Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
Ứng dụng điều khiển cưỡng bức động trong vòng điều khiển tốc độ cho hệ
truyền động với ghép nối mềm
Applying forced dynamic control in speed controller for drive system with
flexible joint
Trần Văn Thân, Đại học Trần Đại Nghĩa
E-mail: tranthanpkkq@gmail.com; tranthanvhp@gmail.com
Lê Trung Hòa, Học viện Phòng Không – Không Quân
E-mail: trunghoapkkq@gmail.com;
Tóm tắt
Trong nghiên cứu này sẽ thực hiện việc ứng dụng lý
thuyết điều khiển cưỡng bức động (FDC) trong vòng
điều khiển tốc độ đối với hệ truyền động với ghép nối
mềm. Sau phần giới thiệu ngắn gọn, bài báo sẽ đi mô
tả về đối tượng nghiên cứu và phương trình toán học
của nó, tiếp theo sẽ trình bày việc ứng dụng lý thuyết
trên cũng như việc xây dựng cấu trúc điều khiển FDC
cho hệ truyền động với ghép nối mềm. Kế tiếp nghiên
cứu sẽ tiến hành đánh giá chất lượng điều khiển hệ
thống thông qua kết quả mô phỏng trên phần mềm
Matlab & Simulink và kiểm định trên đối tượng thực
tại phòng thí nghiệm (tại Viện máy đo lường và truyền
động điện – khoa Điện – Đại học Bách khoa Wrocław
– Ba Lan). Cuối cùng là kết luận đồng thời định
hướng ứng dụng của kết quả nghiên cứu trên vào
trong thực tế.
Từ khóa
Điều khiển, cưỡng bức, ghép nối mềm, động, tốc độ.
Abstract
This paper presents the issue of applying forced
dynamic control theory (FDC) in speed controller for
drive system with flexible joint. Following the brief
introduction, the paper affirms the research objectives
and its mathematic equation. After that, it explains the
above theory application as well as building up FDC
for drive system with flexible joint. Subsequently, the
authors assess the quality of system control using the
simulation results shown on Matlab & Simulink
software and verification on real objectives at the
Laboratory (Institute of Electrical Machines, Drives
and Measurements, Faculty of Electrical, Wrocław
University of Technology, Poland). The conclusion
and application orientation are at the end of the paper.
Key words
Control, forced, flexible joint, damping, dynamic,
speed.
VCCA-2015
Ký hiệu
Ký hiệu
ω1, ω2
me
ms
Đơn vị
[p.u]
[p.u]
[p.u]
mL
T1, T2, Tc
[s]
ξr
ωr
Ý nghĩa
Tốc độ động cơ, tốc độ tải
Mô men điện từ
Mô men xoắn trên trục ghép
nối
Mô men tải tác động
Hằng số thời gian của cơ khí
động cơ phát sinh truyền
động, của máy công cụ (máy
tải), và thành phần đàn hồi hệ
thống (trục ghép nối)
Hệ số dao động tắt dần
Tần số dao động cộng hưởng
của mô hình
Chữ viết tắt
FDC
PMSM
Forced Dynamic Control
Permanent Magnet Synchronous Motor
1. Phần mở đầu
Điều khiển hệ thống truyền động ngày càng đòi hỏi
yêu cầu cao hơn về đặc tính động, đặc tính động tốt
đảm bảo cho hệ thống đáp ứng nhanh, giảm thời gian
quá trình quá độ khi có sự thay đổi đột biến mô men
tác động lên hệ truyền động. Với hệ thống truyền
động với ghép nối mềm, vấn đề thiết kế khâu điều
khiển làm việc ổn định, đạt các chỉ tiêu chất lượng tốt,
đặc biệt là đáp ứng về đặc tính động đó yêu cầu hết
sức cần thiết cho các nhà nghiên cứu và thiết kế hệ
thống. Điều khiển hệ thống truyền động với ghép nối
mềm được biết đến trong rất nhiều nghiên cứu với
nhiều thuật toán điều khiển khác nhau như: điều khiển
cổ điển (cấu trúc điều khiển PI, PID) [3], [7], các
phương pháp điều khiển mới (điều khiển dự báo) [6],
phương pháp mới dựa trên cấu trúc điều khiển thông
minh (điều khiển mờ) [5], (điều khiển sử dụng mạng
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
nơ ron) [1]... Qua nghiên cứu các tài liệu chúng ta
nhận thấy, tiếp cận với mỗi phương pháp thiết kế
khâu điều khiển cho hệ thống truyền động với ghép
nối mềm, chúng đều có ưu và nhược điểm riêng, để
đảm bảo khả năng đáp ứng tốt cho hệ thống trong quá
trình động, trong bài báo này tác giả sẽ giới thiệu một
phương pháp mới đó là việc ứng dụng lý thuyết điều
khiển FDC cho việc thiết kế khâu điều khiển trong
vòng điều khiển tốc độ đối với hệ thống truyền động
với ghép nối mềm.
2. Nội dung chính
2.1. Mô hình toán đối tượng nghiên cứu
Mô hình đối tượng nghiên cứu là hệ thống truyền
động với ghép nối mềm, trong các nghiên cứu hiện
nay hệ thống truyền động này được biết đến với nhiều
tên gọi khác nhau như: hệ thống truyền động hai khối
(two-mass system) [6]; hệ truyền động với ghép nối
đàn hồi [2]…. Những hệ thống điều khiển thông
thường, không đòi hỏi đến độ chính xác điều khiển
quá trình quá cao, chúng ta không tính đến hiện tượng
mô men xoắn gây ra trên trục ghép nối giữa động cơ
phát động và máy công cụ, nhưng trong những hệ
thống yêu cầu đến tính chính xác cao trong quá trình
điều khiển, đặc biệt là trong quá trình động (quá trình
quá độ) chúng ta phải tính đến mô men xoắn gây ra
trên trục ghép nối [3]. Khi tính đến mô men xoắn gây
ra trên trục ghép nối, ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
điều khiển hệ thống truyền động với ghép nối mềm,
trong nhiều trường hợp có thể dẫn đến mất ổn định
hay nguy hiểm còn có thể gây ra dao động và dẫn tới
phá hủy hệ thống. Hệ truyền động với ghép nối mềm
về cơ bản có ba thành phần chính: thứ nhất (hay còn
gọi khối thứ nhất) đó là động cơ điện gây ra truyền
động cho hệ thống, chúng ta có thể sử dụng động cơ
điện một chiều, xoay chiều, PMSM…; thành phần thứ
hai (khối thứ hai) của hệ thống là máy công cụ hay có
thể gọi là máy tải; thứ ba là trục ghép nối giữa hai
khối này được đặc trưng bởi hiện tượng không cứng
tuyệt đối. Sơ đồ vật lý hệ truyền động với ghép nối
mềm thể hiện trên hình 1.
T1
d w1 (t )
= me (t ) - ms (t )
dt
(1)
T2
d w2 (t )
= ms (t ) - mL (t )
dt
(2)
Tc
dms (t )
= w1 (t ) - w2 (t )
dt
(3)
Hệ thống đã được nghiên cứu trên phần mềm mô
phỏng Matlab & Simulink và đặc biệt được kiểm
nghiệm trên đối tượng thực ở phòng thí nghiệm (*) với
các giá trị hằng số thời gian danh định là: T1=
T2=203ms và Tc=2.6ms.
2.2. Cấu trúc điều khiển tổng quát hệ thống
truyền động với ghép nối mềm
Sơ đồ cấu trúc điều khiển cho hệ truyền động tổng
quát, cũng như áp dụng riêng cho hệ truyền động với
ghép nối mềm bao gồm hai vòng điều khiển chính
được thể hiện trên hình 2. Vòng thứ nhất (bên trong,
màu đen) là vòng điều khiển mô men, nó bao gồm
khâu điều khiển mô men, hệ thống đo mô men phản
hồi và các thiết bị tính toán. Tác dụng của vòng điều
khiển này nhằm thiết lập giá trị mô men thích hợp
cung cấp cho động cơ của hệ truyền động theo từng
trạng thái làm việc, tuy nhiên vòng điều khiển này
được xét ở một nghiên cứu khác. Trong nghiên cứu
này chúng ta sẽ xét đến vòng điều khiển thứ hai, đó là
vòng điều khiển tốc độ (vòng bên ngoài, màu đỏ), với
vòng điều khiển tốc độ cho hệ truyền động chúng ta
có thể sử dụng nhiều phương pháp điều khiển khác
nhau như ứng dụng các thuật toán điều khiển PI, PID,
mờ, mờ trượt… Để đảm bảo đặc tính động cho hệ
thống, như đã nói ở trên nghiên cứu này với trọng tâm
sẽ sử dụng điều khiển FDC cho vòng điều khiển tốc
độ, những nội dung trọng tâm này sẽ được thể hiện ở
phần tiếp theo của bài viết.
H. 2 Cấu trúc điều khiển tổng quát hệ thống truyền động
với ghép nối mềm
H. 1 Sơ đồ vật lí hệ thống truyền động với ghép nối mềm
Qua nghiên cứu [3] chúng ta nhận được hệ phương
trình vi phân mô tả hệ thống truyền động với ghép nối
mềm như sau (1) – (3):
VCCA-2015
2.3. Cấu trúc điều khiển động cưỡng bức cho hệ
thống truyền động với ghép nối mềm
Như đã nói trên, nghiên cứu này tác giả chỉ xét đến
vòng điều khiển tốc độ, vòng điều khiển này ứng
dụng thuật toán điều khiển FDC cho hệ truyền động
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
ghép nối mềm, sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển
dạng này được thể hiện trên hình 3.
w&1 =
1
(me - ms )
T1
(4)
w&2 =
1
(ms - mL )
T2
(5)
1
(w1 - w2 )
Tc
(6)
m&s =
Những giá trị này lại được xem như những biến điều
khiển của vi phân cấp tiếp theo:
1
&
&
(7)
w
(m&s - m&L )
2 =
T2
H. 3 Cấu trúc điều khiển cưỡng bức động hệ thống truyền
động với ghép nối mềm
Ngoài các tín hiệu phản hồi về khâu điều khiển như
tốc độ tải ω2 về đầu vào khâu điều khiển, sai lệch tốc
độ động cơ với tốc độ tải (ω1-ω2) qua hệ số k7, k5; mô
men xoắn ms phản hồi về đầu vào khâu điều khiển.
Trên thực tế, vấn đề đo lường các tín hiệu như tốc độ
động cơ ω1, tốc độ tải ω2 và đặc biệt mô men xoắn ms
rất khó khăn, tuy nhiên vấn đề này đã được giải quyết
triệt để bởi các nghiên cứu [1], [2], [3], [11] về ước
lượng các biến trạng thái cho hệ thống truyền động
với ghép nối mềm bằng các phương pháp "đo lường
mềm", đảm bảo độ chính xác rất cao và giá thành rất
rẻ. Luật điều khiển FDC phải mô tả phải được thiết
lập dưới dạng phương trình động cho tín hiệu điều
khiển đối tượng, các phương trình thể hiện tính chất
động cho hệ thống truyền động với ghép nối mềm mô
tả như sau:
Vi phân cấp một (4-6):
Thế phương trình (6) vào phương trình (7) ta nhận
được:
ù
ïü
1 íïï éê1
&
&
(8)
- m&L ïý
w
ì ê (w1 - w2 )ú
2 =
ú
ïï
T2 ïîï ëTc
û
þ
Bởi vì trong phương trình (8) chưa có thành phần tín
hiệu điều khiển mô men điện từ me, nên chúng ta tiếp
tục tính vi phân cấp ba của tốc độ tải:
ù
ïü
1 ïíï éê1
ï
ú- m
&
&L ý
&
&
&
(9)
w
ì ê (w&1 - w&2 )ú
2 =
ï
T2 ïïî ëTc
ïþ
û
Thế (4) và (5) vào phương trình (9) ta nhận được (10):
&
&
&
w
2 =
ïü
öù
1 ïíï êé1 æ
1
1
ú- m
÷
&
&L ïý
ms - mL )÷
(
ì ê ççç (me - ms )÷
ú
÷ú
T2 ïï êëTc çèT1
T2
ø
ïïïþ
û
îï
(10)
Trong phương trình (10) có sự tham gia của biến điều
khiển mô men điện từ me, chính vì vậy nó đảm bảo để
chúng ta xây dựng luật điều khiển cho hệ thống truyền
động với ghép nối mềm. Từ những hệ phương trình
phân tích ở trên qua tính toán chúng ta nhận được
phương trình điều khiển hệ thống như sau (11):
&
&L + ms + w
&
&
&2T1T2Tc (2xr wr2 + wr2 )
me = T1T2Tc wr3 (wref - w2 )+ T1.T2- 1 (ms - mL )+ T1Tc m
2T1T2Tc (2xr wr + wr )+ w
(11)
Mặt khác tính toán theo sơ đồ cấu trúc điều khiển
(trên hình 3) chúng ta nhận được phương trình điều
khiển có dạng như sau (12):
&
&L + ms + k4 w&
&2 + k5w&2
me = k1 (wref - w2 )+ k2 (ms - mL )+ k3 m
Đồng nhất hệ số hai phương trình (11) với (12)
chúng ta nhận được hệ phương trình mô tả khâu
điều khiển FDC cho hệ truyền động ghép nối mềm
như sau (13-20):
k1 = T1T2Tc ωr3
(13)
T
k2 = 1
T2
(14)
k3 = T1Tc
(15)
k4 = T1T2Tc (2xr wr + wr )
(16)
VCCA-2015
(12)
k5 = T1T2Tc (2xr wr2 + wr2 )
(17)
k6 =
1
T2
(18)
k7 =
1
T2TC
(19)
k8 =
1
T2
(20)
Với các kết quả tính toán trên cho khâu điều khiển
cưỡng bức động cho hệ thống truyền động với ghép
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
nối mềm, thay các kết quả đó vào mô hình xây dựng
trên phần mềm Matlab & Simulink chúng ta nhận
được kết quả mô phỏng thể hiện ở mục tiếp theo của
nghiên cứu.
2.4. Kết quả mô phỏng và thực nghiệm
Nhằm đánh giá chất lượng làm việc của khâu điều
khiển FDC được thiết kế, trong mục này sẽ trình bày
kết quả mô phỏng và nghiên cứu thực nghiệm trên đối
tượng thực. Trên hình 4 là kết quả mô phỏng cho
trường hợp tần số dao động cộng hưởng ωr=20s-1 và
ξr=0,7, với trường hợp này, quan sát chúng ta nhận
thấy mô men điện từ me (màu đỏ trên hình 4a) tăng
chậm, đó chính là nguyên nhân chính dẫn đến quá
trình quá độ kéo dài cho
a)
b)
H. 4 Kết quả mô phỏng với ωr=20s-1, ξr=0.7. a) mô men điện
từ (màu đỏ); mô men xoắn (màu xanh); mô men tải (màu
đen), b) tốc độ động cơ (màu đen); tốc độ tải (màu xanh)
biến tốc độ động cơ và tốc độ tải, cũng như bị ảnh
hưởng khá lớn (giảm trị số tốc độ) khi có mô men
tải tác động (thời điểm t=0,5s).Tiếp theo kết quả
mô phỏng trên hình 5 chúng ta tăng tần số đặt cho
hệ thống ω r=30s-1 và ξ r =0,7, trong trường hợp này
do mô men điện từ me có giá trị đủ lớn trong trạng
thái động nên đã rút ngắn được thời gian quá trình
quá độ cho hệ thống. Trong trạng thái có tác động
của mô men tải (t=0,5s) tín hiệu tốc độ ít chịu ảnh
hưởng của mô men tải (tốc độ giảm ít hơn trường
hợp trên).
a)
b)
H. 5 Kết quả mô phỏng với ωr=30s-1, ξr=0.7. a) mô men điện
từ (màu đỏ); mô men xoắn (màu xanh); mô men tải (màu
đen), b) tốc độ động cơ (màu đen); tốc độ tải (màu xanh)
Kết quả mô phỏng trên hình 6 và hình 7 với sự tăng
giá trị tần số đặt lần lượt cho khâu điều khiển là
ωr=45s-1 và ωr=60s-1. Với những giá trị này, mô men
điện từ tăng nhanh, có giá trị lớn trong trạng thái khởi
động, chính sự đột biến quá nhanh của me dẫn đến tốc
độ động cơ thăng giáng trong trạng thái này khá lớn,
VCCA-2015
còn thời điểm có tác động của mô men tải thì tốc độ
động cơ có xu hướng chống lại sự thay đổi của mô
men tải.
a)
b)
H. 6 Kết quả mô phỏng với ωr=45s-1, ξr=0.7. a) mô men điện
từ (màu đỏ); mô men xoắn (màu xanh); mô men tải (màu
đen), b) tốc độ động cơ (màu đen); tốc độ tải (màu xanh)
Với các kết quả mô phỏng ta nhận thấy, khâu điều
khiển FDC làm việc tốt nhất ứng với trường hợp
ωr=30s-1 kết quả trên hình 6. Thử nghiệm mô phỏng
được thực hiện với nhiều giá trị đặt của tần số khác
nhau cho ta kết quả hệ thống làm việc tốt khi tần số
đặt nằm trong khoảng ωr=25s-1 đến ωr=35s-1 hệ thống
làm việc tốt nhất. Còn với trường hợp tần số đặt nhỏ
hơn sẽ kéo dài thời gian quá trình quá độ cho hệ thống
hay tăng cao tần số đặt sẽ dẫn đến hiện tượng mô men
điện từ tăng quá cao trong trạng thái động, gây nên
hiện tượng mất ổn định cho tốc độ động cơ.
Với các kết quả mô phỏng ở trên, khâu điều khiển
FDC vừa thiết kế đã đảm bảo được đặc tính động
cho hệ thống truyền động với ghép nối mềm, tuy
nhiên để nghiên cứu trên được sát thực tế, hệ
thống thiết kế trên
a)
b)
H. 7 Kết quả mô phỏng với ωr=60s-1, ξr=0.7. a) mô men điện
từ (màu đỏ); mô men xoắn (màu xanh); mô men tải (màu
đen), b) tốc độ động cơ (màu đen); tốc độ tải (màu xanh)
còn được kiểm nghiệm trên đối tượng thực tại phòng
thí nghiệm (*). Những kết quả này được thể hiện trên
hình 8, với các giá trị tần số đặt là ωr=27s-1 và
ωr=33s-1, hai giá trị đều cho chúng ta đặc tính điều
khiển cho hệ thống ghép nối mềm tốt, hệ thống đảm
bảo về thời gian quá trình quá độ ngắn, độ quá điều
chỉnh nhỏ cũng như cho ta đặc tính động hệ thống
trong các trạng thái hoạt động tốt. Khâu điều khiển
FDC thiết kế được kiểm nghiệm làm việc ổn định với
chất lượng điều khiển tốt trên cả đối tượng thực tại
phòng thí nghiệm.
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
a)
b)
c)
d)
H. 8 Kết quả thực nghiệm:mô men điện từ, mô men xoắn
(a,c); tốc độ động cơ, tốc độ tải (b,d). Với ω=27s-1, ξ=0,7
(a,b), ωr=33s-1, ξr=0,7.
3. Kết luận
Qua nghiên cứu phân tích quá trình thiết kế khâu điều
khiển FDC với sự đánh giá trên cơ sở kết quả nghiên
cứu mô phỏng và thực nghiệm trên đối tượng thực có
thể rút ra những kết luận sau:
Khâu điều khiển FDC đảm bảo đặc tính động rất tốt
cho hệ thống truyền động với ghép nối mềm, thiết kế
và lựa chọn giá trị tham số đặt (tần số ωr và hệ số dao
động tắt dần ξr) thích hợp sẽ đảm bảo đặc tính và chất
lượng điều khiển hệ thống rất tốt;
Những giá trị tham số đặt tốt nhất cho hệ thống truyền
động với ghép nối mềm là tần số ωr=30s-1 và hệ số
dao động tắt dần ξr=0,7;
Chất lượng điều khiển hệ thống rất tốt trong thiết kế mô
phỏng cũng như trên đối tượng thực, đây là cơ sở cho việc
ứng dụng việc thiết kế khâu FDC cho những đối tượng điều
khiển thực có tính đến hiện tượng ghép nối mềm trong các hệ
thống truyền động trong thực tế như truyền động robot,
truyền động anten quân sự, anten dẫn đường bay…/
H. 9 Mô hình đối tượng nghiên cứu thực tại phòng thí
nghiệm
Phòng thí nghiệm tại bộ môn Cơ điện tử và Tự động
hóa công nghiệp – Viện Máy, Đo lường và Truyền
động điện – Khoa Điện - Đại học Bách Khoa
Wrocław – Cộng Hòa Ba Lan.
(*)
Tài liệu tham khảo
[1] Trần Văn Thân, Marcin Kamiński, Krzysztof
Szabat, Ứng dụng mô hình mờ nơ ron trong ước
VCCA-2015
lượng biến trạng thái hệ thống truyền động điện với
ghép nối đàn hồi, Tạp chí Khoa học và công nghệ,
Đại học Đà Nẵng, trang 41-48. Số 52, 2012.
[2] Trần Văn Thân, Marcin Kamiński, Krzysztof
Szabat., Ước lượng các trạng thái không thể đo lường
trong hệ truyền động điện với ghép nối đàn hồi sử
dụng lô gic mờ cho khâu quan sát Luenberger. Tạp
chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, trang
79-84. Số 66, 2013.
[3] Trần Văn Thân., Zastosowanie logiki rozmytej w
estymatorach zmiennych stanu układu napędowego z
połączeniem sprężystym. Rozprawa doktorska
(27.09.2013) Politechnika Wrocławska, Instytut
Maszyn, Napędów i Pomiarów Elektrycznych,
Wrocław
[4] John H Lilly; Fuzzy control and identification;
John Wiley & Sons, 4, October, 2010 – p.300
[5] Krzysztof Szabat., Analiza układów sterowania
napędu pradu stałego z połączeniem sprężystym z
regulatorami klasycznymi i rozmytymi. Rozprawa
doktorska Politechnika Wrocławska, Instytut Maszyn,
Napędów i Pomiarów Elektrycznych, Wrocław
(20.09.2003)
[6] Krzysztof Szabat., Serkies P., Cychowski M.;
Application of the MPC to the robust control of the
two- mass drive system; Industrial Electronics (ISIE)
page(s): 1901 - 1906, IEEE International Symposium
on Date of Conference: 27-30 June 2011; Conference
Publications 2011.
[7] Krzysztof Szabat., Struktury sterowania
elektrycznych układów napędowych z połączeniem
sprężystym., Praca naukowe instytutu Maszyny,
Napędów i Pomiarów Elektrycznych Politechnika
Wrocławskiej., 2008
[8] Muszynski R., Deskur J., Damping of Torsional
Vibrations in High-Dynamic Industrial Drives, IEEE
Trans. on Industrial Electronics, vol. 57, no. 2, pp.
544-552, 2010.
[9] Marcin Cychowski, Member, IEEE, Krzysztof
Szabat, and Teresa Orlowska-Kowalska, Senior
Member, IEEE.; Constrained model predictive
control of the drive system with mechanical
elasticity.; IEEE transactions on industrial electronics,
Vol. 56, No. 6, June 2009 1963
[10] Erenturk K., Gray-fuzzy control of a nonlinear
two-mass system, Journal of the Franklin Institute,
vol. 347, no. 7, pp. 1171-1185, 2010
[11] Tran Van Than., Krzysztof Szabat, Marcin
Kamiński., A Modified Fuzzy Luenberger Observer
for a Two-Mass Drive System., IEEE Transactions on
Industrial Informatics. 2015, vol. 11, nr 2, p. 531-539
Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2015
Thông tin về tác giả
Trần Văn Thân sinh năm
1982 tại Hà Tĩnh, tốt nghiệp
Đại học năm 2005 và bắt đầu
làm trợ giảng rồi giảng viên
tại Khoa Kỹ Thuật Cơ Sở Học viện Phòng Không –
Không Quân. Năm 2008 bắt
đầu học Thạc sỹ và nghiên
cứu sinh tại Đại Học Bách
khoa Wrocław, Cộng hòa Ba
Lan. Tới tháng 7 năm 2010
đã nhận bằng Thạc sĩ chuyên ngành Tự động hóa và
Robot tại Viện Máy, Đo lường và Truyền động điện –
Khoa Điện – Đại học Bách Khoa Wrocław – Ba Lan,
tháng 9 năm 2013 đã bảo vệ thành công luận án Tiến
sĩ và nhận bằng Tiến sĩ tại đây.
Hiện nay Tiến sĩ Trần Văn Thân tham gia giảng dạy và
nghiên cứu khoa học tại Khoa Kỹ Thuật Cơ Sở –
Trường Sĩ Quan Kỹ Thuật Quân Sự (Đại học Trần Đại
Nghĩa) và hợp tác nghiên cứu với nhóm nghiên cứu tại
Viện Máy, Đo lường và Truyền động điện – Khoa Điện
– Đại học Bách Khoa Wrocław – Ba Lan do GS,
TSKH Krzysztof Szabat làm trưởng nhóm. Chú trọng
quan tâm nghiên cứu tới các lĩnh vực như: Điều khiển
hệ thống điện – cơ; hệ thống truyền động với ghép nối
đàn hồi, điều khiển mờ, nơ ron; ước lượng tham số và
biến trạng thái hệ thống truyền động điện.
VCCA-2015
Lê Trung Hòa sinh năm 1985
tại Hà Tĩnh, tốt nghiệp chuyên
ngành Điều khiển Tên lửa và
bắt đầu làm trợ giảng rồi
giảng viên tại Khoa Tên Lửa –
Học viện Phòng Không –
Không Quân năm 2008, tới
năm 2014 nhận bằng Kỹ sư
chuyên ngành Điện – Điện tử
tại Học Viện Kỹ Thuật Quân Sự, Đại học Lê Quý Đôn.
Từ năm 2008 đến nay Kỹ sư Lê Trung Hòa làm giảng
viên tại Bộ môn Binh khí Tên lửa C-125, Khoa Tên
Lửa – Học viện Phòng Không – Không Quân. Lĩnh
vực quan tâm: hệ thống truyền động điện, điều khiển
cổ điển và thông minh.