Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN TRÀ TÚI LỌC NẤM VÂN CHI (Trametes versicolor)Nấm vân chi (Trametes versicolor) là loại nấm dược liệu được trồng phổ biến ở châu Á, nhất là ở các nước Nhật Bản và Trung Quốc để sử dụng như thực phẩm hoặc dược phẩm. Mục tiêu của nghiên cứu này là chế biến ra sản phẩm trà túi lọc nấm vân chi vừa tốt cho sức khỏe vừa tiện lợi khi sử dụng. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến sự giảm ẩm của quả thể nấm vân chi. Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phối trộn, lượng nước pha và thời gian hãm trà đến chất lượng cảm quan của trà thành phẩm. Một số thành phần hóa học cơ bản của nấm nguyên liệu và trà thành phẩm đã được phân tích với hàm lượng tính theo khối lượng khô lần lượt gồm protein 11,60% và 13,34%, lipid chiếm 0,56% và 1,24%, đường khử khoảng 7,16% và 7,29%. Trong nguyên liệu, sản phẩm và nước pha trà có hàm lượng polysaccharide - peptide tương ứng khoảng 2,65%, 2,84% và 2%, hàm lượng polysaccharide – Krestin tương ứng là 2,01%, 2,13% và 0,41%.
2021 •
TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.
Tạp chí Khoa học & Công nghệ
Nghiên Cứu Thực Trạng Công Tác Quản Lý Chất Thải Rắn y Tế Trên Địa Bàn Thành Phố Lai Châu, Tỉnh Lai Châu2022 •
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ
Phẫu Thuật Nội Soi Đặt Mảnh Ghép Hoàn Toàn Ngoài Phúc Mạc Điều Trị Thoát Vị Bẹn Ở Bệnh Nhân Trên 40 Tuổi Năm 2020 – 2022Đặt vấn đề: Thoát vị bẹn là một bệnh lý ngoại khoa thường gặp, có nhiều phương pháp điều trị bao gồm mổ mở và nội soi. Tại Cần Thơ, phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn ở những bệnh nhân trên 40 tuổi chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân loại thoát vị bẹn ở bệnh nhân trên 40 tuổi; 2. Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc ở bệnh nhân trên 40 tuổi tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang ở 80 bệnh nhân trên 40 tuổi, được điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 59,1 ± 11,6. Có 11,2% bệnh nhân thoát vị bẹn 2 bên, thoát vị bẹn bên phải 52,5%, bên trái 36,3%....
Tạp chí Y học Việt Nam
Kết Quả Phẫu Thuật Điều Trị Bong Võng Mạc Co Kéo Do Đái Tháo Đường Có Sử Dụng PFCL2022 •
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bong võng mạc co kéo do đái tháo đường (ĐTĐ) có sử dụng dung dịch Perfluorocarbon (PFCL). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứngtrên 21 bệnh nhân (21 mắt) bị bong võng mạc co kéo do ĐTĐ. Kết quả: tại thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, tỷ lệ võng mạc áp là95,2% (20/21 ca) thị lực cải thiện so với trước mổ có ý nghĩa thống kê p<0,001; các biến chứng gặp sau mổ là: tăng nhãn áp sau 2 ngày 2 ca, xuất huyết dịch kính: 2ca, 1 ca xuất hiện màng trước võng mạc. Có sự khác biệt về kết quả phục hồi về giải phẫu và chức năng giữa nhóm bong qua hoàng điểm và chưa qua hoàng điểm. Kết luận: phẫu thuật cắt dịch kính điều trị bong võng mạc co kéo do ĐTĐ có sử dụng PFLC giải phóng mù lòa và khắc phục được biến chứng giai đoạn cuối, nhằm cứu vãn thị lực dù còn thấp cho bệnh nhân ĐTĐ biến chứng
2023 •
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
Điều Trị Can Thiệp Rò Động Tĩnh Mạch Màng Cứng Xoang Hang Qua Tái Thông Xoang Đá Dưới Tại Bệnh Viện Bạch MaiTạp chí Y học Việt Nam
Điều Trị Bóc Tách Động Mạch Chủ Cấp Tính Bằng Phẫu Thuật Mở Kết Hợp Ống Ghép Lai2021 •
Đặt vấn đề: Bóc tách động mạch chủ ngực cấp tính là một cấp cứu tim mạch nguy cơ cao, đặc biệt là thể lâm sàng Stanford A- De Bakey I. Bên cạnh phẫu thuật mổ mở kinh điển, phẫu thuật hybrid (mổ mở kết hợp đặt ống ghép lai) là phương pháp giải quyết thêm thương tổn ở động mạch chủ xuống. Tuy nhiên, cần có nghiên cứu hiệu quả của phương pháp này. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các trường hợp phẫu thuật mổ mở kết hợp đặt ống ghép lai nội mạch động mạch chủ từ tháng 5/2020 đến tháng 9/2020 tại khoa Hồi sức- Phẫu thuật Tim BVCR với chẩn đoán trước mổ là phình lóc động mạch chủ ngực cấp tính loại Stanford A – De Bakey I. Kết quả: Có 17 bệnh nhân trong nghiên cứu, nam/nữ = 13/4. Tuổi trung bình 56,5± 12,7. Phân suất tống máu thất trái trước mổ EF= 63±3,9%. Đường kính động mạch chủ lên trung bình: 43,2±1,8mm, tỷ lệ đường kính động mạch chủ ngực lên/diện tích da cơ thể là 24,14mm/m2 da. Thời gian kẹp động mạch chủ 118±39 phút và thời gian chạy máy là 220±30 phút. Số lượng ống ghép đặt cho ...
Tạp chí Khoa học Giao thông Vận tải
Áp Dụng Phương Pháp Trường Pha Để Dự Báo Ứng Xử Chịu Kéo Khi Uốn Của Bê Tông XI Măng Rỗng2022 •
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
Can Thiệp Điều Trị Phình Động Mạch Não Cổ Rộng Vị Trí Đỉnh Thân Nền Bằng Web: Báo Cáo Ca Lâm SàngBệnh nhân nữ 69 tuổi, tình cờ phát hiện túi phình ngã ba đỉnh thân nền. Bệnh nhân có tiền sử bình thường. Trên CHT chothấy túi phình chưa vỡ với đường kính ngang 4.9mm. Chụp chọn lọc động mạch đốt sống trái cho thấy túi phình có đường kínhngang trung bình là 5mm, chiều cao trung bình là 3mm, cổ rộng 4.9mm. Với vị trí giải phẫu phức tạp, bệnh nhân được chỉ địnhcan thiệp nội mạch với dụng cụ WEB. Sử dụng chống đông kép trước cạn thiệp: Aspirin 81mg x1 viên/ ngày – Dùng trước canthiệp 3 ngày, Ticagrelor 90mg x1 viên/ ngày – Dùng trước can thiệp 2 ngày. Ngay sau can thiệp, túi phình tắc hoàn toàn nhưngcó huyết khối nhỏ tại P3 động mạch não sau phải tuy nhiên bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Bệnh nhân được tiếp tụcdùng chống đông kép trong 5 ngày, sau đó dùng Aspirin thêm 2 tuần. Theo dõi túi phình sau 3, 6 và 12 tháng bằng CHT và chụpmạch DSA thấy túi phình ...
Journal of Mathematical Analysis and Applications
Stability of Fredholm Type Integro-parabolic Equations2000 •
Journal of Molecular Biology
Hsp90 Sensitivity to ADP Reveals Hidden Regulation Mechanisms2017 •
One Ecosystem
National ecosystem services assessment in Slovakia – meeting old liabilities and introducing new methods2020 •
2010 •
2019 •
2003 •
Chemical engineering research & design
A cubic equation of state for compounds with no critical point: Application to asphaltenes2019 •
Journal of the Pediatric Infectious Diseases Society
Meningococcal Disease: Epidemiology and Early Effects of Immunization Programs2014 •
2009 •
Synthesis philosophica
Mutual and solidary incorporation as elementary forms of social cognition2018 •
The 2009 European Parliament Elections and Beyond
Debating Europe in the Czech Republic – the ‘Reluctant Europeans’?2011 •
Digital Signal Processing
Noise variance estimation based on dual-channel phase difference for speech enhancement2014 •
2013 IEEE Antennas and Propagation Society International Symposium (APSURSI)
Atmospheric particle scattering computation using higher order MoM-SIE method2013 •
2022 •
Therapeutic Advances in Medical Oncology
Capecitabine in combination with bendamustine in pretreated women with HER2-negative metastatic breast cancer: results of a phase II trial (AGMT MBC-6)The Journal of British Studies
Alastair Dunn. The Politics of Magnate Power: England and Wales, 1389–1413. Oxford Historical Monographs. Oxford: Oxford University Press, 2003. Pp. viii+232. $80.00 (cloth). ISBN 0-19-926310-82005 •
The China Journal
Minority Nationalities as Frankenstein's Monsters? Reshaping "the Chinese Nation" and China's Quest to Become a "Normal Country"2021 •
Environmental and molecular mutagenesis
Sesamol ameliorates radiation induced DNA damage in hematopoietic system of whole body γ-irradiated mice2017 •