You are on page 1of 11

CHỦ ĐỀ: VIỆT NAM 1919- 1930

Lớp: 12
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo CTGDPT hiện hành:
a. Kiến thức:
- Trình bày được những nét chính của tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất ảnh hưởng tới Việt Nam: các
nước tư bản Châu Âu gặp khó khăn, phong trào công nhân và cộng sản thế giới có bước phát triển.
- Trình bày được chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam. Thấy được sự tiến bộ về kinh
tế đã tác động đến xã hội từ đó rút ra mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam.
- Trình bày các hoạt động tiêu biểu của tiểu tư sản và tư sản, đấu tranh của công nhân. Nêu được tính chất và đặc điểm
của các phong trào này.
- Nêu được các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn 1919-1930, qua đó phân tích được vai trò của Người đối
với cách mạng Việt Nam.
- Nêu được sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản năm 1929. Từ đó thấy được sự lớn mạnh của xu hướng cứu nước theo con
đường cách mạng vô sản.
- Trình bày được hoàn cảnh ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, hội nghị thành lập Đảng, phân tích nội dung và tính
sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng. Phân tích vai trò của
Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng

b. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức .

c. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nước và ý thức đấu tranh bảo vệ dân tộc theo tư tưởng CMVS.
2. Bảng mô tả:

Vận dụng
Nội Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp cao
dung (Mô tả mức độ cần đạt) (Mô tả mức độ cần đạt) (Mô tả mức độ cần đạt) (Mô tả mức độ
cần đạt)
Phong - Trình bày được bối - Giải thích được vì sao Pháp - Phân tích được các mâu - Đánh giá được
Vận dụng
Nội Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp cao
dung (Mô tả mức độ cần đạt) (Mô tả mức độ cần đạt) (Mô tả mức độ cần đạt) (Mô tả mức độ
cần đạt)
trào cảnh, mục đích, nội tăng cường khai thác thuộc địa ở thuẫn chủ yếu trong XH tác động của
DTDC dung các chính sách khai VN. VN chính sách khai
1919- thác của TD Pháp (NN, - Lí giải được nguyên nhân TD thác đối với XH
1925 CN, TN, GTVT) Pháp chỉ khai thác một số ngành - Phân tích được bước VN
- Biết được tác động của kinh tế chủ yếu ở VN. phát triển mới của PT
chính sách khai thác đến - Giải thích được vì sao giai cấp công nhân.
tình hình KT và XH VN công nhân có khả năng nắm lấy

ngọn cờ lãnh đạo trong cuộc


cách mạng ở Việt Nam

- Chứng minh được PT


- Trình bày được PT yêu - Giải thích được các hoạt động
DTDC 1919- 1925 diễn ra
nước của các giai cấp: của NAQ đã có tác động đến PT
với nhiều hình thức phong
TS, TTS, CN. yêu nước trong những năm
phú, thu hút nhiều tầng
1919- 1925 - Đánh giá được
- Trình bày được những lớp tham gia.
hoạt động chính của công lao to lớn
- Phân tích được vai trò
NAQ (1919- 1925) của NAQ đối với
của NAQ trong giai đoạn
CMVN (1919-
1919- 1925
1925)
Vận dụng
Nội Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp cao
dung (Mô tả mức độ cần đạt) (Mô tả mức độ cần đạt) (Mô tả mức độ cần đạt) (Mô tả mức độ
cần đạt)
Phong - Giải thích được vì sao các - Phân biệt được hai Đánh giá được
Trình bày được: phong trào yêu nước theo
trào khuynh hướng chính trị công lao to lớn
- Sự thành lập, hoạt khuynh hướng dân chủ tư sản
DTDC động, vai trò của Hội vào những năm 1919 – 1930 đều trong PTYN ở VN (1919- của NAQ đối với
VN Cách mạng thanh thất bại
1925- 1930) CMVN trong
niên và Việt Nam Quốc
1930 dân đảng. - Hiểu được sự lựa chọn hai con - Phân tích được tính đúng giai đoạn 1919-
- Sự ra đời, hoạt động đường cứu nước vô sản và tư sản đắn và sáng tạo của 1930.
của 3 tổ chức cộng sản trong những năm 1919 đến năm Cương lĩnh chính trị đầu
năm 1929. 1929 ở Việt Nam. Giải thích tiên của Đảng
- Nội dung cơ bản của được tại sao khuynh hướng vô - Chứng minh được Đảng
Cương lĩnh chính trị đầu sản lại thắng thế. ra đời là sự chuẩn bị tất
tiên. yếu đầu tiên có tính quyết
- Giải thích được vì sao NAQ định cho thắng lợi của
- Hoàn cảnh, nội dung,
thành lập Hội VNCMTN. CMVN.
ý nghĩa HN thành lập
ĐCSVN. - Hiểu được vì sao năm 1929, ở - Chứng minh được Đảng
- Ý nghĩa sự ra đời của Việt Nam lại có sự ra đời của ba ra đời là sản phẩm của sự
kết hợp giữa CN Mác
ĐCS VN. tổ chức Cộng sản, sự ra đời và Lenin với phong trào công
hoạt động của ba tổ chức này đã nhân và phong trào yêu
gây bất lợi như thế nào đối với nước trong những năm 20
tiến trình phát triển của cách TK XX.
mạng Việt Nam lúc bấy giờ. - Chứng minh được ĐCS
VN ra đời đã chấm dứt
- Giải thích được vì sao Đảng thời kì khủng hoảng về
Cộng Sản VN ra đời là bước giai cấp và đường lối lãnh
ngoặt vĩ đại cho CMVN. đạo trong PTCM VN.
Vận dụng
Nội Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp cao
dung (Mô tả mức độ cần đạt) (Mô tả mức độ cần đạt) (Mô tả mức độ cần đạt) (Mô tả mức độ
cần đạt)
- Hiểu được vai trò của Hội
VNCMTN đối với CMVN.
- Phân tích được vai trò
- Giải thích được Đảng ra đời là của NAQ đối với CMVN
1 tất yếu Lịch sử.
trong giai đoạn 1925-
1930.

Định hướng năng lực được hình thành

- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng
ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Tái tạo kiến thức, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử, hiện tượng lịch sử, nhận xét,
đánh giá.

II. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

A. Câu hỏi nhận biết

1. Sau CTTG I, TDP đã thi hành ở VN những chính sách gì? Nêu mục đích của việc thi hành các chính sách đó?

2. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã tác động như thế nào đến tình hình KT và XH VN?

3. XH VN sau CTTG I đã phân hóa như thế nào? Nêu thái độ chính trị và khả năng CM của các giai cấp đó.

4. Trình bày PT yêu nước của các giai cấp: TS, TTS, CN VN trong những năm 1919- 1925.

5. Sự kiện nào đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam chuyển hoàn toàn từ tự phát sang tự giác ?
6. Trình bày những hoạt động chính của NAQ (1919- 1925)
7. Trình bày sự thành lập, hoạt động, vai trò của Hội VN Cách mạng thanh niên và Việt Nam Quốc dân đảng.

8. Nêu nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
9. Nêu hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa của HN thành lập ĐCSVN.
10. Nêu ý nghĩa sự ra đời của ĐCS VN.
B. Câu hỏi thông hiểu

1. Vì sao giai cấp công nhân có khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và giai cấp
ở Việt Nam ?
2. Tại sao các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản vào những năm 1919 – 1930 đều thất bại?

3. Trình bày những điều kiện để dẫn đến thành lập và những non yếu của Việt Nam Quốc dân đảng về chính trị, tư
tưởng, tổ chức và phương thức hoạt động. Vì sao có những non yếu đó ?
4. Hãy khái quát về sự lựa chọn hai con đường cứu nước vô sản và tư sản trong những năm 1919 đến năm 1929 ở Việt
Nam? Giải thích tại sao khuynh hướng vô sản lại thắng thế ?
5. Tại sao vào năm 1929, ở Việt Nam lại có sự ra đời của ba tổ chức Cộng sản, sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức này
đã gây bất lợi như thế nào đối với tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ?

6. Tại sao nói “Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời mở ra một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam” ?
7. Tại sao lại nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là là một tất yếu lịch sử ?

C. Câu hỏi vận dụng thấp

1. Bằng các sự kiện và số liệu cụ thể, hãy phân tích và chứng minh phong trào công nhân Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 1919 đến năm 1929 đã phát triển chuyển biến từ “tự phát” sang “tự giác”.
2. Chứng minh phong trào dân tộc dân chủ công khai ở Việt Nam trong những năm 1919 – 1925 phát triển mạnh mẽ với
nhiều hình thức đấu tranh phong phú, thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia.

3. Thông qua những hoạt động cứu nước của NAQ, hãy phân tích vai trò của Người đối với CMVN trong giai đoạn
1919- 1930

4. Trình bày và phân tích một số điểm chủ yếu trong nội dung Cương lĩnh đầu tiên của Đảng để khẳng định đó là đường
lối giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo.
5. Bằng những dẫn chứng cụ thể, hãy chứng minh rằng Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 là kết quả tất yếu của
cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước trong những năm 20 của thế kỉ XX
6. Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể, hãy làm rõ vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam.

D. Câu hỏi vận dụng cao


1. Thông qua hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái, hãy đánh giá vai trò của giai cấp tư
sản Việt Nam trong cuộc vận động giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX.
2. Từ sự chuyển hóa của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, sự phân hóa của Tân Việt, sự thất bại của Việt Nam Quốc
dân đảng, hãy tìm ra nguyên nhân chung dẫn đến quá trình đó.
3. Nêu các khuynh hướng chính trị và những biểu hiện của nó trong phong trào yêu nước chống Pháp từ sau CTTG I đến
đầu năm 1930. Từ kết cục của mỗi khuynh hướng hãy rút ra kết luận về con đường GPDT VN.
4. Đánh giá công lao của NAQ đối với PT GPDT VN trong những năm 1919- 1930.

III. GỢI Ý MỘT SỐ ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

* Câu hỏi thông hiểu

1. Tại sao các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản vào những năm 1919 – 1930 đều thất bại?

Hướng dẫn làm bài


- Các phong trào theo khuynh hướng dân chủ tư sản tiêu biểu là hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng, đã phát triển
mạnh từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đều lần lượt đi đến thất bại do :
 Giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam non kém về kinh tế, què quặt về chính trị.
 Khuynh hướng chính chính trị theo con đường dân chủ tư sản dân tộc Việt Nam không đáp ứng được yêu cầu
khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân ta.
 Tổ chức non kém, không đủ sức để chống đỡ trước mọi thủ đoạn khủng bố của kẻ thù để tồn tại và phát triển.
- Sự thất bại của phong trào dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư san bắt nguồn từ nguyên nhân sâu xa và cơ sở kinh tế
và giai cấp xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Khởi nghĩa Yên Bái năm 1930 như một ngọn đèn tàn trong phong trào đấu tranh của tư sản dân tộc. Trước khi tắt, nó
bùng cháy một lần cuối đề rồi không bao giờ cháy nữa. → Đây là một sự kiện đánh dấu sự chấm dứt các phong trào yêu
nước đi theo khuynh hướng dân chủ tư sản để nhường chỗ cho phong trào yêu nước theo con đường Cách mạng vô sản ở
Việt Nam.
* Câu hỏi vận dụng thấp

1. Chứng minh phong trào dân tộc dân chủ công khai ở Việt Nam trong những năm 1919 – 1926 phát triển mạnh
mẽ với nhiều hình thức đấu tranh phong phú, thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia.
Hướng dẫn làm bài
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ với sự tham gia
của nhiều tầng lớp nhân dân dưới nhiều hình thức đấu tranh phong phú, sôi nổi do giai cấp tư sản dân tộc và tầng lớp
tiểu tư sản trí thức lãnh đạo.
- Với mục tiêu chủ yếu là đòi quyền lợi về kinh tế, muốn vươn lên vị trí khá hơn trong nền kinh tế Việt Nam, giai
cấp tư sản dân tộc đã phát động phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa (1919), chống độc quyền cảng Sài Gòn
và độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam Kỳ của tư bản Pháp (1923), sử dụng báo chí để bênh vực quyền lợi của mình.
Trong phong trào một số tư sản và địa chủ lớn ở miền Nam đã thành lập ra Đảng Lập hiến để tập hợp lực lượng, đề ra
một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ nhằm lôi kéo quần chúng làm áp lực với Pháp. Các cuộc đấu tranh do tư sản dân tộc
phát động đã thu hút các tầng lớp nhân dân ở thành thị tham gia.
- Các tầng lớp tiểu tư sản trí thức cũng tiến hành đấu tranh mạnh mẽ bằng nhiều hình thức đấu tranh phong phú
như lập ra các tổ chức chính trị như Tâm Tâm xã, Việt Nam Nghĩa Đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh Niên để tập hợp
lực lượng, lãnh đạo đấu tranh. Mặt khác, họ còn sử dụng sách báo để tuyên truyền vận động yêu nước như xuất bản các
tờ báo tiến bộ: Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê; lập ra các nhà xuất bản tiến bộ như Cường học thư xã, Nam
Đồng thư xã; gây tiếng vang để cổ vũ thúc đẩy phong trào yêu nước như tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái
(6/1924).
- Hai cuộc đấu tranh tiêu biểu nhất, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân (tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ,
công nhân, nông dân) tham gia, đó là cuộc đấu tranh đòi thả Phan Bội châu (1925) và phong trào để tang Phan Châu
Trinh (1926) diễn ra trong cả nước.
- Phong trào dân tộc dân chủ công khai có ý nghĩa lịch sử lớn: thức tỉnh tinh thần dân tộc, ý thức dân chủ cho
nhân dân Việt Nam; tạo ra điều kiện thuận lợi để truyền bá các tư tưởng cách mạng như chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng cách mạng dân chủ tư sản vào các tầng lớp nhân yêu nước.
→ Tuy vậy, phong trào còn có mặt hạn chế như phong trào dân tộc dân chủ do giai cấp tư sản lãnh đạo còn bộc lộ
tính chất cải lương, sẵn sàng thỏa hiệp với Pháp khi được thõa mãn quyền lợi. Phong trào đấu tranh của tầng lớp tiểu tư
sản còn bồng bột, xốc nổi, chưa có sự lãnh đạo thống nhất.

2. Trình bày và phân tích một số điểm chủ yếu trong nội dung Cương lĩnh đầu tiên của Đảng để khẳng định đó là
đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo.
Hướng dẫn làm bài
Những điểm chủ yếu của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
+ Thấu suốt sự phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam là con đường kết hợp và giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội…
+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta là đánh đổ bọn đế quốc Pháp, phong kiến tay sai và giai
cấp tư sản phản cách mạng… nổi bật lên là nhiệm vụ chống đế quốc, phong kiến, giành độc lập cho toàn thể dân tộc.
+ Lực lượng cách mạng là công nông, đồng thời “phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để
kéo họ đi về phe vô sản giai cấp. Còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản Việt Nam mà chưa lộ rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập”.
+ Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới…
+ Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng…

3. Bằng những dẫn chứng cụ thể, hãy chứng minh rằng Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 là kết quả tất
yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ
nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước trong những năm 20 của thế kỉ XX
Hướng dẫn làm bài
a. Bối cảnh xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất:
- Hai mâu thuẫn cơ bản: dân tộc và giai cấp…
- Khủng hoảng đường lối và lãnh đạo…
- Biến chuyển kinh tế và xã hội tạo cơ sở cho phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển.
b. Kết quả tất yếu và sản phẩm của sự kết hợp…:
- Sự phát triển của phong trào yêu nước ...; Phong trào yêu nước đòi hỏi có đường lối mới và lãnh đạo mới.
- Sự phát triển của phong trào công nhân ...; Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam …
- Sự truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam… Vai trò của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên: Thúc đẩy
quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam, đào tạo cán bộ…
- Sự kết hợp 3 nhân tố ở Nguyễn Ái Quốc : Từ người yêu nước, Nguyễn ái Quốc trở thành người công nhân rồi trở
thành người cộng sản năm 1920.
- Sự kết hợp 3 nhân tố thể hiện ở sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản…
- Yêu cầu sớm hình thành một tổ chức cộng sản duy nhất : Sự chia rẽ làm suy yếu phong trào; Hội nghị hợp nhất :
Đầu 1930 tại Hương Cảng ; Chính cương, Sách lược vắn tắt…
- Đảng ra đời là tất yếu: Đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử; Chấm dứt khủng hoảng đường lối và lãnh đạo,
bước ngoặt lịch sử, cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới.
4. Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể, hãy làm rõ vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.

Hướng dẫn làm bài


Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện qua các sự kiện sau
:
 Tìm được con đường cứu nước:
- Tháng 7 năm 1920, đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của
Lênin...
- Tháng 12 năm 1920, tham gia Đại hội Tua, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng
Cộng sản Pháp.
 Truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam: Viết sách báo...
 Đào tạo cán bộ:
- Năm 1925 thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh đã trang bị lí
luận giải phóng dân tộc cho cán bộ của Hội.
- Năm 1928, nhiều cán bộ của Hội tham gia phong trào ”vô sản hóa” tham gia tuyên truyền và vận động cách mạng.
 Đầu năm 1930, chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng tại Cửu Long...
 Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,...
* Câu hỏi vận dụng cao
1. Thông qua hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái, hãy đánh giá vai trò của giai
cấp tư sản Việt Nam trong cuộc vận động giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX?
Hướng dẫn làm bài
Trước chiến tranh thế giới nhất , tư sản Việt Nam chưa phải là một giai cấp nên chưa có những hoạt động rõ nét,
sau chiến tranh tư sản Việt Nam bắt đầu bước lên vũ đài chính trị và có những hoạt động mang đặc điểm giai cấp rõ nét.
+ Năm 1919 có phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá
+ Năm 1923 phong trào chống độc quyền thương cảng Sài Gòn.
+ Thành lập Đảng lập hiến của Bùi Quang Chiêu (1923)
+ Phong trào báo chí đòi quyền tự do...
Tuy nhiên những phong trào này chủ yếu nhằm thoả mãn yêu cầu về quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng trong
kinh tế với tư bản Pháp.
- Ngày 25/12/1927 do ảnh hưởng phong trào dân tộc dân chủ ở trong nước và tư tưởng tam dân của Tôn Trung
Sơn ở Trung Quốc, Việt Nam Quốc dân đảng thành lập.
+ Cơ sở hạt nhân là Nam đồng thư xã, một nhà xuất bản tiến bộ.
+ Người lãnh đạo : Phạm Tuấn Tài và Nguyễn Thái Học.
+ Địa bàn hoạt động chủ yếu ở Bắc kỳ.
+ Mục đích: “Trước làm dân tộc Cách mạng, sau làm thế giới Cách mạng”, đường lối chính trị chưa rõ ràng, còn
chung chung.
+ Thành phần phức tạp, kết nạp đảng viên bừa bãi, không chọn lọc, tổ chức lỏng lẻo, tạo điều kiện cho Pháp phá
hoại.
+ Hoạt động chủ yếu nghiêng về ám sát cá nhân, manh động, biểu hiện cụ thể qua cuộc khởi nghĩa Yên Bái.
- Cuộc khởi nghĩa Yên Bái :
+ Sau vụ ám sát tên trùm mộ phu Badanh (9/2/1929), Pháp ra sức lùng bắt và phá hoại tổ chức Việt Nam Quốc
dân đảng. Trong khi lực lượng bị tổn thất, cơ sở cách mạng bị phá vỡ chưa kịp củng cố, những người lãnh đạo Việt Nam
Quốc dân đảng quyết định khởi nghĩa vũ tranh với quan niệm “không thành công cũng thành nhân”.
+ Cuộc khởi nghĩa bùng nổ 9/2/1930 với quy mô khá lớn (Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình, Hà nội có ném bom
phối hợp. Song chỉ duy trì được 1 tuần lễ thì bị Pháp đàn áp và thất bại (14/2/1930).
+ Mặc dù thất bại nhưng khởi nghĩa Yên Bái thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc ta nói chung và
nghĩa quân Yên Bái nói riêng. Từ đó thấy rõ mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp vô cùng gay gắt.
Tuy nhiên, sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái cũng chứng tỏ sự hăng hái, bồng bột nhất thời của tầng lớp
tiểu tư sản và cũng là sự thất bại của giai cấp tư sản dân tộc trong cuộc vận động giải phóng dân
tộc đầu thế kỷ XX.
Giai cấp tư sản Việt Nam sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh một nước thuộc địa, luôn bị chèn ép, số lượng ít, nhỏ
bé về kinh tế, non kém về chính trị, nên không thể là giai cấp lãnh đạo Cách mạng Việt Nam.
2. Từ sự chuyển hóa của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, sự phân hóa của Tân Việt, sự thất bại của Việt
Nam Quốc dân đảng, hãy hãy tìm ra nguyên nhân chung dẫn đến quá trình đó ?
Hướng dẫn làm bài
Từ nửa sau những năm 20 của thế kỷ XX ở Việt Nam diễn ra một thực tế lịch sử:
+ Quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và những quan điểm của Nguyễn Ái Quốc về đường lối cách mạng
trên lập trường vô sản ở Việt Nam do Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tiến hành. Nhưng chính sự phát triển đó
lại vượt quá tầm lãnh đạo của Hội. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn cách mạng Việt Nam lúc này, Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên đã chuyển hóa thành hai tổ chức Cộng sản: Đông Dương Cộng sản đảng (6/1929) và An Nam Cộng sản đảng
(7/1929).
+ Cũng chịu ảnh hưởng ngày càng sâu sắc của con đường cách mạng vô sản, nên Tân Việt cách
mạng đảng cũng có sự phân hóa: Một bộ phận tiên tiến của Tân Việt cách mạng đảng đã gia nhập vào Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên; một bộ phận còn lại sau này tiến đến thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.
+ Tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng theo xu hướng cách mạng dân chủ tư sản. Đường lối cách mạng không
đáp ứng yêu cầu của dân tộc, do vậy Việt Nam quốc dân đảng không xây dựng được cơ sở của mình trong các giai cấp
cơ bản, không được quần chúng ủng hộ. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam
Quốc dân đảng khởi xướng và lãnh đạo. Khởi nghĩa Yên Bái thất bại kéo theo sự tan rã của Việt Nam Quốc dân đảng.
→ Từ thực tế đó, ta có thể rút ra nguyên nhân chung dẫn đến sự chuyển hóa của Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên, sự phân hóa của Tân Việt và sự thất bại rồi tan rã của Việt Nam quốc dân đảng là: Quá trình truyền bá của chủ
nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, cũng là quá trình tuyên truyền những quan điểm của Nguyễn Ái Quốc về con đường
giải phóng dân tộc trên lập trường vô sản ở Việt Nam. Con đường cách mạng trên lập trường vô sản đáp ứng được yêu
cầu cơ bản của dân tộc và của nhân dân Việt Nam. Vì vậy, con đường cách mạng vô sản, các tổ chức cách mạng trên lập
trường vô sản được quần chúng nhân dân hậu thuẫn ngày càng chiếm ưu thế và đã giữ vai trò chủ đạo trong phong trào
cách mạng Việt Nam.

You might also like