« Home « Kết quả tìm kiếm

Luật thương mại


Tóm tắt Xem thử

- Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.
- Chương III CUNG ỨNG DỊCH VỤ MỤC 1 CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ Điều 74.
- Hình thức hợp đồng dịch vụ 1.
- Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân 1.
- c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài.
- d) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài.
- MỤC 2 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ Điều 78.
- Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây: 1.
- Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật này.
- Thời hạn hoàn thành dịch vụ 1.
- Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
- Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại 1.
- Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
- Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
- Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh.
- hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
- hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
- Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
- Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các quyền sau đây: 1.
- Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
- Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây: 1.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
- Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 1.
- Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 1.
- Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
- Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu 1.
- Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hoá.
- Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 1.
- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
- Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ thực hiện thoả thuận trong hợp đồng.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
- Cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặc phương tiện cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng.
- Trả thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
- Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
- Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng.
- Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại 1.
- Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
- Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam 1.
- b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài 1.
- Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam 1.
- Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài 1.
- Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được bán, tặng, cung ứng ở nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật.
- Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại 1.
- Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
- ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng.
- Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu.
- tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ.
- Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quy định tại Điều 211 của Luật này.
- Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng hoá.
- Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 211 của Luật này.
- Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá 1.
- Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
- MỤC 3 ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ Điều 214.
- Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ 1.
- b) Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu.
- MỤC 4 DỊCH VỤ LOGISTICS Điều 233.
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics 1.
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.
- Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics 1.
- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
- Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
- Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
- Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hoá cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
- Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ trường hợp có thỏa thuận để thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics đảm nhận công việc này.
- Thanh toán cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản tiền đã đến hạn thanh toán.
- Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics 1.
- d) Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải.
- Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách 25 nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.
- Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
- Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
- Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh 1.
- b) Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về hàng hóa.
- d) Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh.
- Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh 1.
- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây: a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận.
- MỤC 6 DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH Điều 254.
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định 1.
- b) Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các nghĩa vụ sau đây: a) Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến dịch vụ giám định.
- Yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện việc giám định theo nội dung đã thoả thuận.
- Trả thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.
- Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
- Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần 1.
- d) Vi phạm quy định về giá hàng hóa, dịch vụ.
- h) Gian lận, lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