« Home « Kết quả tìm kiếm

Bảo mật mạng- Chương 6 : Đột nhập windows 2000


Tóm tắt Xem thử

- Windows 2000.
- Bạn có thể tạo ra các bộ lọc IPSec bằng cách sử dụng trình ứng dụng Administrative.
- -n Khi ở chế độ tĩnh, lựa chọn NegotiationPolicyList có thể.
- Bạn có thể thay thế bộ phận lọc A.B.C.D bằng.
- Và chúng có thể thực hiện mọi.
- Bạn cần nhớ rằng, các bộ lọc IPSec có thể được sử dụng nhằm hạn chế sự tiếp.
- sharing (khóa các vùng) sử dụng.
- RestrictAnonymous có thể được gắn với thiết lập chặt chẽ hơn có tính năng.
- Đặt RestrictAnonymous = 2 có thể xuất hiện những vấn đề về kết nối.
- máy khách của kẻ tấn công có thể giao tiếp với SMB, việc đoán mật khẩu vẫn.
- tượng sử dụng cấp dưới (NT4 và Win9x) và máy chủ Windows 2000.
- cuộc tấn công như vậy, nhưng nó có thể bị phá nếu như một bảng điều khiển.
- SMBRelay là một máy chủ SMB có thể thu thập các thông tin phân tách.
- SMB – nó cũng có thể thực hiện những cuộc tấn công vào trung tâm trong một.
- một bảng vật lí có thể tiếp cận được từ một hệ thống từ xa.
- Loopback chỉ có thể tiếp cận những máy chủ cục bộ).
- Khi đã thực hiện xong, SMBRelay có thể kết nối.
- Tệp này có thể được truy nhập.
- Nguy hiểm hơn, hệ thống của giới tin tặc hiện nay có thể xâm nhập máy khách.
- Sử dụng mạng hiện.
- Bạn cũng có thể gặp khó khăn này ngay cả.
- Chúng ta cũng có thể sử dụng ARP chuyển giao/cache độc hại để chuyển giao.
- Dấu hiệu kỹ thuật số thông báo truyền thông SMB có thể được sử dụng để.
- đảo lộn các vụ tấn công máy chủ bất hợp pháp do SMBRelay có thể đánh giá.
- Đây là những gì có thể thấy về sự kết nối từ hệ thống của giới tin tặc trên bàn.
- Có thể gửi cho máy.
- Chữ ký này có thể được một máy khách hoặc máy chủ kiểm tra để đảm.
- hiệu đã được sử dụng).
- một số khóa Registry vào Windows 2000 phím này có thể được sử dụng để.
- Windows có thể thay đổi tỷ lệ (RFC.
- Các cổng vào sao lưu có thể được.
- kích cỡ đó, TCP có thể loại trừ việc.
- có thể quá ngắn cho các bộ điều hợp sử.
- Sử dụng chỉ số.
- sử dụng nó nữa.
- Máy chủ khi bị tấn công có thể có những triệu chứng sau.
- Trong thời gian này máy vẫn có thể bị tấn công.
- thông tin khác có thể được cập nhật trên trang web: http://.
- Chuỗi này có thể thu được từ khoá Registry.
- những người sử dụng Terminal Server từ xa ) có thể dự đoán tên của một.
- Mã thông báo có thể được sử dụng lệnh.
- Bạn có thể tìm hiểu thêm chi tiết tại địa chỉ: http://.
- Kết quả là người sử dụng bị ảnh hưởng đăng nhập vào Windows 2000 có thể.
- có thể khởi chạy dịch vụ NetDDE từ dòng lệnh, hoăc bạn cũng có thể sử dụng.
- Bạn có thể chạy công cụ.
- vi người sử dụng INTERACTIVE.
- hạn chế như chúng ta có thể thấy..
- đoạt SAM vẫn có thể được thực hiện trong hệ thống tệp tin NTFS v.5 mới.
- chúng có thể thực hiện được một cuộc tấn công tinh vi được Petter Nordahl-.
- có thể thay đối mật khẩu của người sử dụng hệ thống đó..
- Làm sao một người có thể.
- giá trị có thể nhất khi khởi động lại.
- CẢNH BÁO: Sử dụng những kỹ thuật này có thể dẫn đến SAM bị hư hại,.
- cũng có thể thay đối mật khẩu của người sử dụng hệ thống đó..
- thiết lập bằng giá trị có thể nhất khi khởi động lại.
- CẢNH BÁO: Sử dụng những kỹ thuật này có thể khiến SAM bị hư hại, hoặc.
- nhiên, kẻ tấn công vẫn có thể sử dụng chntpw để vô hiệu hóa toàn bộ SYSKEY, nhưng.
- chúng có thể gây hỏng hệ thống mục tiêu nếu là Windows 2000.
- Điều này có thể vô hiệu hoá chế độ bảo vệ.
- Cách thức tấn công này có thể dẫn đến một số tác hại nghiêm trọng đến.
- Hệ thống mã hoá tệp EFS có thể được dùng để bảo mật tệp hay thư mục trên màn hình Properties bằng cách sử dụng phím Tab, nhãn Advanced.
- công cụ lập mã dòng lệnh có thể còn được sử dụng để lập mã và giải mã file..
- Mặc dù các tệp có thể có mật khẩu riêng, nhưng hệ thống bảo mật EFS của.
- mặc định), thì bất kỳ ai có mã Administrator trong hệ thống này sẽ có thể giải.
- Sử dụng chntpw (xem.
- phần trước), mọi mã chương mục của người sử dụng đều có thể xác lập lại.
- Khi đó kẻ tấn công có thể đột nhập vào.
- trống, có thể giải quyết nhờ SYSKEY.
- ổ đĩa vật lý là một công việc cực kỳ khó khăn, tuy nhiên bạn có thể sử dụng.
- CHÚ Ý Kẻ tấn công có thể chạy chương trình dskprobe trên mạng thông qua.
- Điều này cho phép kẻ tấn công có thể nhảy cóc từ các.
- Khi biết được mật khẩu dịch vụ, kẻ tấn công có thể sử dụng những tiện.
- Khám phá này có thể tạo ra một đối tượng sử dụng có tên “bckp” (hoặc.
- (ví dụ: Admin miền) sẽ có thể tiếp cận tất cả các miền trong forest.
- Không ai có thể dự.
- thuật này có thể dễ dàng thực hiện được nhờ sử dụng chương trình lập biểu.
- tượng sử dụng nào cũng có thể viết được chương trình này nhờ chế độ mặc.
- cũng có thể dễ dàng liên kết một back door (như Back Oifice 2000) với một.
- Kỹ thuật này cũng có thể áp dụng được đối với DLL.
- tác, các cuộc tấn công kiểu này có thể vẫn tiếp tục chống lại chương trình điều.
- kẻ tấn công có thể tự nhiên lục lọi mọi thứ bằng phương pháp thủ công..
- Objects (GPO) có thể được lưu trong AD hay trên một máy tính cục bộ để xác.
- Cấu hình bảo mật này có thể được áp dụng đối với nhiều đối tượng thư mục.
- Event Log, Public Key, và IPSec policies có thể được thiết lập.
- Sử dụng công cụ.
- việc phân tích và định cấu hình chỉ có thể áp dụng đối với những hệ thống cục.
- Tiện ích secedit có thể.
- mật khác nhau mà có thể sử dụng kết hợp với công cụ Phân Tích và Định Cấu.
- Những file này có thể được hiển thị qua Security.
- sử dụng hiện tại.
- Rất nhiều cuộc tấn công kiểu này có thể sảy ra trong mọi hoạt động.
- Lệnh runas cho phép mọi người có thể đăng nhập như một người sử.
- Có thể hãng Microsoft một ngày nào.
- Những phiên bản chủ sẽ có thể mang tên.
- CHÚ Ý Một số cuộc tấn công có thể phá vỡ những đặc tính bảo mật 802.11.
- Thiết bị này có thể được sử dụng để truy cập các trang.
- Tất nhiên, Windows có thể tự động lưu.
- chiều, và nhiều thiết bị khác cũng có thể lượm lặt thông tin về hệ thống của.
- Nhớ rằng cấp hệ điều hành (OS) có thể không phải là nơi một hệ thống sẽ bị tấn.
- Sử dụng dịch vụ .msc

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt