Professional Documents
Culture Documents
Bài Cây Tre Việt Nam
Bài Cây Tre Việt Nam
Vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề bình
thường trong phạm vi học tập, nhà trường và cuộc sống cá
Thấp nhân..., với yêu cầu sáng tạo bình thường.
3-
Vậndụn Vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề tương
g đói khó trong phạm vi cuộc sống cá nhân, gia đình và xã hội
Cao với yêu cầu sáng tạo cao, có chủ kiến cá nhân
b- Tạo lập văn bản:
Tạo lập văn bản tương ứng với các kĩ năng nói và viết hay kĩ năng Tập làm văn. Trong trường phổ
thông hiện nay, có 6 kiểu văn bản được đưa ra làm nội dung rèn luyện cho HS, đó là: miêu tả, tự sự (kể
chuyện, trần thuật, tường thuật), biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và văn bản ứng dụng, trong đó văn
bản ứng dụng (hay nhật dụng) không cùng loại với 5 kiểu văn bản trước, mà là sự tập hợp nhiều loại
khác nhau (như: hành chính, thống kê, thương mại,..), có tính chất thực dụng, hàng ngày.
Trong chương trinh Ngữ văn hiện hành, các năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản tuy đã có phần tích
hợp nhưng nhiều chỗ vẫn còn rời rạc. Nguyên nhân chủ yếu có lẽ do chương trình còn nặng về nội dung
kiến thức. Mong muốn chương trình sắp tới sẽ phối hợp, gắn kết hơn nữa hai năng lực này trong một
bài học.
c- Năng lực sử dụng tiếng Việt:
Năng lực sử dụng tiếng Việt gắn liền với đọc hiểu và tạo lập văn bản, tuy nhiên vẫn có tiêu chí riêng để
đánh giá.
Khác với yêu cầu đánh giá trước đây, đánh giá theo năng lực coi trọng việc vận dụng kiến thức, kĩ năng
tiếng Việt để đọc hiểu văn bản và tạo lập văn bản.
Trong đọc hiểu văn bản, năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện ở chỗ: hiểu chính xác nội dung từ, ngữ,
đoạn văn, bài văn; xác định được giá trị, tác dụng của các yếu tố ngôn ngữ trong việc bộc lộ nội dung,
đem đến cho người đọc cảm xúc thẩm mỹ.
Trong tạo lập văn bản, năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện trong việc nói viết đúng câu, dùng từ đúng ý
nghĩa và diễn đạt nội dung mạch lạc, hấp dẫn...
d- Năng lực thẩm mỹ:
Nhận ra cái đẹp làm chủ cảm xúc của cá nhân, biết hành động vì cái đẹp, những giá trị sống; biết
rung cảm, hướng thiện, tự làm chủ cảm xúc và hành vi của bản thân, khơi dậy ở các em tình yêu đối với
gia đình, quê hương, xã hội.
III. Một số kinh nghiệm trong việc dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh cụ thể
qua bài: “Cây tre Việt Nam”.
Tên bài: Văn bản CÂY TRE VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau tiết học, HS có thể:
- Hiểu và cảm nhận được giá trị và vẻ đẹp của cây tre - một biểu tượng về đất nước và dân tộc Việt Nam.
- Thấy được sự gắn bó chặt chẽ của hình ảnh cây tre trong đời sống và tinh thần của người Việt Nam.
- Những đặc điểm nổi bật về giọng điệu, ngôn ngữ của bài kí.
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm và sáng tạo bài văn xuôi giàu chất thơ bằng sự chuyển dịch giọng đọc phù hợp.
- Đọc- hiểu văn bản kí hiện đại có yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Nhận ra phương thức biểu đạt chính: Miêu tả kết hợp biểu cảm, thuyết minh, bình luận.
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của các phép so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp của một con người Việt Nam thông
qua hình ảnh cây tre - biểu tượng cho nhân dân Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
4. Giáo dục ANQP: sự sáng tạo của cha ông ta trong nghệ thuật quân sự.
5. Năng lực cần phát triển:
- Năng lực đọc hiểu. (nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản).
- Năng lực cảm thụ văn học (chỉ ra và phân tích được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật ở trong bài;
cảm nhận được cái hay, cái đẹp của văn bản).
- Năng lực thẩm mỹ: tình yêu đối với cây tre, với con người VN, dân tộc VN.
- Năng lực giao tiếp: giới thiệu với mọi người những hiểu biết của em về tác giả, văn bản, về cây tre, về
những món đồ thủ công bằng tre ở trong chính gia đình em.
- Năng lực tự học, năng lực tạo lập văn bản: Sau khi học xong văn bản, học sinh viết được những đoạn
văn phân tích những câu văn hay trong văn bản Cây tre Việt Nam; viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về hình
ảnh cây tre (vẻ đẹp, sức sống, sự gắn bó của tre với con người Việt Nam), hoặc viết về những phẩm
chất cao đẹp của con người Việt Nam.
- Năng lực hợp tác (thảo luận nhóm).
- Năng lực tích hợp (tích hợp với kiến thức về các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm trong lịch sử
dân tộc; kiến thức về thực tế cuộc sống hiện nay).
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRÊN LỚP:
Các phương pháp dạy học: thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, ….
III. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Soạn giáo án, tìm hiểu các tư liệu về nhà văn Thép Mới và cây tre.
- Sưu tầm những hình ảnh, sản phẩm làm từ tre và họ hàng của tre.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Chuẩn bị bài theo câu hỏi sách giáo khoa.
- Tìm hiểu về tác giả Thép Mới, mang/ chụp/ giới thiệu về những sản phẩm làm từ tre trong chính gia
đình mình.
- Sưu tầm những câu thơ/ đoạn thơ viết về cây tre, sưu tầm những câu chuyện có liên quan đến các vũ
khí làm từ tre gắn liền với cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
III. / Tiến trình bài dạy
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô được Nguyễn Tuân miêu tả như thế nào?
- Cảm nhận của em về cảnh đẹp này?
3. Khởi động:
GV chiếu hình ảnh về 1 số loài cây, đặt câu hỏi: Quan sát những bức hình sau, cho biết những loài
cây này gợi cho em nhớ đến đất nước nào? (Cây phong đỏ: Ca-na-đa; cây liễu: Trung Quốc; cây bạch
dương: Nga; hoa anh đào: Nhật Bản, ...)
GV dẫn dắt vào bài: Dường như mỗi đất nước mỗi quốc gia đều lựa chọn một loài cây hoặc một loài
hoa làm biểu tượng riêng cho dân tộc mình. Chẳng hạn: như cây mía - Cu Ba, cây bạch dương - Nga,
cây liễu - Trung Hoa,.... Riêng với đất nước và dân tộc Việt Nam của chúng ta, tự bao đời nay đã chọn
cây tre là loại cây tượng trưng tiêu biểu cho tâm hồn, khí phách, tinh hoa của dân tộc. Loài cây ấy cũng
đã trở thành để tài, nguồn cảm hứng sáng tác cho rất nhiều văn nghệ sĩ. Trong đó, không thể không nhắc
đến bài thơ Tre Việt Nam – Nguyễn Duy, hay văn bản Cây tre Việt Nam của nhà văn Thép Mới mà chúng
ta sẽ cùng tìm hiểu ngay sau đây.
Phát triển
Hoạt động của Gv và Hs Nội dung và kiến thức
năng lực
Hoạt đô ̣ng 1:Giới thiệu chung I.Vài nét về tác giả ,tác phẩm: Phát triển
? Dựa vào chú thích * trong SGK/98, năng lực
1.Tác giả:
em hãy giới thiệu vài nét về tác giả giao tiếp,
Thép Mới và văn bản Cây tre Việt - Thép Mới(1925-1991), tên khai sinh giới thiệu về
Nam. là Hà Văn Lộc, quê ở quận Tây Hồ - tác giả và
Hà Nội. văn bản.
- Sau khi học sinh trả lời, giáo viên
chốt ý và cho học sinh ghi nét chính - Ngoài viết báo, ông còn viết nhiều
về tác giả, tác phẩm. bút kí, thuyết minh phim.
Thép Mới tên thật là Hà Văn Lộc,
sinh năm 1925. Ông là nhà báo xuất
sắc và đồng thời là nhà văn Việt
Nam với các bút danh khác: Phượng
Kim, Hồng Châu, Ánh Hồng. Thép
Mới tham gia phong trào CM từ rất
sớm, từng làm nhiều công tác và
chức vụ : Phó tổng biên tập báo
Nhân dân, Ủy viên ban chấp hành
Hội nhà văn VN. Sau năm 1975 ông
sống và làm việc tại thành phố
HCM. Các tác phẩm đã xuất bản:
Cây tre Việt Nam ( thuyết minh phim
1955 ), Hiên ngang Cu-ba ( bút ký
1962), Nguyễn Ái Quốc đến Lê-nin
( thuyết minh phim 1980), Ðiện Biên
2. Tác phẩm:
Phủ - một danh từ Việt Nam ( bút ký
1965), Trường Sơn hùng tráng (bút - Cây tre Việt Nam là lời bình cho bộ
ký 1967), Ðường về Tổ quốc (thuyết
phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba
minh phim 1981). Lan ca ngợi cuộc kháng chiến chống
Pháp của dân tộc ta.
GV cung cấp thêm: Năm 1955, một
đoàn điện ảnh của Ba Lan đã đến
nước ta để làm một cuốn phim tư
liệu về cuộc kháng chiến chống
Pháp gian khổ và hào hùng của
nhân dân Việt Nam. Trọng tâm của
cuốn phim ấy là tìm hiểu, giới thiệu
hình ảnh Việt Nam, một đất nước - Đọc, giải thích từ khó.
tươi đẹp với những con người ngoan
cường tới bạn bè thế giới. Nhà văn
Thép Mới đã phối hợp với đạo diễn
Ba Lan trong đợt làm phim này. Ông
trực tiếp tham gia viết lời bình cho
bộ phim và cây tre bình dị, gần gũi
đã được lựa chọn làm biểu tượng
cho sức sống của dân tộc Việt Nam.
Cây tre Việt Nam đã ra đời trong
hoàn cảnh ấy, vừa là thuyết minh
cho bộ phim cùng tên, vừa là tùy bút
tiêu biểu cho văn phong bình luận
của Thép Mới, đồng thời ghi dấu
.
một trong số những tác phẩm thành
công sớm của văn học cách mạng. Phát triển
năng lực
- Gv hướng dẫn Hs đọc: Đối với văn
đọc diễn
bản này các em cần đọc với giọng
- Thể loại: Thể kí. cảm..
trầm lắng, suy tư ở đoạn đầu, lúc
sau thì ngọt ngào, dịu dàng, khi thì
khẩn trương, sôi nổi, lúc thì phấn
khởi, hân hoan, thủ thỉ, tâm tình - Phương thức biểu đạt: miêu tả, biểu
cảm, thuyết minh.
- GV đọc đoạn 1; 3 HS lần lượt đọc
3 đoạn tiếp theo.
- Giải thích các từ khó: Các chú
thích:1, 4, 5, 7, 8.
? Văn bản Cây tre Việt Nam được
sáng tác theo thể loại nào?
- Bố cục:
- HS trả lời
+ Đoạn 1: Từ đầu à “chí khí như
* Em hãy xác định phương thức
người”: Giới thiệu chung về cây tre.
biểu đạt của văn bản này?
+ Đoạn 2: Tiếp đến “chung thuỷ”: Tre
gắn bó với con người trong đời sống
* Em hãy nêu đại ý của văn bản? sinh hoạt, lao động, sản xuất.
HS: Cây tre là người bạn thân của + Đoạn 3: Tiếp đến “tre anh hùng
nhân dân Việt Nam, có mặt ở khắp trong chiến đấu”: Tre sát cánh với con
nơi, gắn bó lâu đời và giúp ích con người trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê
người trong đời sống hàng ngày, hương.
trong lao động sản xuất, trong chiến + Đoạn 4: Còn lại: Tre vẫn là bạn đồng
đấu trong quá khứ, hiện tại và cả hành của dân tộc ta trong hiện tại và
tương lai.( Cây tre đã trở thành biểu tương lai.
tượng của đất nước và dân tộc Việt
Nam)
*Từ đại ý này , em hãy xác định bố II.Đọc-hiểu chi tiết văn bản:
cục của văn bản? 1. Giới thiệu chung về cây tre.
- HS trả lời: - Cây tre là người bạn thân của nông
*Để cảm nhận được giá trị nhiều mặt dân, nhân dân VN, có mặt ở khắp mọi
của tre, phẩm chất của tre như thế miền đất nước.
nào, chúng ta cùng đi vào tìm hiểu
-> sự gắn bó thân thuộc gần gũi.
văn bản. Trước hết, ta hãy xem nhà
văn Thép Mới giới thiệu cây tre Viêt
Nam như thế nào -> dẫn vào phần 1
? Ngay từ câu mở đầu, tg đã khẳng Phát
định mối quan hệ đặc biệt giữa cây triển
tre và con người VN? Đó là mqh gì? năng
lực
? Chi tiết nào ở phần 1 chứng tỏ điều
đọc,
đó? hiểu
Câu mở đầu khẳng định: Cây tre là
bạn thân của người nông dân, bạn
thân của nhân dân Việt Nam. Đề tài
về cây tre không mới, nhưng ở bài
văn này, nhà văn đã nhìn cây tre từ
khía cạnh tình cảm: tre là bạn thân
của con người. Chúng ta hãy tưởng
tượng có một màn ảnh đang hiện lên
trước mắt, với những thước phim
quay chậm về muôn loài cây nhuộm
xanh đất nước, trong đó, nổi lên một
loài thân thuộc nhất, đó là tre. Thân
thuộc, chứ không phải là quen thuộc,
- Phẩm chất: Mọc thẳng, mộc mạc, vào
nghĩa là tre đã có quan hệ ruột thịt
đâu cũng sống, màu xanh nhũn nhặn
với người. Cách dung từ của tg quả
cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh
là tinh tế. Ngay cả những địa danh
cao, giản dị, chí khí như người
được nhắc tên hẳn nhiên cũng mang
nhiều dụng ý: là Đồng Nai ở miền
Nam, là Việt Bắc thủ đô kháng
chiến, là ĐBP nơi vừa ghi dấu chiến
công của cha ông lừng lẫy năm
châu, trấn động địa cầu, và để rồi
khép lại đoạn văn là hình ảnh lũy tre
thân mật làng tôi, hay cũng có thể là
làng anh, làng bạn, những ngôi làng
giản dị mà bình yên dưới bóng tre. Từ ngữ gợi tả, liệt kê, so sánh, nhân
hoá: Cây tre mang những phẩm chất
? Dựa vào đoạn 1 và cả phần hãy tìm tốt đẹp của con người, tre tượng
chi tiết thể hiện phẩm chất của cây trưng cho dân tộc Việt Nam.
tre? Phát
triển
+ Măng mọc thẳng năng
+ Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre lực
cũng xanh tốt. đọc,
hiểu.
+ Dáng vươn mộc mạc
+ Màu xanh nhũn nhặn.
+ Cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.
+ Thanh cao, giản dị, chí khí như
người
? Em có nx gì về cách dùng từ và
BPNT được tg sử dụng trong đoạn 1
này?
? Qua đó, tác giả đã phát biểu và
khẳng định những phẩm chất tốt đẹp
nào ở cây tre? Theo em, đó là những
phẩm chất của ai?
- Hs: Rút ra tiểu kết. 2. Tre gắn bó với con người trong đời
sống sinh hoạt, lao động, sản xuất:
- Gv phân tích chốt ý:
- GV bình: Tre là một loại cây dễ
trồng, dễ sống, có vẻ đẹp bình dị và - Tre bao bọc xóm làng
mang nhiều phẩm chất quý báu. - Dưới bóng tre: dựng nhà, dựng cửa,
Đáng chú ý rằng, đó cũng chính là
vỡ ruộng khai hoang.
những phẩm chất, đức tính tốt đẹp
của con người Việt Nam, của dân - Giúp nông dân trong sản xuất:
tộc VN được truyền tụ và hun đúc từ
- Gắn bó với mọi lứa tuổi.
ngàn đời nay. Đó cũng chính là Phát
những điều mà nhà thơ Nguyễn Duy -> NT: nhân hóa, liệt kê, điệp ngữ,
triển
từng tâm sự: hoán dụ, giọng văn giàu tính nhạc.
năng
Tre xanh lực tư
Xanh tự bao giờ? duy,
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh liên
tưởng.
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu…
GV chuyển ý: Ngoài những phẩm
chất tốt đẹp, tre còn có vai trò như
thế nào đối với đời sống con người
và dân tộc Việt Nam thì chúng ta tìm
hiểu đoạn 2
Phát
triển
năng
lực
4. Sơ kết, củng cố: tổng
hợp
- GV nhắc lại nội dung cơ bản của bài. (nội
dung
- Cho hs xem video: Lời tự thuật của cây tre.
kiến
5. Hướng dẫn tự học: thức ),
quan
Bài cũ:
sát,
- Đọc kĩ văn bản, nhớ được các chi tiết, các hình ảnh so sánh, nhân hóa đặc sắc. cảm
thụ
- Hiểu vai trò của cây tre đối với đời sống của nhân dân ta trong qua khứ, hiện đoạn
tại và tương lai. video.
- Sưu tầm một số bài văn, bài thơ viết về cây tre Việt Nam.
- Viết đoạn văn 6 – 8 câu nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp phẩm chất của cây tre. Phát
Bài mới: Soạn bài “Câu trần thuật đơn”. triển
năng
lực tự
học.
IV. Kết quả:
Qua việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực học sinh trong một giờ đọc hiểu văn bản, tôi nhận
thấy như sau:
- Các em thích thú khi được mở rộng, tích hợp với các kiến thức lịch sử, âm nhạc và thực tế cuộc
sống trong tiết học.
- Các em độc lập tư duy trong việc sưu tầm tư liệu liên quan cho bài học, chủ động trong việc tìm tư
liệu ở nhà, chủ động đặt ra câu hỏi thắc mắc cho giáo viên.
- Tiếp thu bài nhanh hơn, nhớ kiến thức lâu hơn, đồng thời tạo ra một không khí học tập sôi nổi,
không nhàm chán.
Tuy đây chỉ là một tiết dạy theo hướng đổi mới, phát triển năng lực của người học, kết quả trong 1 tiết
đem lại chưa thể cao và rõ rệt, song đã cho thấy những hiệu quả nhất định từ việc dạy học theo hướng
đổi mới này, từ đó khích lệ giáo viên ngày càng cố gắng, tìm tòi, đổi mới phương pháp hơn nữa, nhằm
đem đến cho học sinh những tiết học bổ ích, thú vị hơn; nhằm phát triển và trau dồi các năng lực chung
và năng lực chuyên biệt của học sinh. Chắc chắn, từ đó, kết quả việc học tập môn Ngữ văn của các em
học sinh sẽ ngày càng được nâng cao, các em sẽ yêu thích và gắn bó với bộ môn này hơn.
C. KẾT LUẬN
Đổi mới phương pháp giáo dục là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với xu thế giáo dục của thế kỉ
XXI hiện nay. Nhưng để đổi mới một cách có hiệu quả và đạt chất lượng cao, yêu cầu người giáo viên
phải cố gắng hết sức, chịu khó tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo, tự tìm ra cho mình những phương pháp dạy
học hợp lý.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về
hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường
việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm
phát triển năng lực xã hội. Từ đó có thể trang bị cho các em những năng lực cần thiết của một công dân
thế kỉ XXI, bắt kịp xu thế và yêu cầu của xã hội trong thời đại mới.
Phần trình bày trên đây của tôi chỉ là một vài kinh nghiệm nho nhỏ được rút ra từ quá trình giảng dạy
trong nhiều năm qua. Chắc chắn, nó còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được những lời đóng góp chân
tình để qua đó tôi có thể hoàn thiện, nâng cao chuyên môn, tự tìm cho mình một cách dạy phù hợp nhất,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nước nhà nói chung, cũng như việc dạy và học bộ môn ngữ văn
ở trường trung học cơ sở nói riêng.
Các tin khác