You are on page 1of 1

HOT! Online tracnghiem.

net 100% miễn phí Xem ngay


Menu !
Lý thuyết Soạn bài 43 FAQ
C.Trình lớp 11 > Ngữ Văn 11 Toán 11 Tiếng Anh 1

Soạn bài Hầu trời - Tản Đà - Ngữ văn 11

Học 247 mời các em tham khảo bài soạn Hầu trời dưới
đây để hiểu hơn về thi sĩ Tản Đà, chuẩn bị bài chu đáo
hơn trước khi đến lớp. Hi vọng các em sẽ gặt hái được
nhiều kiến thức bổ ích từ bài soạn.

QUẢNG CÁO

" 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Nội dung

1.2. Nghệ thuật

2. Soạn bài Hầu trời chương trình chuẩn

2.1. Soạn bài tóm tắt

2.2. Soạn bài chi tiết

3. Soạn bài Hầu trời chương trình Nâng cao

4. Hướng dẫn luyện tập

1. Tóm tắt nội dung bài học


1.1. Nội dung
Tản Đà đã tự biểu hiện "cái tôi" cá nhân, một cái tôi
"ngông", phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị
đích thực của mình và khao khát được khẳng định
mình giữa cuộc đời.

1.2. Nghệ thuật


Sáng tạo trong thể thơ trường thiên khá tự do,
giọng điệu tự nhiên, thoải mái, ngôn ngữ sống động

Ngôn ngữ thơ chọn lọc tinh tế, gợi cảm, gần với đời
thường
Cách kể chuyện hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn người
đọc
Tác giả hiện diện trong bài thơ với tư cách người kể
chuyện đồng thời là nhân vật chính → cảm xúc biểu
hiện phóng túng, tự do

2. Soạn bài Hầu trời chương trình chuẩn


2.1. Soạn bài tóm tắt
Câu 1: Anh (chị) hãy phân tích khổ thơ đầu. Cách vào
đề của bài thơ gợi cho người đọc cảm giác như thế
nào về câu chuyện mà tác giả sắp kể?
Câu thơ tác giả đặt vấn đề có vẻ khách quan: Câu
chuyện tôi sắp kể “chẳng biết có hay không”. Chắc
chắn người nghe thì cho là bịa đặt nhưng tác giả lại
khẳng định mình ở trong trạng thái rất bình thường
“Chẳng hốt hoảng, không mơ màng” và câu chuyện
có vẻ là thật. Điệp từ “Thật” kết hợp với hàng loạt
dấu cảm khẳng định độ chân thật của câu chuyện
mà tác giả sắp kể.
Cách vào đề gây được mối nghi vấn để gợi trí tò
mò ở người đọc, tạo sự hấp dẫn, muốn được nghe
câu chuyện.

Câu 2: Tác giả đã kể lại câu chuyện mình đọc thơ cho
Trời và chư tiên nghe như thế nào? (Thái độ của tác
giả, của chư tiên và những lời khen của Trời). Qua đoạn
thơ đó, anh (chị) cảm nhận được những điều gì về các
tính nhà thơ và niềm khao khát chân thành của thi sĩ?
Nhận xét về giọng kể của tác giả.
Thi nhân đọc thơ một cách hào hứng và có phần tự
đắc, kể tường tận từng chi tiết về các tác phẩm của
mình.
Giọng đọc thơ của thi nhân vừa truyền cảm, vừa
hóm hỉnh, vừa sảng khoái, cuốn hút người nghe.
Tản Đà là một người rất “ngông” khi dám lên Trời
để khẳng định tài năng thơ văn của mình. Bởi lẽ,
ông ý thức được về tài năng và thơ văn của mình.

Câu 3: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng
lãng mạn, nhưng trong bài thơ lại có một đoạn rất
hiện thực. Đó là đoạn thơ nào? Tìm hiểu ý nghĩa đoạn
thơ đó. Theo anh (chị), hai nguồn cảm hứng này ở thi
sĩ Tản Đà có mối liên hệ với nhau như thế nào?
Cảm hứng hiện thực: kể cho Trời nghe hoàn cảnh
của mình ở hạ giới: một cảnh sống nghèo khó, vất
vả đủ điều của kiếp nhà văn.
Ý nghĩa đoạn thơ:
Đoạn thơ là bức tranh hiện thực về chính cuộc
đời tác giả, cũng như bao nhà văn khác.
Tiếp sau đoạn thơ là tâm trạng của tác giả,
càng khiến người đọc ngậm ngùi trước cuộc
sống cơ cực của một lớp nhà văn trong chế độ
cũ.

Câu 4: Về mặt nghệ thuật, bài thơ này có gì mới và


hay? (Chú ý các mặt: thể loại, ngôn từ, cách biểu hiện
cảm xúc, hư cấu nghệ thuật,…)
Thể thơ: thể thất ngôn trường thiên tự do, không bị
trói buộc bởi khuôn mẫu nào.
Ngôn từ: hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn người đọc.
Cách biểu hiện cảm xúc: tự do, phóng túng.

2.2. Soạn bài chi tiết


Câu 1: Anh (chị) hãy phân tích khổ thơ đầu. Cách vào
đề của bài thơ gợi cho người đọc cảm giác như thế
nào về câu chuyện mà tác giả sắp kể?
Phân tích khổ thơ đầu:
Câu thơ đầu tiên đã tạo ra một không khí nửa
hư nửa thực để gây được ở người đọc một mối
nghi vấn nhằm gợi trí tò mò: Đêm qua chẳng
biết có hay không, Chuyện có vẻ như mộng mơ,
như bịa đặt, chẳng biết có hay không, nhưng
dường như lại là thật, thật hoàn toàn bởi tác giả
đã bồi đắp ba câu thơ bằng những lời khẳng
định chắc như đinh đóng cột, nhắc đi nhắc lại
bốn lần chữ "thật" với nhịp thơ dồn dập ngăn
cách bằng những dấu cảm thán như để củng cố
thêm niềm tin: Chẳng phải hoảng hốt, không mơ
mòng. Thật hồn ! Thật phách ! Thật thân thể !
Thật được lên tiên - sướng lạ lùng.
Như vậy, ba câu thơ dường như muốn nói không
còn điều gì phải nghi ngờ nữa. Cái bàng hoàng
vì lạ lùng, đột ngột bị át đi bởi cái sướng lạ lùng
vì được lên Trời, gặp tiên.

Cách vào đề của bài thơ gợi cho người đọc cảm
giác: câu chuyện mà tác giả sẽ kể có sức hấp dẫn
đặc biệt, không ai có thể bỏ qua. → Như vậy, cách
vào chuyện thật độc đáo và có duyên, tạo được sự
tò mò, chú ý cuốn hút người đọc về câu chuyện lên
tiên của mình.

Câu 2: Tác giả đã kể lại chuyện mình đọc thơ cho Trời
và chư tiên nghe như thế nào? (Thái độ của tác giả,
của chư tiên và những lời khen của Trời.) Qua đoạn thơ
đó, anh (chị) cảm nhận được những điều gì về cá tính
nhà thơ và niềm khao khát chân thành của thi sĩ?
Nhận xét về giọng kể của tác giả.
Tác giả đã kể lại chuyện mình đọc thơ cho Trời và
chư tiên nghe:
Thái độ của thi nhân khi đọc thơ:
Thi nhân đọc thơ một cách cao hứng và có
phần tự đắc, kể tường tận từng chi tiết về các
tác phẩm của mình.
Giọng đọc thơ của thi nhân vừa truyền cảm,
vừa hóm hỉnh, vừa sảng khoái, cuốn hút
người nghe.

Thái độ của người nghe thơ:


Thái độ của Trời: Khen nhiệt thành
Thái độ của Chư Tiên: xúc động, tán thưởng
và hâm mộ

→ Thái độ của Trời và Chư Tiên khi nghe thơ đã tỏ ra


rất thích thú và ngưỡng mộ tài năng thơ ca của thi
nhân.
Câu 3: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng
lãng mạn, nhưng trong bài lại có một đoạn rất hiện
thực. Đó là đoạn thơ nào? Tìm hiểu ý nghĩa đoạn thơ
đó. Theo anh (chị), hai nguồn cảm hứng này ở thi sĩ
tản Đà có mối liên hệ với nhau như thế nào?
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lãng
mạn, nhưng trong bài lại có một đoạn rất hiện thực.
Đó là đoạn thơ

"Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó


Trần gian thước đất cũng không có
[...]
Sức trong non yếu ngoài chen rấp
Một cây che chống bốn năm chiều".
Ý nghĩa đoạn thơ đó:
Ở đoạn thơ này, nhà thơ nói đến nhiệm vụ
truyền bá "thiên lương". Điều đó chứng tỏ, Tản
Đà lãng mạn, nhưng không hoàn toàn thoát li
cuộc đời, ông vẫn ý thức về trách nhiệm với đời
và khát khao được gánh vác việc đời. Đó cũng là
một cách khẳng định mình.
Có những câu thơ vẽ lên một bức tranh chân
thực về chính cuộc đời nhà thơ và cuộc đời của
nhiều văn sĩ khác lúc đó. Đó là cuộc sống hết sức
cơ cực, tủi hổ (không tấc đất cắm dùi, thân phận
bị rẻ rúng, làm chẳng đủ ăn, bị o ép nhiéu
chiều,...). Những câu thơ không hề cường điệu.
Đó thậm chí chính là cuộc sống đầy xót xa của
thi sĩ Tản Đà. Là một thi sĩ nổi tiếng tài hoa, thế
nhưng gần như suốt đời, Tản Đà sống trong
nghèo khổ, túng quẫn. Ông đã từng rơi vào
cảnh:

Hôm qua chửa có tiền nhà


Suốt đêm thơ nghĩ chẳng ra câu nào
Đi ra rồi lại đi vào
Quẩn quanh chỉ tốn thuốc lào vì thơ
Về cuối đời, Tản Đà thậm chí phải mở cửa hàng
xem tướng số để kiếm ăn nhưng không có khách,
mở lớp dạy Hán văn và quốc văn nhưng không có
học trò. Cuối cùng, ông chết trong cảnh nghèo đói,
nhà cửa, đồ đạc bị chủ nợ tịch biên, chỉ còn một cái
giường mọt, cái ghế ba chân, chồng sách nát và
một be rượu.
Bức tranh hiện thực miêu tả trong bài thơ đã giúp
chúng ta thêm hiểu vì sao Tản Đà thấy đời đáng
chán (Trần thế nay em chán nửa vờí), vì sao ông
phải tìm cõi tri âm tận trời cao (Tri kỉ trông lên đứng
tận trời), phải tìm đến Hằng Nga, Ngọc Hoàng
Thượng đế, chư tiên,... để thoả niềm khao khát. Hai
nguồn cảm hứng lãng mạn và hiện thực thường
đan cài khăng khít trong thơ ông như thế..

Câu 4: Về mặt nghệ thuật, bài thơ này có gì mới và


hay? (Chú ý các mặt: thể loại, ngôn từ, cách biểu hiện
cảm xúc, hư cấu nghệ thuật,...)
Bài thơ có nhiều sáng tạo trong hình thức nghệ
thuật, với những dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện
đại.
Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, không
bị ràng buộc bởi khuôn mẫu kết cấu nào, nguồn
cảm xúc được bộc lộ thoải mái, tự nhiên, phóng
túng.
Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm và rất
gần với đời, không cách điệu, ước lệ.
Cách kể chuyện hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn
được người đọc.
Tác giả tự hiện diện trong bài thơ với tư cách
người kể chuyện, đồng thời là nhân vật chính.
Cảm xúc biểu hiện phóng túng, tự do, không hề
gò ép.

Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Hầu trời để


nắm chắc hơn những kiến thức cần thiết của bài học.

3. Soạn bài Hầu trời chương trình Nâng


cao
Câu 1: Thuật lại câu chuyện “hầu Trời” của Tản Đà
trong bài thơ và làm rõ tài hư cấu của tác giả (chú ý
phân tích cách tạo tình huống, chọn chi tiết, dựng đối
thoại, bố trí các cảnh, miêu tả tâm lí đa dạng của nhân
vật,…)
Lúc canh ba, Tản Đà đang nằm vắt chân ngâm thơ
thì có hai cô tiến xuống mời nhà thơ lên đọc thơ cho
Trời nghe. Khi ngâm văn thơ cho Trời, Tản Đà kể rất
chi tiết về cuộc đời viết văn làm thơ của mình.
Hư cấu:
Tình huống: được Trời mời lên hầu đọc thơ.
Cách đối thoại giữa tác giả với Tời, Chư tiên rất
tự nhiên, không có gì đạo mạo, mà rất ngộ
ngĩnh, bình dân: lè lưỡi, chau mày, tranh nhau
dặn,…

Câu 2: Chuyến “hầu Trời” bằng tưởng tượng đã giúp


nhà thơ nói được gì về bản thân cùng quan niệm mới
của ông về văn và nghề văn?
Tự cho mình văn hay, không ai đáng là tri âm với
mình ngoài Trời và Chư tiên.
Xem mình là một “trích tiên” bị “đày xuống hạ giới vì
tội ngông”.
Người hành nghề văn: người nhà Trời xuống hạ giới
thực hàng “Thiên lương”, một sứ mệnh cao cả.

Câu 3: Tìm các chi tiết thể hiện ý thức các nhân của tác
giả.
“Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn
Quê ở Á châu về Địa Cầu
Sông Đà níu Tản nước Nam Việt”
Nêu tên những tác phẩm đã được in ấn.

Câu 4: Chỉ ra nét cách tân của bài thơ ở giọng điệu và
cách dùng các yếu tố thuộc khẩu ngữ.
Giọng điệu hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn người đọc.
Thể thơ: thất ngôn trường thiên tự do, không bị trói
buộc bởi khuôn mẫu nào.

Câu 5: Nhận xét chung về giá trị tư tưởng và nghệ


thuật của bài thơ.
Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của tác giả.

4. Hướng dẫn luyện tập


Câu 1: Bài Hầu trời có ý tưởng gì hoặc câu thơ nào làm
cho anh (chị) thích thú nhất? Hãy viết một đoạn văn
trình bày cảm xúc của mình.
Câu 2*: Anh (chị) hiểu thế nào là "ngông"? Cái "ngông"
trong văn chương thường bộc lộ một thái độ sống như
thế nào? (Có thể dẫn chứng qua những tác phẩm đã
học.) Cái "ngông" của thi sĩ Tản Đà trong bài thơ này
biểu hiện ở những điểm nào và có thể giải thích ra
sao?
Gợi ý trả lời
Câu 1: Các em có lụa chọn ý tưởng, câu thơ theo suy
nghĩ, cảm xúc của bản thân.
Chú ý: Các em nên chọn vấn đề, câu thơ mà mình
cảm thấy tâm đắc, trình bày suy nghĩ của mình một
các mạch lạc và thể hiện những ý tưởng mà bản
thân cảm thấy thú vị....

Câu 2:
"Ngông" chỉ sự khác thường. "Ngông" trong văn
chương dùng để chỉ một kiểu ứng xử xã hội và nghệ
thuật khác thói thường có ở nhà văn, nhà thơ có ý
thức cá nhân cao độ. (Trong văn chương người ta
hay nhắc đến cái "ngông" của Nguyễn Công Trứ,
Nguyễn Tuân, Tản Đà, ...)
Cái "Ngông" của Tản Đà trong bài thơ này biểu
hiện ở những điểm:
Tự cho mình văn hay đến mức Trời cũng phải
tán thưởng.
Không thấy ai đáng là tri âm với mình ngoài Trời
và Chư tiên.
Xem mình là một "trích tiên" bị "đày xuống hạ
giới vì tội ngông".
Nhận mình là người nhà Trời xuống hạ giới thực
hành "Thiên lương", một sứ mệnh cao cả.
Xem các đấng siêu nhiên là tri âm, bình dân, ... .

5. Một số bài văn mẫu về bài thơ Hầu


trời
Qua bài thơ “Hầu trời”, Tản Đà đã mạnh dạn thể hiện
bản ngã cái tôi, cái cá nhân, phóng túng, ngông
nghênh, tự ý thức đầy đủ về tài năng và giá trị đích
thực của mình và niềm khao khát được khẳng định
mình giữa cuộc đời. Hình thức nghệ thuật có nhiều
sáng tạo. tài hoa: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự
do, giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ, giản dị
hóm hỉnh. Để cảm nhận và thấy được những tâm sự
của nhận vật trữ tình trog bài thơ, các em có thể tham
khảo một số bài văn mẫu dưới đây:
- Phân tích cái ngông của Tản Đà trong bài thơ Hầu trời
- Phân tích bài thơ Hầu trời của Tản Đà

6. Hỏi đáp về bài thơ Hầu trời


Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại
câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn
HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

APP HAY phải thử - THI CỬ…

Ngại gì không thử App HOC247 Tải App

Hướng dẫn soạn Hầu trời


Hướng dẫn soạn bài thơ "Hầu trời" của Tản Đà

Chia sẻ 0

Soạn văn liên quan

Soạn bài Nghĩa của câu (tiếp theo) - Ngữ văn 11

XEM NHANH CHƯƠNG TRÌNH LỚP 11


Toán 11 !

Ngữ văn 11 !

Tiếng Anh 11 !

Vật lý 11 !

Hoá học 11 !

Sinh học 11 !

Lịch sử 11 !

Địa lý 11 !

GDCD 11 !

Công nghệ 11 !

Tin học 11 !

Cộng đồng !

Xem nhiều nhất tuần !

Tiểu Học Lớp 8 Lớp 11

Lớp 6 Lớp 9 Lớp 12

Lớp 7 Lớp 10 Đại Học

TẢI ỨNG DỤNG HỌC247

Hotline: 0973 686 401


Thỏa thuận sử dụng
Copyright © 2019 Hoc247.net

Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Công Hà -


Giám đốc Công ty CP Giáo Dục Học 247

!‫تاریخ زندگی حضرت بهاءا‬


!‫د حضرت بهاءا‬5‫مستندی درباره دیانت بهائی به مناسبت دویستمین سالگرد می‬
‫پیامبر این آئین‬

‫اجرا‬ bahaiso!ran.org

You might also like