cũng có vị thế quan trọng trong ngành dệt may cả nước. V ì vậy, việc làm thế nào để phát triển hoạt động kinh doanh là một vấn đề phức tạp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. V ới sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt cộng với những đòi hỏi khắt khe của khách hàng gia công, xu hướng giá gia công ngày càng giảm vì vậy để làm thế nào thu được nhiều lợi nhuận Công ty phải tính đến vấn đề làm thế nào để giảm thiểu hơn nữa chi phí sản xuất. Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, tìm hiểu tại Công ty cổ phần May Hùng Vương với mục đích củng cố, hệ thống hoá kiến thức đã được học, áp dụng chúng vào trong thực tiễn, đồng thời với mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, em quyết định chọn đề tài: " Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần May Hùng Vương ". Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  5. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế Đ ề tài tập trung vào vấn đề tìm kiếm, khai thác cơ hội phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó tìm ra biện pháp hoàn thiện công tác này. N goài lời nói đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở về chi phí sản xuất và giảm chi phí sản xuất. Chương 2: Thực trạng về chi phí sản xuất và giảm chi phí ở Công ty cổ phần May Hùng Vương những năm qua. Chương 3: Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần May Hùng Vương. Q ua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với giáo viên hướng dẫn cho em là cô Đặng Ánh Hồng đã tận tình giúp đỡ và dành cho em những ý kiến quý báu trong quá trình viết và hoàn thành chuyên đề. Em cũng xin chân thành cám ơn các anh chị, cán bộ tại Phòng Tổ Chức H ành Chính, Phòng Kinh Doanh, Phòng K ỹ thuật, Phòng Kế Toán và các phòng khác đã tạo mọi điều kiện giúp em thực hiện chuyên đ ề này. Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  6. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế Chương 1 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp 1.1. Tầm quan trọng của giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí 1.1.1.1. Khái niệm: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm..) Q uá trình hoạt động kinh doanh đồng thời cũng là quá trình tiêu hao ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động con người nghĩa là sự hình thành nên các chi phí kinh doanh để tạo ra giá trị sản phẩm là một yếu tố khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà sản xuất. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nguyên tắc giá phí trong kế toán, toàn bộ chi phí gắn liến với quá trình mua vật tư, hàng hoá được tính vào giá thực tế của hàng mua, các chi phí gắn liền với qúa trình bảo quản, tiêu thụ hàng hoá gọi là chi phí bán hàng, các chi phí liên quan đến quá trình quản trị kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí mang tính chất chung toàn doanh nghiệp được gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí liên quan đến quá trình thu mua hàng hoá gọi là chi phí mua hàng. 1.1.1.2 . Phân loại chi phí * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản... doanh nghiệp sử dụng trong kỳ. - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền luơng, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  7. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế doanh nghiệp. Loại chi phí này còn có thể được phân chia thành hai yếu tố là chi phí tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài, phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như dịch vụ cung cấp điện, nước, sửa chữa TSCĐ... - Chi phí khác b ằng tiền: Là toàn b ộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ngoài các loại (các yếu tố chi phí) đã kể trên. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất. Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự phòng hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy dộng sử dụng lao động... *Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng: Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia thành các loại (thường gọi là các khoản mục) sau đây: - Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp:Bao gồm chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu...sử dụng cho trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ, dịch vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngo ài lĩnh vực sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp p hải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào kho ản mục này các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác. Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  8. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế - Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (Phân x ưởng, đội trại...) bao gồm các điều khoản sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ...tại phân xưởng sản xuất theo quy định. + Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất như dùng vào sửa chữa TSCĐ, dùng cho công tác quản lý tại phân xưởng . + Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất như: Khuôn m ẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động... Chi phí dụng cụ sản xuất có thể bao gồm trị giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất kho... (đối với loại phân bổ một lần) và số phân bổ về chi phí công cụ, dụng cụ kỳ này (đối với loại phân nhiều lần) dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất. + Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao máy thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng... + Chi phí dịch mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất như chi phí về điện, nước, điện thoại, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ ... + Chi phí b ằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  9. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế Ngoài hai cách phân loại trên đây, chi p hí sản xuất có thể được phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ... thành chi phí khả biến và chi phí b ất biến, hoặc có thể phân loại tập hợp chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 1.1.2. Sự cần thiết phải giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp K hông ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Nó cũng thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý - điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả những cải tiến, đổi mới về nội dung, phương pháp và biện pháp thực hiện giảm chi phí sản xuất thực sự mang lại ý nghĩa khi làm tăng được kết quả kinh doanh mà qua đó làm tăng được hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình đ ộ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường với sức ép cạnh tranh ngày m ột tăng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, yêu cầu đầu tiên là phải đạt hiệu cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh ngày càng cao doanh nghiệp ngày càng có điều kiện mở mang, và phát triển kinh tế, đầu tư đổi mới công nghệ. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ở các mặt sau: Đối với nền kinh tế quốc dân hiệu quả kinh tế là một phạm trù quan trọng, phản ánh trình đ ộ sử dụng lực lượng sản xuất và mức độ hoàn thiện quan hệ sản xuất của nền kinh tế đó. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng hoàn thiện thì càng nâng cao hiệu quả sử dụng. Càng nâng cao hiệu quả sử dụng thì khả năng phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng lớn và càng có điều kiện Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  10. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế hoàn thiện quan hệ sản xuất cũng như phát huy hơn nữa vai trò của quản lý kinh tế trong nền kinh tế nói chung. Đối với bản thân doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được, đây chính là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên cũng như tăng cường tích luỹ cho nhà nước, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thương trường. Đối với cá nhân nguời lao động thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, nó kích thích người lao động hăng hái lao động, quan tâm và có trách nhiệm đối với kết quả lao động của mình. 1.1.3. Ý nghiã của việc giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn luôn được các nhà quản lý quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tài liệu về chi phí sản xuất còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp để có các quyết định phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ. V iệc lập kế hoạch chi phí và thực hiện các biện pháp giảm chi phí có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của việc thực hiện các biện pháp giảm chi phí mang lại hiệu quả quan trọng là làm tăng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Làm thế nào đ ể có kế hoạch chi phí sát thực và có được các biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chí phí sản xuất là một vấn đề quan tâm số 1 đối với mỗi doanh nghiệp. 1.2. Các chỉ tiêu và kế hoạch chi phí sản xuất ở doanh nghiệp: 1.2.1. Chỉ tiêu kết quả và hiệu quả chi phí sản xuất. Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  11. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế Đ ể phản ánh đ ược chi phí sản xuất ở doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải lập ra kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt và vạch ra các b ước thực hiện để đạt được những mục tiêu đó. Các kế hoạch đó có thể dài hạn hay ngắn hạn tuỳ theo từng doanh nghiệp. N ếu doanh nghiệp không lập kế hoạch đầy đủ và kỹ lưỡng mà vẫn đạt mục tiêu kế hoạch thì đó chỉ là ngẫu nhiên, không bền vững. Do đó để chức năng lập kế hoạch và d ự toán của quản lý thực hiện đ ược tốt, để các kế hoạch và dự toán có tính hiệu lực và tính khả thi cao thì chúng ta phải dựa trên nhiều thông tin hợp lý và có cơ sở. Thông tin này chủ yếu do quản trị trong doanh nghiệp cung cấp. V í d ụ: Khi xây dựng chỉ tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải xác định cách làm cụ thể để đạt được chỉ tiêu này, kế toán viên quản trị sẽ phải cung cấp cho các nhà quản trị số liệu để có cơ sở phân tích chi phí nhằm giúp nhà quản trị nhận ra phương án khả thi nhất để đạt các chỉ tiêu đó. Từ đó cũng nói lên rằng để phản ánh được chỉ tiêu chi phí sản xuất tại doanh nghiệp phải phân loại được chi phí vì nhiệm vụ kiểm soát chi phí của doanh nghiệp là quan trọng nên cách phân lo ại sao cho hữu ích và thích hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Thường phân loại chi phí của doanh nghiệp thành định phí và biến phí để từ đó làm căn cứ phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận là một nội dung quan trọng khi xem xét để quyết định kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí sản xuất bao gồm: - Tổng chi phí sản xuất. - Chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. - Chi phí trung bình. - Múc phí hoặc tỷ lệ phí. Chỉ tiêu hiệu quả chi phí sản xuất gồm: - Tốc độ giảm chi phí sản xuất. Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  12. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế - Chi phí tiết kiệm hay lãng phí. - H iệu suất chi phí - Mức doanh lợi theo chi phí. Bây giờ ta sẽ đi sâu phân tích chi phí sản xuất: N hư ta đã biết chi phí sản xuất toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất gồm 3 yếu tố cơ bản: - Chi phí nguyên vệt liệu trực tiếp. - Chi phí lao động ( Gián tiếp và trực tiếp). - Chi phí sản xuất chung. N hư vậy chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để chế tạo nên sản phẩm hay dịch vụ, những loại chi phí khác không gắn liền với chi phí sản xuất hay dịch vụ thì không được xếp vào loại chi phí sản xuất như tiền hoa hồng bán hàng, chi phí d ịch vụ.vv.. Đ ể giảm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ yếu là doanh nghiệp phải giảm được toàn bộ 3 yếu tố cơ bản của chi phí trên. Muốn giảm được chi phí nguyên vật liệu chẳng hạn thì ta phải tìm nhà cung cấp có khả năng cung cấp với giá rẻ nhất, chất lượng ổn định, có thời gian giao hàng đúng theo hợp đồng đ ã ký với nhà sản xuất trực tiếp hoàn hảo nhất. 1.2.2. Xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất * Nội dung kế hoạch chi phí sản xuất. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn có kết quả và thành công trong sản xuất kinh doanh, việc lập kế hoạch thực hiện là một công việc hết sức quan trọng và thực sự cần thiết. Trong khi thực hiện kế hoạch phải được kiểm tra, soát xét hướng đi và sự phát triển của nó. Có ba loại kế hoạch mà Công ty thường áp dụng: - Kế hoạch chiến lược: Là kế hoạch có qui mô lớn được vạch ra cho thời gian dài 5 - 10 năm. Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  13. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế - K ế hoạch từng năm: Lập kế hoạch vạch ra từ năm trước phục vụ cho năm sau. - Kế hoạch sản xuất hàng tháng: Triển khai cụ thể cho từng thời hạn nhất đ ịnh của từng bộ phận liên quan. * Trình tự xáy dựng kế hoạch chi phí sản xuất. D ựa vào cơ sở thực tiễn, năng lực sản xuất ở doanh nghiệp như: Vốn cần cho một năm là bao nhiêu, trong năm có kế hoạch tu sửa hay xây dựng nhà xưởng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm thiết bị, tuyển nhân viên và chi phí cho sản xuất trực tiếp cũng như gián tiếp.....nói chung dựa vào kế hoạch sản xuất cũng như phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong năm tới mà doanh nghiệp phải lập ra một kế hoạch chi phí sao cho sát với thực tế sẽ diễn ra. Từ những tính toán sơ bộ về chi phí cho sản xuất ra được sản phẩm ta xây dựng giá bán hoàn chỉnh cho sản phâm hay còn gọi là giá bán sao cho lợi nhuận thu được là cao nhất. Tóm lại xây dựng kế hoạch chi phí phải dựa vào tất cả các yếu tố nhưng yếu tố quan trọng nhất là thông tin, số liệu của những tháng, kỳ trước cụ thể đưa lại cho người xây dựng kế hoạch chi phí sao cho kế ho ạch chi phí khi lập ra phải có cơ sở thực tiễn, nhờ vào đó doanh nghiệp tìm ra được tối đa yếu tố chi phí cho đợn, kỳ sản xuất kinh doanh. * Phương pháp xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất. D ựa trên cơ sở thực tiễn, năng lực thực sự của Công ty như: Vốn, thiết bị, v.v... Dựa trên các số liệu thống kê về chi phí sản xuất của năm trước để xây dựng kế hoạch chi phí và giảm chi phí sản xuất cho những năm sau và căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất cũng như từng điều kiện sản xuất cụ thể mà lập kế hoạch chi phí và giảm chi phí. Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  14. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế Ta có sơ đồ xây dựng kế hoạch chi phí như sau: Xây dựng kế hoạch chi phí Đánh giá Ra quyết định Thực hiện K iểm tra Q ua sơ đ ồ trên chúng ta thấy sự liên tục của hoạt động sản xuất từ khâu lập kế hoạch ( Xây dựng kế hoạch) đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu xây dựng kế hoạch cho chu kỳ sau, tất cả vòng xoáy này phải được nối tiếp nhau liên tục và nó cũng quy tụ lại là vấn đề “ra quyết định” vậy đòi hỏi nhà kinh doanh sản xuất phải hội tụ đủ các thông tin số liệu sao cho khi ra quyết định phải đạt hiệu quả nhất. V í d ụ: Khi xây dựng giá cho một chiếc áo sơ mi may gia công là 3 U SD vậy thì khách hàng sẽ cung cấp cho mình những loại nguyên phụ liệu gì. Ở đây ta phải xem xét đúng một chu kỳ như sau: K hách hàng mang một m ã hàng tới Công ty đ ặt may gia công với giá gia công là 3 USD – N guyên phụ liệu do khách hàng cung cấp, vậy người lập kế hoạch phải tính tới các yếu tố làm sao cho chi phí trả cho người quản lý, người trực tiếp sản xuất, khấu hao máy móc trang thiết bị nhà xưởng, thuế.. .. để lúc thành phẩm xuất sang tận tay khách hàng là giảm thiểu tới mức chi phí nhỏ nhất và lợi nhuận thu về là cao nhất từ đó tiến tới quyết định sản xuất hay không. Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  15. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng giảm chi phí sản xuất K hả năng tiếp thu kỹ thuật công nghệ, trình đ ộ quản lý sản xuất của những nhà quản lý cũng như trình độ của mỗi cá nhân tham gia vào qúa trình sản xuất coa ảnh hưởng rất lớn đến việc làm tăng hay giảm chi phí sản xuất ở mỗi doanh nghiệp. Sau đây ta xẽ xét những yếu tố có ảnh hưởng mạnh và trực tiếp đến vấn đề tăng, giảm chi phí sản xuất. 1.3.1. Trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất Có thể nói trình độ công nghệ càng mới, càng tiên tiến thì khả năng chế tạo ra sản phẩm đạt chất lượng tốt, năng xuất cao là lẽ tất yếu, nhưng chúng ta phải đề cập đến vấn đề giá cả ( tức chi phí đầu tư cho trang thiết bị mới) nhằm đổi mới quy trình công nghệ gia công sản phẩm của doanh nghiệp, chi phí cho vấn để chuyển giao và tiếp thu công nghệ mới. N hìn chung ở Công ty May H ùng V ương vấn đề đầu tư về con người và đầu tư trang thiết bị mới là khá toàn diện và khả năng bắt nhịp được những công nghệ mới là rất tốt. V í dụ 1: Trong vài năm qua Công ty May Hùng Vương đã đ ầu tư trang bị cho các kho hàng máy vi tính để quản lý và cập nhật số liệu thay vì ghi chép sổ sách như những năm 1999 trở về trước vẫn làm thường hay xảy ra sai sót, nhầm lẫn , tốn nhiều thời giàn truy nhập và tìm kiếm. Từ khi có máy vi tính công việc quản lý đơn giản hơn, tốn ít thời gian và nhân lực đồng thời đảm bảo độ chính xác rất cao. V í dụ 2: Vấn đề đầu tư kỹ thuật công nghệ, đầu tư con người có thể nói đến việc Công ty đầu tư máy đính cúc tự động thay cho loại máy thế hệ cũ. Cách đây hai năm khi thao tác vận hành máy đính thì người công nhân phải mất thêm thao tác nhặt từng chiếc cúc tra vào vị trí nhưng đối với loại máy mới có cơ cấu tự động tra cúc đạt độ chính xác rất cao đồng thời có khả năng loại bỏ luôn nhưngc cúc không đúng tiêu chuẩn. Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  16. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế Qua hai ví dụ trên chúng ta có thể đưa ra kết luận là: Tuy đ ầu tư kỹ thuật công nghệ mới phải tính đến thời gian khấu bao nhiêu lâu mới ho àn vốn nhưng về mặt giảm chi phí ta có thể thấy ngay đó là giảm thời gian, cường độ lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm rõ dệt. Như vậy chứng tỏ rằng kỹ thuật công nghệ có ảnh hưởng không nhỏ tới việc giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Q ua thực nghiệm so sánh thời gian gia công trong công đoạn đính cúc như sau: Dùng máy cũ: 1 chiếc áo đính mất thời gian 20 giây. Dùng máy tự động: cũng một chiếc áo như vậy chỉ mất thời gian 12 giây. Cứ như vậy ta có thể tính đ ược hiệu quả của giảm chi phí nhờ biện pháp kỹ thuật công nghệ. 1.3.2. Trình độ quản lý và cá nhân K hông riêng Công ty May Hùng V ương mà với bất kỳ một doanh nghiệp nào khác thì trình độ quản lý sản xuất nói lên khả năng thâu tóm quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đó, mức thu chi tại đơn vị cũng như giảm thiểu các chi phí ảnh hưởng tới lợi nhuận doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết công tác quản lý bao gồm việc xây dựng kế hoạch một cách cẩn thận, xây dựng một cơ cấu tổ chức để giúp cho mọi người hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và biên chế cho cơ cấu tổ chức với những con người có năng lực cần thiết. Theo khoa học quản lý, lãnh đạo là một quá trình tác đ ộng đến con người, họ phấn đấu cho mục tiêu của tổ chức. Con người có nhiều vai trò khác nhau và không có con người chung chung. Trong khi thực hiện các mục tiêu nhà quản lý cần phải xem xét phẩm chất con người một cách toàn diện. Ở đây nhà quản lý hay trình đ ộ quản lý của từng cá nhân cần nắm được các kiểu mẫu hành vi khác nhau của bản thân mình và các cá nhân cấp dưới. Để hài Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  17. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế hoà được các nhân tố trên thì nhà quản lý sẽ có phương hướng lãnh đạo đơn vị thực hiện các mục tiêu của đ ơn vị một cách có hiệu quả. Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  18. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế Chương 2 Thực trạng về chi phí sản xuất và giảm chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần May Hùng Vương những năm qua. 2.1 Tổng quan về công ty cổ phần May Hùng V ương 2 .1.1 Đặc điểm sản xuấ t kinh doanh của Công ty cổ phần May Hùng V ương 2.1.1.1 Đặc điểm tài sản và trang thiết bị của Công ty Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm hệ thống nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị… có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó ảnh hưởng trực tiếp tới điều kiện làm việc, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Do vậy Công ty cổ phần May Hùng Vương rất chú trọng tới việc đầu tư máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại. Biểu 1: Tình hình đ ầu tư của Công ty cổ phần May Hùng Vương Đ ơn vị: Tỷ đồng Năm Tổng 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Thiết bị 12,895 9,517 13,132 35,544 Xây lắp 4 .599 2,261 6,368 13,228 Cộng 17,494 11,778 19,5 48,772 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần May Hùng Vương. Theo Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần May H ùng Vương trong 3 năm 2008, 2009 và 2010 vừa qua Công ty đã đầu tư hơn 13 tỷ đồng để sửa sang, cải tạo, nâng cấp, mở rộng diện tích phân xưởng sản xuất của công ty, đồng thời đầu tư hơn 35 tỷ đồng để đầu tư chiều sâu máy móc thiết bị… Một số loại máy móc thiết bị hiện đại đ ược nhập chủ yếu từ một số nước như Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  19. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế Nhật, Đức, Đài Loan… như máy bắn nhãn, máy cuốn ống, máy đính cúc, máy thùa bàng, máy thùa tròn, máy vắt gấu, máy xén… Tuy nhập được một số máy móc khá hiện đại nhưng chúng ta còn cần học hỏi từ nước bạn rất nhiều. Ví dụ như ở Nhật một dây chuyền sản xuất chỉ cần rất ít công nhân (2-3 người là đ ể vận hành toàn bộ dây chuyền). 2.1.1.2 Đặc điểm về sản phẩm Công ty cổ phần May Hùng Vương là doanh nghiệp chuyên may gia công và xuất khẩu hàng may mặc, sản phẩm Công ty là quần áo may sẵn các loại phục vụ cho nhu cầu may mặc của người tiêu dùng. Sản phẩm của Công ty đáp ứng được những yêu cầu rất cao và hợp thời trang, sản phẩm của Công ty luôn thay đổi theo mốt, theo thời vụ, thời tiết khí hậu và theo thời điểm vào các dịp lễ hội. Trong tất cả các loại thì Công ty chọn cho mình một số sản phẩm thiết yếu như sơmi, jacket, quần âu. Sản phẩm của Công ty cổ phần May Hùng Vương gồm có 2 loại: Sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm tiêu dùng nội địa. Sản phẩm xuất khẩu chiếm một tỷ trọng khá lớn (65%) trong sản lượng sản xuất ra của Công ty. Trong tương lai, Công ty cổ phần May Hùng Vương đề ra quyết tâm nâng cao chất lượng sản phẩm. Tiền công 1 sản phẩm của Công ty cổ phần May Hùng Vương khá cao trong cả nước, tiền công là từ 15.000đ đến 50.000đ, tuỳ theo từng loại sản phẩm. Q uần áo của May Hùng V ương phải dùng nguyên vật liệu nhập ngoại từ các nước như Hàn Quốc, Inđônêxia… vì chỉ có vải, chỉ của các nước này m ới đáp ứng được nhu cầu may quần áo của Công ty. Sản phẩm tiêu thụ nội địa: Chiếm 35% sản lượng sản xuất của Công ty. Sản phẩm tiêu thụ nội địa của Công ty ngoài các sản phẩm chính như sơmi, áo khoác các loại còn có các sản phẩm đa dạng khác và phong phú về kiểu mẫu hình dáng phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng. Người Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
  20. Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Trì Khoa Kinh Tế tiêu dùng có thể tìm thấy ở Công ty những mặt hàng về quần áo như mong muốn. Tuy nhiên, hiện nay tiền công may quần áo của Công ty trong nước còn cao. Do đó giá bán sản phẩm phục vụ người tiêu dùng là tương đối đắt. 2.1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ Q uy trình công nghệ của ngành may bao gồm rất nhiều công đoạn trong cùng một quá trình sản xuất. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu để sử dụng máy chuyên dùng như là: Là, ép, thêu, may,.... Nhưng có những khâu mà máy móc không thể đảm nhận được như: Nhặt chỉ, đóng gói sản phẩm, cắt chỉ. Mỗi sản phẩm lại có những bước công việc khác nhau và có mối liên hệ mật thiết với nhau. Với tính chất dây truyền như nước chẩy như vậy yêu cầu đặt ra là phải phối hợp nhiều bộ phận một cách chính xác, đồng bộ và quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng ăn khớp với nhau, đạt được tiến độ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu giao hàng cho khách hàng cũng như đưa được sản phẩm ra thị trường theo đúng mùa vụ theo đặc điểm của sản phẩm may. Ở May Hùng Vương công tác chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật cho tới việc thực hành sản xuất được triển khai từ Phòng K ỹ thuật xuống tới phân xưởng sản xuất và từng công nhân. Mỗi bộ phận, mỗi công nhân đều phải hướng dẫn và quy định cụ thể về quy cách và thông số của từng sản phẩm. Việc giám sát và chỉ đạo, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm được tiến hành thường xuyên và kịp thời, qua đó mà những thông tin phản hồi cũng phản ánh lại cho biết quá trình sản xuất đang diễn ra như thế nào để kịp thời điều chỉnh. Đảm bảo cho tới khi sản phẩm được ho àn thiện với chất lượng cao. V ới Công ty cổ phần May Hùng Vương, trong cùng một dây truyền sản xuất có sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, nhiều loại sản phẩm khác nhau, cho nhiều mẫu m ã hàng khác nhau. Nhìn chung có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau: Trần Thị Xuân Lớp QT11-K52 50
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0