« Home « Kết quả tìm kiếm

Địa chỉ IP dễ hiểu như số nhà bạn


Tóm tắt Xem thử

- Địa chỉ IP dễ hiểu như hệ thống số nhà.
- Trong mạng, thiết bị nào cũng phải có địa chỉ riêng cho mỗi kết nối.
- Nhờ địa chỉ này, các gói tin trao đổi giữa hệ thống máy tính (máy chủ, máy khách) mới được nhận biết để chuyển đi, cũng như anh bưu tá phải biết số nhà để gửi thư..
- M ỗ i gói tin IP s ẽ bao g ồ m một địa chỉ IP nguồn và một địa chỉ IP đích.
- Mỗi thiết bị trong một mạng IP được chỉ định bằng một địa chỉ vĩnh viễn (IP tĩnh) bởi nhà quản trị mạng hoặc một địa chỉ tạm thời, có thể thay đổi (IP động) thông qua công cụ DHCP (giao thức cấu hình host động sẽ tự động xác định địa chỉ IP tạm thời) ngay trên Windows Server..
- Các router (bộ định tuyến), firewall (tường lửa) và máy chủ proxy dùng địa chỉ IP tĩnh còn máy khách có thể dùng IP tĩnh hoặc động..
- Loại địa chỉ này hay được dùng cho máy tính xách tay kết nối Wi-Fi, PC truy cập b ằ ng Dial-up hay m ạ ng riêng..
- Phân phối địa chỉ IP.
- Trên thế giới có hàng chục triệu máy chủ và hàng trăm nghìn mạng khác nhau.
- Do đó, để quản lý sao cho địa chỉ IP không trùng nhau, một tổ chức mang tên Network.
- Cấu trúc và phân lớp địa chỉ IP.
- Nếu biết địa chỉ IP của một website, bạn có thể nhập vào trình duyệt để mở mà không cần viết tên miền.
- Phần 1 là bit nhận dạng lớp, dùng để xác định địa chỉ đang ở lớp nào..
- Địa chỉ IP được phân thành 5 lớp A, B, C, D, E, trong đó lớp D, E chưa dùng tới.
- Như vậy, bit nhận dạng thứ nhất của lớp A bằng 0, 7 bit còn lại dành cho địa chỉ mạng Net ID, phần tiếp theo dành cho địa chỉ máy chủ Host ID.
- L ớ p A áp d ụ ng khi đị a ch ỉ network ít và đị a ch ỉ máy chủ nhiều.
- máy chủ.
- Vùng địa chỉ lý thuyết tính theo hệ đếm thập phân từ 0.0.0.0 đến thực tế ta không dùng các địa chỉ đều có giá trị bit bằng 0 hay 1)..
- Lớp này áp dụng khi địa chỉ mạng và địa chỉ máy chủ ở mức vừa.
- Lớp này áp dụng khi địa chỉ mạng nhiều và địa chỉ máy chủ ít.
- Tính ra, ta được tối đa 2.097.150 mạng, mỗi mạng phục vụ tối đa 254 máy chủ.
- Vùng địa chỉ lý thuyết từ 192.0.0.0 đến.
- Địa chỉ IP cho mạng riêng.
- Trên thực tế, khi phạm vi hoạt động mạng mở rộng, nếu công ty phải đi xin thêm địa chỉ thì sẽ tốn kém.
- Hơn nữa, có khi một mạng nhỏ chỉ gồm vài chục máy chủ và điều này gây lãng phí rất nhiều địa chỉ còn lại.
- Các thiết bị trong một mạng nội bộ sẽ dùng địa chỉ IP riêng mà không kết nối trực tiếp với Internet..
- Các m ạ ng riêng này tr ở nên ph ổ bi ế n v ớ i thi ế t k ế LAN vì nhi ề u t ổ ch ứ c th ấ y r ằ ng h ọ không cần địa chỉ IP cố định trên toàn cầu cho mỗi máy tính, máy in, máy fax.
- Các router trên Internet thường được định cấu hình để từ chối kết nối dùng địa chỉ IP riêng..
- Cũng vậy, do các mạng riêng này không thể kết nối trực tiếp với nhau nên chúng có thể dùng một vùng địa chỉ IP con giống nhau mà không gây xung đột gì..
- Cách phân chia địa chỉ mạng con như sau:.
- Về bản chất, ta sẽ tận dùng các bộ số không dùng đến của địa chỉ máy chủ để mở rộng quy mô cho mạng.
- Với mỗi giá trị trần này, bạn có thể tạo ra một tiền tố mạng mở rộng để thêm bit từ số máy chủ vào tiền tố mạng.
- Các bit được đánh số 1 nếu bit tương ứng trong địa chỉ IP là một phần của tiền tố mạng mở rộng..
- Các bit được đánh số 0 nếu bit là một phần của số máy chủ..
- Ví dụ 1: Nếu có địa chỉ IP lớp B là và bạn muốn dùng cả bộ số thứ 3 làm một phần của tiền tố mạng mở rộng thay cho số máy chủ, bạn phải xác định một giá trị trần của mạng con là .
- Như vậy, giá trị trần này chuyển địa chỉ của lớp B sang địa chỉ lớp C, nơi số máy chủ chỉ g ồ m b ộ s ố th ứ 4.
- Để xác định Subnet Mask dựa trên số máy chủ mình muốn, bạn có thể tham khảo bảng sau:.
- Chú ý: Địa chỉ đầu tiên và cuối cùng của mạng con được giữ lại, trừ /32 vì đây là địa ch ỉ máy ch ủ duy nh ấ t..
- Xác định địa chỉ để sử dụng với giá trị trần của mạng con.
- Địa chỉ cho lớp C.
- Ví dụ, mạng con 8 máy chủ (/29) sẽ có vùng địa chỉ như sau:.
- Chú ý: địa chỉ đầu tiên và cuối cùng của mạng con được giữ lại.
- Nói tóm lại, các vùng địa chỉ sau được chỉ định cho mạng riêng:.
- Thiết lập và xem địa chỉ IP trên máy tính.
- Khi xây dựng một mạng nội bộ gồm máy chủ và máy khách, bạn sẽ phải vào hệ thống để lập địa chỉ IP.
- Muốn xem địa chỉ này, bạn vào menu Start >.
- Khi m ộ t thi ế t b ị nào đ ó trên network riêng c ầ n liên h ệ v ớ i các m ạ ng khác, ng ườ i dùng phải đảm bảo mạng ngoài có dùng địa chỉ IP thực để các router chấp nhận kết nối..
- router này chính là thiết bị dịch địa chỉ mạng (NAT - network address translation) ho ặ c công đ o ạ n đ ó đượ c th ự c hi ệ n nh ờ m ộ t máy ch ủ proxy.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt