« Home « Kết quả tìm kiếm

Kinh tế học vĩ mô_Chương 5


Tóm tắt Xem thử

- NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ PRINCIPLES OF MACROECONOMICS.
- và sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
- Đánh giá cơ chế tác động của sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
- Chương 5: Mô hình IS - LM và sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
- Tác động của chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ.
- Khi lãi suất thay đổi đường tổng cầu sẽ dịch chuyển và cho một mức thu nhập mới.
- Như vậy, nếu tập hợp những tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và thu nhập phù hợp với sự cân bằng của thị trường hàng hoá sẽ được một đường gọi là đường IS.
- Trạng thái cân bằng trên thị trường hàng hóa có nghĩa là, nếu một mức sản lượng nhất định, ví dụ Y 1 , được sản xuất ra, thì khi đó lãi suất cũng cần phải được duy trì ở một mức nhất định, ví dụ mức lãi suất là r 1.
- Sự tăng lên (hay giảm xuống) của G đẩy đường IS về phía phải so với đường gốc (hay phía trái, hướng tới điểm gốc), vì nó làm tăng (hay giảm) các khoản dự kiến chuyển thành nhu cầu tại bất kỳ mức lãi suất nào và do đó, đòi hỏi mức thu nhập cao hơn (hay thấp hơn) để duy trì sự cân bằng giữa các khoản rút ra dự kiến chuyển thành nhu cầu..
- Cách dựng đường IS:.
- Ở mức lãi suất r 1 tổng chi tiêu là AE 1 sản lượng cân bằng là Y 1 , điểm cân bằng trên thị trường hàng hóa là E 1 .
- Giả sử lãi suất giảm xuống mức r 2 khi đó đầu tư tăng thêm một lượng là I, tổng chi tiêu của nền kinh tế tăng lên từ AE 1 đến AE 2 , sản lượng cân bằng của nền kinh tế tăng từ Y 1 đến Y 2 .
- Độ dốc của đường IS sẽ phụ thuộc vào độ nhạy cảm của nhu cầu đầu tư và nhu cầu tiêu dùng tự định đối với lãi suất.
- Nhu cầu đầu tư và nhu cầu tiêu dùng tự định càng bị giảm xuống do lãi suất tăng, khi lãi suất tăng sẽ càng làm giảm mức thu nhập cân bằng và độ dốc của đường IS càng thoải.
- Ngược lại, nếu những thay đổi trong lãi suất chỉ đưa đến những dịch chuyển nhỏ của đường tổng cầu, mức thu nhập cân bằng sẽ hầu như không bị ảnh hưởng gì, và đường IS sẽ rất dốc..
- Xây dựng đường IS.
- Hàm số của đường IS:.
- Trong đó: d là hệ số phản ánh mức độ nhạy cảm của đầu tư so với lãi suất i.
- Phân tích độ dốc của đường IS cho chúng ta biết được mức độ tác động của chính sách tài khóa hoặc chính sách tiền tệ đến thu nhập, lãi suất, thất nghiệp, lạm phát trong nền kinh tế như thế nào..
- Như vậy, đường IS là quỹ tích của các kết hợp giữa mức sản lượng Y và mức lãi suất r, và bất kỳ điểm nào trên đó cũng làm cho thị trường hàng hóa cân bằng, nhưng nó không chỉ ra điểm nào trong những kết hợp trên tạo ra trạng thái cân bằng chung của nền kinh tế..
- Chúng ta xuất phát từ trạng thái cân bằng ban đâu của nền kinh tế, thị trường các khoản vay cân bằng (đầu tư bằng tiết kiệm), xác định mức lãi suất cân bằng là r 1 và mức thu nhập của nền kinh tế là Y 1 .
- Nếu tiết kiệm dự kiến giảm xuống cùng với thu nhập, chắc chắn lãi suất sẽ tăng lên và làm mức đầu tư dự kiến nhỏ hơn, nhằm duy trì trạng thái cân bằng, tại đó tiết kiệm dự kiến bằng đầu tư dự kiến.
