« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị


Tóm tắt Xem thử

- TRẦN THANH TỊNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.
- DƯƠNG MẠNH CƯỜNG Hà Nội – 2016 LỜI CAM KẾT Tôi xin cam kết Luận văn: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Quảng Trị” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU.
- Thuế nhập khẩu.
- Khái niệm về Thuế nhập khẩu .
- Đặc điểm của Thuế nhập khẩu .
- Phân loại thuế nhập khẩu .
- Các yếu tố cơ bản của thuế nhập khẩu .
- Quản lý thuế nhập khẩu.
- Khái niệm về Quản lý thuế nhập khẩu .
- Mục tiêu về Quản lý thuế nhập khẩu .
- Nội dung quản lý thuế .
- Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý thuế nhập khẩu .
- Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khảu của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố và giá trị tham khảo cho Cục Hải quan Quảng Trị.
- Kinh nghiệm quản lý thuế NK của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố .
- Giá trị tham khảo cho Cục Hải quan Quảng Trị Kết luận chương 1.
- 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG TRỊ.
- Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
- Thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
- Quản lý khai thuế .
- Quản lý nộp thuế .
- Kiểm tra sau thông quan đối với thuế nhập khẩu .
- Thanh tra về thuế nhập khẩu .
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu .
- Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại để tránh trốn thuế nhập khẩu ....67 2.4.
- Đánh giá công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
- Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN QUẢNG TRỊ.
- Mục tiêu của quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế nhập khẩu.
- Các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục HQ tỉnh Quảng Trị.
- Kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về quản lý thuế nhập khẩu .
- Giải pháp tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan.
- WCO : Tổ chức hải quan thế giới 6.
- NK : Nhập khẩu 8.
- QLT : Quản lý Thuế 12.
- XNK : Xuất nhập khẩu 16.
- Khung phân tích logic các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế NK.....84 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Trị từ Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Quảng Trị năm Biểu đồ 2.3: Trình độ cán bộ công chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị Biểu đồ 2.4: Số lượng tờ khai và thời gian khai báo trung bình Biểu đồ 2.5: Số thu thuế vào NSNN của Cục Hải quan Quảng Trị Biểu đồ 2.6: Tình hình nợ thuế quá hạn tại Cục Hải quan tỉnh Quảng trị Biểu đồ 2.7: Số liệu nợ đọng thuế, cưỡng chế thuế tại cục Hải quan tỉnh Quảng Trị từ 2011 đến Biểu đồ 2.8: Biểu đồ tình hình xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị Biểu đồ 2.9: Biểu đồ tình hình kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị năm Biểu đồ 2.10: Kết quả thanh tra tại Cục Hải quan tỉnh Quản trị năm Biểu đồ 2.11: Số vụ vi phạm được phát hiện, lập biên bản và xử lý tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị từ năm 2011 đến năm Biểu đồ 2.12: Số vụ vi phạm phát hiện, lập biên bản và xử lý tại Cục Hải quan tỉnh Quản trị năm Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị vii LỜI NÓI ĐẦU 1.
- Đây cũng là một khó khăn của ngành Hải quan Việt Nam với thực tế là khi giảm mạnh thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế thì thuế nhập khẩu hàng hóa luôn bị giảm mạnh theo các cam kết quốc tế trong khi hội nhập.
- Bên cạnh đó, chính sách thuế đặc biệt là chính sách thuế nhập khẩu và công tác quản lý thuế nhập khẩu vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập như: các văn bản pháp quy về thuế nhập khẩu thay đổi thường xuyên, tình trạng gian lận thuế vẫn còn xảy ra, tình trạng trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế vẫn còn nhiều trong lúc nhà nước chưa có biện pháp nào thực sự hiệu quả để giải quyết vấn các đề này.
- Quản lý thuế cần phải được hiện đại hóa, ngày càng toàn diện về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi khoa học công nghệ,… Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, tôi quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị” làm đề tài của mình.
- Hệ thống hóa lý luận về thuế nhập khẩu và công tác quản lý thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan.
- 1 - Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn từ đó rút ra những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý thuế nhập khẩu và nguyên nhân tồn tại đó.
- Xây dựng mục tiêu của công tác quản lý thuế nhập khẩu và đề xuất các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu trên.
- Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị trong toàn bộ các khâu quản lý thuế nhập khẩu.
- Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý thuế nhập khẩu ở phạm vi Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp cụ thể - Luận văn sử dụng đồng bộ các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, phân tích, lý luận kết hợp với thực tiễn, lấy các số liệu thứ cấp được thu thập từ các website, số liệu thống kê của cơ quan quản lý, đề tài, sách, tạp chí… để phân tích thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2011 đến 2015, từ đó rút ra những hạn chế trong công tác quản lý thuế nhập khẩu.
- Luận văn sử dụng phương pháp Khung phân tích logic (LFA) để đề xuất các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu trong công tác quản lý thuế nhập khẩu.
- Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước đó: Liên quan đến vấn đề quản lý thuế nhập khẩu đã có tác giả Hoàng Bá Linh đề cập trong đề tài: “Quản lý thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị” (Luận văn thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Học viện hành chính, 2013).
- Tuy nhiên, trong đề tài nghiên cứu tác giả chỉ đề cập vấn đề trên phương diện chung của công tác quản lý thu thuế đối với hàng nhập khẩu mà chưa đi sâu phân tích nguyên nhân tác động đến công tác quản lý thuế.
- Đặc biệt là chưa làm rõ được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu khi áp dụng vào thực tiễn.
- Trong đề tài nghiên cứu này, luận văn đi sâu nghiên cứu, đánh giá cơ sở lý luận chung và thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, từ đó rút ra những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế nhập khẩu để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa và bổ sung thêm những lý luận về quản lý thuế nhập khẩu của ngành Hải quan hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài đi sâu phân tích và làm rõ thực trạng quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị, đánh giá tình hình, nêu lên những ưu điểm, nhược điểm, từ đó phân tích nguyên nhân và đề ra giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu.
- Các nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tư liệu mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc để giúp các nhà lập pháp tham khảo trong quá trình hoàn thiện pháp luật về thuế nhập khẩu và cơ quan Hải quan tỉnh Quảng Trị áp dụng những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu trong thời gian tới.
- 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU 1.1.
- Thuế nhập khẩu 1.1.1.
- Khái niệm về Thuế nhập khẩu Thuế nhập khẩu (NK) là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình NK.
- Khi phương tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải đường bộ hay đường sắt) đến cửa khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc tế hay cảng biển quốc tế, cửa khẩu biên giới bộ) thì các công chức hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa so với khai báo trong tờ khai hải quan đồng thời tính số thuế NK phải thu theo các công thức tính thuế NK đã quy định trước.
- Về nguyên tắc, thuế NK phải được nộp trước khi thông quan để nhà NK có thể đưa mặt hàng NK vào lưu thông trong nội địa, trừ khi có các chính sách ân hạn thuế hay có bảo lãnh nộp thuế, nên đây có thể coi là một trong những loại thuế dễ thu nhất, và chi phí để thu thuế NK là khá nhỏ.
- Trong thời kỳ cổ đại và trung cổ, thuế NK được các chính quyền địa phương thu, nhưng hiện nay điều này là rất hiếm và thông thường nó được nhà nước giao cho một tổ chức nhà nước chuyên trách về thuế NK là hải quan thực hiện công việc kiểm tra, tính và thu thuế.
- Tro ng thời đại ngày nay, các chính sách về thương mại và thuế quan trong đó có thuế NK thường được xếp cùng nhau do ảnh hưởng chung của chúng đối với các chính sách nông nghiệp, công nghiệp và chính sách đầu tư.
- Cho dù xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang từng bước ảnh hưởng đến thuế NK theo hướng hạn chế vai trò của loại thuế này ở mỗi quốc gia song về cơ bản, thuế NK vẫn là giải pháp quản lý vĩ mô có hiệu quả đối với nền kinh tế trong nước.
- Cho đến nay trong các sách báo kinh tế, tài liệu trên thế giới và ở Việt Nam chưa có thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế NK.
- Tùy thuộc vào góc độ tiếp cận mà cách hiểu về thuế NK có sự khác nhau.
- Nghiên cứu tài liệu của một số nước trên thế giới cho thấy rằng thuế NK thường có tên gọi chung là thuế quan (customs duty).
- Theo Từ điển Kinh tế học (Anh-Việt) giải thích: “Thuế nhập khẩu (import duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu.
- Thuế nhập khẩu được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước với sự cạnh tranh của nước ngoài” [2] Theo Từ điển Luật học: “Thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hóa nhập khẩu qua biên giới” [2] Thuế gián thu được hiểu là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành của giá cả hàng hóa.
- Khái niệm Thuế NK theo Từ điển Kinh tế học (Anh-Việt) giải thích mới nói lên được vai trò của thuế NK nhưng lại chưa nêu được những đặc điểm đặc thù của thuế NK so với các loại thuế khác.
- Còn khái niệm trong Từ điển Luật học chỉ nêu được một đặc điểm của thuế NK là một loại thuế gián thu và đối tượng là thu vào các mặt hàng NK qua biên giới, nhưng chưa nêu được các đặc điểm, vai trò và chưa bao quát hết đối tượng chịu thuế.
- Ngoài đặc điểm là thuế gián thu, thuế thuế NK còn có một số đặc điểm khác, ví dụ: thuế NK chỉ thu vào hàng hóa NK, luôn gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại.
- ủ , khái niệm thuế NK hàm chứa những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, thuế NK là một loại thuế gián thu, một trong những yếu tố cấu thành giá cả hàng hóa.
- Thứ hai, phạm vi áp dụng của thuế NK là áp dụng cho tất cả hàng hóa được phép NK qua cửa khẩu, biên giới của một quốc gia hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan, khu chế xuất hoặc ngược lại.
- 5 Thứ ba, những điểm khác biệt của thuế NK với các loại thuế khác là thuế NK không áp dụng đối với hàng hóa sản xuất hoặc lưu thông trong nước mà chỉ đánh vào hàng hóa NK và luôn gắn với hoạt động NK để quản lý hoạt động NK.
- Vì vậy, thuế NK là một trong những công cụ thuộc chính sách kinh tế thương mại quốc tế của một quốc gia.
- Như vậy, chúng ta có thể hiểu “Thuế NK là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, do các tổ chức, cá nhân NK hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định cho Nhà nước.
- Thuế nhập là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại vĩ mô tổng hợp, gắn liền với cơ chế quản lý NK, và chính sách đối ngoại của một quốc gia” [2] 1.1.2.
- Đặc điểm của Thuế nhập khẩu Thứ nhất, Thuế NK là loại thuế gián thu, nhà nước sử dụng gián tiếp thuế NK để tác động vào giá cả hàng hóa NK nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương, vì vậy thuế NK là một trong yếu tố cấu thành giả cả hàng hóa NK, người nộp thuế là người NK còn người chịu thuế NK là người tiêu dùng.
- Nhà nước thu thuế NK người tiêu dùng gián tiếp thông qua người cung cấp hàng hóa NK.
- Việc tăng, giảm thuế suất thuế NK sẽ tác động trực tiếp tới giá cả hàng hóa NK, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và việc lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và NK hàng hóa phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp.
- Thứ hai, Thuế NK là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương.
- Thuế NK là một công cụ quan trọng để nhà nước kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối với hàng hóa NK.
- Việc đánh thuế NK thường căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hoá NK.
- Giá trị của hàng hoá được xác định làm căn cứ tính thuế NK là giá trị hàng hoá tại cửa khẩu nhập đầu tiên.
- Giá trị tính thuế NK phải phản ánh khách quan, trung thực giá trị giao dịch thực tế của hàng hóa NK.
- và những điều này đã được quy định rõ trong Luật thuế XK, thuế NK.
- hàng hoá trao đổi được đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, thì được áp dụng Luật thuế NK.
- 6 Thứ ba, Thuế NK là một khoản thu nhập của ngân sách Nhà nước chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố trong nước và quốc tế như: Sự biến động kinh tế - chính trị trong nước và thế giới, xu hướng và trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế, những yêu cầu và cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chính sách phát triển kinh tế của nhà nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với pháp luật thuế NK Việt Nam.
- Vai trò của Thuế nhập khẩu 1.1.3.1.
- Kiểm soát và điều tiết hàng hóa nhập khẩu đối với thị trường Việc kiểm soát đối với hàng hóa NK đối với một quốc gia là nhiệm vụ hết sức quan trọng, thông qua việc kiểm tra, thu thuế NK để nhà nước có chính sách phù hợp trong việc hoạch định cơ chế điều hành hàng hóa NK trong từng giai đoạn.
- Trong đó thuế quan vẫn là một trong những công cụ hiệu quả nhất, thuế NK là một bộ phận cấu thành của hàng hóa NK, nếu áp dụng mức thuế suất cao thì giá thành hàng hóa NK sẽ cao và ngược lại.
- Thực hiện chính sách quản lý, điều tiết kinh doanh và định hướng tiêu dùng Thuế NK có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế.
- Thuế NK có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa.
- Huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước Khi thực hiện chính sách quản lý điều tiết và định hướng tiêu dùng thuế NK đã góp phần quan trọng trong hình thành nguồn thu cho NSNN.
- Theo tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, từng bước cắt giảm thuế quan thì vai trò của thuế NK đối với nguồn thu NSNN ngày càng giảm, nhưng đối với các nước đang phát triển như Việt Nam chúng ta thì thuế NK vẫn là nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia.
- Bảo hộ và phát triển nền sản xuất trong nước Thuế NK có tác dụng bảo hộ và phát triển nền sản xuất trong nước.
- Ðặc biệt thuế NK giúp cho các DN sản xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hóa NK và tạo ra sự phân bổ nguồn lực cho các ngành sản xuất.
- Thuế NK có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì việc đánh thuế NK cao thì hàng hóa NK sẽ giảm.
- Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, vai trò bảo hộ của thuế NK sẽ bị hạn chế, do việc phải thực hiện các cam kết quốc tế và khu vực.
- Hơn nữa, nếu quá nhấn mạnh đến vai trò bảo hộ của thuế NK đối với các ngành sản xuất trong nước, không những không thực hiện được chính sách đối ngoại mà còn làm cho sản xuất trong nước trở nên trì trệ kém phát triển

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt