« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI PHẠM HỒNG HẠNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.
- NGUYỄN THÚC HƯƠNG GIANG Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn“Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định”của tôi được thực hiện một cách nghiêm túc dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS.
- Đồng thời, Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến toàn thể ban lãnh đạo, các cán bộ, công chức, viên chức BHXH tỉnh Nam Định đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành luận văn.
- 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC.
- 4 1.1 Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội.
- 4 1.1.1 Khái niệm và phân loại bảo hiểm xã hội.
- 4 1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội.
- 7 1.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội.
- 9 1.1.5 Quỹ bảo hiểm xã hội.
- 11 1.2 Những vấn đề cơ bản về công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- 14 1.2.1 Khái niệm thu bảo hiểm xã hội.
- 14 1.2.2 Vai trò của công tác thu bảo hiểm xã hội.
- 14 1.2.3 Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- 16 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu BHXH bắt buộc.
- 28 1.3.1 Tỷ lệ đối tượng đã tham gia BHXH bắt buộc.
- 28 1.3.2 Tỷ lệ tham gia BHXHBB phân loại theo loại hình doanh nghiệp .
- 30 1.3.4 Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc trên tổng số phải thu.
- 31 1.3.5 Tỷ lệ nợ đọng BHXH bắt buộc.
- 32 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc.
- 34 1.5 Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố về hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc và bài học rút ra cho BHXH tỉnh Nam Định.
- 35 1.5.2 Bài học rút ra cho BHXH tỉnh Nam Định.
- 40 iii CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN .
- 41 2.1 Khái quát về tỉnh Nam Định và BHXH tỉnh Nam Định.
- 41 2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Nam Định.
- 41 2.1.2 Khái quát chung về BHXH tỉnh Nam Định.
- 42 2.2 Thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định giai đoạn .
- 48 2.2.1 Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
- 48 2.2.2 Căn cứ, phương thức và mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- 58 2.2.3 Thực trạng tổ chức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- 66 2.2.4 Kết quả thu BHXH bắt buộc.
- 72 2.2.5 Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc.
- 76 2.3 Đánh giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH tỉnh Nam Định giai đoạn .
- 88 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH NAM ĐỊNH.
- 89 3.1 Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định giai đoạn và tầm nhìn đến năm 2025.
- 89 3.2 Định hướng phát triển của bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định.
- 93 3.2.1 Định hướng phát triển chung của bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định93 3.2.2 Định hướng phát triển công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH tỉnh Nam Định.
- 95 3.3 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định.
- 96 3.3.1 Quản lý chặt chẽ và khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
- 98 3.3.3 Tăng cường thanh tra, kiểm tra các đơn vị tham gia BHXH.
- 99 3.3.4 Tích cực đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về bảo hiểm xã hội.
- 101 iv 3.3.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của BHXH tỉnh Nam Định104 3.3.6 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu BHXH.
- 108 3.3.7 Phối hợp chắt chẽ với các ban ngành có liên quan trong quá trình thu BHXH.
- 114 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BLĐTBXH : Bộ lao động thương binh xã hội DN : Doanh nghiệp DN NQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNNN : Doanh nghiệp nhà nước ĐTNN : Đầu tư nước ngoài HĐLĐ : Hợp đồng lao động HCSN : Hành chính sự nghiệp HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã LĐTB-XH : Lao động thương binh xã hội NLĐ : Người lao động NSDLĐ : Người sử dụng lao động SDLĐ : Sử dụng lao động TLBQ : Tiền lương bình quân UBND : Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1: Mức đóng BHXH bắt buộc của NLĐ và NSDLĐ qua các năm.
- 20 Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ công chức, viên chức BHXH tỉnh Nam Định 47 Bảng 2.2: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Nam Định giai đoạn Bảng 2.3: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của các đơn vị SDLĐ theo khối ngành trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn Bảng 2.4: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của người lao động trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn Bảng 2.5: Tổng quỹ lương và tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn Bảng 2.6: Tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước điều chỉnh từ năm Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch thu của BHXH tỉnh Nam Định giai đoạn Bảng 2.8: Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Nam Định giai đoạn Bảng 2.9: Tình hình thu BHXH bắt buộc theo khối ngành tại BHXH tỉnh Nam Định giai đoạn Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ trên số phải thu BHXH BB giai đoạn Bảng 2.11: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Nam Định theo khối ngành giai đoạn DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch thu của BHXH tỉnh Nam Định giai đoan vii Biểu đồ 2.2: Tình hình thu BHXH bắt buộc theo khối ngành trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn Biểu đồ 2.3: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc theo khối ngành giai đoạn DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHXH 23 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Nam Định 45 viii LỜI MỞ ĐẦU 1.
- Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với người lao động nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ trong các trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, suy giảm khả năng lao động do TNLĐ - BNN, mất việc làm, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở có đóng góp vào quỹ BHXH.
- BHXH không chỉ có ý nghĩa về kinh tế đối với người lao động mà còn có ý nghĩa nhân văn, nhân đạo sâu sắc thể hiện sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng thông qua nguyên tắc số đông bù số ít, thông qua đó cũng thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước tới các tầng lớp lao động trong xã hội.
- Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, hệ thống BHXH Việt Nam từ trung ương tới địa phương có những bước phát triển đáng kể, hoạt động BHXH được triển khai rộng khắp và đã thu được những kết quả đáng ghi nhận, từng bước đáp ứng được các yêu cầu của nhân dân trong việc đảm bảo ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống và nâng cao hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội.
- BHXH tỉnh Nam Định dưới sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu trong việc thực hiện các chính sách BHXH trên địa bàn.
- Công tác thu BHXH bắt buộc ở BHXH tỉnh Nam Định đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận như số người tham gia BHXH tăng, số tiền thu cũng tăng nhanh đảm bảo cho quỹ BHXH được ổn định và hiệu quả.
- Tuy nhiên, trên thực tế công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định thời gian qua vẫn còn tồn tại những hạn chế như số đối tượng thuộc diện chưa tham gia BHXH lớn, nợ đọng BHXH còn nhiều… Với tư cách là một chuyên viên đang làm việc thực tiễn trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, để nghiên cứu rõ hơn về công tác thu BHXH bắt buộc trên 1 địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm gần đây và qua đó đưa ra những đề xuất giúp cơ quan BHXH tỉnh có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định” làm đề tài nghiên cứu.
- Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận về BHXH và công tác thu BHXH bắt buộc.
- Phân tích thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Nam Định giai đoạn Từ thực trạng và hạn chế, đề ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm thực hiện tốt công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Đối tượng nghiên cứu Công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH tỉnh Nam Định giai đoạn từ 2011-2015.
- Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp BHXH của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, các yếu tố ảnh hưởng đến số thu BHXH, đối tượng nộp BHXH, phương thức thu, quy trình tổ chức quản lý thu, nguyên nhân trốn tránh nộp BHXH, những biện pháp chống thất thu BHXH.
- Phạm vi của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc (không nghiên cứu quỹ khám chữa bệnh, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, BHXH đối với người lao động làm việc trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang), trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
- Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, phân tích số liệu từ năm 2011 đến năm 2015, nhằm phân tích hoạt động 2 quản lý thu, mở rộng đối tượng thu và đề ra các biện pháp chống thất thu BHXH, nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Những đóng góp của đề tài Góp phần hệ thống hóa những vấn đề về BHXH, BHXH bắt buộc và hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc.
- Phân tích thực trạng và rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Luận văn đã đề xuất phương hướng và giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH, tăng số lao động được tham gia BHXH, tăng mức thụ hưởng từ các chế độ, chính sách BHXH của người lao động, góp phần làm tăng số thu, hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH bắt buộc.
- Chương 2: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Nam Định.
- 3 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1.1 Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội 1.1.1 Khái niệm và phân loại bảo hiểm xã hội Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập, nghiên cứu một cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau.
- Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại.
- Sản xuất công nghiệp phát triển đã làm cho đội ngũ những người lao động làm thuê ngày càng đông đảo, đồng thời cũng làm cho các rủi ro trong lao động tăng theo.
- Để bảo vệ mình, những người lao động đã đấu tranh buộc giới chủ phải cam kết bồi thường và bảo đảm an toàn thu nhập cho họ.
- Hoạt động BHXH được thực hiện trên cơ sở đóng góp của giới chủ, giới thợ và có sự tham gia của nhà nước trong một số trường hợp.
- Ban đầu mới chỉ có chế độ BHXH ốm đau, tai nạn lao động cho công nhân công nghiệp, sau đó đã mở rộng các chế độ BHXH cho cả người lao động làm thuê trong các lĩnh vực khác.
- Năm 1952, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã thông qua Công ước 102 về các tiêu chuẩn tối thiểu cho các loại trợ cấp sau: 1) Chăm sóc y tế.
- 2) Trợ cấp ốm đau.
- 3) Trợ cấp thất nghiệp.
- 4) Trợ cấp tuổi già.
- 5) Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- 6) Trợ cấp gia đình.
- 7) Trợ cấp thai sản.
- 8) Trợ cấp tàn tật.
- Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể mà mỗi nước quyết định áp dụng các loại trợ cấp này.
- Khái niệm BHXH đã được mở rộng ra theo nghĩa của từ bảo đảm xã hội.
- Ngoài các 4 chế độ BHXH trên đây, còn có nhiều hình thức bảo hiểm khác trên cơ sở thương mại, hoạt động bảo hiểm do vậy ngày càng mở rộng hết sức phong phú.
- Tháng 6.1993, Chính phủ ban hành Nghị định 43/CP về việc thực hiện các chế độ BHXH cho công nhân viên chức và người lao động trong các thành phần kinh tế, Nghị định 61/CP cho lực lượng vũ trang.
- Bộ luật lao động của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994) nêu rõ: "Nhà nước quy định chính sách bảo hiểm xã hội nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác".
- Tháng 1.1995, Chính phủ ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội áp dụng thống nhất đối với công chức, công nhân viên chức và người lao động trong các thành phần kinh tế.
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội" 5 Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết.
- Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
- Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết.” Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày thì : BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
- Như vậy, có thể hiểu BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động, khi họ gặp phải biến cố, rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết.
- gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và những người ruột thịt của người lao động trực tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
- Khái niệm trên đây là chủ yếu về chế độ BHXH do chính sách nhà nước đài thọ, còn gọi là BHXH phi thương mại, gồm nhiều loại chế độ trợ cấp, nhưng tuỳ điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể mà mỗi nước lựa chọn và thực hiện chế độ trợ cấp nhất định, sau đó sẽ mở rộng dần khi tình hình kinh tế - xã hội phát triển.
- Có 2 loại hình BHXH là bắt buộc và tự nguyện, tuỳ theo từng loại đối tượng, từng loại hình doanh nghiệp.
- BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà đối tượng tham gia hoàn toàn tự nguyện đóng góp mức phí và thụ hưởng theo quy định.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.
- 1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan, đa dạng, phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển tới một mức độ nào đó.
- Kinh tế càng phát triển thì bảo hiểm xã hội càng đa dạng và hoàn thiện.
- Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an toàn xã hội.
- Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm thông qua quá trình hình thành một quỹ tiền tệ chuyên dùng để đáp ứng nhu cầu chi trả bảo hiểm cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro về thu nhập trong lao động sản xuất hoặc mất nguồn nuôi dưỡng… Về phương diện chính trị, pháp lý: khi được Nhà nước đều chỉnh bằng pháp luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của NLĐ, xét trên cả bình diện quốc gia và quốc tế.
- Đồng thời, đó cũng là trách nhiệm của NLĐ và NSDLĐ phải tham gia BHXH.
- Vì vậy, BHXH là một chính sách xã hội quan trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã hội của các quốc gia

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt