« Home « Kết quả tìm kiếm

Ngôn ngữ XML-Bài 4


Tóm tắt Xem thử

- XSL Style Sheets (phần I).
- X ML là cách tuyệt diệu cho ta sắp xếp dữ liệu để trao đổi chúng giữa các tổ chức và giữa các chương trình ứng dụng.
- Tuy nhiên, chẳng chóng thì chầy, ta sẽ khám phá sự đa diện của cơ sở dữ liệu khắp nơi.
- Và ngay cả có chuẩn XML rồi, ta vẫn cần một công cụ hiệu lực để trình bày dữ liệu trong nhiều kiểu khác nhau thích hợp cho áp dụng chế biến ở một nơi khác..
- XSL ­ eXtensible Style Sheet (những trang diễn tả dáng điệu) là một ngôn ngữ chuẩn giúp ta biến đổi (transform) một tài liệu XML ra format khác, như HTML, Wireless (vô tuyến điện) Markup Language (WML), và ngay cả một XML khác.
- Lúc nguyên thủy, XSL được thiết kế để sanh ra nhiều HTML trong những dạng khác nhau tùy theo Style sheet.
- Tức là XSL thêm dáng điệu cho XML, vì chính bản chất của XML chỉ là một cấu trúc của những mảnh dữ liệu..
- Thí dụ ta có hai Style sheet versions cho một XML, một cái dùng để tạo ra HTML cho trang Web thông thường trên computer, còn cái kia để tạo ra trang Web dùng cho Mobile Phone hay Pocket PC, những dụng cụ có màn ảnh nhỏ.
- Cả hai trang Web đều chứa cùng một số dữ liệu, có thể trên màn ảnh nhỏ thì giới hạn những dữ liệu quan trọng thôi, nhưng cách trình bày có thể rất khác nhau..
- Tuy nhiên, sau đó không lâu, người ta thấy XML có thể được XSL biến đổi ra bất cứ Output Format nào, ngay cả chính XML.
- Tuy không nhiều, nhưng nó giúp bạn có một ý niệm căn bản về kỹ thuật nầy để bạn có thể bắt đầu dùng XSL style sheets biến chế dữ liệu trong tài liệu XML.
- Muốn có một XSL reference đầy đủ , bạn có thể thăm trang http://www.w3.org/Style/XSL.
- Những trang XSL Style Sheet.
- Những trang XSL định nghĩa những style sheets (trang dáng điệu) để ta có thể áp dụng vào những tài liệu XML.
- Một style sheet chứa những chỉ dẫn (instructions) để bảo một XML parser làm cách nào phát sinh (generate) ra một tài liệu trình duyệt kết quả cho những dữ liệu trong một tài liệu XML.
- Bản thân XSL style sheet cũng là một XML well­formed nhưng nó chứa những lệnh (commands) XSL và những câu HTML text dùng y nguyên cho output.
- Một Style sheet thường thường chứa một trong hai namespaces: cái namespace XSL nguyên thủy (http://www.w3.org/TR/WD­xsl) hay cái namespace mới XSLT (http://www.w3.org/.
- Cái Root Element trong một tài liệu XSL document thường thường là một Element stylesheet.
- Vì chính XSL style sheet cũng là một tài liệu XML, nên nó phải tuân theo mọi luật về một XML well­formed.
- Sau đây là một XSL style sheet đơn giãn có thể được áp dụng vào tài liệu order: .
- <xsl:stylesheet xmlns:xsl="http://www.w3.org/1999/XSL/Transform".
- <xsl:template match gt;.
- <P>Customer Order</P>.
- </xsl:template>.
- </xsl:stylesheet>.
- Style sheet nầy dựa trên namespace XSLT và chứa vỏn vẹn một template (bảng kẻm in) được áp dụng vào Root (biểu hiệu bằng dấu slash / là trị số của Attribute match) của tài lịệu XML và mọi Element bên trong của nó..
- nó chỉ output (cho ra) một tài liệu HTML y nguyên như nằm trong XSL và không có chứa dữ liệu gì từ hồ sơ input XML.
- Lệnh value­of.
- XSL định nghĩa một số lệnh chế biến (processing commands) để trích dữ liệu ra từ một tài liệu XML và hòa nó vào một hồ sơ kết quả.
- Cái lệnh căn bản và hữu dụng nhất trong số nầy là lệnh value­of.
- Lệnh value­of chọn trị số (value) của một Element hay Attribute nào đó trong XML và hòa nó với hồ sơ output..
- Lệnh value­of có dạng một XML Element trong XSL.
- Do đó, khá hơn lần trước, bây giờ ta có thể trình bày dữ liệu của XML với lệnh value­of như sau: .
- <P>Order No:.
- <xsl:value-of select="Order/@OrderNo"/>.
- </P>.
- <P>Date:.
- <xsl:value-of select="Order/OrderDate"/>.
- <P>Customer:.
- <xsl:value-of select="Order/Customer"/>.
- Cái Style sheet kỳ nầy trích ra Attribute OrderNo và trị số của các Elements OrderDate và Customer từ Element Order bằng cách dùng một XPath location path.
- Áp dụng Style sheet nầy vào hồ sơ đặt hàng (order) XML ta sẽ được HTML sau đây: .
- <P>Order No: 1047</P>.
- <P>Date lt;/P>.
- <P>Customer: John Costello</P>.
- Lệnh for­each.
- Trong một tài liệu XML, có thể có nhiều Elements mang cùng một tên để nói đến một danh sách những thứ tưong tư.
- Thí dụ trong tài liệu đặt hàng có hai Element Item để diễn tả hai món hàng được đặt..
- Trong XSL cũng thế, bạn có thể dùng lệnh for­each để đi lần lượt qua từng Element trong nhóm, bằng cách dùng Attribute select để chỉ định những nodes mà bạn muốn làm việc..
- Thí dụ ta có thể làm cho cái Style sheet hay hơn bằng cách liệt kê các Item trong Order thành một table: .
- <TD>ProductID</TD>.
- <TD>Product Name</TD>.
- <TD>Price</TD>.
- <TD>Quantity Ordered</TD>.
- <xsl:for-each select="Order/Item">.
- <TD>.
- <xsl:value-of select="Product/@ProductID"/>.
- </TD>.
- <xsl:value-of select="Product"/>.
- <xsl:value-of select="Product/@UnitPrice"/>.
- <xsl:value-of select="Quantity"/>.
- </xsl:for-each>.
- Cuối của for­each loop là closing Tag của Element for­each (</xsl:for­each>.
- Style sheet trên nầy khi áp dụng vào tài liệu đặt hàng sẽ cho ra HTML sau đây: .
- <TD>1</TD>.
- <TD>Chair</TD>.
- <TD>70</TD>.
- <TD>6</TD>.
- <TD>2</TD>.
- <TD>Desk</TD>.
- <TD>250</TD>.
- Đôi khi ta muốn tạo ra thêm một Attribute trong hồ sơ output với một trị số lấy từ tài liệu XML input.
- Để tạo ra một hyperlink trong một hồ sơ HTML, bạn cần tạo ra một Element A .
- Bạn có thể dùng lệnh Attribute của XSL để thực hiện chuyện ấy như minh họa trong Style sheet dưới đây: .
- <A>.
- <xsl:attribute name="HREF">Products.asp?.
- </xsl:attribute>.
- </A>.
- Áp dụng Style sheet nầy vào tài liệu đặt hàng XML, bạn sẽ có hồ sơ HTML sau:.
- <A HREF="Products.asp?ProductID=1">Chair</A>.
- <A HREF="Products.asp?ProductID=2">Desk</A>.
- Bạn có thể để Mouse cursor lên chữ Chair hay chữ Desk để thấy tên hyperlink của 

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt