Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................2
Chương I: ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, XÃ HỘI KHU VỰC KHAI THÁC
NƯỚC DƯỚI ĐẤT....................................................................................................4
Chương II: ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ HIỆN TRẠNG KHAI
THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT, HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN THẢI TẠI KHU VỰC
KHAI THÁC..............................................................................................................9
Chương III: HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH VÀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC NƯỚC
DƯỚI ĐẤT TẠI CÔNG TRÌNH.............................................................................18
Chương IV: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TRÌNH KHAI THÁC ĐẾN
NGUỒN NƯỚC, MÔI TRƯỜNG, CÁC CÔNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ KẾ
HOẠCH KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRONG THỜI GIAN ĐỀ
NGHỊ CẤP PHÉP....................................................................................................25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................53
MỞ ĐẦU
1. Các thông tin của chủ công trình khai thác nước dưới đất
- Tên chủ công trình: Công ty Cổ phần chăn nuôi Miền Trung
- Địa chỉ: Thôn Hà Tây 2, xã Điện Hòa, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Bảng 1.1. Mực nước trung bình qua các tháng trong năm (cm)
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trạm
Tứ Câu 5 -2 -7 -10 -11 -13 -15 -8 6 36 44 24 4
Bảng 1.2. Mực nước thấp nhất qua các tháng trong năm (cm)
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Trạm
Tứ Câu -75 -76 -73 -73 -86 -93 -94 -85 -64 -47 -46 -63
- Mực nước cao nhất: Mực nước cao nhất xuất hiện chủ yếu vào tháng 10 và
11. Mực nước cao nhất qua các tháng trong năm được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.3. Mực nước cao nhất qua các tháng trong năm (cm)
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Trạm
Tứ Câu 70 58 43 43 51 50 48 53 72 144 146 107
Nguồn:
- Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Quảng Nam, 2013, Đặc điểm khí hậu thủy văn
tỉnh Quảng Nam.
- Đề tài “Điều tra khảo sát đánh giá mức độ xâm nhập mặn vùng cửa sông và đồng
bằng ven biển bị ngập mặn của tỉnh Quảng Nam”.
d. Nguồn nước
Nguồn nước sinh hoạt của nhân dân khu vực được lấy từ nguồn nước ngầm
bằng giếng đào hoặc giếng khoan. Các kết quả khảo sát về địa chất thủy văn khu
vực cho thấy nước ngầm tại khu vực này có trữ lượng tương đối dồi dào và phong
phú. Nước ngầm chủ yếu xuất hiện ở độ sâu tương đối nông, từ 0,8 – 3,2m.
1.2.3. Đặc điểm về dân cư, xã hội khu vực khai thác
a. Điều kiện về kinh tế
Hiện trạng phát triển một số ngành sản xuất chính của xã Điện Hòa như sau:
- Nông nghiệp
Hiện nay, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của xã. Tổng diện tích đất
nông nghiệp cả năm 2013 là 578,25 ha; tổng sản lượng lương thực cây có hạt là
887,12 tấn (đạt 59,94% kế hoạch cả năm).
Các loại cây công nghiệp ngắn ngày và các loại cây rau, màu đều đạt kế hoạch
về diện tích và năng suất, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
- Chăn nuôi, thú y
Chăn nuôi giữ được nhịp độ phát triển so với năm 2012. Tổng đàn bò toàn xã
là 196 con (trong đó bò lai 123 con), lợn là 2.100 con (trong đó lợn nái 690 con),
gia cầm 52.000 con. Tỷ lệ tiêm phòng gia dúc đạt 85%.
Về nuôi trồng thủy sản: diện tích nuôi cá 6 ha, sản lượng 28 tấn.
- Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các cơ sở
sản xuất kinh doanh cá thể được ổn định, góp phần giải quyết việc làm cho lao
động tại địa phương, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng.
- Giá trị sản xuất ngành CN-TTCN: 15,49 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ
năm trước.
Chương II: ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ HIỆN TRẠNG
KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT, HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN THẢI TẠI
KHU VỰC KHAI THÁC
2.1. Hiện trạng khai thác nước dưới đất, các nguồn thải ảnh hưởng đến
nguồn nước dưới đất
2.1.1. Hiện trạng khai thác nước dưới đất
Hiện tại, ngoài việc khai thác nước dưới đất của của Công ty cổ phần chăn
nuôi Miền Trung để phục vụ nước cho lợn uống và vệ sinh chuồng trại tại công ty
thì không có đối tượng nào khai thác nước dưới đất với lưu lượng lớn tại khu vực.
Việc khai thác nước dưới đất tại khu vực chủ yếu ở quy mô hộ gia đình nhằm
phục vụ cho quá trình sinh hoạt của người dân địa phương.
Theo kết quả quan trắc chất lượng nước dưới đất tại khu vực trong thời gian
qua cho thấy nguồn nước dưới đất tại khu vực có chất lượng tốt.
Bảng 2.1. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng GK1 – GK7
2 Độ cứng (theo CaCO3) mg/l 15,2 19,4 21,8 24,3 18,7 23,6 25,2 500
3 Chất rắn tổng số mg/l 132 149 152 182 154 162 147 1500
4 COD (KMnO4) mg/l 2,9 3,4 3,3 2,7 2,1 2,9 2,2 4
5 Nitrat (NO3-) (theo N) mg/l 1,28 2,69 1,82 1,86 1,83 2,74 2,27 15
6 Nitrit (NO2-) (theo N) mg/l 0,01 0,02 0,01 0,03 0,04 0,02 0,02 1
7 Sắt (Fe) mg/l 1,21 0,43 0,78 0,54 0,43 0,72 0,98 5
8 Thủy ngân (Hg) mg/l KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH 0,001
9 Asen (As) mg/l 0,002 0,002 0,001 0,001 KPH KPH 0,001 0,05
10 Colifoms MPN/100ml 3 2 2 1 2 3 2 3
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu bảo vệ môi trường – Đại học Đà Nẵng
2 Độ cứng (theo CaCO3) mg/l 22,5 18,7 27,6 18,4 14,9 26,4 27,5 12,6 500
3 Chất rắn tổng số mg/l 143 168 157 159 132 158 147 135 1500
4 COD (KMnO4) mg/l 3,8 2,9 3,8 3,7 3,4 3,1 1,8 3,2 4
5 Nitrat (NO3-) (theo N) mg/l 1,84 1,52 0,96 0,52 1,24 1,83 1,64 0,74 15
6 Nitrit (NO2-) (theo N) mg/l 0,03 0,01 0,01 0,02 0,02 0,02 0,02 0,04 1
7 Sắt (Fe) mg/l 1,47 1,93 0,81 0,52 0,47 0,32 3,14 0,25 5
8 Thủy ngân (Hg) mg/l KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH 0,001
9 Asen (As) mg/l 0,002 0,001 0,001 0,001 0,003 0,002 0,001 0,002 0,05
10 Colifoms MPN/100ml 2 3 3 1 2 1 1 2 3
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu bảo vệ môi trường – Đại học Đà Nẵng
Nhận xét:
Từ kết quả tại bảng trên ta thấy tại thời điểm quan trắc đa số các chỉ tiêu cơ
bản để đánh giá chất lượng nước của các giếng đều nằm trong giới hạn cho phép
của QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm.
2.2.4. Các nguồn thải tại khu vực khai thác
- Khí thải
+ Khí thải từ quá trình sản xuất: Khí thải từ quá trình chăn nuôi chủ yếu là mùi
hôi từ phân nước thải, thức ăn thừa, mùi hôi phát ra từ vật nuôi, sự phát tán của
lông, vi sinh vật và các bào tử của chúng trong phân,…
+ Khí thải từ hoạt động giao thông vận tải: Các hoạt động chuyên chở nguyên
vật liệu, sản phẩm và chất thải ra vào khu vực dự án sẽ sinh ra khí thải gồm bụi,
SOx, NOx, CO,… tác động tiêu cực tới môi trường.
+ Khí thải từ các hoạt động khác: Các hoạt động khác như thoát nước mưa
(bùn, rác thải); hoạt động thu gom, tồn trữ, vận chuyển rác thải;xử lý nước thải tập
trung cũng sinh ra các khí gây ô nhiễm mùi hôi như: NH 3, H2S,… Các hoạt động
sinh hoạt như ăn uống sinh ra mùi thức ăn dư thừa và vệ sinh công cộng sinh ra mùi
hôi không khí
- Nước thải
+ Nước thải sản xuất: Chủ yếu là phân nước thải chăn nuôi phát sinh từ khu
chuồng trại nuôi bao gồm: quá trình vệ sinh chuồng, tắm rửa cho gia súc,… Nước
thải từ cơ sở chứa nhiều chất gây ô nhiễm như phân, lông, thức ăn rơi vãi, các vi
sinh vật có khả năng gây bệnh,..
+ Nước thải sinh hoạt: Phát sinh từ sinh hoạt của lực lượng lao động tại cơ sở.
Nước thải có chứa chất lơ lửng, chất hữu cơ, nito, photphat và các vi sinh vật.
+ Nước mưa chảy tràn: Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ khu vực dự án có thể
cuốn theo những thành phần gây ô nhiễm khác nhau bị rơi vãi, rò rỉ,… trên mặt đất
như: đất, cát, rác thải, cặn,….
- Chất thải rắn
+ Chất thải rắn sản xuất: Phát sinh từ các hoạt động sản xuất của dự án, bao
gồm: chất thải không nguy hại là bao bì, dụng cụ chăn nuôi, phế thải, bùn thải;
chất thải nguy hại là ống thuốc thủy tinh thải (kim tiêm), xác vật nuôi chết do dịch
bệnh.
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ sinh hoạt của
nhân lực lao động tại khu vực dự án, tuy nhiên thành phần cũng như số lượng
không đáng kể.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần công nghiệp môi trường QNVINA 16
Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất
→ Khả năng gây ô nhiễm nguồn nước do các chất thải:
Do khí thải: Khi trời mưa, nước mưa sẽ cuốn trôi và hoà tan các chất SO 2,
NOx, CO2 có trong khí thải và thấm xuống đất gây ảnh hưởng đến chất lượng nước
ngầm, qua các “cửa sổ thủy văn” ảnh hưởng đến tầng nước ngầm.
Do nước thải: Nước thải nếu không được xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm nguồn nước
mặt. Ngoài ra, nếu nước thải xâm nhập vào mạch nước ngầm sẽ gây ra một số bệnh
về đường tiêu hóa ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản xuất của người lao động và dân cư
xung quanh cơ sở.
Do chất thải rắn: Lượng chất thải rắn nếu không được xử lý triệt để sẽ gây ô
nhiễm nguồn nước, sinh mùi hôi do sự phân hủy của vi sinh vật, gây ô nhiễm đất.
2.3. Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác và các nguồn thải đến chất
lượng nước dưới đất tại khu vực
Việc khai thác sử dụng nước dưới đất với lưu lượng lớn và thời gian dài sẽ
gây bất lợi đến nguồn nước dưới đất, cụ thể như: Gây suy giảm nguồn nước, hạ
thấp mực nước, xâm nhập mặn...
Bên cạnh đó, các nguồn nước từ bề mặt như nước mưa chảy tràn, nước tưới
cây, nước thải rò rỉ và các nguồn thải phát sinh tại cơ sở như nước thải, chất thải
rắn... nếu không được thu gom và xử lý tốt có thể gây nhiễm bẩn nguồn nước dưới
đất.
Tuy nhiên, theo kết quả quan trắc chất lượng nước dưới đất tại cơ sở cũng như
kết quả hút nước thí nghiệm cho thấy chất lượng nước và độ hạ thấp mực nước tại
các giếng khai thác đều nằm trong giới hạn cho phép.
Tổng 350
4118313
Bảng 3.2. Tọa độ vị trí và chiều sâu các giếng khai thác
Chương IV: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TRÌNH KHAI
THÁC ĐẾN NGUỒN NƯỚC, MÔI TRƯỜNG, CÁC CÔNG TRÌNH KHAI
THÁC VÀ KẾ HOẠCH KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
TRONG THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP
4.1. Tổng quan về những ảnh hưởng của công trình khai thác đến nguồn
nước, môi trường và các công trình khác
Việc vận hành các công trình khai thác thác nước dưới đất có thể gây nên các
tác động đến nguồn nước, môi trường và các công trình khác như:
- Làm biến đổi mực nước.
- Gây sụt lún đất. Tải bản FULL (File word 54 trang): bit.ly/3dONgYI
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
- Làm thay đổi chất lượng nước.
Như vậy, việc khai thác nước ngầm của giếng khai thác có bán kính ảnh
hưởng đến độ hạ thấp mực nước khoảng 8,7m.
Độ hạ thấp mực nước thực tế do công trình khai thác nước của công ty nhỏ
hơn nhiều lần so với mực nước cho phép và bán kính ảnh hưởng đến độ hạ thấp
mực nước của giếng có lưu lượng khai thác ổn định lớn nhất gây ra chỉ khoảng
8,7m. Đồng thời, từ khi công trình khai thác nước của công ty đi vào hoạt động hầu
như chưa xảy ra hiện tượng sụt lút xung quanh miệng giếng hoặc gây ra rạn nứt các
công trình xung quanh.
4.2.3. Hiện tượng biến đổi chất lượng nước
Do nước dưới đất có nhiều nguồn gốc khác nhau nên ngay từ khi được bắt đầu
hình thành chúng đã có tính chất vật lý và thành phần hóa học rất phức tạp. Chẳng
hạn, nước có nguồn gốc thấm tuy có độ khoáng hóa bé nhưng cũng đã hòa tan
nhiều thành phần trong khí quyển, kể cả các chất khí trong khí quyển; nước có
nguồn gốc trầm tích có độ khoáng hóa cao, nhất là có chứa các muối clorua natri,
các chất khí môi trường khử ... ngoài ra, trong quá trình di chuyển trong đất đá, do
tác dụng qua lại với đất đá xung quanh, chúng còn hòa tan thêm các thành phần
khác của đất đá. Vì vậy tính chất vật lý, thành phần hóa học, thành phần chất khí,
thành phần đồng vị, thành phần vi sinh trong nước dưới đất đóng một vai trò rất
quan trọng.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần công nghiệp môi trường QNVINA 27
4118313