« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề Cương Môn Pháp Luật Kinh Tế


Tóm tắt Xem thử

- AĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT KINH TẾCâu 1: Trình bày quy định về thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh củadoanh của doanh nghiệp?Trả lời:Thành lập doanh nghiệp:1, Quyền thành lập doanh nghiệp.Tất cả các cá tổ chức cá nhân Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài đều có quyềnthành lập và quản lý doanh nghiệp trừ các đối tượng sau bị cấm.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tàisản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quanmình.
- Cán bộ quản lý doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
- Các trường hợp khác bị cấm theo quy định của luật phá sản người đứng đầudoanh nghiệp phá sản trong vòng 3 năm không được hình thành kinh doanh mới.2, Quyền góp vốn:Tất cả các tổ chức cá nhân Việt Nam, tổ chức cá nhân nước ngoài đều có quyềngóp vốn vào các công ty trừ những trường hợp sau.
- Cán bộ công chức theo quy định của cán bộ công chức+) Cơ quan nhà nước, đơn vị LLVTND sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vàodoanh nghiệp để thu lợi rieengc ho cơ quan đơn vị.Đăng kí kinh doanh:Định nhĩa: dăng kí kinh doanh là thủ tục khái sinh về mặt pháp lý cho doanhnghiệp kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Doanh nghiệpđược đảm bảo về mặt pháp lý.Thủ tục đăng kí kinh doanh:Bước 1: doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng kí kinh doanh tại phong đăng kí kinhdoanh và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, tính chính xác của hồ sơ.Bước 2: cơ quan đăng kí kinh doanh xem xét giải quyết việc đăng kí kinh doahtrong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu từ chối cấp giấy chứng nhậnkinh doanh phải có thông báo bằng văn bản cho người quản lý doanh nghiệp đểgiải thích lý do và yêu cầu sửa đổi bổ sung.Điều kiện: doanh nghiệp sẽ được cấp giấy kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiệnsau:Đáp ứng điều kiện về vốn của doanh nghiệp.Tên doanh nghiệp được đặt hợp pháp.
- 1Doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định của pháp luật.Có hồ sơ đăng kí kinh doanh hợp lệ.Đáp ứng điều kiện về ngành nghề kinh doanh.Nộp đủ lệ phí đăng kí kinh doanh.Bước 3: công bố nội dung đăng kí kinh doanh.Luật doanh nghiệp quy định trongthời hạn 30 ngày kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, doanhnghiệp phải đăng trên mạng thông tin của doanh nghiệp của các cơ quan đăng kíhoặc trên một tờ báo viết, báo điện tử trong 3 số liên tiếp về các nội dung chủ yếughi trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.Câu 2: Trình bày quy định về tổ chức lại công ty, giải thể doanh nghiệp.Trả lời:Chia công ty: là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho công ty tráchnhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
- theo đó công ty TNHH và công ty cổ phầnđược chia thành hai hay nhiều công ty cùng loại.
- sau khi chia công ty bị chia chấmdứt tồn tại.
- các công ty được chia phải đăng kí kinh doanh để được thừa hưởngquyền và lợi ích hợp pháp của công ty bị chia đồng thời phải liên đới chịu tráchnhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác các hợp đồng lao động của côngty bị chia để lại.Tách công ty: là biện pháp tổ chức lại công ty áp dụng cho công ty hữu hạn vàcông ty cổ phần .
- theo đó công ty TNHH và công ty cổ phần được tách bằng cáchchuyển một phần tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ để thành lập 1 hoặc một số công tycùng loại.
- Sau khi tách, công ty bị tách vẫn tồn tại, các công ty được tách phải đăngkí kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu tráchnhiệm vầ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác, các hợp đồng bất động sảnphát sinh trước thời điểm tách công ty.Hợp nhất công ty: là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho tất cả các loạihình công ty .
- Theo đó 2 hay một số công ty cùng loại ( công ty bị hợp nhất) hợpnhất thành một công ty mới( công ty được hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộquyền và lợi ích hợp pháp tài sản sang công ty được hợp nhất đồng thời chấm dứtsự tồn tại của công ty bị hợp nhất.
- công ty được hợp nhất kế thừa mọi quyền lợihợp pháp của các công ty bị hợp nhất đồng thời phải kế thừa các nghĩa vụ của cáccông ty bị hợp nhất.Sáp nhập: là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho tất cả các loại hìnhcông ty.
- Theo đó 1 hoặc một số công ty cùng loại( công ty bị sáp nhập) sáp nhậpvào một công ty khác( công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sảnquyền và lợi ích hợp pháp sang công ty sáp nhập đồng thời chấm dứt sự tồn tại củacông ty bị sáp nhập.
- Sau khi sáp nhâp thì công ty nhận sáp nhập sẽ được hưởng cácquyền và lợi ích hợp pháp và phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanhtoán, nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán của công ty bị sáp nhập.
- 2Chuyển đổi công ty:Là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho công ty TNHH và công ty cổphần.
- Theo đó, công ty TNHH có thể chuyển thành công ty cổ phần và ngược lại.Sau khi đăng kí kinh doanh công ty bị chuyển đổi chấm dứt tồn tại, công ty đượcchuyển đổi phải kế thừa quyền lợi và nghĩa vụ của công ty bị chuyển đổi.Chuyển đổi công ty TNHH 1 thành viên:Việc chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên xảy ra trong trườnghợp.
- Chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức , cá nhânkhác.
- Thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận chuyển nhượng chủ sở hữu côngty và người nhận chuyển nhượng phải đăng kí thay đổi thành viên với cơ quanđăng kí kinh doanh.Kể từ ngày đăng kí kinh doanh thay đổi công ty TNHH mộtthành viên được chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
- Chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân thì tròn15 ngày kể từ ngày hoàn tất thủ tục chuyển nhượng công ty phải đăng kí thay đổichủ sở hữu.Giải thể doanh nghiệp là doanh nghiệp chấm dứt hoạt động và tồn tại trên thịtrường.Các trường hợp giả thể doanh nghiệp:Giả thể tự nguyện theo quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp, của hội đồngthành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, đại hội cổ đông của công ty cổ phần,thành viên hợp danh của công ty hợp danh.Hết thời hạn hoạt động ghi trong điều lệnh của công ty mà ko có quyế định giahạn.Giải thể bắt buộc.
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Không đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật trong vòng6 tháng liên tục.Thủ tục giải thểBước 1: Thông qua quyết định giải thểQuyết định giải thể doanh nghiệp phải được gửi cơ quan đăng kí kinh doanh, cácchủ nợ, người lao động, những người có quyền và lợi ích liên quan, quyết định giảithể phải được niêm yết công khai trước trụ sở chính của doanh nghiệp và 3 số báoliên tục.
- Khi gửi quyết đinh giải thể doanh nghiệp phải gửi kèm các phương án giảiquyết các khoản nợ.Bước 2: Thanh lý tài sản và số tiền thu được từ việc thanh lý tài sản ưu tiên đểthanh toán các khoản nợ, các nghĩa vụ đối với người lao động sau đó phần còn lạimới được chia cho các thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ vào công ty.
- Sau khithanh toán hết nợ, đại diện của doanh nghiêp phải gửi hồ sơ đến cơ quan đăng kíkinh doanh xóa tên doanh nghiệp khỏi sổ đăng kí kinh doanh.Câu 3: Trình bày khái niệm doanh nghiệp và thẩm quyền của doanh nghiệp?Trả lời: 3Khái niệm doanh nghiệp:Định nghĩa: là một tổ chức có tên riêng, có tài sản giao dịch và có trụ sở chínhđược đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạtđộng kinh doanh nhằm thu lợi nhuậnĐặc điểm pháp lý:Đặc điểm về vốn:Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sởhữu chung của công ty.
- Đối với tài sản theo quy định của pháp luậtphải đăng kí chuyển quyền sở hữu thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyểnquyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty.Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lậpdoanh nghiệp.Vốn điều lệ: là số vốn các thành viên góp hoặc cam kết góp trong thời gian nhấtđịnh được ghi vào điều lệ của công ty.Tên của doanh nghiệp:Tên của doanh nghiệp phải được viết bằng tiếng việt và phải có ít nhất hai yếu tố:loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệpTên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên Tiếng Việt dịch ra tiếng nướcngoài tương ứng.