- Mức lãi suất cân bằng mới là r 2 và mức thu nhập cân bằng mới là Y 2 , xảy ra hiện tượng di chuyển từ điểm E 1 đến điểm E 2 trên đường IS..
- Với một mức lãi suất nhất định, sự gia tăng niệm lạc quan của các hãng về những khoản lợi nhuận trong tương lai sẽ dịch chuyển đường nhu cầu đầu tư đi lên, làm tăng nhu cầu đầu tư tự định.
- Đồ thị 5.4 chỉ rõ sự gia tăng chi tiêu của chính phủ G 1 đến G 2 trong điều kiện lãi suất không đổi r 1 .
- Tổng chi tiêu của nền kinh tế tăng lên từ AE 1 đến AE 2 , thu nhập của nền kinh tế tăng lên từ Y 1 đến Y 2 , dẫn tới đường IS dịch chuyển từ IS 1 đến IS 2.
- Sự dịch chuyển đường IS khi chi tiêu của chính phủ tăng lên.
- Khái niệm: Đường LM là đường bao gồm tập hợp tất cả các điểm phản ánh mối quan hệ giữa lãi suất và thu nhập khi thị trường tiền tệ cân bằng..
- Giả sử rằng mức cung tiền cố định tại , với mức thu nhập ở Y 1 , đường cầu tiền là MD(r,Y 1 ) và điểm cân bằng của thị trường tiền tệ là E 1 với lãi suất cân bằng là r 1 , từ đó có thể xác định điểm E 1 ’ của tổ hợp (r 1 , Y 1.
- Khi thu nhập tăng đến Y 2 , đường cầu tiền dịch chuyển lên MD(r, Y 2 ) với điểm cân bằng E 2 có lãi suất cân bằng r 2 .
- Đường LM có độ dốc dương, điều đó chứng tỏ khi thu nhập Y tăng thì lãi suất r tăng và ngược lại.
- Đường LM phản ánh mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa thu nhập và lãi suất..
- (a) Thị trường tiền tệ cân bằng (b) Đường LM.
- h là độ nhạy cảm của cầu tiền với lãi suất..
- Điều này có nghĩa là, nếu độ nhạy cảm của cầu tiền với lãi suất (h) càng lớn thì đường LM càng thoải và ngược lại.
- Phân tích độ dốc của đường LM cho chúng ta biết được mức độ tác động của chính sách tài khóa hoặc chính sách tiền tệ đến thu nhập, lãi suất, thất nghiệp, lạm phát trong nền kinh tế như thế nào..
- Khi thu nhập tăng lên đòi hỏi một lượng cầu tiền tăng thêm dẫn đến tăng lãi suất do cung tiền không đổi.
- Khi thu nhập tăng lên từ Y 1 đến Y 2 , cầu tiền tăng, lãi suất cân bằng trên thị trường tiền tệ tăng từ r 1 đến r 2 , đường LM không thay đổi vị trí, xảy ra hiện tượng di chuyển từ điểm E 1 đến E 2 trên đường LM..
- Lãi suất cân bằng trên thị trường tiền tệ tăng lên từ r 1 đến r 2 , đường LM dịch chuyển sang trái từ LM 1 đến LM 2.
- (a) Cân bằng thị trường tiền tệ (b) Đường LM.
- Tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
- Cân bằng đồng thời hai thị trường hàng hoá và tiền tệ.
- Tác động của chính sách tài khóa.
- Tác động của chính sách tiền tệ.
- Sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
- Đường IS phản ánh các trạng thái cân bằng của thị trường hàng hoá với các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và thu nhập..
- Đường LM phản ánh các trạng thái cân bằng của thị trường tiền tệ cũng của những tổ hợp này.
- Tác động qua lại giữa hai thị trường ấn định mức lãi suất và thu nhập cân bằng đồng thời cho cả hai thị trường tại (r 0 , Y 0.
- Trạng thái cân bằng đồng thời trên cả thị trường hàng hóa và tiền tệ.
- Trong nền kinh tế đóng, giả sử chính phủ sử dụng chính sách tài khóa mở rộng, bằng việc tăng chi tiêu của chính phủ thêm một lượng là G, khi đó tổng chi tiêu của nền kinh tế tăng, tổng cầu tăng, đường IS dịch chuyển sang phải từ IS 1 đến IS 2 do tổng cầu tăng thêm một lượng là , cầu tiền tăng, đẩy lãi suất tăng lên từ r 1 đến r 2 .
- Lãi suất tăng là nguyên nhân làm giảm đầu tư (đây chính là hiện tượng tháo lui đầu tư)..
- Trạng thái cân bằng ban đầu của nền kinh tế là E 1 , bây giờ là E 2 .
- Đầu tư giảm kéo theo sản lượng của nền kinh tế chỉ tăng từ Y 1 đến Y 2 .
- Trong nền kinh tế đóng, giả sử chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng, bằng việc hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hoặc giảm lãi suất chiết khấu, hoặc mua trái phiếu trên thị trường mở, khi đó cung tiền trong nền kinh tế sẽ tăng lên.
- Cung tiền tăng, đường LM dịch chuyển sang phải (xuống dưới), lãi suất cân bằng giảm từ r 1 xuống r 2 , đầu tư tăng lên làm cho thu nhập cân bằng trong nền kinh tế tăng lên từ Y 1 đến Y 2.
- Như vậy, chính sách tiền tệ mở rộng trong nền kinh tế đóng làm tăng đầu tư, tăng thu nhập của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế..
- Chính sách tiền tệ mở rộng, đường LM dịch chuyển sang phải.
- Sự phối hợp chính sách tài khoá mở rộng và chính sách tiền tệ mở rộng.
- Sự phối hợp giữa chính sách tài khoá chặt và chính sách tiền tệ chặt.
- Sự phối hợp giữa chính sách tài khoá lỏng và chính sách tiền tệ chặt.
- Sự phối hợp CSTK mở rộng và chính sách tiền tệ mở rộng.
- Khi Chính phủ sử dụng chính sách tài khoá lỏng (tăng chi tiêu, giảm thuế) thì tổng cầu sẽ tăng lên, đường IS sẽ dịch chuyển sang phải từ IS 1.
- IS 2 , nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng tại E 1 .
- Kết quả là lãi suất tăng từ r 0  r 1 , sản lượng cân bằng tăng từ Y 0  Y 1 .
- Do lãi suất tăng, đầu tư giảm, xảy ra hiện tượng tháo lui đầu tư..
- Để tránh được hiện tượng tháo lui đầu tư phải kết hợp chính sách tiền tệ lỏng.
- Chính sách tiền tệ lỏng: đó là việc Chính phủ tăng mức cung tiền và duy trì mức lãi suất r 0 , đường LM dịch chuyển sang phải từ LM 1  LM 2 nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng mới tại E 2 , lúc này lãi suất giảm từ r 1 về mức lãi suất ban đầu r 0 , sản lượng cân bằng tăng từ Y 1  Y 2 .
- Kết quả của việc phối hợp hai chính sách là: thu nhập tăng nhanh từ Y 0 đến Y 2 và ổn định được lãi suất..
- Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ mở rộng.
- Khi Nhà nước sử dụng chính sách tài khoá chặt đường IS sẽ dịch chuyển sang trái, IS giảm từ IS 1.
- IS 2 nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng mới, sản lượng cân bằng giảm từ Y 0  Y 1 , lãi suất giảm từ r 0  r 1.
- Để kìm hãm bớt tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế tránh nền kinh tế rơi vào tình trạng quá nóng, Nhà nước có thể phối hợp với chính sách tiền tệ thắt chặt.
- Nhà nước giảm mức cung tiền, tăng lãi suất i, đường LM sẽ dịch chuyển sang trái LM giảm từ LM 1  LM 2 .
- Nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng mới là E 2 , lãi suất tăng từ r 1  r 0 , sản lượng giảm từ Y 1  Y 2.
- Chính sách tài.
- Sự phối hợp giữa CSTK lỏng và chính sách tiền tệ chặt.
- Để tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng sản lượng cân bằng Y của nền kinh tế, Chính phủ phải sử dụng chính sách tài khoá lỏng (tăng G, giảm T), đường IS dịch chuyển từ IS 0  IS 1 , điểm cân bằng mới là E 1 , lãi suất tăng, sản lượng cân bằng tăng nhanh từ Y 0.
- Nền kinh tế tăng trưởng quá nhanh, lạm phát cao..
- Nhà nước cần sử dụng chính sách tiền tệ chặt, để hỗ trợ cho chính sách tài khoá lỏng.
- Khi sử dụng chính sách tiền tệ chặt, mức cung tiền giảm, lãi suất tăng, đầu tư có xu hướng giảm, nền kinh tế chuyển sang trạng thái cân bằng mới tại E 2 , lãi suất tăng từ r 1  r 2 , sản lượng cân bằng giảm từ Y 1  Y 2.
- Kết quả của việc phối hợp hai chính sách là làm cho sản lượng tăng lên ở mức độ hợp lý, đạt được tốc độ tăng trưởng dài hạn, không gây lạm phát cao: sản lượng cân bằng tăng từ Y 0  Y 2 , lãi suất tăng từ r 0.
- Chính sách tài khóa lỏng và chính sách tiền tệ chặt.
- Nghiên cứu trường hợp nền Kinh tế Mỹ.
- Trong năm 2001, nền kinh tế Mỹ lâm vào tình trạng suy thoái ở mức báo động.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá thấp, chỉ 0,8%, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn giai đoạn 1994-2000 là 3,9%.
- Có 3 nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng suy thoái của nền kinh tế:.
- Để đưa nền kinh tế thoát khỏi cuộc khủng hoảng đó, chính phủ Mỹ đã thực hiện hàng loạt các biện pháp liên quan đến chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ như:.
- Đối với chính sách tài khóa: chính phủ Mỹ đã cắt giảm thuế trong giai đoạn 2001-2003 và tăng chi tiêu của chính phủ như: đầu tư vào lĩnh vực hàng không, xây dựng lại NYC, và tăng chi tiêu cho chiến tranh ở Afghanistan war.
- Kết quả là đường IS dịch chuyển sang phải..
- Đối với chính sách tiền tệ: chính phủ hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc và mua trái phiếu để tăng cung tiền, kết quả là đường LM dịch chuyển sang phải..
- Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ mở rộng đã làm tăng thu nhập của nền kinh.
- [1] Kinh tế học vĩ mô, Giáo trình dùng trong các trường Đại học, Cao đẳng khối kinh tế, do Bộ Giáo dục và Đào tạo xuất bản, NXB Giáo dục, tái bản lần thứ 6, năm 2006..
- [2] Kinh tế học tập 2 và 3 David Begg, Stanley Fisher, NXB Giáo dục, 2006..
- [4] Nguyễn Văn Công, Bài tập Kinh tế vĩ mô I, NXB Lao động, 2006..
- [6] Nguyên lý Kinh tế học vĩ mô, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Lao động - Xã hội, 2005..
- [7] Nguyễn Văn Ngọc, Hướng dẫn giải bài tập Kinh tế vĩ mô, NXB Thống kê, 2001.
- [8] Trang Web tranh luận về Kinh tế học: http://economics.about.com/.
- [10] Tạp chí Kinh tế phát triển, Đại học Kinh tế quốc dân..
- [11] Tạp chí Phát triển Kinh tế, Đại học Kinh tế HCM..
- [12] Trang Web về Kinh tế học của giảng viên: http://congphanthe.googlepages.com/

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt