- Đ ơng nhiên, những nhà nghiên cứu khác cũng có thể sử dụng tham kh o nh một tài liệu nhỏ gọn và tiện dụng. - Đây là những kỹ năng cơ b n cho những ng i mới bắt đầu b ớc vào nghiên cứu khoa học. - Thay vào đó, tôi sử dụng 2 tuần này vào nghiên cứu các lý thuyết (Ch ơng 3), trong đó một tuần cho th o luận và nghiên cứu các bài báo khoa học (không có trong 4 sách) và một tuần cho thi cuối kỳ. - Sinh viên ra tr ng đang làm việc trong các dự án của giáo s có thể nghiên cứu thu thập hoặc phân tích dữ liệu liên quan đến dự án. - Tuy nhiên, các hình thức nghiên cứu trên không thể đ ợc coi là “nghiên cứu khoa học” trừ khi: (1) nghiên cứu đó có đóng góp mới cho khoa học, và (2) đ ợc tiến hành bằng ph ơng pháp khoa học. - Khoa học cũng có thể đ ợc phân lo i dựa trên mục đích nghiên cứu. - Nghiên cứu khoa học liên quan đến việc hoán chuyển qua l i liên tục giữa lý thuyết và quan sát thực nghiệm. - C lý thuyết và quan sát là hai thành phần thiết yếu của nghiên cứu khoa học. - Vì thế, chỉ dựa trên những quan sát để suy luận mà bỏ qua lý thuyết thì không đ ợc coi là nghiên cứu khoa học đúng nghĩa. - Tùy thuộc chuyên môn đào t o và s thích của ng i nghiên cứu, nghiên cứu khoa học có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức: quy n p hoặc diễn dịch. - Trong nghiên cứu quy n p (inductive research), mục tiêu của ng i nghiên cứu là đ a ra các khái niệm và cấu trúc lý thuyết từ các dữ liệu quan sát. - Còn trong nghiên cứu diễn dịch (deductive research), mục tiêu của ng i nghiên cứu là để kiểm tra các khái niệm và các mô hình lý thuyết bằng cách sử dụng các dữ liệu nghiệm mới. - Vì thế, nghiên cứu quy n p cũng đ ợc coi là nghiên cứu xây dựng lý thuyết (theory-building) và nghiên cứu diễn dịch là nghiên cứu kiểm nghiệm lý thuyết (theory-testing). - Hình 1.1 mô t sự bổ sung của nghiên cứu quy n p và diễn dịch. - Cần chú ý rằng c nghiên cứu xây dựng lý thuyết (nghiên cứu quy n p) và nghiên cứu kiểm nghiệm lý thuyết (nghiên cứu diễn dịch) đều quan trọng đối với sự tiến bộ của khoa học. - Điều đó t o cho các nhà nghiên cứu cơ hội phát triển những lý thuyết hiện có hoặc xây dựng các lý thuyết thay thế. - Thực hiện nghiên cứu khoa học đòi hỏi hai nhóm kỹ năng - lý thuyết và ph ơng pháp luận - để tiến hành nghiên cứu cấp độ lý thuyết và cấp độ nghiệm t ơng ứng. - Các lo i nghiên c u khoa h c Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, các công trình nghiên cứu khoa học có thể đ ợc phân thành ba lo i: nghiên cứu thăm dò, mô t và gi i thích. - Do đó, hai câu hỏi liên quan trong cùng một nghiên cứu có thể có hai đơn vị phân tích hoàn toàn khác nhau. - Xem: Ph ơng pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý, Nxb Khoa học xư hội, 2005, tr.45 (N.D). - Nh vậy, d ới góc độ nghiên cứu khoa học thì ph m trù này không chính xác và cũng không rõ ràng. - Nghiên cứu khoa học đòi hỏi định nghĩa theo thao tác - định nghĩa các ph m trù bằng cách đánh giá chúng qua thực tiễn. - Tuy nhiên, trong nghiên cứu khoa học, biến số là một đ i l ợng có thể đo đ ợc của một ph m trù trừu t ợng. - Nh trong Hình 2.1, nghiên cứu khoa học phát triển trên 2 mặt phẳng: mặt phẳng lý thuyết và mặt phẳng thực tiễn. - Các biến này ph i đ ợc kiểm soát trong nghiên cứu khoa học và do đó đ ợc gọi là các biến kiểm soát (control variable). - Chú ý rằng, một số ng i không đ ợc trang bị kiến thức về nghiên cứu khoa học th ng coi lý thuyết nh là một sự suy đoán (speculation) hay là cái đối lập với thực tế (fact). - Vì vậy, lý thuyết và thực tế (hay thực tiễn) là nền t ng cho nghiên cứu khoa học. - Đây chính là b n chất của nghiên cứu khoa học. - 30 Ch ng 3 TI N TRỊNH NGHIểN C U Ch ơng 1 chúng ta đư hiểu rằng nghiên cứu khoa học là một quá trình tìm kiếm những tri thức khoa học bằng việc sử dụng các ph ơng pháp khoa học. - T ơng tự trong nghiên cứu khoa học xư hội. - 33 c hai hệ thống gi thiết này, chúng ta có thể phân lo i các nghiên cứu khoa học thành một trong bốn nhóm (xem Hình 3.1). - Hình 3.2 cung cấp sơ đồ của một dự án nghiên cứu nh vậy. - Nó chỉ áp dụng cho các nghiên cứu chức năng luận. - B n có thể và nên sửa đổi thiết kế này để phù hợp với yêu cầu của một nghiên cứu cụ thể. - liệu có những câu hỏi nghiên cứu mới hơn, thú vị hơn. - Trong cứu tài liệu, có thể phát hiện ra một lo t các khái niệm, ph m trù liên quan đến hiện t ợng nghiên cứu. - một lý thuyết giúp xác định những ph m trù nào liên quan và liên quan nh thế nào đến hiện t ợng nghiên cứu. - Trong nghiên cứu chức năng luận, lý thuyết có thể đ ợc sử dụng làm cơ s logic các gi thuyết định đề cho kiểm tra thực nghiệm. - Rõ ràng, không ph i toàn bộ các lý thuyết đều phù hợp cho nghiên cứu tất c các hiện t ợng xư hội. - Vì vậy, các lý thuyết ph i đ ợc lựa chọn cẩn thận, dựa trên tính t ơn với các vấn đề nghiên cứu. - Giai đo n thứ hai trong quá trình nghiên cứu là thi t k nghiên c u (research design). - Đây là một vấn đề quan trọng trong nghiên cứu khoa học xư hội. - Những ph ơng pháp này có thể bao gồm các ph ơng pháp định l ợng nh nghiệm , nghiên cứu kh o sát. - các ph ơng pháp định tính nh nghiên cứu tr ng hợp hay nghiên cứu vi hoặc có thể kết hợp c định l ợng và định tính. - các ph ơng pháp nghiên cứu dự kiến sử dụng và lý do sử dụng các ph ơng pháp này, chiến l ợc chọn mẫu. - Ki m tra s b (pilot testing) là một công việc th ng bị xem nhẹ nh ng hết sức cần thiết của quá trình nghiên cứu. - Nó giúp phát hiện các lỗi tiềm tàng trong thiết kế nghiên cứu (ví dụ, liệu rằng những câu hỏi có dễ hiểu với ng i đ ợc hỏi hay không), cũng nh độ tin cậy, tính kh thi và giá trị khoa học của các công cụ đánh giá. - Các dữ liệu thu thập đ ợc có thể thiên về định l ợng hoặc định tính, tùy thuộc ph ơng pháp nghiên cứu đ ợc sử dụng. - L u ý rằng nghiên cứu sẽ không có giá trị trừ khi quá trình và kết qu nghiên cứu có thể đ ợc các thế hệ nghiên cứu t ơng lai kiểm định. - Những vấn đề nh vậy th ng dẫn đến việc cơ quan khoa học từ chối các kết qu nghiên cứu của họ. - Câu hỏi nghiên cứu thiếu hấp dẫn về mặt khoa học. - Theo đuổi mốt nghiên cứu nhất thời. - ẩhững vấn đề không thể nghiên cứu đ ợc. - u tiên sử dụng ph ơng pháp nghiên cứu yêu thích. - Nhiều nhà nghiên cứu có xu h ớng cố tình viết l i vấn đề nghiên cứu để sử dụng các ph ơng pháp nghiên cứu yêu thích của họ (ví dụ nh nghiên cứu kh o sát). - Có rất nhiều lợi ích khi sử dụng các lý thuyết vào trong nghiên cứu. - Thứ hai, lý thuyết cung cấp một hệ quy chiếu giúp các kết qu nghiên cứu thực nghiệm tr ớc. - Kỹ thuật này phụ thuộc rất nhiều vào kh năng quan sát và gi i thích của nhà nghiên cứu. - Chúng ta sẽ th o luận về h ớng tiếp cận thiết lập lý thuyết trong ch ơng tiếp sau về nghiên cứu định tính. - và do đó việc xây dựng lý thuyết có thể bị tác động b i những định kiến tr ớc đó của ng i nghiên cứu về hiện t ợng nghiên cứu. - Thiết kế nghiên cứu là một. - Thông th ng, những ph ơng pháp này không hoàn toàn t ơng đ ơng với nghiên cứu định l ợng và định tính. - Nghiên cứu thực chứng sử dụng dữ liệu chủ yếu là định l ợng, nh ng cũng có thể sử dụng dữ liệu định tính. - Nghiên cứu diễn gi i chủ yếu dựa vào các dữ liệu định tính, nh ng đôi khi có thể đ ợc h ng lợi từ các dữ liệu định l ợng. - Trên thực tế có hàng lo t các nguy cơ là gi m giá trị nhân qu trong nghiên cứu thực nghiệm. - hay giá trị m rộng, đề cập tới kh năng các kết qu nghiên cứu có thể đ ợc suy rộng cho các quần thể khác (giá trị quần thể) hay cho các tr ng hợp khác: con ng i khác, tổ chức khác, bối c nh khác và th i gian khác (giá trị sinh thái). - Sự biến động về giá trị nội t i và giá trị ngo i t i của các thiết kế nghiên cứu đ ợc trình bày trong Hình 5.1. - Giá trị ph m trù đ ợc đánh giá trong nghiên cứu thực chứng dựa trên ph ơng pháp phân tích t ơng quan hoặc phân tích giai thừa và sẽ đ ợc mô t trong ch ơng kế tiếp. - L u ý rằng nghiên cứu tr ng hợp có thể đ ợc sử dụng để xây dựng lý thuyết hoặc thử nghiệm lý thuyết. - Không ph i tất c các ph ơng pháp này phù hợp cho tất c các lo i nghiên cứu khoa học. - là những nghiên cứu nhằm mục đích kiểm tra mối quan hệ nhân - qu (các gi thuyết) trong điều kiện, môi tr ng nghiên cứu đ ợc kiểm soát chặt chẽ bằng cách tách biệt các yếu tố nguyên nhân với kết qu về mặt th i gian, áp đặt yếu tố nguyên nhân đối với một nhóm đối t ợng (nhóm thực nghiệm) mà không áp đặt đối với một nhóm khác (nhóm đối chứng). - Những h n chế của thiết kế này là dữ liệu có thể không đ ợc thu thập một cách có hệ thống, khoa học và do đó không phù hợp với nghiên cứu khoa học. - Về b n chất, nghiên cứu tr ng hợp có thể là thực chứng (dùng để kiểm nghiệm gi thuyết) hoặc diễn gi i (dùng để xây dựng lý thuyết). - Việc lựa chọn hành vi của nhà nghiên cứu ph i dựa trên những cơ s lý thuyết. - Lý thuyết ban đầu có giá trị nếu hành vi đ ợc lựa chọn gi i quyết thành công vấn đề nghiên cứu. - Do đó, nghiên cứu hành động là một ph ơng pháp đ ợc đánh giá cao, làm cầu nối giữa nghiên cứu và thực hành. - Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu khoa học xư hội th ng chấp nhận (dù là không chính xác) những khác biệt này là t ơng tự. - Ph ơng pháp này bắt đầu với việc đ a ra một định nghĩa rõ ràng về ph m trù nghiên cứu. - Giá trị trung bình của mỗi chỉ số sẽ làm cơ s cho việc tổng hợp một thang chung để đánh giá ph m trù nghiên cứu. - Cuối cùng, nhà nghiên cứu xem xét, lựa chọn một số t ơng đối ít các chỉ số (ví dụ từ 10 đến 15) vừa có t ơng quan cao giữa chỉ số cá thể và chỉ số tổng và vừa có độ lệch cao (giá trị t cao). - Tuy nhiên, rõ ràng c chỉ số so sánh và thang đều là những công cụ thiết yếu trong nghiên cứu khoa học xư hội. - 85 Ch ng 7 Đ TIN C Y VẨ GIỄ TR C A THANG ĐỄNH GIỄ Trong ch ơng tr ớc, chúng ta đư nhận diện những khó khăn gặp ph i khi thiết lập các ph ơng pháp đánh giá ph m trù trong nghiên cứu khoa học xư hội. - T ơng tự nh vậy, một ph ơng pháp có thể có giá trị nh ng không đáng tin nếu nó đánh giá chính xác những đối t ợng cần nghiên cứu nh ng l i không theo một h ớng liên tục. - Chính vì vậy, c độ tin cậy lẫn giá trị khoa học đều cần thiết để đ m b o ph ơng pháp đánh giá các ph m trù cần nghiên cứu là đúng đắn. - Mỗi nhóm lúc này đ ợc xem là một công cụ dùng để đo l ng một mẫu trong số khách thể (quần thể) nghiên cứu. - Giá tr khoa h c (validity) Khái niệm giá tr khoa h c (hay độ giá trị hoặc gọi tắt là giá trị) đề cập đến mức độ chính xác và phù hợp mà một ph ơng pháp có đ ợc khi đánh giá ph m trù cần nghiên cứu. - Giá trị nội dung đòi hỏi ph i lột t chi tiết, chuẩn xác tất c nội hàm của ph m trù nghiên cứu. - Độ lệch (E) Mục đích của đo nghiệm tâm lý là để ớc đoán và gi m thiểu độ lệch lỗi (E), vì thế mà giá trị nghiên cứu X sẽ tiệm cận với giá trị thật T. - Vì vậy, sai lệch về giá trị khoa học gây ra những hoài nghi nghiêm trọng hơn về kết qu nghiên cứu. - Nhìn chung, nghiên cứu khoa học xư hội là nhằm suy ra mô hình hành vi của các khách thể nghiên cứu. - Đầu tiên là ph i xác định rõ khách thể nghiên cứu. - Khách th nghiên c u (hay quần thể nghiên cứu - population) đ ợc định nghĩa là tất c con ng i hoặc sự vật (đơn vị phân tích) chứa đựng nội dung cần nghiên cứu. - Đôi khi khách thể nghiên cứu có thể nhìn thấy đ ợc rất rõ ràng. - Trong khi đó, chúng ta có thể thấy khó khăn hơn khi xác định khách thể nghiên cứu. - Đây là h ớng giúp nhà nghiên cứu có thể tiếp cận đ ợc với khách thể nghiên cứu. - Do đó, nhà nghiên cứu có thể lấy mẫu từ những bệnh nhân đến cơ s y tế địa ph ơng để điều trị cai nghiện thuốc lá. - Quá trình này đ ợc tiến hành cho đến hết tất c khách thể nghiên cứu đư dự tính. - Do đó, thông tin từ một mẫu không thể đ ợc khái quát hóa cho toàn bộ khách thể nghiên cứu. - 184 Hầu hết các nghiên cứu có nhiều hơn hai biến. - Phơn ph i m u (sampling distribution) là sự phân phối lý thuyết của một số l ợng vô h n các mẫu lấy từ khách thể nghiên cứu