- Tên tiếng nước ngoài được in hoặc viết bằng chữ với khổ nhỏhơn tên bằng Tiếng Việt.Tên doanh nghiệp không được vi phạm những điều cấm theo luật của doanhnghiệp.Con dấu:Doanh nghiệp phải có con dấu riêng, con dấu là tài sản riêng của doanh nghiệp vàphải được bảo quản, lưu trữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
- hình thức và nộidung của con dấu, đăng kí làm con dấu, chế độ sử dụng con dấu được thực hiệntheo quy định của chính phủ.Trụ sở chính: là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp và phải đặt trên lãnhthổ Việt Nam có địa chỉ xác định gồm số nhà, tên đường phố, xã phường,…Câu 4: Trình bày khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên?Quyền và nghĩa vụ của các thành viên?Trả lời:Khái niệm: công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là loại hình công tycó số lượng thành viên tối thiểu là 2, tối đa không quá 50 thành viên.
- Công ty chịutrách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty.Đặc điểm:Thành viên: là tổ chức cá nhân, số lượng tối thiểu là 2, tối đa không quá 50.Chế độ chịu trách nhiệm: 4+) Công ty chịu trách nhiệm về các khoản điều lệ và nghĩa vụ tài chính khác trongphạm vi vốn điều lệ của công ty.
- Các thành viên chịu trách hiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính kháctrong pham vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.Đặc điểm về vốn và chế độ tài chính:Vốn do các thành viên góp và cam kết góp vào công ty.
- Các thành viên phải gópđúng hạn và đúng số vốn đã cam kết.
- Nếu có thành viên đóng góp không đúng hạnthì số vốn chưa được góp được ghi là nợ của thành viên đối với công ty và thànhviên phải chịu trách nhiệm bổi thường thiệt hại do việc ko góp đủ và đúng hạn sốvốn đã cam kết.Thành viên công ty hữu hạn chỉ được chuyển nhượng phẩn vốn góp của mình chotổ chức , cá nhân ko phải là thành viên của công ty khi và chỉ khi các thành viênkhác không mua hoặc mua không hết.Công ty TNHH có quyền tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quyết định của hội đồngthành viên, công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên nếu sau khi đã hoànthành các nghĩa vụ về thuế và tài chính và đồng thời phải thanh toán các khoản nợvà nghĩa vụ tài chính khác sau khi đã chia lợi nhuậnCông ty TNHH 2 thành viên trở lên là 1 pháp nhânQuyền của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lênThành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sauđây:Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đềthuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghichép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bảnhọp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty;Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuếvà hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;đ) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khicông ty giải thể hoặc phá sản;Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
- được quyềnchuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này;Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không thực hiện đúngnghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định củapháp luật.
- 5Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng chovà cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.Nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lênGóp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩavụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty;không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quyđịnh tại các điều và 60 của Luật này.Tuân thủ Điều lệ công ty.Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên.Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:Vi phạm pháp luật;Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công tyvà gây thiệt hại cho người khác;Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đốivới công ty.Câu 5: Trình bày khái niệm công ty cổ phần? Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổthông?Trả lời:Khái niệm:Định nghĩa: là các doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phầnbằng nhau được gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.Đặc điểm:Thành viên công ty cổ phần có thể là tổ chức cá nhân, số lượng tối thiểu là 3 vàkhông hạn chế tối đa.Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổphần, giá trị của cổ phần được gọi là mệnh giá cổ phần và được ghi trong cổ phiếu.Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, có hai cổ phầncủa công ty cổ phần.
- 6Cổ phần phổ thông: người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổthông.Ngoài cổ phần phổ thông công ty cổ phần còn có thể cổ phần ưu đãi gồm các loạisau:Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết cao hơn số phiếu củacổ phần phổ thông.
- Chỉ có các tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sanglập mới được quyền sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyếtcủa cổ đông sang lập chỉ có hiệu lực trong vòng 3 năm kể từ ngày công ty đượcđăng kí kinh doanh.
- Sau 3 năm, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sang lậpphải được chuyển thành cổ đông phổ thông.
- Việc sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyếtkhông được chuyển nhượng số cổ phần đó cho các tổ chức cá nhân khác.Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả với mức cổ tức cao hơn mức trả cho cổphần phổ thông.
- Cổ tức cốđịnh ko phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công tyCổ phần ưu đãi hoàn lại: là loại cổ phần sẽ đc công ty hoàn lại vốn bất cứ lúc nàotheo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo điều kiện được ghi trên cổ phiếu của cổphần ưu đãi hoàn lại.Ngoài các loại cổ phần ưu đãi nói trên công ty cổ phần còn có các loại cổ phần ưuđãi khác theo quy định của điều lệ công ty.Chế độ chịu trách nhiệm: công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ vànghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
- Các thành viên chịutrách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi số vốn đãgóp vào công ty.Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được đăng kí kinh doanh.Quyền của cổ đông phổ thôngCổ đông phổ thông có các quyền sau đây:Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyếttrực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền.
- mỗi cổ phần phổ thông có mộtphiếu biểu quyết;Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đôngĐược ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thôngcủa từng cổ đông trong công ty;Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho ngườikhông phải là cổ đông, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật này;đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyềnbiểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác.
- 7Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hộiđồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứngvới số cổ phần góp vốn vào công ty;Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công tyNghĩa vụ của cổ đông phổ thông:Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngàycông ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- chịu trách nhiệm về cáckhoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vàocông ty.Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hìnhthức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.
- Trường hợpcó cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tạikhoản này thì thành viên Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật củacông ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sảnkhác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ công ty.Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọihình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:Vi phạm pháp luật;Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổchức, cá nhân khác;Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đốivới công ty.Câu 6: Quy định của pháp luật về lợi dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độcquyền và tập trung kinh tế?Trả lời:Khái niệm: 8Doanh ngiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trởlên hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
- Nhóm doanhnghiệp được coi là chiếm vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hoạt động nhằm gấyhạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các bước sau:2 doanh nghiệp có tổng thị phần 50% trên thị trường liên quan.3 doanh nghiệp có tổng thị phần trên 65% trên thị trường liên quan.4 doanh nghiệp có tổng thị phần trên 75% trên thị trường liên quan.Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnhtranh về hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liênquanCác hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền bị cấm:Bán dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ hoàn toàn đối thủ cạnh tranh.
- Bán dướigiá thành toàn bộ chỉ được coi là vi phạm luật cạnh tranh nếu nhằm mục đích loạibỏ đối thủ cạnh tranh.Áp đặt giá bán, giá mua bất hợp lý hoặc ấn định giá bán tối thiểu gây thiệt hại chokhách hàng.Hạn chế sản xuất, phân phối sản xuất gây thiệt hại cho khách hàng.Hạn chế thị trường gây thiệt hại cho khách hàng.Hạn chế sự phát triển của khoa học kĩ thuật và công nghệ làm thiệt hại cho kháchhàngÁp đặt các điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch như nhau nhằm tạosự bất bình đẳng trong cạnh tranh( trong đó các giao dịch được coi là như nhau nêutính chất và giá trị của các sản phẩm trong các giao dịch là như nhau.Cản trở hoặc ngăn cản việc ra nhập thị trường của các đối tượng, của đối thủ cạnhtranh mới.Áp đặt điểu kiện cho doanh nghiệp khác kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa dịchvụ hoặc doanh nghiệp khác chấp nhận điều kiện không liên quan trực tiếp đến đốitượng của hợp đồng.Áp đặt các điều kiện bất lợp cho khách hàngĐơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ, thay đổi hợp đồng đã kí kết mà không có lý dochính đáng.Hành vi tập trung kinh tế.Khái niệm:Sáp nhập: là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho tất cả các loại hìnhcông ty.
- Theo đó một hoặc một số công ty cùng loại( công ty bị sáp nhập) sáp nhậpvào một công ty khác ( công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sảnquyền và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập đồng thời chấm dứt sự tồntại của công ty bị sáp nhập.Hợp nhất : là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho tất cả các loại hìnhcông ty.
- Theo đo, 2 hoặc một số công ty cùng loại sẽ hợp nhất thành một công tymới bằng cách chuyển toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp tài sản sang công ty đượchợp nhất đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị hợp nhất.
- 9Liên doanh: giữa các doanh nghiệp là việc 2 hay nhiều doanh nghiệp cùng góp 1phần tài sản, quyền và nghĩa vụ hợp pháp để hành thành một doanh nghiệp mới.Các doanh nghiệp tham gia liên doanh vẫn tồn tại , giữa chúng có mỗi quan hệ hợptác, qua lại với nhau hình thành doanh nghiệp mới chịu sự chi phối của các doanhnghiệp cũ.Mua lại doanh nghiệp: là hình thức một doanh nghiệp mua lại toàn bộ hoặc mộtphần ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
- Tỷ lệ đủ để doanh nghiệp mua lạichi phối được doanh nghiệp bị mua lại là doanh nghiệp mua lại phải chiếm trên50% biểu quyết tại đại hội cổ đông hoặc hội đồng thành viên, hội đồng quản trịhoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại điều lệ của công ty.Kiểm soát hành vi tập trung kinh tế:Tập trung kinh tế bị cấm: cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết hợp của các doanhnghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% thị phần trên thị trường liênquan.
- Tuy nhiên trong trường hợp trên các doanh nghiệp vẫn được miễn trừ nếuthuộc một trong các trường hợp sau và được cục quản lý cạnh tranh ra quyết định.
- Một trong các doanh nghiệp kinh tế tham gia có nguy cơ phá sản.Nhóm tập trung kinh tế cần có sự kiểm soát.
- Các doanh nghiệp tham gia có thịphần kết hợp từ 30-50% thị phần trên thị trường liên quan.Nhóm tập trung kinh tế được tự do thực hiện : các doanh nghiệp được tự do tiếnhành tập trung kinh tế nếu sau khi tập trung kinh tế mà doanh nghiệp vẫn thuộcdoanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tậptrung kinh tế chiếm dưới 30% thị phần trên thị trường liên quan.Câu 7: Trình bày quy định của pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh.Trả lời:Chỉ dẫn gây nhầm lẫn.
- Chỉ dẫn được hiểu là những chỉ dẫn thương mại liên quan đến đặc tính để nhậnbiết hàng hóa, dịch vụ.Những chỉ dẫn được gọi là chỉ dẫn gay nhầm lẫn chứa đựng những thông tin làmsai lệch nhận thức của khách hàn về xuất xứ hàng hóa và công dụng.Luật cạnh tranh cấm các hàng vi sau:Cấm doanh nghiệp sử dụng chỉ dẫn chứa đựng thông tin gây nhầm lẫn về tênthương mại, khẩu hiệu kinh doanh, các yếu tố khác làm sai lệch nhận thức củakhách hàng với mục đích cạnh tranh không lành mạnh.Cấm kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng chỉ dẫn gây nhầm lẫn.Những chỉ dẫn thường có thể bị xâm hại phải là những chỉ dẫn hợp pháp, nghĩ làcó đăng kí và được bảo hộ.Xâm phạm chiến lược kinh doanh.Bí mật kinh doanh của công ty có đủ những điều kiện sau:Không phải là hiểu biết thông thường.
- Tải bản FULL (file word 20 trang): bit.ly/2Ywib4t Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ 10Đem lại cho người nắm giữ thông tin đó lợi thế hơn hẳn so với người không nắmgiữ thông tin đó.Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết.Theo luật cạnh tranh thì các hành vi sau được coi là xâm pham bí mật kinh doanhvà bị cấm:Tiết lộ và sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được sự cho phépcủa chủ sở hữu.Thu thập, tiếp cận thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biệnpháp bảo mật của chủ thể sở hữu.Vi phạm hợp đồng bảo mật.Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doamnh của người khác khi ngườinày làm thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan.Quản cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh.Luật cạnh tranh cấm các hành vi quảng cáo sau:So sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mình với hàng hóa , dịch vụcùng loại của doanh nghiệp khác.Bắt chước sản phẩm quảng cáo để gây nhầm lẫn của khách hàng.Quảng cáo đưa thị trường gian dối gây sự nhầm lẫn cho khách hàng về giá cả, sốlượng, chất lượng, xuất xứ, hàng hóa,…Khuyến mạiTổ chức khuyến mại và gian dối về giải thưởng.Tặng, cho hàng hóa cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổihàng hóa, dịch vụ cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đang sửdụng.Phân biệt đối xử với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến mạikhác nhau trong cùng một chương trình tổ chức khuyến mại.Các hoạt động khuyến mại khác mà pháp luật cấm.Ép buộc trong kinh doanh.Là hành vi buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cáchđe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanhnghiệp đó.Như vậy hành vi này có 2 đặc điểm:Đối tượng hướng đến của hành vi này là khách hàng hoặc đối tác kinh doanh củadoanh nghiệp khác.Biểu hiện cụ thể của doanh nghiệp này là khách hàng hoặc đối tác của đối thủngừng mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ cho đối thủ.Gièm pha doanh nghiệp khác.Là hành vi trực tiếp hay gián tiếp đưa ra những thông tin thiếu trung thực gây ảnhhưởng xấu đến uy tín , đến tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp đó.Gây rối loạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.Là hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanhnghiệp khác

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt