« Home « Kết quả tìm kiếm

Bài giảng: Giới thiệu về thương mại điện tử


Tóm tắt Xem thử

- Giới thiệu về Thương mại điện tử.
- Trường Đại học Thương mại.
- Trần Hoài Nam Khoa Thương mại điện tử E-mail: [email protected].
- Xu hướng của thương mại điện tử.
- CNTT, Internet tác động mạnh mẽ tới lĩnh vực kinh doanh sẽ dẫn đến sự hình thành một phương thức kinh doanh mới – Thương mại điện tử.
- “Khi xã hội mạng đã dần trở thành hiện thực, các hoạt động thương mại trên Internet có thể theo sau.
- Việc triển khai các hoạt động thương mại trên Internet là điểm mấu chốt của việc tạo ra của cải vật chất trong một xã hội mạng.
- Hoạt động đó còn được gọi là thương mại điện tử.”.
- “Giống như đường sắt, thương mại điện tử đem tới sự tác động mới, nhanh chóng làm thay đổi nền kinh tế, xã hội và chính trị”.
- Hệ thống hợp tác điện tử.
- Dịch vụ khách hàng điện tử.
- DELL liên kết web đầu tiên tới khách hàng (liên kết có tên “Premier Pages”) cho phép khách hàng vào trực tiếp cơ sở dữ liệu về dịch vụ và hỗ trợ công ty..
- sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ và việc tăng phí dịch vụ của sân bay quốc tế Sydney.
- Tập trung triển khai các hệ thống TMĐT liên quan tới các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thông tin, triển khai hệ thống thanh toán điện tử.
- Tham gia thị trường điện tử B2B.
- Liên kết với các nhà cung ứng và các hãng hàng không lớn nhằm hợp tác giải quyết các vấn đề: nguyên liệu, dịch vụ nguyên liệu, các dịch vụ bảo trì, sửa chữa nhỏ, các dịch vụ hậu cần.
- Thực hiện các hoạt động mua sắm điện tử nhằm cung cấp thiết bị văn phòng, các dịch vụ hỗ trợ….
- Qantas tăng doanh thu từ các dịch vụ (không kể dịch vụ du lịch) hàng năm khoảng 700 triệu USD (AU).
- Khái niệm thương mại điện tử.
- E-commerce: TM điện tử.
- Thuật ngữ được dùng phổ biến nhất hiện nay là thương mại điện tử (electronic commerce hay e-commerce).
- TMĐT cung cấp khả năng tiến hành các hoạt động mua, bán hàng hoá, trao đổi thông tin trực tiếp trên Internet cùng nhiều dịch vụ trực tuyến khác.
- TMĐT là công cụ để các doanh nghiệp, người tiêu dùng, các nhà quản lý cắt giảm các chi phí dịch vụ, đồng thời nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ và tăng tốc độ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Dịch vụ.
- Kinh doanh.
- TMĐT là việc cung cấp, phân phối thông tin, các sản phẩm/dịch vụ, các phương tiện thanh toán qua đường dây điện thoại, các mạng truyền thông hoặc qua các phương tiện điện tử khác CNTT.
- “Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua mạng Internet, các mạng.
- truyền thông và các phương tiện điện tử khác”.
- Khái niệm Thương mại điện tử:.
- Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây:.
- o Bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ.
- TMĐT là một phương thức thương mại sử dụng các phương tiện điện tử để làm thương mại.
- Nói chính xác hơn, TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử, mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất kỳ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch..
- Hoạt động TMĐT được thực hiện trên cơ sở các nguồn thông tin dưới dạng số hoá của các mạng điện tử.
- Đặc điểm thương mại điện tử.
- TMĐT là một hệ thống bao gồm nhiều giao dịch thương mại.
- Các giao dịch này không chỉ tập trung vào việc mua - bán hàng hoá và dịch vụ để trực tiếp tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp, mà bao gồm nhiều giao dịch hỗ trợ tạo ra lợi nhuận (ví dụ: hệ thống hỗ trợ việc chào bán, cung cấp các dịch vụ khách hàng hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thông tin, liên lạc giữa các đối tác kinh doanh...).
- Việc sử dụng các PTĐT, các thông tin thương mại được số hóa cho phép giao dịch Người – Máy – Máy – Người giữa các bên được tiến hành.
- Qui trình thương mại điện tử.
- Hai khái niệm thương mại điện tử và kinh doanh điện tử có sự khác nhau nhất định.
- o TMĐT bao gồm các trao đổi thương mại giữa khách hàng - các đối tác - doanh nghiệp..
- TMĐT và kinh doanh điện tử.
- Brick and mortar organization o Tổ chức kinh doanh điện tử thuần tuý (TMĐT toàn phần): 3 yếu tố.
- THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.
- Lợi ích của thương mại điện tử.
- Việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
- Cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng.
- Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới.
- Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
- Cộng đồng thương mại điện tử.
- o Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao dịch.
- o Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và TMĐT.
- Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn.
- o Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ.
- Hạn chế của thương mại điện tử.
- Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống.
- Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng, nhất là trong Thương mại điện tử.
- Cần có các máy chủ thương mại điện tử đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hỏi thêm chi phí đầu tư.
- Thực hiện các đơn đặt hàng trong thương mại điện tử B2C đòi hỏi hệ thống kho hàng tự động lớn.
- Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp, giao dịch điện tử cần thời gian.
- Hạn chế về thương mại.
- Các trung gian đóng vai trò quan trọng trong thương mại truyền thống bị loại bỏ hoặc được thay thế bằng sự xuất hiện các thị trường điện tử.
- Sự xuất hiện các thị trường điện tử tạo cơ hội hình thành các trung gian điện tử mới:.
- Người cung cấp các dịch vụ an toàn.
- Khách hàng.
- Thương mại hàng hoá dịch vụ.
- Dịch vụ việc làm.
- Chính phủ điện tử.
- Thương mại hàng hoá, dịch vụ.
- TMĐT trong lĩnh vực sản xuất và thương mại giữa các doanh nghiệp (B2B).
- Thương mại bán lẻ (B2C).
- Máy tính và các thiết bị điện tử.
- Dịch vụ du lịch:.
- Dịch vụ du lịch, bán vé máy bay, vé xem phim, biểu diễn nghệ thuật, dịch vụ nghỉ cuối tuần trọn gói cho gia đình….
- Tiết kiệm chi phí của người cung ứng dịch vụ và thời gian của người tiêu dùng dịch vụ..
- Thông qua các website để cung cấp dịch vụ vận tải hàng hoá.
- Các dịch vụ đi liền với kinh doanh bất động sản: như giúp các chủ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, mở rộng văn phòng, trang bị Internet, điện thoại, cấp điện, sưởi nóng… vỗn dĩ tốn nhiều thời gian và sức lực..
- Các dịch vụ y tế:.
- Các dịch vụ tư vấn pháp luật:.
- Nhờ ứng dụng TMĐT, các chuyên gia pháp luật có thể nhanh chóng tìm kiếm, thu thập, xử lý thông tin về các vụ án, giúp khách hàng nhanh chóng tìm được người cung ứng dịch vụ tư vấn phù hợp..
- Các dịch vụ này đang phát triển nhanh chóng trên mạng..
- Các dịch vụ khác:.
- Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tìm kiếm trực tuyến tổ tiên và thân nhân … đang có thêm cơ hội phát triển.
- Các dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
- o Các ngân hàng truyền thống có bổ sung các dịch vụ trực tuyến, gọi là ngân hàng hỗn hợp..
- Việc hoàn thành các thủ tục vay vốn, so sánh, lựa chọn các phương án vay trong thương mại truyền thống thường tốn nhiều thời gian..
- Dịch vụ tài chính hỗn hợp.
- Là xu hướng kết hợp đồng thời nhiều loại hình dịch vụ tài chính (thanh toán, cho vay vốn, đầu tư, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, dịch vụ lập kế hoạch tài chính…) tác động đến cả các ngân hàng truyền thống và các ngân hàng trực tuyến..
- Nhiều website cung ứng dịch vụ tài chính tích hợp, cho phép người sử dụng biết được thông tin về tình hình tài chính của mình mà chỉ cần truy cập 1 website duy nhất..
- Các công ty xây dựng hệ thống đào tạo dựa trên công nghệ Web để giúp các nhân viên của mình cập nhật kiến thức về sản phẩm mới, dịch vụ và các quy trình mới..
- Xuất bản điện tử là quá trình tạo lập và phân phối số hoá nội dung thông tin bao gồm cả chế phẩm in ấn, âm nhạc, video và các phần mềm..
- Internet cũng giúp các nhà nghiên cứu thu thập tư liệu và làm tổng quan các tài liệu một cách rất nhanh chóng nhờ thư tín điện tử và các trang Web..
- Tham gia vào xuất bản điện tử có các nhà xuất bản ngoại tuyến truyền thống (tạo lập thêm kênh xuất bản mới trên mạng như một kênh bổ sung).
- Dịch vụ việc làm trực tuyến.
- Nhiều website dịch vụ việc làm trên mạng, bao gồm từ những website cung cấp danh mục rất lớn các vị trí làm việc thuộc nhiều ngành nghề khác nhau.
- Dịch vụ việc làm trên mạng góp phần đáng kể cải thiện hoạt động của thị trường lao động.
- Chính phủ điện phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ Internet nói chung và đặc biệt là thương mại điện tử để đưa thông tin và các dịch vụ công cộng đến cho người dân, các đối tác kinh doanh và các nhà cung cấp, và những người làm việc trong ngành công cộng..
- Chính phủ điện tử có thể tạo điều kiện cho những thay đổi cơ bản trong mối quan hệ giữa các công dân và các cấp chính quyền..
- Chính phủ điện tử (tiếp theo).
- Các giao dịch trong chính phủ điện tử có thể chia thành ba loại chính:

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt