« Home « Kết quả tìm kiếm

Ngôn ngữ UML - Bài 4


Tóm tắt Xem thử

- Xác định Yêu Cầu Người Dùng.
- Use-Case Model.
- Đi đến thỏa thuận với khách hàng và người dùng về các chức năng của hệ thống (những gì hệ thống phải thực hiện)..
- Cho phép các system developer hiểu rõ hơn các yêu cầu đối với hệ thống.
- Phân định ranh giới của hệ thống..
- Các dạng thông tin về yêu cầu người dùng.
- Các Use Case.
- Khái niệm trong Use-Case Modeling: Actor.
- Charlie như một sinh viên.
- Actors và giới hạn hệ thống(System Boundary).
- Use-Case.
- Khái niệm trong Use-Case Modeling : Use-Case.
- Các Package trong Use-Case Model.
- Là trưởng ban IT của trường Đại học KHTN, bạn được yêu cầu phát triển một hệ thống đăng ký học phần mới.
- Hệ thống mới cho phép sinh viên đăng ký học phần và xem phiếu điểm từ một máy tính cá nhân được kết nối vào mạng nội bộ của trường.
- Các giáo sư cũng có thể truy cập hệ thống này để đăng ký lớp dạy và nhập điểm cho các môn học..
- Do kinh phí bị giảm nên trường không đủ khả năng thay đổi toàn bộ hệ thống trong cùng một lúc.
- Trường sẽ giữ lại cơ sở dữ liệu (CSDL) sẵn có về danh mục học phần mà trong đó lưu trữ toàn bộ thông tin về học phần.
- Hiệu suất của hệ thống cũ này rất kém nên hệ thống mới phải bảo đảm truy cập dữ liệu trên hệ thống cũ một cách hợp lý hơn.
- Hệ thống mới sẽ đọc các thông tin học phần trên CSDL cũ nhưng sẽ không cập nhật chúng.
- Phòng Đào tạo sẽ tiếp tục duy trì các thông tin học phần thông qua một hệ thống khác..
- Ở đầu mỗi học kỳ, sinh viên có thể yêu cầu danh sách các học phần được mở trong học ký đó..
- Thông tin về mỗi học phần, ví dụ như là tên giáo sư, khoa, và các môn học phần tiên quyết sẽ được cung cấp để giúp sinh viên chọn lựa..
- Hệ thống mới cho phép sinh viên chọn bốn học phần được mở trong học kỳ tới.
- Thêm vào đó mỗi sinh viên có thể đưa ra hai môn học thay thế trong trường hợp không thể đăng ký theo nguyện vọng chính.
- Các học phần được mở có tối đa là là 100 và tối thiểu là 30 sinh viên.
- Các học phần có ít hơn 30 sinh viên sẽ bị hủy.
- Đầu mỗi học kỳ, sinh viên có một khoảng thời gian để thay đổi các học phần đã đăng ký.
- Sinh viên chỉ có thể thêm hoặc hủy học phần đã đăng ký trong khoảng thời gian này.
- Khi quá trình đăng ký hoàn tất cho một sinh viên, hệ thống đăng ký sẽ gửi thông tin tới hệ thống thanh toán (billing system) để sinh viên có thể đóng học phí.
- Nếu một lớp bị hết chỗ trong quá trình đăng ký, sinh viên sẽ được thông báo về sự thay đổi trước khi xác nhận việc đăng ký học phần..
- Ở cuối học kỳ, sinh viên có thể truy cập vào hệ thống để xem phiếu điểm.
- Bởi vì thông tin về.
- Course Offering (Lớp): Một lớp học cụ thể được mở trong một học kỳ cụ thể cùng một học phần có thể được mở song song nhiều lớp trong một học kỳ.
- Course Catalog (Danh mục học phần): Danh mục đầy đủ của tất cả các học phần được dạy trong trường..
- Finance System (Hệ thống thanh toán): Hệ thống dùng để xử lý các thông tin thanh toán học phí..
- Grade (Điểm số): Sự đánh giá cho một sinh viên cụ thể trong một lớp cụ thể..
- Report Card (Phiếu điểm): Toàn bộ điểm số cho tất cả học phần một sinh viên đã học trong một học kỳ xác định..
- Roster (Danh sách sinh viên đăng ký): Tất cả sinh viên đăng ký vào một lớp học cụ thể..
- Schedule (Lịch học): Các học phần mà một sinh viên đã chọn học trong học kỳ hiện tại..
- Transcript (Bản sao học bạ): Bản sao tất cả điểm số cho tất cả các học phần của một sinh viên.
- Use-Case Reports.
- Use-Case Packages.
- Use-Case View.
- Các Use Case lái công việc từ giai đoạn phân.
- tích đến test Use-Case Model.
- Ví dụ: Use-Case Model: Use-Case Diagram.
- Use-Case diagrams.
- Use Case.
- Scenario là một thể hiện của use case.
- conflict [Sinh viên đã được thêm vào course.
- Ví dụ: Đặc tả Use-Case.
- Điểm lại đặc tả của một use-case hoàn chỉnh được cung cấp trong tài liệu mô tả các yêu cầu của ứng dụng Course Registration.
- Nếu một lớp bị hết chỗ khi một sinh viên đang đăng ký học có lớp đó thì sinh viên này phải được thông báo..
- Hệ thống phải hoạt động liên tục 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần, với thời gian ngưng hoạt động không quá 10%..
- Hệ thống phải hỗ trợ đến 2000 người dùng truy xuất CSDL trung tâm đồng thời bất kỳ lúc nào, và đến 500 người dùng truy xuất các server cục bộ..
- Hệ thống phải cho phép truy xuất đến CSDL danh mục học phần cũ với độ trễ không quá 10 giây..
- Hệ thống phải có khả năng hoàn tất 80% giao dịch trong vòng 2 phút..
- Hệ thống phải ngăn chặn sinh viên thay đổi lịch học của người khác, và ngăn các giáo sư thay đổi lớp dạy của giáo sư khác..
- Chỉ có giáo sư mới có thể nhập điểm cho sinh viên..
- Chỉ có cán bộ đào tạo mới được phép thay đổi thông tin của sinh viên..
- Checkpoints: Requirements: Use-Case Model.
- Use-case model có dễ hiểu không?.
- Sau khi nghiên cứu use-case model, bạn có hình thành được một ý tưởng rõ ràng về các chức.
- năng của hệ thống và cách thức mà chúng liên hệ với nhau.
- Use-case model có chứa các hành vi vô dụng nào không?.
- Việc chia model thành các use-case package có xác đáng?.
- Mỗi actor có tham gia vào ít nhất một use case?.
- Mỗi use case có ít nhất một actor tương tác?.
- Các use case có độc lập với nhau?.
- Tồn tại các use case có các luồng sự kiện và các hành vi tương tự nhau không?.
- Liệu các use case có tên duy nhất, gợi nhớ, và dễ hiểu để chúng không bị nhầm lẫm trong các giai đoạn sau?.
- Các customer và user có hiểu tên và mô tả của các use case không?.
- Checkpoints: Requirements:Các đặc tả Use-Case.
- Is it clear who wishes to perform a use-case?.
- Mục đích của use-case có rõ ràng?.
- Brief description có cho ta hình ảnh trung thực của use- case?.
- Có xác định rõ luồng sự kiện của use-case như thế nào và khi nào bắt đầu và kết thúc?.
- Chuỗi các giao tiếp giữa actor và use-case có tiện nghi không (từ góc nhìn của user)?.
- Có use-case nào quá phức tạp không?.
- Mỗi thuật ngữ có dùng đâu đó trong các mô tả use-case?.
- Các thuật ngữ có được sử dụng hợp lý trong các mô tả ngắn về các actor và use case?.
- Use-case model là gì?.
- Use case là gì? Liệt kê một số thuộc tính của use case..
- Sự khác nhau giữa use-case và scenario?.
- Use-case model main diagram

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt