VI N KHOA H C VÀ CÔNG NGH VI T NAM
VI N Đ A CH T
NGÔ VĔN LIÊM
Đ C ĐI M PHÁT TRI N Đ A HÌNH
TRONG M I LIÊN QUAN V I Đ A Đ NG L C HI N Đ I
Đ I Đ T GÃY SÔNG H NG
LU N ÁN TI N Sƾ Đ A CH T
HÀ N I - 2011
VI N KHOA H C VÀ CÔNG NGH VI T NAM
VI N Đ A CH T
NGÔ VĔN LIÊM
Đ C ĐI M PHÁT TRI N Đ A HÌNH
TRONG M I LIÊN QUAN V I Đ A Đ NG L C HI N Đ I
Đ I Đ T GÃY SÔNG H NG
Chuyên ngành: Đ a m o và c đ a lý
Mã s : 62.44.72.01
LU N ÁN TI N Sƾ Đ A CH T
NG
IH
NG D N KHOA H C
1. PGS.TS. Phan Trọng Tr nh
2. TS. Vy Qu c H i
HÀ N I - 2011
L I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c u c a riêng tôi. Các s
li u, k t qu nêu trong lu n án là trung th c và ch a t ng đ
c công b trong
b t c công trình nào khác.
Tác giả luận án
Ngô Vĕn Liêm
L IC M
Lu n án đ
s h
N
c hoàn thành t i Phòng Đ a đ ng l c - Viên Đ a ch t, d
i
ng d n c a PGS.TS. Phan Tr ng Tr nh và TS. Vy Qu c H i. NCS xin
bày t lòng bi t n sâu s c s h
ng d n sát sao và t n tình c a các thầy trong
su t quá trình nghiên c u và hoàn thành lu n án. Ngoài ra, NCS còn nh n
đ
c s quan tâm giúp đ và t o m i đi u ki n thu n l i c a Lãnh đ o Vi n
Đ a ch t, c a Phòng Đ a đ ng l c; s góp ý, trao đổi c a các nhà khoa h c
trong và ngoài Vi n Đ a ch t; s đ ng viên, khích l c a b n bè và ng
i
thân; s h tr c a đ tài C b n, mã s 105.06.36.09. NCS trân tr ng c m n
nh ng s giúp đ quý báu này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2011
NCS. Ngô Văn Liêm
M CL C
Trang
CÁC THU T NG , KÍ HI U VI T T T
iv
DANH M C HÌNH
v
DANH M C B NG
viii
DANH M C NH
viii
M
Đ U
1
1. Tính c p thi t c a lu n án
1
2. M c tiêu c a lu n án
2
3. Nhi m v c a lu n án
2
4. Đ i t
2
ng và ph m vi nghiên c u
5. Nh ng đi m m i c a lu n án
3
6. Ý nghƿa khoa học và th c ti n
4
7. C s tài li u
4
8. C u trúc c a lu n án
5
CH
NG 1: T NG QUAN V N Đ VÀ CÁC PH
NGHIÊN C U
NG PHÁP
6
1.1. M T S KHÁI NI M LIÊN QUAN
6
1.1.1. Đ a đ ng l c hi n đ i
6
1.1.2. Ki n t o tr
7
1.2. KHÁI QUÁT V TÌNH HÌNH NGHIÊN C U
7
1.2.1. Tình hình nghiên c u ngoài n
c
8
1.2.2. Tình hình nghiên c u trong n
c
11
1.3. C S PH NG PHÁP LU N C A VI C NGHIÊN C U M I
T NG QUAN GI A S PHÁT TRI N Đ A HÌNH VÀ Đ A Đ NG
L C HI N Đ I
18
1.4. CÁC PH
NG PHÁP NGHIÊN C U
21
1.4.1. Các ph
ng pháp đ a ch t, đ a m o truy n th ng
21
1.4.2. Ph
25
ng pháp vi n thám và GIS
1.4.3. Nhóm ph
1.4.4. Các ph
ng pháp tr c đ a
26
ng pháp phân tích c đ ng đ t
i
27
1.4.5. Các ph
đ ng
ng pháp đánh giá đ a ch n ki n t o và gia t c rung
1.4.6. Các ph
ng pháp mô ph ng, mô hình
CH
31
NG 2: Đ C ĐI M Đ A M O Đ I Đ T GÃY SÔNG H NG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG V Đ A HÌNH VÀ CÁC NHÂN T
T O
2.1.1. Đ c tr ng đ a ch t - ki n t o tr
và khu v c lân c n
27
THÀNH
c Pliocen khu v c nghiên c u
32
32
32
2.1.2. Đ c tr ng đ a hình khu v c
34
2.1.3. Khái quát đ c đi m khí h u
35
2.2. Đ C ĐI M TR C L
36
NG HÌNH THÁI Đ A HÌNH
2.2.1. Đ c đi m phân b c đ a hình
36
2.2.2. Đ c đi m chia c t sâu
38
2.2.3. Đ c đi m chia c t ngang
41
2.2.4. Đ c đi m đ d c
42
2.3. Đ C ĐI M KI N TRÚC HÌNH THÁI
43
2.3.1. Nhóm ki n trúc hình thái nâng ki n t o
43
2.3.2. Nhóm ki n trúc hình thái h t
ng đ i và s t lún Tân ki n t o
50
2.4. Đ C ĐI M CÁC KI U NGU N G C Đ A HÌNH
57
2.4.1. Nhóm đ a hình có ngu n g c ki n t o và ki n trúc bóc mòn
58
2.4.2. Nhóm đ a hình bóc mòn t ng h p
58
2.4.3. Nhóm đ a hình karst
64
2.4.4. Đ a hình do dòng ch y
65
2.5. L CH S
PHÁT TRI N Đ A HÌNH
69
2.5.1. Khái quát s phát tri n ki n t o và đ a hình tr
c Pliocen
2.5.2. L ch s phát tri n đ a hình khu v c và vùng lân c n từ Pliocen
t i nay
K T LU N CH NG 2
69
72
75
CH
NG 3: KI N T O TR VÀ Đ A Đ NG L C HI N Đ I Đ I
Đ T GÃY SÔNG H NG
76
3.1. Đ C ĐI M KI N T O TR
76
ii
3.1.1. Các d u hi u ho t đ ng tr từ Pliocen –Hi n đ i
76
3.1.2. Biên đ và t c đ chuy n d ch thẳng đ ng từ Pliocen t i nay
79
3.1.3. Đ c đi m chuy n d ch tr
82
t bằng tr
3.2. Đ C ĐI M Đ A Đ NG L C HI N Đ I
96
3.2.1. Đ c đi m ho t đ ng đ a ch n
96
3.2.2. Chuy n đ ng ki n t o hi n đ i dọc đ i ĐGSH
102
K T LU N CH
115
NG 3
CH
NG 4: M I LIÊN QUAN GI A Đ C ĐI M PHÁT TRI N
Đ A HÌNH V I Đ A Đ NG L C HI N Đ I VÀ TAI BI N Đ NG
Đ T Đ I ĐGSH
116
4.1. S TH HI N C A CHUY N Đ NG THEO PH
Đ NG TRÊN Đ A HÌNH
116
NG TH NG
4.1.1. S th hi n c a các chuy n đ ng nâng tr trên đ a hình
116
4.1.2. S th hi n c a các chuy n đ ng h lún t
120
4.2. M I LIÊN QUAN GI A Đ A HÌNH VÀ S
ng đ i
CHUY N D CH NGANG
4.3. M I QUAN H GI A CHUY N Đ NG THEO CHI U TH NG Đ NG
VÀ TR T B NG D C Đ I Đ T GÃY SÔNG H NG
4.4. M I T NG QUAN GI A S
TR NG Đ A CH N KHU V C
PHÁT TRI N Đ A HÌNH VÀ Đ C
121
132
135
4.4.1. K t qu đánh giá đ ng đ t c c đ i
137
4.4.2. Đánh giá gia t c rung đ ng c c đ i
140
4.4.3. Mô hình hóa quá trình bi n d ng và bi n đ i ng su t Coulomb
khi x y ra đ ng đ t c c đ i
141
K T LU N CH
144
NG 4
K T LU N
145
TÀI LI U THAM KH O
147
PH L C
157
Ph l c 3.1: K t qu tính tính toán chuy n d ch tuy t đ i d ng đầy đ t
hai chu kỳ đo GPS năm 2000 và 2010 b ng phần m m Bernese 5.0
157
Ph l c 3.2: K t qu tính tính toán chuy n d ch t ng đ i khu v c đ i
ĐGSH v i s c đ nh c a đi m NAM0 b ng phần m m Bernese 5.0
159
Ph l c 4.1 : B ng k t qu tính gia t c rung đ ng gây ra do đ t gãy SC2
160
iii
CÁC THU T NG , KÍ HI U VI T T T
BMSB
B m t san b ng
CCN
Chia c t ngang
CCS
Chia c t sâu
DEM
Digital Elevation Model (Mô hình số độ cao)
DNCV
Dãy núi Con Voi
ĐGSH
Đ t gãy Sông H ng
ĐGSC
Đ t gãy Sông Ch y
ĐB
Đông b c
GEODYSSEA
Geodynamics of South and South-East Asia (Địa động
lực Nam và Đông Nam Á)
GIS
Geographic Informations System (Hệ thông tin địa lý)
GPS
Global Positioning System (Hệ định vị toàn cầu)
KTHT
Ki n trúc hình thái
ITRF (IGS)
Khung t a đ Trái đ t qu c t
NCS
Nghiên c u sinh
nnk
Nhi u ng
SC
Sông Ch y
SH
Sông H ng
TB-ĐN
Tây B c-Đông Nam
THCBM
T p h p các b m t
TKT
Tân ki n t o
TN
Tây nam
tr.n
Tri u năm
i khác
iv
DANH M C HÌNH
Hình 1.1:
S đ v trí khu v c nghiên c u
Hình 1.2:
D li u đầu vào, đầu ra và m c đích xã h i c a vi c nghiên c u s phát
tri n đ a hình và đ a đ ng l c hi n đ i
Hình 2.1:
(a)- S đ đ a ch t khu v c nghiên c u; (b,c,d)- Chú gi i t
Hình 2.2:
S đ phân c p đ cao và v trí các tuy n m t c t đ a hình
(Khu v c đ i ĐGSH đo n Lào Cai – Vi t Trì)
Hình 2.3:
M t c t trùng h p th hi n các BMSB khu v c nghiên c u
Hình 2.4:
S đ chia c t sâu đ i ĐGSH khu v c Lào Cai-Vi t Trì và vùng lân c n
Hình 2.5:
S đ chia c t ngang đ i ĐGSH khu v c Lào Cai-Vi t Trì và vùng lân
c n
Hình 2.6:
S đ đ d c đ i ĐGSH khu v c Lào Cai-Vi t Trì và vùng lân c n
Hình 2.7:
S đ ki n trúc hình thái đ i ĐGSH khu v c Lào Cai-Vi t Trì và vùng
lân c n
Hình 2.8:
S đ đ a m o trũng Lào Cai và vùng lân c n
Hình 2.9:
S đ đ a m o khu v c trũng B o Hà và vùng lân c n
ng ng
Hình 2.10: S đ đ a m o khu v c trũng Yên Bái và vùng lân c n
Hình 2.11: S đ đ a m o khu v c trũng B o Yên và vùng lân c n
Hình 2.12: (a) S đ đ a m o đ i ĐGSH khu v c Lào Cai đ n Phú Th và vùng lân
c n; (b) Chú gi i t ng ng
Hình 2.13: Các d ng đ a hình th m khu v c xã Báo Đáp
Hình 3.1:
S đ phân b đ t gãy tr khu v c t Vi t Trì đ n Lào Cai.
Hình 3.2:
Đo n đ t gãy tr - Sông H ng 2 ( nh v tinh Landsat TM đ
trên mô hình s đ cao)
Hình 3.3:
Đ t gãy đang ho t đ ng vùng Văn Yên – Tr n Yên (Quan sát t
tinh SPOT)
Hình 3.4:
Đ t gãy tr khu v c TP.Lào Cai ( nh v tinh Landsat TM)
Hình 3.5:
Mô hình s đ cao th hi n các nhánh đ t gãy tr khu v c TP. Yên Bái
Hình 3.6:
Đ t gãy tr (SC1) khu v c L c Yên đ n ĐN Ph Ràng ( nh v tinh Spot
đ c l ng trên DEM )
Hình 3.7:
V trí đ t gãy tr (SC2) trên nh v tinh Landsat ETM+
Hình 3.8:
Chuy n d ch theo d u hi u đ a ch t và đ a m o l n h n 5km d c ĐGSH
Hình 3.9:
Biên đ d ch chuy n theo phân tích các sông su i nhánh c a ĐGSC khu
v c L c Yên, Yên Bái đ n Ph Ràng, Lào Cai
Hình 3.10: M t c t trong trầm tích Neogen - Đ t và đoán gi i c u trúc t
v
c ch ng
nh v
nh (đi m
kh o sát thu c thôn An L c - B c C
ng - TP Lào Cai)
Hình 3.11: S đ phân b ch n tâm đ ng đ t mi n B c Vi t Nam và lân c n
Hình 3.12: S đ véc t t c đ chuy n d ch tuy t đ i trong khung tham chi u toàn
cầu IGS_05 c a các đi m đo d c đ i ĐGSH, theo k t qu đo l p ~10 năm
c a hai chu kỳ đo 2000 và 2010
Hình 3.13: S đ đ i sánh các véc t chuy n d ch tuy t đ i c a lu n án v i k t qu
c a đ tài tr ng đi m c p nhà n c mã s KC.09.11/06-10 [146] và nhi m
v bổ sung mã s KC.09.11BS/06-10 [142]
Hình 3.14: S đ chi ti t đ i sánh véc t t c đ chuy n d ch tuy t đ i c a lu n án v i
k t qu trong đ tài tr ng đi m c p nhà n c mã s KC.09.11/06-10 [146]
và KC.09.11BS/06-10 [142]
Hình 3.15: S đ t c đ chuy n d ch t ng đ i c a các đi m đo d c đ i ĐGSH v i
ph ng án c đ nh c a đi m NAM0, theo k t qu đo l p ~10 năm c a hai
chu kỳ đo 2000 và 2010
i sông t a tia th hi n kh i nâng đ a ph
Hình 4.1:
M ng l
ng (DNCV)
Hình 4.2:
B n đ đ a hình (1:50.000) đ c ch ng trên mô hình s đ cao th hi n
“thung lũng xuyên th ng” c t qua b c đ a hình cao 150m, đ c c u t o
b i các đá trầm tích Neogen d i các góc nhìn khác nhau ( A-Nhìn t
h ng TN lên ĐB; B- Nhìn t h ng ĐB v TN).
Hình 4.3:
Các d ng đ a hình th m sông khu v c cầu B o Hà, thông qua gi i đoán
nh v tinh đ c ch ng lên mô hình s đ cao (DEM)
Hình 4.4:
M ng l i sông su i h
khu v c trũng Nghĩa L
Hình 4.5:
S đ th hi n s chuy n d ch ngang c a đ a hình thông qua bi n v sông
su i và s chuy n d ch ngang đ ng th i v i s nâng lên c a đ a hình d n
t i s c p dòng c a su i d c đ t gãy SH 3 (khu v c Yên H p- Xuân ÁiHoàng Th ng-Báo Đáp).
Hình 4.6:
Chi ti t đo n bi n v c a đ a hình d c đ t gãy nhánh b ph i sông H ng
khu v c thôn Tân Xuân, Yên H p, Văn Yên, Yên Bái. V trí nghiên c u
xem trên Hình 4.9. (A-Đ a hình hi n t i; B- Khôi ph c l i đ a hình cổ
tr c khi b chuy n d ch).
ng tâm th hi n s h lún t
ng đ i c a đ a hình
Hình 4.7a: Đ a hình hi n t i khu v c thôn Tân Xuân, xã Yên H p, Văn Yên, Yên Bái
(Đ t gãy c t qua ranh gi i gi a th m b c III và b c II và làm bi n v đ a
hình th m III, ~142m). V trí xem trên Hình 4.9a.
Hình 4.7b: Đ a hình cổ đ c khôi ph c l i b ng phép d ch chuy n đ a hình ng c
chi u chuy n d ch c a đ t gãy khu v c thôn Tân Xuân, xã Yên H p, Văn
Yên, Yên Bái. V trí xem trên Hình 4.9b.
Hình 4.8a: Đ a hình hi n t i khu v c thôn Tân Xuân, xã Yên H p, Văn Yên, Yên Bái
(Đ t gãy c t qua ranh gi i gi a th m b c III và b c II và làm bi n v đ a
hình th m III, ~142m). V trí xem trên Hình 4.9a.
vi
Hình 4.8b: Đ a hình cổ đ c khôi ph c l i b ng phép d ch chuy n đ a hình ng c
chi u chuy n d ch c a đ t gãy khu v c thôn Yên Vi n, xã Xuân Ai, Văn
Yên, Yên Bái. V trí xem trên Hình 4.9b.
Hình 4.9a: S b t ch nh h p c a đ a hình th m b c III và th m II hi n t i, khu v c
xã Yên H p và Xuân Ai, huy n Văn Yên, t nh Yên Bái
Hình 4.9b: Khôi ph c l i đ a hình cổ tr c giai đo n Pleistocen gi a b đ t gãy làm
chuy n d ch b ng ph i m t đo n ~142m, khu v c xã Yên H p và Xuân
Ai, huy n Văn Yên, t nh Yên Bái
Hình 4.9c: Đ ng đ a hình cổ (giai đo n tr c Pleistocen gi a) và đ a hình hi n t i
khu v c xã Yên H p và Xuân Ai, huy n Văn Yên, t nh Yên Bái
Hình 4.10: Bi n v c a các su i nhánh, n i có đ t gãy Pliocen-Hi n đ i c t qua
(khu v c M u Đông-M u A)
Hình 4.11: Bi n v c a các su i nhánh và trầm tích tr , n i có đ t gãy SC1 c t qua
khu v c các xã thu c huy n B o Yên, t nh Yên Bái
Hình 4.12: Bi n v c a su i Ban Song Ho t i khu v c B n Qua, Bát Xát
Hình 4.13: M i quan h gi a nâng ki n t o khu v c và tr
t b ng d c đ i ĐGSH
Hình 4.14: Mô hình bi n đổi ng su t COULOMB trên b m t đ a hình khi x y ra
đ ng đ t c c đ i các ch n đo n đ t gãy ho t đ ng chính d c sông H ng
khu v c t Lào Cai-Vi t Trì. (Mũi tên ch v trí thân đ p Thác Bà).
Hình 4.15: Mô hình bi n đổi ng su t COULOMB đ sâu 10km khi x y ra đ ng
đ t c c đ i các ch n đo n đ t gãy ho t đ ng chính d c sông H ng khu
v c t Lào Cai-Vi t Trì (Mũi tên ch v trí thân đ p Thác Bà)
Hình 4.16: Mô hình hóa các véc t bi n d ng trên b m t đ a hình khi x y ra đ ng
đ t c c đ i các ch n đo n đ t gãy ho t đ ng chính d c sông H ng khu
v c t Lào Cai-Vi t Trì (Mũi tên ch v trí thân đ p Thác Bà)
Hình 4.17: Mô hình hóa các véc t bi n d ng đ sâu 10km khi x y ra đ ng đ t c c
đ i các ch n đo n đ t gãy ho t đ ng chính d c sông H ng khu v c t
Lào Cai-Vi t Trì (Mũi tên ch v trí thân đ p Thác Bà)
vii
DANH M C B NG
B ng 3.1: K t qu tính tính toán chuy n d ch tuy t đ i d ng rút g n t hai chu kỳ đo
năm 2000 và 2010
B ng 3.2: K t qu tính tính toán chuy n d ch tuy t đ i chu kỳ đo năm 2000 và 2010
B ng 3.3: K t qu tính tính toán chuy n d ch t ng đ i khu v c đ i ĐGSH v i
ph ng án c đ nh c a đi m NAM0 (chu kỳ 2000-2010)
B ng 4.1: Các thông s đầu vào và k t qu tính đ ng đ t c c đ i c a đ i Sông H ng
(Lào Cai – Vi t Trì).
B ng 4.2: K t qu tính đ ng đ t c c đ i có th x y ra
vùng đ t gãy SH3
B ng 4.3: K t qu tính đ ng đ t c c đ i có th x y ra
vùng đ t gãy SC 2
B ng 4.4: Các giá tr gia t c t i thân đ p Thác Bà do các đ t gãy ho t đ ng gây ra
DANH M C NH
nh 2.1:
V t x c ki n t o (tr
v c cầu yên Bái)
t b ng ph i) trong l p trầm tích Neogen (Khu
nh 2.2:
Trầm tích Neogen
khu v c xã Vi t Ti n - B o Yên (c nh Qu c l 70)
nh 2.3:
Trầm tích Neogen
khu v c Ph Ràng
nh 2.4:
Bãi b i th p thu c sông Ch y, khu v c cầu B o Nhai
nh 2.5:
Bãi b i cao khu v c TP. Lào Cai
nh 2.6:
B m t bãi b i cao khu v c xã B o Nhai
nh 3.1:
Thung lũng hình ch “V”, vùng Khánh Hoà- An L c - L c Yên, Yên
Bái
nh 3.2:
a- Đ i tr t c t tr (Shear) phát tri n trong các thành t o Neogen và v
phong hoá c a chúng, r ng 1,8 - 2m; b- v t li u sét b ép phi n song
song v i đ i và m t tr t c a đ i (v trí quan sát đông nam TP. Lao
Cai 6 km)
nh 4.1:
Đ t gãy làm d ch chuy n trầm tích Đ t t i su i nhánh cách Tr nh
T ng (Bát Xát) 3km v phía tây b c, v i biên đ xác đ nh > 150m
nh 4.2:
M t tr t và v t x c ki n t o (tr t b ng ph i) trong l p v phong
hóa (Khu v c tr ng Cao đ ng S ph m Lào Cai)
viii
M
Đ U
1. Tính c p thi t c a lu n án
Đ i đ t gãy Sông H ng (ĐGSH) kéo dài h n 1000km t Tây T ng t i Bi n
Đông. Khu v c này đóng vai trò quan tr ng trong bình đ ki n t o khu v c Châu Á
và đ c coi là ranh gi i phân chia kh i l c đ a Nam Trung Hoa và kh i Đông
D ng. Đây là khu v c đ c s quan tâm nghiên c u c a nhi u nhà khoa h c trong
và ngoài n c. Tuy nhiên, các nghiên c u m i ch y u t p trung v c u trúc đ a
ch t và ki n t o mà ch a quan tâm nhi u đ n vai trò và ý nghĩa đ a m o c a chúng.
Các nghiên c u còn thi u ho c ch a quan tâm đúng m c đ n vi c liên k t gi a đ a
m o, đ a ch t, ki n t o tr và đ a đ ng l c hi n đ i v i vi c s d ng các công c
m i nh phân tích vi n thám, mô hình s đ a hình 3 chi u; thi u các mô hình liên
k t gi a hình h c đ t gãy, chuy n d ch và phân b ng su t. M t khác, v n đang t n
t i nhi u tranh lu n sổi nổi v c ch chuy n d ch ki n t o và phát tri n đ a hình
[42], [43], [61], [60], [122], [125], [93], [13]; v c ch tr i l hay c ch nâng [89],
[3, 6]; v đ c đi m đ a nhi t v i phát tri n đ a hình [148], [6],…
Các nghiên c u v giai đo n t Pliocen - Hi n đ i còn nhi u đi m ch a
th ng nh t và thi u các minh ch ng đ s c thuy t ph c v ho t đ ng nâng và phát
tri n tr t b ng ph i c a đ a hình. Ví nh biên đ và t c đ d ch tr t ph i theo các
tài li u đ a m o, đ a ch t d c theo đ t gãy là r t khác nhau, t ~5km đ n trên 40km,
t ng ng v i t c đ trong kho ng t ~1mm/năm đ n 1cm/năm [2, 76, 99, 111,
155, 156]. Đ c bi t, v chuy n đ ng hi n đ i d c đ i ĐGSH v n còn nhi u đi m
ch a th ng nh t gi a các nghiên c u. Có nghiên c u đánh giá t c đ tr t b ng
ph i d c đ i ĐGSH là 8.9 ± 4.5mm/năm [92], nghiên c u khác cho k t qu trong
kho ng 1-5mm/năm [35], có th không v t quá 2mm/năm [133-135] ho c đánh
giá ho t đ ng không đáng k
hi n t i [115]. V y t c đ chuy n đ ng hi n t i th c
t là bao nhiêu, đi u này cần thi t ti p t c bổ sung và hoàn thi n các nghiên c u có
tính đ nh l ng chính xác cao b ng công ngh GPS.
Phần l n các nghiên c u v ho t đ ng ki n t o tr và ki n t o hi n đ i d c
đ i ĐGSH đ u cho r ng đ i này v n ti p t c ho t đ ng ho c ho t đ ng gần đây. Vì
v y kh năng x y ra các tr n đ ng đ t là r t có th . V y n u trong t ng lai, khu
v c d c đ i đ t gãy này x y ra đ ng đ t thì c ng đ m nh nh t (có th ) là bao
nhiêu (?). S bi n đổi ng su t và bi n d ng trên b m t đ a hình nh th nào (?).
Đ ng đ t nh h ng đ n các khu v c xung quanh ra sao, đ c bi t liên quan t i các
đô th l n d c đ i đ t gãy này nh TP. Lào Cai, Yên Bái, Vi t Trì,…
1
Do v y, vi c nghiên c u đ c đi m phát tri n đ a hình trong m i t ng quan
v i đ a đ ng l c hi n đ i khu v c là cần thi t và c p bách nh m bổ sung và h tr
t ng h l n nhau. Nghiên c u đ c đi m phát tri n đ a hình cho phép xác đ nh t c
đ bi n d ng đ a hình trong kho ng th i gian dài nh ng đ chính xác l i h n ch .
Còn nghiên c u, đ nh l ng các chuy n d ch ki n t o hi n đ i cho k t qu có đ
chính xác cao nh ng kho ng th i gian l i không đ l n. Nh v y, nghiên c u đ c
đi m phát tri n đ a hình đ c bổ sung và ki m ch ng b i các k t qu nghiên c u v
đ a đ ng l c hi n đ i. Ng c l i, các k t qu v đ a đ ng l c hi n đ i đ c soi sáng
b i các k t qu v s phát tri n đ a hình trong kho ng th i gian dài. T đó cho phép
đánh giá, d báo m t cách chính xác h n v s phát tri n đ a hình và các quá trình
đ a đ ng l c hi n đ i cũng nh các h qu c a chúng (đ c bi t là tai bi n đ ng đ t)
trong t ng lai.
Các v n đ nêu trên là lý do đ NCS ch n đ tài: “Đặc điểm phát triển địa
hình trong mối liên quan với địa động lực hiện đại đới đứt gãy Sông Hồng”.
2. M c tiêu c a lu n án
Làm sáng t m i liên quan gi a đ c đi m phát tri n đ a hình v i ki n t o tr
và đ a đ ng l c hi n đ i đ i đ t gãy Sông H ng t Pliocen đ n nay.
3. Nhi m v c a lu n án
- Nghiên c u đ c đi m đ a m o đ i đ t gãy Sông H ng.
- Nghiên c u đ c đi m đ c đi m ki n t o tr và đ a đ ng l c n i sinh t
Pliocen t i nay.
- Phân tích m i quan h gi a đ c đi m đ a hình hi n t i v i ch đ đ a đ ng
l c t Pliocen t i nay và tai bi n đ ng đ t liên quan.
4. Đ i t
ng và ph m vi nghiên c u
Đối tượng nghiên cứu: Là các d ng đ a hình đ c hình thành ho c b bi n
d ng b i các quá trình đ a đ ng l c n i sinh t Pliocen đ n nay.
Phạm vi nghiên cứu:
- Ph m vi về thời gian: Nghiên c u gi i h n ph m vi th i gian t Pliocen
(N2) đ n nay.
- Ph m vi không gian: Khu v c nghiên c u là m t phần c a đ i ĐGSH trong
ph m vi t Lào Cai t i Vi t Trì, kéo dài kho ng 250km và b r ng kho ng 100km
2
v i d i trung tâm là thung lũng sông H ng, trong gi i h n kinh tuy n 103013’ đ n
105043’ và vĩ tuy n t 21012’ đ n 22052’ (Hình 1.1).
Hình 1.1: Sơ đồ vị trí khu vực nghiên c u
5. Nh ng đi m m i c a lu n án
- Xác đ nh đ c 3 giai đo n phát tri n c a đ a hình trong kho ng t Pliocen
t i nay v i xu th tăng dần c a chuy n đ ng th ng đ ng và gi m dần c a chuy n
đ ng ngang. T c đ chuy n đ ng th ng đ ng (nâng) t ~0.12 ÷ ~0.3mm/năm trong
Pliocen đ n ~0.7 ÷ ~1.2mm/năm trong Đ t mu n; t c đ chuy n đ ng ngang
gi m t ~1.8mm/năm trong giai đo n Pleistocen s m - gi a đ n d i 1mm/năm
hi n t i.
- Chuy n đ ng th ng đ ng t o ra 9 b m t đ a hình; chuy n đ ng ngang t o
ra các ch n đo n đ t gãy, trong đó xác đ nh đ c v trí và kích th c c a 5 ch n
đo n đ t gãy ho t đ ng chính có kh năng gây đ ng đ t c c đ i v i magnitude t
6.3 đ n 7.0 đ Richter.
3
6. Ý nghƿa khoa học và th c ti n
Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thi n c s lý lu n c a vi c nghiên c u
m i quan h gi a quá trình phát tri n đ a hình v i ki n t o tr và đ a đ ng l c hi n
đ i, đ c bi t là vi c ng d ng các công ngh m i trong nghiên c u và các ph ng
pháp bán đ nh l ng, đ nh l ng trong phân tích, đánh giá. K t qu nghiên c u còn
góp phần làm sáng t đ c đi m ho t đ ng và vai trò phân đ i c a ĐGSH trong giai
đo n hi n đ i.
Ý nghĩa thực tiễn: K t qu nghiên c u góp phần lý gi i nguyên nhân và c
ch c a nhi u d ng tai bi n khác nhau. Đ c bi t góp phần đánh giá chi ti t đ ng đ t
c c đ i cũng nh gia t c rung đ ng c c đ i nh h ng t i các công trình trong khu
v c. Đi u này đ c bi t có ý nghĩa trong quy ho ch và s d ng h p lý lãnh thổ.
7. C s tài li u
Lu n án đ c xây d ng trên c s tài li u c a chính b n thân NCS thu th p,
th c hi n trong quá trình tham gia 9 đ tài nghiên c u khoa h c các c p t năm
2006 đ n nay. Tiêu bi u là đ tài “Đ c đi m phát tri n đ a hình trong m i t ng
quan v i đ a đ ng l c đ i ĐGSH t Pliocen-Hi n t i” (Đ tài c p Vi n Đ a ch t,
năm 2009; NCS làm ch nhi m); Đ tài “Ti p t c quan tr c và nâng cao đ chính
xác, xác đ nh chuy n d ch đ i ĐGSH b ng công ngh GPS” (Đ tài c p Vi n Khoa
h c và Công ngh Vi t Nam; th i gian th c hi n năm 2006-2007; NCS v i vai trò
là ng i tham gia chính); Đ tài “Ki n t o tr và nguy hi m đ ng đ t Vi t Nam”
(Đ tài nghiên c u khoa h c c b n, Mã s : 105.06.36.09; th i gian th c hi n t
năm 2009-2012; NCS v i vai trò là ng i tham gia chính); Đ tài “Nghiên c u ho t
đ ng ki n t o tr , ki n t o hi n đ i và đ a đ ng l c Bi n Đông làm c s khoa h c
cho vi c d báo các tai bi n liên quan và đ xu t gi i pháp phòng tránh” (Đ tài
tr ng đi m c p nhà n c; Mã s : KC.09.11/06-10; Th i gian th c hi n t năm
2007-2010; NCS v i vai trò là ng i tham gia chính); Đ tài “Nghiên c u m i quan
h gi a nguy c dầu tràn và các bi n c đ a ch t t nhiên trên vùng bi n Vi t Nam”
(Đ tài tr ng đi m c p nhà n c; Mã s : KC.09.11BS/06.10; Th i gian th c hi n t
năm 2008-2010; NCS v i vai trò là ng i tham gia chính);…
Trong quá trình th c hi n lu n án, NCS đã công b các k t qu nghiên c u
có liên quan đ n đ tài lu n án trong 15 bài báo khoa h c trên các t p chí và h i
th o khoa h c. Các công trình t p trung vào các n i dung sau: Nghiên c u đ t gãy
đang ho t đ ng và đánh giá đ ng đ t c c đ i; ng d ng vi n thám và GIS đánh giá
đ ng đ t c c đ i; ng d ng công ngh GPS trong vi c xác đ nh chuy n d ch ki n
4
t o hi n đ i; Vai trò c a ho t đ ng ki n t o tr và ki n t o hi n đ i t i tai bi n đ a
ch t; ng d ng ph ng pháp đ a m o nghiên c u tai bi n thiên nhiên,...
Các tài liệu khác: - Các lo i b n đ liên quan: B n đ đ a hình khu v c tỷ l
1:50.000; 1:100.000; B n đ đ a ch t và khoáng s n tỷ l 1:200.000; Các lo i nh
v tinh (SPOT, LANDSAT TM và ETM+) d c toàn b đ i; nh v tinh Quickbirth,
nh máy bay các vùng, đi m chìa khóa; DEM 1:100.000 toàn khu v c và 1:50.000
phần thu c lãnh thổ Vi t Nam.
- Các s li u GPS c a đ tài h p tác gi a các nhà khoa h c Vi n Đ a ch t v i
các nhà khoa h c Pháp năm 1994, 2000 và t đ tài C b n, Mã s 105.06.36.09.
- K t qu 5 đ t kh o sát th c đ a t năm 2006 t i nay.
Ngoài ra NCS còn tham kh o hàng lo t các công trình đã nghiên c u
v c (xem tài li u tham kh o).
khu
8. C u trúc c a lu n án
Lu n án đ c trình bày trong 146 trang đánh máy, g m 51 hình, 7 b ng và
10 nh minh h a. Ngoài phần m đầu, k t lu n, tài li u tham kh o và ph l c, c u
trúc c a lu n án g m 4 ch ng:
Ch
ng 1:
Tổng quan v n đ và các ph
Ch
ng 2:
Đ c đi m đ a m o đ i đ t gãy Sông H ng
Ch
ng 3:
Ki n t o tr và đ a đ ng l c hi n đ i đ i đ t gãy Sông H ng
Ch
ng 4:
M i liên quan gi a đ a hình v i đ a đ ng l c hi n đ i và tai
bi n đ ng đ t đ i đ t gãy Sông H ng.
5
ng pháp nghiên c u
CH
NG 1
T NG QUAN V N Đ VÀ CÁC PH
NG PHÁP NGHIÊN C U
1.1. M T S KHÁI NI M LIÊN QUAN
1.1.1. Đ a đ ng l c hi n đ i
Nghiên c u s phát tri n các khái ni m v v n đ và các ph ng pháp
nghiên c u đ a đ ng l c hi n đ i đ c tổng h p khá đầy đ trong công trình c a
Yu. O. Kuzmin (Vi n V t lý Đ a cầu Schmidt, thu c Vi n Hàn lâm Khoa h c Nga).
Đáng l u ý là công trình “Ki n t o v t lý và Đ a đ ng l c hi n đ i” (Tectonophysics
and Recent Geodynamics) (2009) [73], b ng vi c tổng h p và phân tích v i nhi u
h ng ti p c n khác nhau, Kuzmin đ a ra đ nh nghĩa v đ a đ ng l c “là m t ngành
khoa h c, nghiên c u các chuy n đ ng c a l p v , manti và nhân Trái đ t, cũng nh
các y u t khác ph c v cho các chuy n đ ng này”. Ti p đ n, Kuzmin xây d ng
đ nh nghĩa v đ a đ ng l c hi n đ i trên c s nh n m nh đ n m t s v n đ v
đ ng l c h c. Theo nghĩa tổng quát thì “Đ ng l c h c là khoa h c nghiên c u c
các chuy n đ ng và các y u t gây ra chuy n đ ng”. Theo nghĩa này thì “chuy n
đ ng hi n đ i c a v Trái đ t” đ c ông thay b ng “đi đ ng l c hi n đ i”. T đó
Kuzmin [73] cho r ng: “Địa động lực hiện đ i là một phần c a địa động lực nói
chung, nghiên c u về các chuyển động bên trong Trái đất và các yếu tố liên quan,
khi thời gian c a ho t động gần đây có liên quan tới kho ng thời gian c a quá trình
quan sát (các chuyển động được quan sát bởi con người)”. Th i gian quan sát là
kho ng gi a các phép đo l p (phép đo tr c đ a, đ a v t lý, đ a ch n) ho c th i gian
ghi liên t c các tham s b i các ph ng pháp (công c ) đ a v t lý. Khác v i đ a
đ ng l c - ch nghiên c u quá trình t nhiên, đ a đ ng l c hi n đ i nghiên c u c
các quá trình t nhiên và nhân sinh. S bi n d ng và các quá trình đ a ch n, cũng
nh s bi n đổi c a các tr ng đ a v t lý và đ a hóa h c liên quan đ n các quá trình
này là các hi n t ng chính đ c nghiên c u trong khuôn khổ đ a đ ng l c hi n
đ i.
Trong công trình “Đ a đ ng l c và tai bi n đ a ch t” (Chu Văn Ng i, 2007)
[91], căn c vào th i gian x y ra các v n đ ng đ a ch t, đ a đ ng l c đ c chia
thành đ a đ ng l c cổ, đ a đ ng l c tr và đ a đ ng l c hi n đ i.
Theo đó, đ a đ ng l c cổ là nh ng v n đ ng đ a ch t x y ra tr c Paleogen.
S n ph m c a chúng đ l i là các tổ h p đá, các hình hài ki n trúc và các khoáng
6
s n đ c tr ng. Đ a đ ng l c tr là nh ng v n đ ng đ a ch t x y ra trong PaleogenĐ t d n đ n hình thành đ a hình và bình đ ki n trúc hi n nay. Th i gian b t đầu
các v n đ ng này không nh nhau, dao đ ng t Oligocen s m đ n Miocen. Còn địa
động lực hiện đ i là nh ng quá trình đ a ch t x y ra hi n nay ho c đã x y ra trong
th i gian l ch s có con ng i. Đ a đ ng l c hi n đ i có nhi m v nghiên c u các
v n đ ng đ a ch t hi n đ i (n i sinh, ngo i sinh, nhân sinh) thông qua các d u tích
ho c s n ph m c a các quá trình đó và các ngu n l c gây ra các v n đ ng đó.
v
x
b
l
n
Nh v y, các khái ni m trên v đ a đ ng l c hi n đ i đ u nh n m nh t i hai
n đ là các v n đ ng c a Trái đ t (n i sinh, ngo i sinh, nhân sinh) và th i gian
y ra các v n đ ng đó là hi n t i ho c trong th i gian gần đây mà đ c quan sát
i con ng i. Trong nghiên c u này, NCS cũng th ng nh t quan đi m v đ a đ ng
c hi n đ i nh các tác gi trên, nh ng ch đ c p đ n các ho t đ ng đ a đ ng l c
i sinh hi n đ i c a v Trái đ t.
1.1.2. Ki n t o tr
Kiến t o trẻ hay kiến t o ho t động (Active tectonic) dùng đ ch quá trình
ki n t o làm bi n d ng l p v c a Trái đ t m t t l th i gian có ý nghĩa đ i v i
xã h i loài ng i [67]. Chúng ta ch y u quan tâm đ n các quá trình gây nh h ng
đ n xã h i trong kho ng th i gian m t vài th p k t i m t vài trăm năm – kho ng
th i gian mà chúng ta d ki n s t n t i c a công trình xây d ng và các nhà máy
quan tr ng nh các đ p và nhà máy th y đi n. Tuy nhiên, đ nghiên c u và d báo
các s ki n ki n t o trong th i kỳ này, chúng ta ph i nghiên c u các quá trình c a
chúng trong kho ng th i gian dài h n, ít nh t là vài nghìn năm đ n hàng ch c nghìn
năm, b i vì đ c tr ng c a đ t gãy sinh ch n th ng có chu kỳ tái di n dài (kho ng
th i gian gi a các s ki n). Ph thu c vào các s ki n đã x y ra, mà các đ t gãy có
kh năng sinh đ ng đ t có th tái ho t đ ng trong m t vài th p kỷ ho c m t vài
nghìn năm. Quan đi m khác cho r ng, khung th i gian thích h p cho nghiên c u
ki n t o ho t đ ng là vài tri u năm. Theo NCS, s am hi u v quá trình ki n t o
trong vài tri u năm là cần thi t cho s hi u bi t đầy đ v đ c đi m phát tri n đ a
hình trong m i liên quan v i ki n t o tr và đ a đ ng l c hi n đ i cũng nh gi m
nh tai bi n đ a ch t, đ c bi t là tai bi n đ ng đ t.
1.2. KHÁI QUÁT V TÌNH HÌNH NGHIÊN C U
Đ i ĐGSH kéo dài h n 1000km t Tây T ng t i v nh B c B , n i đây đ c
coi nh là mô hình kinh đi n c a s xuyên th ng v và đ t gãy chuy n đổi n i l c
phân tách kh i Đông D ng v i kh i Nam Trung Hoa (Tapponnier và Molnar,
7
1977 [124]; Tapponnier và nnk, 1990 [125]; Allen và nnk, 1984 [2]; Leloup và nnk,
1995 [76], 2001 [77]), vì v y khu v c này đ c r t nhi u các nhà khoa h c trong và
ngoài n c quan tâm nghiên c u.
1.2.1. Tình hình nghiên c u ngoài n
c
T nh ng năm đầu th kỷ XX, các nhà đ a ch t Pháp đã áp d ng thuy t Đ a
di đ gi i thích các v n đ c u trúc đ a ch t, vai trò chuy n đ ng Hecxin Đông
D ng, v ho t đ ng c a đ i ĐGSH. Theo Fromaget (1941) [47], s d ch chuy n
c a các đ i l c Gondvana và Âu - Á làm cho các y u t chính c a ki n trúc Đông
D ng d ch l i gần nhau. K t qu gây nên s nén ép các ki n trúc n i b , ch y u là
các đ a máng Trias và vi c phát tri n l p ph đ a di, trong đó l n nh t là ''l p ph
Sông Đà''. L p ph này b d ch kh i phần tây c a vòng cung Sông Mã sang phía
đông đ n dãy Fansipan. Các b i c nh đ a đ ng l c Đông D ng t ng giai đo n,
đ c xác đ nh b i các tr ng l c nén ép và căng giãn khi có s di chuy n c a đ i
l c Gondvana và Âu - Á. S di chuy n các đ i l c trên làm cho m ng Đông D ng
đã nhi u lần phá huỷ, sau đó l i đ c c k t và tr i qua thành t o t ng ng v i các
h ng d ch chuy n c a các đ i l c. Đây là nh ng k t lu n v tính đa kì c a l ch s
thành t o ki n trúc Đông D ng.
E. Saurin (1956) [105], đ a ra mô hình đ n gi n h n trong vai trò u n n p
chính do móng b ph c t p hoá b i nhi u ki n trúc võng do chuy n đ ng ngang t o
ra. Còn trong công trình "Tân ki n t o Đông D ng" (1967) [106], ông cho r ng
đ i ĐGSH xu t hi n là k t qu c a hi n t ng căng r n m t đ t vòm các kh i
nâng, khi các chuy n đ ng x y ra m nh m vào cu i Miocen và đ u l y ĐGSH làm
ranh gi i gi a n n Nam Trung Hoa và các c u trúc Đông D ng.
Tầm quan tr ng c a các đ t gãy tr t b ng chính d c đ i đ ng đ trong khu
v c Châu Á (mà ch y u là ĐGSH) lần đầu tiên đ c đ x ng b i Molnar và
Tapponnier (1975) [87] d a trên c s tài li u đ a ch n và nh v tinh Landsat, m
ra cu c tranh lu n gi a quá trình làm dày l p v và phun trào bên v i quá trình bi n
d ng li u có ph i là c ng r n hay khuy ch tán bên trong các kh i v xen vào.
Tapponnier và nnk (1982) [123] đã công b m t th nghi m có s c thuy t
ph c n i mà s đ ng đ đ c mô ph ng b i s h i t c a m ng n Đ c ng r n
v i m ng Châu Á bi n d ng, đ c đ i di n b i tầng d o. Mô hình này có s t ng
đ ng l n đ i v i hình d ng c u trúc Châu Á hi n đ i, nh ng nó b h n ch v chi u
th ng đ ng, vì th không th k t h p nh ng nh h ng c a s làm dày l p v . Trên
c s đó, Tapponier và nnk (1982 [123], 1986 [122]) đã đ xu t r ng trong giai
8
đo n s m c a s đ ng đ hình thành Bi n Đông vào kho ng t 32 t i 17 tri u năm,
m ng n Đ thúc tr t t phía đông nam (h to đ hi n t i), ranh gi i phía đông
b c là đ i tr t c t Ailao Shan. S bi n d ng chuy n h ng b c t Miocen và
Pliocen. Theo mô hình đó, m t kh i l p v ngoài đã b t đầu thúc tr t, gi i h n b i
đ t gãy tr t trái Altyn Tagn phía b c và đ t gãy tr t ph i Sông H ng phía tây
nam, m t phần tái ho t đ ng và đ o chi u tr t theo đ i tr t c t Ailao Shan cổ
h n.
Trong h n hai th p kỷ sau đó, m t lo t các bài báo đi vào chi ti t v mô hình
thúc tr t. Avouac và Tapponnier (1993) [14] và Peltzer và Saucier (1996) [92] đã
công b các mô hình s và nh n m nh v tính r n ch c t nhiên c a các kh i v
ngo i lai (intervening crustal blocks) và Peltzer và Saucier (1996) [92] đã tranh lu n
r ng trên 80% c a s h i t gi a n Đ và Âu-Á có th b hút d c các đ t gãy tr t
b ng chính. M t lo t các nghiên c u khác t p trung vào các m i liên h th c t và
đ a th i c a các đ i tr t c t chính, trong đó kh ng đ nh vai trò quan tr ng c a đ i
tr t c t Ailao Shan và ĐGSH (Scharer và nnk, 1990 [108]; Harrison và nnk, 1992
[58]; Lacassin và nnk, 1993 [74]; Leloup và nnk, 1993 [78]; Leloup và Keinast,
1993 [75]; Schirer và nnk, 1994 [107]; Leloup và nnk, 1995 [76]; Harrison và nnk,
1996 [57]; Zhang và Scharer, 1999 [173]; Leloup và nnk, 2001 [77]; Replumaz và
nnk, 2001 [99]; Gilley và nnk, 2003 [50]). Nói chung, các nghiên c u đó đã đ a ra
các gi thuy t v s thúc tr t, xác minh đ i tr t c t Ailao Shan bi n d ng d o,
tr t b ng trái trong Oligo-Miocen v i đ d ch chuy n có th t i m t vài trăm
kilômét. Các nghiên c u cũng xác nh n r ng ĐGSH là m t đ t gãy ho t đ ng ho c
ho t đ ng gần đây v i c th c tr t b ng ph i, nh ng có đ d ch chuy n bé h n s
hình dung ban đầu b i mô hình thúc tr t (Allen và nnk, 1984 [2]; Leloup và nnk,
1995 [76]; Replumaz và nnk, 2001 [99]). Tuy nhiên, các nghiên c u đó còn h n ch
vi c xem xét cách th c đó đ i tr t c t Ailao Shan và ĐGSH t ng tác l n nhau
và v i các đ c tr ng đ a ch t khu v c khác.
Vì có nhi u các mô hình thúc tr t khác nhau d n đ n s đa d ng v các gi
thi t cho vi c lý gi i ki n t o Châu Á, cho nên s bi n d ng c a khu v c v n còn
nhi u tranh lu n. Các mô hình mà đó th ch quy n c a Châu Á đ c xem xét nh
là m t s bi n d ng m ng d o m ng (England và Houseman, 1989 [44]; Houseman
và England, 1993 [61]) nh n th y r ng s h i t có th đ c đi u ti t trong su t l p
v dày, v i ch s phát tri n ph ho c s quay c a l p v dày xung quanh tr c đông
Hymalayan. Schoenbohm và nnk (2004 [110, 112], 2005 [109], 2006 [111]) đã đ a
ra các th o lu n v m t mô hình khác bi t, mô hình này d a vào các m c đ thay
9
đổi l u bi n trong cách ho t đ ng c a l p v v i chi u sâu (Royden, 1996 [101];
Royden và nnk, 1997 [102]; Shen và nnk, 2001 [114]), nó cũng d báo tr c đ c
s phân b bi n d ng, nhi u khi s bi n d ng đó đ c làm tăng lên b i dòng ch y
bên trong l p v m m. Các tác gi khác (Cobbold và Davy, 1988 [32]; Dewey và
nnk, 1989 [38]; England và Molnar, 1990 [45]) l i cho r ng, khu v c phía đông c a
tr c đông v n ti p t c đ c phát tri n m r ng đi xu ng, xuyên su t s phát tri n
c a đ i đ ng đ là s quay theo chi u kim đ ng h và đổi h ng tr t c t ph i d c
các đ t gãy tr t trái trong giai đo n tr c đó.
Tài li u minh ch ng c a Wang và Burchfiel (1997) [153] và Wang và nnk
(1998) [155] cho r ng vi c m r ng c a s bi n d ng co rút Vân Nam là phù h p
v i th i kỳ c a s bi n d ng d c đ i tr t c t Ailao Shan và mô hình quay xung
quanh tr c phía đông c a Himalayan, gi i h n b i h th ng đ t gãy XianshuiheXiaojiang. S quay xung quanh tr c đã đ c xác nh n, ít nh t là trong m t giai
đo n ng n xác đ nh b i các tài li u GPS (King và nnk, 1997 [68]; Chen và nnk,
2000 [28]).
Nghiên c u v s hình thành và phát tri n c a đ a hình trong khu v c, các
nghiên c u phần l n t p trung vào cao nguyên Tây T ng (Raymo và nnk, 1988 [98];
Ruddiman và Kutzbach, 1989 [103]; Royden, 1996 [101]; Royden và nnk, 1997
[102]; Shenet và nnk, 2001; Burchfiel và nnk, 1995 [21]; Clark và Royden, 2000
[30]; Kirby và nnk, 2002 [69]; 2003 [70]; Clark và nnk, 2003 [31] mà ch a quan
tâm nhi u đ n s phát tri n đ a hình d c các đ t gãy tr t b ng nh ĐGSH.
Trong lĩnh vực sử dụng trắc địa vệ tinh (GPS) để nghiên c u chuyển động
kiến t o hiện đ i đã có một số công trình đề cập đến toàn bộ khu vực rìa Đông Nam
cao nguyên Tây T ng, khu vực Đông Nam Á và cũng rất quan tâm tới đới ĐGSH:
Các k t qu GPS đầu tiên Đông Nam Á (Tregoning và nnk, 1994 [136]; Genrich
và nnk, 1996 [49]) k t lu n r ng khu v c này d ng nh là m t phần c a m ng Âu
Á. Tuy nhiên, đi u này d a trên các đo đ c GPS t các m ng l i đ a ph ng,
t ng đ i nh mà ch y u n m đ i bi n d ng thu c các m ng (Sumatra, Java,
Sulawesi, Banda arc) bao quanh kh i Sundaland. Ng c l i, m ng l i
GEODYSSEA bao g m kho ng 40 đi m GPS phân b m t cách có h th ng trong
khu v c Đông Nam Á đã xác nh n Sundaland là m t kh i c k t d ch chuy n so v i
Âu Á và đ c ngăn cách kh i n n Siberia qua m t lo t các kh i đang bi n d ng và
d ch chuy n (Chamote-Rooke và Pichon, 1999 [26]; Simons và nnk, 1999 [117];
Michel và nnk, 2001 [84]). Các nghiên c u GPS m i công b gần đây cũng xác
10
đ nh kh i Sunda đang d ch chuy n m t cách đ c l p (Sella và nnk, 2002 [113];
Bock và nnk, 2003 [18]; Kreemer và nnk, 2003 [72]).
Nh vi c chia s d li u GPS trong khu v c EU-ASEAN, Simons và nnk
(2007) [116] đã gi i thi u m t tr ng t c đ GPS th ng nh t ph toàn b khu v c
Đông Nam Á. K t qu này d a trên s li u đo GPS trong vòng 10 năm (1994-2004)
h n 100 đi m Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Myanmar, Philippine, và Vi t
Nam. Trái v i các nghiên c u tr c đây, k t qu cho th y Sundaland d ch chuy n
đ c l p so v i Nam Trung Hoa, phần phía đông c a Java, đ o Sulawesi và đầu mút
phía b c c a Borneo. ĐGSH Nam Trung Hoa và Vi t Nam thì v n đang ho t đ ng
và v n đ ng tr t b ng ~2 mm/năm.
M t s k t qu nghiên c u b ng vi c x lý s li u GPS cho r ng v n đ ng
t ng đ i gi a Nam Trung Hoa và Sundaland là b ng không (Michel và nnk, 2000
[85]; Bock và nnk, 2003 [18]; Iwakuni và nnk, 2004 [66]) ho c nh (<5 mm/năm)
(Michel và nnk, 2001 [84]). Các nghiên c u GPS Trung Qu c và Vi t Nam ngang
qua các đo n phần trung tâm và đông nam c a ĐGSH (phía đông c a kinh tuy n
101oE) (King và nnk, 1997 [68]; Chen và nnk, 2000 [28]; Feigl và nnk, 2003 [46];
Shen và nnk, 2005 [115]) đã tính toán t c đ tr t b ng ph i c 0–3 mm/ năm, phù
h p v i k t qu c a các nghiên c u b ng hào đào c a Weldon và nnk (1994) [156].
Nh v y, hầu h t các k t qu t tính toán GPS d c theo đ i ĐGSH đ u nh
h n 5 mm/năm – nh h n k t qu d đoán t các nghiên c u tân ki n t o (Allen và
nnk, 1984 [2]; Leloup và nnk, 1995 [76]; Replumaz và nnk, 2001 [99]). Các k t qu
nghiên c u GPS m i này phù h p v i các b ng ch ng đ a ch t đ a ph ng (King và
nnk, 1997 [68]; Chen và nnk, 2000 [28]; Feigl và nnk, 2003 [46]; Shen và nnk,
2005 [115]) trên ĐGSH, nh ng trái ng c v i Michel và nnk (2000) [85], Bock và
nnk (2003) [18, 66], và Iwakuni và nnk (2004) [66].
1.2.2. Tình hình nghiên c u trong n
c
T sau ngày mi n B c đ c gi i phóng, nghiên c u v đ i ĐGSH th ng
đ c l ng ghép trong vi c nghiên c u đ a ch t và ki n t o mi n B c Vi t Nam v i
đ c tr ng là s phát tri n c a các công trình tổng h p có liên quan tr c ti p đ n đ i
ĐGSH. Các công trình nghiên c u v khu v c này đ c bi t phát tri n m nh trong
vài th p kỷ gần đây và tr thành “đi m nóng c a nhi u tranh lu n khoa h c” v i
nhi u công trình theo nhi u h ng và chi ti t h n, có th chia làm 5 h ng nghiên
c u chính:
11
Hướng nghiên c u về địa chất - kiến t o: Tiêu bi u cho h ng nghiên c u
này ph i k đ n công trình thành l p b n đ đ a ch t mi n B c tỷ l l:500.000 và s
đ phân vùng ki n t o t l 1:2.000.000 do A. E. Dovjikov (1965) [40] làm ch
biên. Trong các công trình này các tác gi đ c bi t quan tâm t i đ i ĐGSH và đã l y
ĐGSC đ phân chia hai mi n ki n t o l n là mi n chu n u n n p Đông Vi t Nam
(mi n n n Hoa Nam) và mi n u n n p Tây Vi t Nam (mi n đ a máng Mezozoi).
Còn Kitovani (1964) [71] trong công trình “S l c v ki n t o mi n B c Vi t
Nam”, l i l y ĐGSH làm ranh gi i phân chia hai mi n ki n t o này.
Trong công trình “M t s ý ki n v ki n t o mi n B c Vi t Nam” c a Iu. M.
Pushazovxki (1965) [95] và "M t s v n đ v ki n t o mi n B c Vi t Nam" c a
Ngô Th ng San (1965) [104], đã g i DNCV là m t “nêm ki n t o”. Ti p đ n Iu.
Gatinxki và nnk (1970) [48], v i công trình "Bàn v phân vùng ki n t o mi n B c
Vi t Nam", hay Trần Đ c L ng (1965) [83] "C u trúc đ a ch t Indosini mi n B c
Vi t Nam và tóm t t l ch s phát tri n ki n t o c a chúng" cho r ng ĐGSC đ c
hình thành t Proterozoi mu n, d ng tuy n tính kéo dài 350 km là ranh gi i rìa n n
Hoa Nam và mi n u n n p Mezozoi, còn ĐGSH bi u hi n là đ i cà nát m nh,...
Trần Văn Tr (1977) [137] đ a ra mô hình phân vùng ki n t o và chia ra
mi n u n n p B c B n i li n v i Caledonit Hoa Nam và mi n u n n p Đông
D ng. Ranh gi i gi a hai mi n là ĐGSC.
Văn Đ c Ch ng (1985) [29] d a vào h c thuy t ti n hoá v Trái đ t, đã
chia lãnh thổ Vi t Nam thành 7 mi n có tuổi hình thành v l c đ a khác nhau. Ông
xem ĐGSH là ranh gi i gi a mi n có v l c đ a tuổi ti n Cambri và mi n có v l c
đ a Paleozoi s m.
Phan Văn Quýnh, Võ Năng L c và nnk (1982) [97] đã phân tích đ c đi m
ki n t o lãnh thổ Vi t Nam theo lý thuy t ki n t o v đã x p vùng tây b c Vi t Nam
vào các c u trúc Đông D ng và có v l c đ a đ c hình thành vào Jura – Kreta.
Lê Duy Bách (1982) [16], đã x p toàn b B c B vào Caledoni và l y đ i
khâu Sông Mã làm ranh gi i gi a m ng Âu - Á và m ng Đông Nam Á. Ông xem
c u trúc đ i Con Voi là c u trúc ti n Cambri c k t s m trong đ a máng Caledoni.
Phan Tr ng Th (1998) [127] cũng đã nêu ra đ c vai trò ĐGSH đ i v i c
ch hình thành các dãy núi Fansipan, Con Voi và các b n v nh B c B trong các
nghiên c u c u c a mình.
Theo hướng tân kiến t o và địa m o- kiến t o: Trong công trình “C u t o các
b c th m sông thu c l u v c sông H ng” c a Nguy n C n, Nguy n Th Thôn, I. A.
12
Rezanov (1964) [25] đã phân đ nh đ a hình l u v c sông H ng (bao g m c các
sông nhánh nh sông Đà, sông Ch y, sông Lô) thành 11 b c th m và bãi b i. Ti p
đ n là công trình "Nh ng nét c b n v l ch s phát tri n đ a hình và tân ki n t o
mi n b c Vi t Nam", I. A. Rezanov, Nguy n C n, Nguy n Th Thôn (1967) [100]
cho r ng đ i ĐGSH xu t hi n là k t qu c a hi n t ng căng d n m t đ t vòm các
kh i nâng, khi các chuy n đ ng x y ra m nh m vào cu i Miocen và đ u l y ĐGSH
làm ranh gi i gi a n n Nam Trung Hoa và các c u trúc Đông D ng.
Các công b c a Nguy n Tr ng Yêm và c ng s trong kho ng th i gian t
1985 đ n 1996 [167-169, 171, 172] đã xác đ nh đ c nh h ng c a c th c tr t
b ng c a đ i ĐGSH trong chuy n đ ng ki n t o hi n đ i và d a vào tr ng ng
su t ki n t o khôi ph c hai giai đo n ho t đ ng ki n t o trong Kainozoi. Trong các
công trình nghiên c u v th i gian d ch chuy n c a đ i tr t Ailao Shan - Sông
H ng (1996), đã xác đ nh đ c th i kỳ ngu i l nh nhanh và cho r ng đ i ĐGSH b t
đầu tr t b ng trái t 27 tr.n v tr c.
Trần Ng c Nam (1999) [88], phân tích ti n trình ngu i l nh c a khoáng v t
trong các đá bi n ch t c a đ i tr t Sông H ng, đã xác đ nh giai đo n tr t b ng
trái b t đầu t 35 tr.n tr c.
Các công b c a Phan Tr ng Tr nh và c ng s t 1990 đ n 2004 [141, 145,
149], qua nghiên c u v tr ng ng su t khu v c Tây B c và đ t gãy đang ho t
đ ng Mi n B c Vi t Nam cũng nh phân tích bi n d ng sâu c a đ i ĐGSH và lân
c n, đã xác đ nh đ c c th c tr t b ng trái c a đ i ĐGSH trong giai đo n OligoMiocen và t c đ d ch chuy n ph i c a đ i ĐGSH trong Đ t mu n.
Nguy n Đăng Túc (2002) [150] nghiên c u m t s đ c đi m tân ki n t o h
ĐGSH - Sông Ch y, đã xác đ nh đ c đ i đ ng l c đ i ĐGSH – Sông Ch y, c
th c d ch tr t, giai đo n phát tri n và tr ng thái ng su t ki n t o c a đ i đ t gãy.
Các công trình c a Lê Đ c An, L i Huy Anh, Đào Đình B c, Đ ng Văn Bào,
Vũ Văn Phái và các đ ng nghi p (1985, 1990, 1994, 2000, 2001, 2004) [5-11],…,
đã nêu lên đ c nh ng nét đ c tr ng v đ a hình Vi t Nam cũng nh khu v c đ i
ĐGSH và b c đầu đánh giá đ c m c đ ổn đ nh c a chúng. Đáng l u ý, Lê Đ c
An và nnk (2001) [6], b ng các ph ng pháp đ a m o đã cho r ng DNCV có t 3-5
b c đ a hình c b n, phân b thành 3 d i chính ph ng TB-ĐN v i đ c thù hình thái
khác nhau. C ly nâng DNCV t cu i Miocen đ n nay kho ng 700 đ n 1100m
t ng ng v i t c đ 0.1-0.16mm/năm và t Pliocen đ n nay là 150m đ n 650m,
t ng ng v i t c đ 0.07 đ n 0.32mm/năm,...
13
Theo hướng sử dụng trắc địa vệ tinh (GPS) để nghiên c u chuyển động kiến
t o hiện đ i: Trần Đình Tô và Nguy n Tr ng Yêm (2004) [135] trên c s nh ng
k t qu nghiên c u c a đ án GEODYSSEA đã rút ra nh ng nét khái quát v
chuy n đ ng lãnh thổ Vi t Nam trong b i c nh toàn cầu cũng nh khu v c. T đó
và d a vào s li u đo trên ĐGSH, đ a ra nh ng nh n đ nh v m c đ chuy n đ ng
t ng đ i trong n i b lãnh thổ n c ta. Theo đó, lãnh thổ Vi t Nam n m trong
kh i Sunda, theo mô hình ki n t o Nuvel-1A, đang chuy n d ch v phía đông v i
v n t c 44-47mm/năm, v phía nam v i v n t c 3-7mm/năm, so v i m ng Âu –Á,
chuy n đ ng v phía đông v i v n t c 20-30mm/năm đ ng th i quay thu n theo
chi u kim đ ng h v i t c đ quay ch ng ~0,28o/tri u năm quanh c c n m b
bi n phía nam Australia và so v i m ng n Đ , đang chuy n đ ng v phía nam v i
t c đ 35mm/năm. Trên c s phân tích đ chính xác c a s li u đo l i
GEODYSSEA, tác gi cho r ng v n t c chuy n đ ng ngang t ng đ i 7mm/năm
(t ng ng v n t c bi n d ng 1,5 x 10-8/năm) có th xem là giá tr gi i h n v
chuy n đ ng trên lãnh thổ Đông D ng. Đi u này phù h p v i các đo đ c GPS trên
các đ t gãy l n t i Vi t Nam.
Liên quan tr c ti p đ n đ i ĐGSH, n c ta, trong khuôn khổ h p tác v i
đ ng nghi p C ng hòa Liên bang Đ c và C ng hòa Pháp, m t lo t các chu kỳ đo đã
đ c tri n khai vào các th i đi m 1994, 1996, 1998, 2000. Các t p s li u đã đ c
x lý, b c đầu k t lu n chuy n d ch c a đ i ĐGSH không l n h n 5mm/năm
(D ng Chí Công và Feigl. L, 1999 [35]; Trần Đình Tô và nnk, 2001 [134], 2003
[133], 2004 [135], 2008 [132]). Đáng l u ý là trong công trình “Ti p t c quan tr c
và nâng cao đ chính xác, xác đ nh chuy n d ch đ i ĐGSH b ng công ngh GPS”
c a Vy Qu c H i (Ch nhi m) 2008 [54], (có s tham gia tr c ti p c a NCS v i vai
trò là m t trong nh ng ng i tham gia chính). Công trình đã ti n hành đo l p chu kỳ
2006 - 2007 k t h p v i d li u các đ t đo tr c (trên 10 năm) c a l i GPS Tam
Đ o - Ba Vì. Các d li u đ c x lý b ng 2 phần m m là GPSurvey 2.35 và
BERNESE 4.2 trong h t a đ toàn cầu ITRF 2000. M t trong nh ng các k t qu
c a đ án đã tính đ c chuy n d ch tuy t đ i c a khu v c d c đ i ĐGSH (đ i di n
là đi m HUN1) v i t c đ 33.9 ± 0.4mm/năm v h ng đông và 12.6 ± 0.6mm/năm
theo h ng nam; chuy n d ch t ng đ i gi a hai cánh đ t gãy không quá
0.8mm/năm.
Trong nh ng năm gần đây (t năm 2007 đ n 2010), đ tài tr ng đi m c p
nhà n c mang mã s KC.09.11/06-10, do Phan Tr ng Tr nh làm ch nhi m (2010)
[146], (NCS là thành viên tham gia chính c a đ tài và ph trách m ng nghiên c u
14
đo đ c, tính toán chuy n d ch ki n t o hi n đ i b ng công ngh GPS), đã ti n hành
đo đ c và x lý d li u GPS v i 4 chi n d ch đo trong các năm t 2007 đ n 2010
c a l i GPS Bi n Đông. L i này bao g m 3 đi m đo trên 3 đ o l n thu c Bi n
Đông là đ o B ch Long Vĩ phía b c Vi t Nam (thu c H i Phòng), đ o Song T
Tây thu c quần đ o Tr ng Sa, gần nh n m trung tâm c a Bi n Đông và đi m
đo đ c b trí vùng bi n mi n nam đ c xây d ng trên đ o Côn Đ o. Ngoài ra,
l i GPS này còn có 4 đi m đo trên đ t li n thu c lãnh thổ n c ta phân b đ u t
b c xu ng nam bao g m: đi m Láng đ t t i Vi n Đ a ch t (Hà N i), mi n trung
có hai đi m, m t đi m đ t t i Đ ng H i (Qu ng Bình) và m t đi m đ t Hu .
Đi m đo mi n Nam đ c đ t TP H Chí Minh. D li u thu đ c, đ c 4 nhóm
x lý đ c l p trên hai phần m m là GAMIT và BERNESE. K t qu đã xây d ng
đ c mô hình v h ng và đ l n chuy n d ch ki n t o hi n đ i cho toàn khu v c
Bi n Đông Vi t Nam và vùng lân cân.
Nghiên c u v các h đ t gãy lân c n đ i ĐGSH có th k đ n l i GPS
Sông Đà - S n La-B m S n, l i g m 7 đi m đ c thi t l p t năm 2001 v i các
c nh có đ dài t 10-45km. Cho đ n nay, l i GPS này đã ti n hành đ c 4 chu kỳ
đo vào các năm 2001, 2002, 2004 và 2005. K t qu thu đ c v chuy n đ ng
ngang đ i đ t gãy Sông Đà và S n La-B m S n kho ng 1.0±0.5mm/năm [55].
Nghiên c u v h đ t gãy Lai Châu – Đi n Biên b ng vi c tính toán s li u
GPS, D ng Chí Công (2006) [34] cũng đã xây d ng đ c mô hình đ nh l ng v
h ng và đ l n c a các véc t chuy n d ch ki n t o hi n đ i trong và xung quanh
h đ t gãy này.
Gần đây, trong công trình “D ch chuy n v Trái đ t theo s li u GPS liên t c
t i Vi t Nam và khu v c Đông Nam Á”, Lê Huy Minh và nnk (2010) [86], b c
đầu cũng đã xây d ng đ c mô hình đ nh l ng chuy n d ch tuy t đ i và t ng đ i
t i m t s đi m trên lãnh thổ Vi t Nam.
Liên quan đ n phía nam ĐGSH, đ tài “Xây d ng h th ng các đi m tr c đ a
s d ng công ngh GPS đ chính xác cao trong vi c quan tr c bi n d ng l p v Trái
đ t và c nh báo thiên tai t i khu v c Vi t Nam” [12] do Nguy n Tu n Anh làm ch
nhi m đã xây d ng đ c m ng l i 11 tr m đo GPS khu v c Hà N i và lân c n.
T đó đã ti n hành đo, x lý và tính toán d li u GPS c a các tr m này trong 2 năm
2005 và 2006 b ng phần m m Bernese 5.0. K t qu cho th y, hầu h t các tr m đang
b chuy n d ch v phía đông nam v i t c đ t 2,2 đ n 3,2 cm/năm.
15
Theo hướng trầm tích so sánh: Có các công trình c a H Đ c Hoài, Nguy n
Hi p, Lê Tr ng Cán, Lê Văn Chân, Đ B t, Nguy n Đ ch Dỹ, Hoàng Ng c Kỷ,...,
[24] t nh ng năm 1960 đ n nh ng năm cu i c a th p kỷ 70 cũng đã đ c p đ n
nh ng nét đ c tr ng v các thành t o trầm tích Kainozoi và c u trúc đ a ch t khu
v c trong m i t ng quan v i đ t gãy sâu Sông H ng- Sông Ch y,...
Nguy n Đ ch Dỹ, Nguy n Xuân Huyên (1995, 1996) [41, 64, 65], Bùi Công
Qu (1995) [96], Tr nh Th Hi u (1997) [59], Phan Trung Đi n (1998), Ph m
Quang Trung, Đ B t (1998), Trần Nghi (2000) [90], Lê Tri u Vi t (2003) [152],...,
đã công b các công trình nghiên c u v b n trũng Kainozoi đ ng b ng và Mi n
B c Vi t Nam.
Liên quan đ n khu v c, Ph m Đình Th (2010) [128], đã xác đ nh đ c các
thành t o đ a ch t Kainozoi d c thung lũng sông H ng đo n t Lào Cai t i Vi t Trì
g m 11 phân v đ a tầng, trong đó có 2 phân v có thành phần là đá trầm tích, 1 phân
v có thành phần là đá bazan và 8 phân v có thành phần là đá b r i. Quá trình phát
tri n đ a ch t trong Kainozoi c a khu v c g m 2 th i kỳ: th i kỳ Paleogen-Miocen
s m liên quan đ n pha chuy n d ch b ng trái và th i kỳ Mioxen gi a –Holocen liên
quan đ n pha chuy n d ch b ng ph i c a đ i ĐGSH. Chuy n ti p c a 2 giai đo n
này là quá trình thành t o bazan tuổi gi đ nh Pliocen – Pleistocen s m. Ngoài ra,
k t qu cũng xác đ nh đ c 4 nhóm b m t v i 21 ki u b m t đ ng ngu n g c,...
Các k t qu này s đ c ki m ch ng và k th a trong nghiên c u này nh m xác
đ nh m i t ng quan gi a đ c đi m phát tri n đ a hình và đ a đ ng l c n i sinh hi n
đ i trong khu v c.
Về hướng tai biến địa chất - địa m o: Các công trình c a Nguy n Tr ng
Yêm [169, 170] cũng đã đ c p nhi u đ n tai bi n đ a ch t trong khu v c; công
trình "Nghiên c u đánh giá tổng h p các lo i hình tai bi n đ a ch t trên lãnh thổ
Vi t Nam và các gi i pháp phòng tránh" (Giai đo n 2- các t nh mi n núi phía B c,
2001-2003) [63] đã nêu đ c hi n tr ng, nguyên nhân cũng nh m t s gi i pháp
gi m nh , phòng tránh các lo i tai bi n thiên nhiên th ng hay x y ra các t nh
mi n núi phía B c nói chung.
V h ng đánh giá nguy hi m đ ng đ t, t năm 1983, Ph m Văn Th c (Ch
biên), trong công trình “Phân vùng đ ng đ t lãnh thổ Vi t Nam” đã tổng k t và xây
d ng đ c b n đ khái quát v phân vùng đ ng đ t lãnh thổ Vi t Nam. Ti p đ n,
Nguy n Đình Xuyên, 1989 [164]; cũng đã tổng k t và công b “Quy lu t bi u hi n
đ ng đ t m nh trên lãnh thổ Vi t Nam”. Các công trình nghiên c u v đ a ch n ki n
t o trong khu v c đ c đ c bi t quan tâm khi hàng lo t các d án xây d ng nhà
16
máy thuỷ đi n ra đ i. Trong công trình: Nghiên c u tân ki n t o và đ a đ ng l c
hi n đ i khu v c công trình đầu m i (Công trình thuỷ đi n S n La – giai đo n ti n
kh thi), Phan Tr ng Tr nh và nnk (1998) [145], đã tính toán và xác đ nh đ c đ t
gãy S n La có th gây ra đ ng đ t cho khu v c (bao g m c khu v c nghiên c u)
v i ch n c p t i 6.9 đ Richter. Các công trình do các nhà khoa h c Vi n V t lý Đ a
cầu; Vi n Đ a ch t và Đ a v t lý Bi n nh Nguy n Đình Xuyên, Nguy n Ng c
Th y (1997) [166], “Tính đ ng đ t và đ nguy hi m đ ng đ t trên lãnh thổ Vi t
Nam”; Nguy n H ng Ph ng (1997) [94], “Đánh giá đ ng đ t c c đ i cho các vùng
ngu n ch n đ ng Vi t Nam b ng tổ h p các ph ng pháp xác su t”; Nguy n
Đình Xuyên (Ch biên), 2004 [162]: “Báo cáo nghiên c u d báo đ ng đ t và dao
đ ng n n lãnh thổ Vi t Nam” và “Danh m c đ ng đ t Vi t Nam, 114-2003”. Đáng
chú ý gần đây có các công trình: Nguy n Ng c Thuỷ và nnk năm (2006) [131] đã
ti n hành nghiên c u và phân chia chi ti t đ ng đ t vùng Tây B c và đã xác đ nh
khu v c nghiên c u n m trong vùng có kh năng đ ng đ t c p 5-6. Các công trình
do Cao Đình Tri u (Ch biên) “Thi t l p nh ng ti p c n thích h p đ nghiên c u d
báo đ ng đ t lãnh thổ Vi t Nam” (2006) [138]; “Nghiên c u, d báo đ ng đ t m nh
khu v c Đông Nam Châu Á có nguy c sóng thần nh h ng đ n b bi n và h i
đ o Vi t Nam” (2008) [139]; “Nghiên c u tai bi n đ ng đ t Vi t Nam trên c s
ph ng pháp t t đ nh m i” (2009) [140],… Phan Tr ng Trinh (Ch nhi m) “Nghiên
c u ho t đ ng ki n t o tr , ki n t o hi n đ i và đ a đ ng l c Bi n Đông làm c s
d báo các d ng tai bi n liên quan và đ xu t các gi i pháp phòng tránh” (2010)
[146];… Ngoài ra còn nhi u các công trình c a nhi u tác gi khác cũng đ c p đ n
v n đ này.
Trần Thanh Hà, 2010 [51] “Nghiên c u địa m o phục vụ gi m nhẹ thiệt h i
do tai biến trượt lở đất, lũ bùn đá ở tỉnh Lao Cai”, đã nghiên c u tai bi n tr t l
đ t và lũ bùn đá trên quan đi m đ a m o và đã kh ng đ nh vai trò quan tr ng c a
công tác nghiên c u đ a m o liên quan đ n các d ng tai bi n trên.
Cùng v i các h ng nghiên c u trên, đ án nghiên c u c b n tr ng đi m
chuyên ngành Các khoa h c v Trái đ t: “Đới ĐGSH - Đặc điểm địa động lực, sinh
khoáng và nh hưởng đối với môi trường hiện đ i” đ c xác l p t năm 1999; k t
qu đã gi i thi u khá đầy đ và chi ti t các v n đ tr ng đi m c a đ án v đ a ch t,
đ a lý, v t lý đ a cầu c a nhi u t p th tác gi i thu c các tr ng đ i h c và vi n
nghiên c u t i Vi t Nam [37]. Phần l n các k t qu nghiên c u đó đ u đ c ti n
hành ph i h p v i các đ ng nghi p n c ngoài, các phân tích th c nghi m đã
17
đ c th c hi n t i nh ng phòng thí nghi m có uy tín n c ngoài. Do v y k t qu
đ t đ c là nh ng s li u đáng tin c y và đ c NCS k th a trong nghiên c u này.
Tóm l i, do tầm quan tr ng trong bình đ ki n t o c a Châu Á, Đông Nam
Á, nên đ i ĐGSH đã đ c r t nhi u nhà khoa h c trên th gi i quan tâm nghiên c u
theo nhi u h ng khác nhau. Các k t qu đã đ t đ c là đáng trân tr ng, góp phần
lý gi i và làm sáng t nhi u v n đ v đ a ch t, ki n t o, đ a m o và tai bi n thiên
nhiên liên quan trong khu v c. Tuy nhiên, các nghiên c u v khu v c m i ch y u
t p trung v c u trúc đ a ch t và ki n t o mà ch a quan tâm nhi u đ n vai trò và ý
nghĩa đ a m o c a chúng. Trong giai đo n t Pliocen - Đ t , còn nhi u đi m ch a
th ng nh t và thi u các minh ch ng đ s c thuy t ph c v ho t đ ng nâng và phát
tri n tr t b ng ph i c a đ a hình. Đ c bi t, v chuy n đ ng hi n đ i d c đ i ĐGSH
v n còn nhi u s khác bi t và ch a th ng nh t gi a các nghiên c u. Vì v y cần thi t
ti p t c bổ sung và hoàn thi n các nghiên c u có tính đ nh l ng chính xác cao
b ng công ngh đ nh v toàn cầu (GPS), xác đ nh, bổ sung các minh ch ng v ho t
đ ng phát tri n đ a hình theo c ph ng ngang và ph ng th ng đ ng cũng nh m i
liên quan gi a chúng,…
1.3. C S PH NG PHÁP LU N C A VI C NGHIÊN C U M I T NG
QUAN GI A S PHÁT TRI N Đ A HÌNH VÀ Đ A Đ NG L C HI N Đ I
C s c a vi c nghiên c u m i t ng quan gi a s phát tri n đ a hình và đ a
đ ng l c v c b n là d a trên c s ph ng pháp lu n c a đ a m o h c: Đ a m o
h c xem đ a hình nh nh ng s v t có phát sinh phát tri n theo lôgic ti n hóa và là
k t qu c a s tác đ ng t ng h th ng xuyên và liên t c c a các quá trình n i
sinh, phát tri n trong v Trái đ t, cũng nh các quá trình ngo i sinh x y ra trên b
m t c a nó. Hai nhóm l c này luôn luôn cùng t n t i, “tranh giành nh h ng v i
nhau” và gây ra nh ng tác d ng ng c nhau đ i v i đ a hình. T ng quan gi a
chúng quy t đ nh s v n chuy n v t ch t trên b m t và trong l p v qu đ t, đ ng
th i quy đ nh s xu t hi n c a các d ng đ a hình trong t ng tr ng h p c th . (Hay
nói cách khác, quá trình phát tri n đ a hình v b n ch t chính là quá trình phân b
l i v t ch t và năng l ng bên trong và trên m t đ t). Trong quan h song ph ng
này, vai trò c a n i l c mang tính ch đ ng, b i vì chính chúng làm cho đ a hình b
phân d : có vùng b nâng lên t o thành các đ i núi, vùng kia thì h xu ng t o thành
v c th m, khe h m..., còn các quá trình ngo i sinh luôn có xu th làm gi m s phân
d trên và làm ph c t p hoá đ a hình trên bình đ c u trúc do các quá trình n i sinh
đã t o ra. M c dù b làm ph c t p hóa b i các quá trình ngo i sinh nh ng hầu h t
các quá trình đ a đ ng l c n i sinh đ u ít nhi u đ l i các d u n trên đ a hình hi n
18
t i. Nghiên c u, phân tích và lý gi i các đ c tr ng đ a hình hi n t i chính là chìa
khóa đ khôi ph c và lý gi i các quá trình đ a đ ng l c trong quá kh cũng nh d
báo di n ti n c a chúng trong t ng lai. Đi u này r t có ý nghĩa trong quy ho ch s
d ng h p lý lãnh thổ và phóng tránh gi m nh thiên tai. Vì v y, trong khuôn khổ
lu n án, NCS t p trung đi sâu nghiên c u, phân tích đ c đi m các d ng đ a hình do
các quá trình đ a đ ng l c n i sinh t Pliocen t i nay t o nên trong m i tác đ ng
t ng h c a chúng v i các y u t bóc mòn và tích t . Các d ng đ a hình đó v n
còn đ c th hi n rõ hi n t i v i u th c a các quá trình n i sinh.
N u ch xét riêng v nghiên c u s phát tri n và bi n d ng đ a hình liên quan
v i các quá trình đ a đ ng l c n i sinh hi n đ i, thì ngoài c s ph ng pháp lu n
chung nh đã đ c trình bày trên, nghiên c u còn d a vào c s lý thuy t và ng
d ng th c ti n c a ph ng pháp “Phân tích ki n trúc hình thái” đ c trình bày
trong công trình “ ng d ng các ph ng pháp phân tích đ a m o trong nghiên c u
đ a ch t ki n trúc” c a B Đ a ch t-Vi n Hàn lâm Khoa h c Liên Xô, đ c nhóm
Đ a m o, Tr ng Đ i h c M -Đ a ch t d ch và xu t b n năm 1979 [27]. Đ c bi t,
c s ph ng pháp lu n c a nghiên c u này còn d a trên c s lý thuy t và ng
d ng th c ti n đ c trình bày trong công trình “Đ a m o ki n t o” (Tectonic
Geomorphology) c a tác gi Douglas W. Burbank và Robert S. Anderson (Nhà xu t
b n Blackwell, 2001) [20] và “Ki n t o ho t đ ng” (Active Tectonics) do Edward
A. Keller và Nicholas Pinter vi t (Nhà xu t b n Prentice Hall, tái b n lần 2, năm
2002) [67].
Theo Edward A. Keller và Nicholas Pinter (2002) [67]: “Đ a m o ki n t o là
m t phần c a ki n t o ho t đ ng v m t (có liên quan đ n s ) thành t o đ a hình b i
các quá trình ki n t o và d a vào ngu n g c đ a hình đ gi i quy t các v n đ ki n
t o”. Nh v y, đ a m o ki n t o là m t công c h u ích đ nghiên c u s phát tri n
và bi n d ng đ a hình do các ho t đ ng ki n t o. S phát tri n c a đ a m o ki n t o
ngày nay đang tr thành m t trong nh ng công c c b n trong r t nhi u ng d ng,
nh là xác đ nh các đ t gãy ho t đ ng, bi n d ng c u trúc đ a ch t, đánh giá tai bi n
đ ng đ t và nghiên c u s phát tri n c nh quan. Đ a m o ki n t o đã ch ng t đ c
tính h u ích c a nó trong nhi u ng d ng trên b i vì các d ng đ a hình ki n t o
đ c hình thành và t n t i theo th i gian s ghi l i s thay đổi c a c nh quan.
Địa m o kiến t o có thể được định nghĩa theo 2 cách: (1) Là khoa h c
nghiên c u các lo i đ a hình đ c thành t o b i các quá trình ki n t o ho c (2) Là
ng d ng các nguyên lí đ a m o đ gi i quy t các v n đ v ki n t o [67]. Đ nh
nghĩa th nh t ng ý r ng chúng ta đ c p ch y u v chính y u t đ a hình – hình
19
dáng và ngu n g c c a nó – nh các ch c năng c a các quá trình ki n t o. Đ nh
nghĩa th hai mang giá tr ng d ng h n, nó cho phép chúng ta s d ng đ a m o
nh m t công c đ bi u th v l ch s , c p đ và t c đ c a các quá trình ki n t o.
Các ph ng pháp đ a m o là công c h u ích trong vi c nghiên c u ki n t o, b i vì
các d u n đ a m o đ c đ nh nghĩa là t p h p các ki u đ a hình và trầm tích Đ t
xu t hi n m t vùng ho c trong m t khu v c, nhìn chung xung quanh kho ng vài
nghìn năm t i 2 tri u năm tr l i [67]. S nghiên c u các d u n đ a m o cung c p
các d li u c b n cần thi t đ n m rõ vai trò c a ki n t o ho t đ ng trong s phát
tri n c a m t vùng ho c m t khu v c. Ví d , nghiên c u các dòng su i và bi n v
c a các trầm tích liên quan c a chúng do đ t gãy có th xác đ nh đ c biên đ d ch
chuy n và th i gian c a m t vài tr n đ ng đ t gần nh t, t i m t khu v c nh t đ nh.
Đây là m t trong nh ng thông tin h u ích đ đánh giá các tai bi n v đ ng đ t trong
t ng lai.
C s c a nghiên c u này còn d a trên c s c a nghiên c u ki n t o ho t
đ ng (Active Tectocnics) nh đ c trình bày M c 1.1.2. Theo đó, ki n t o ho t
đ ng bao g m c s phá h y ch m (vênh ho c nghiêng) c a l p v Trái đ t, đi u
này có th là nguyên nhân làm h h i t i các công trình c a con ng i. Nh ng
chúng ta quan tâm nh t đ n quá trình ki n t o ho t đ ng là kh năng phát sinh các
th m h a. M t th m h a đ c đ nh nghĩa nh là b t kỳ m t v trí, đó gây thi t h i
to l n đ n con ng i, tài s n ho c xã h i mà cần có th i gian, m t quá trình dài đ
s a ch a ho c ph c h i. M t quá trình ho t đ ng ki n t o gi ng nh th m h a là
m t tr n đ ng đ t m nh. Tuy nhiên, trân đ ng đ t có m c đ v a ph i cũng có th
sinh ra th m h a, đ c bi t n u chúng x y ra n i có m t đ dân s l n, n i mà các
công trình đ c xây d ng m t cách s sài (đ c bi t nguy hi m là xây d ng nhà
không đ c gia c b i xi măng, g ch ho c đá) ho c xây d ng nhà trên tầng đ t trầm
tích dầy (đ c bi t là các trầm tích đã báo hòa n c).
Đ ph c v các l i ích xã h i, đ c đi m phát tri n đ a hình và đ a đ ng l c
n i sinh hi n đ i th ng đ c nghiên c u nhi u m c đ khác nhau t khu v c
r ng l n đ n đ a ph ng, vùng nh h p. Hình 1.2 là bi u đ tổng quát hóa t gi
li u đầu vào (m c đ khu v c ho c đ a ph ng), đ n gi li u đầu ra và các tác đ ng
đ n xã h i có th c a các thông tin v nghiên c u s phát tri n đ a hình và đ a đ ng
l c hi n đ i nh là k ho ch phát tri n khu v c, quy ho ch s d ng đ t và xây
d ng, cũng nh lên k ho ch gi m thi u tai bi n đ ng đ t. phần d li u đầu vào,
chúng ta th c hi n các phép đo và quan sát t các b n đ đ a hình, nh hàng không,
nh vi n thám và t kh o sát th c đ a, đi u này giúp xác đ nh đ c m i quan h
20
gi a đ c đi m phát tri n đ a hình và đ a đ ng l c hi n đ i v i các khu v c, n i mà
chúng ta cần có nh ng nghiên c u th t chi ti t đ hi u rõ h n v ch đ đ a đ ng
l c và tai bi n liên quan. giai đo n kh o sát này s v ch ra các vùng, đó s phác
h a chi ti t vai trò c a quá trình đ a đ ng l c hi n đ i, đ c tr ng đ a ch n khu v c
và các vai trò c a s bi n d ng đ a hình. Nh ng thông tin này là cần thi t cho xã h i
đ đ a ra các k ho ch phát tri n vùng và các k ho ch gi m thi u tai bi n đ ng đ t.
T l
D
li u
vào
đ u
D li u đ u ra
M c đích xã
h i
Khu v c
Vùng
+ Đo đ c và quan sát t các b n
đ đ a hình, nh hàng không,
nh vi n thám, kh o sát th c
đ a,…
+ B n đ đ a ch t
+ Đ c đi m đ a hình
+ Đo đ c bi n d ng đ a
hình-ki n t o
+ Khung c nh đ a ch t và
ki n t o
+ Liên h ho t đ ng ki n t o
+ B n đ và b ng chú d n (các
ch s ) đ a m o ki n t o
+ Các vùng nghiên c u chi ti t
+ L ch s phát tri n đ a hình
khu v c
+ Vai trò c a đ t gãy
+ Th i gian s ki n gần
nh t
+ Vai trò kh i nâng
+ M i liên quan gi a
chuy n đ ng th ng đ ng
và chuy n đ ng ngang
+ Đ c tr ng đ a ch n ki n
t o
Quy ho ch vùng
+ Quy ho ch s d ng đ t
+ Quy ho ch xây d ng
+ Gi m thi u tai bi n đ ng
đ t
+ B n đ tai bi n
Hình 1.2: Dữ liệu đầu vào, đầu ra và mục đích xã hội c a việc nghiên c u sự phát
triển địa hình và địa động lực hiện đ i [67]
1.4. CÁC PH
NG PHÁP NGHIÊN C U
Nghiên c u các đ c đi m ki n t o tr - đ a đ ng l c và s phát tri n đ a hình
đ i ĐGSH trong giai đo n Pliocen - Hi n đ i, NCS s d ng tổ h p các ph ng
pháp khác nhau. Tuy nhiên, đ đ t đ c k t qu cao nh t, đòi h i ph i l a ch n và
t p trung vào các ph ng pháp ch đ o phù h p v i m c tiêu đã đ ra. Vì v y, trong
nghiên c u này NCS s d ng các ph ng pháp chính sau:
21
1.4.1. Các ph
ng pháp đ a ch t, đ a m o truy n th ng
Trong nhóm ph
ng pháp này, NCS t p trung vào các ph
ng pháp:
a. Phương pháp phân tích kiến trúc hình thái
Phân tích ki n trúc hình thái là t p h p các ph ng pháp nh m phát hi n m i
quan h tr c ti p hay gián ti p gi a các d ng đ a hình m t đ t hi n t i và c u trúc
bên trong lòng đ t. M i quan h này do s phát tri n t ng h c a đ a hình và ki n
trúc v Trái đ t t o nên. C s c a ph ng pháp là d a vào s hình thành đ a hình
b m t Trái đ t, là k t qu c a s t ng h gi a các quá trình n i sinh và ngo i
sinh. Trong đó quá trình n i sinh, bao g m: ho t đ ng phá huỷ đ t gãy ki n t o,
chuy n đ ng ki n t o, ho t đ ng magma, quá trình hình thành các c u trúc v Trái
đ t. Quá trình ngo i sinh, g m các quá trình s t, tr t l , bóc mòn, xâm th c, tích t
và các quá trình tr ng l c. Quá trình n i sinh luôn luôn có xu th phá huỷ b m t
Trái đ t, làm phân d đ a hình. Còn quá trình ngo i sinh l i có xu th san ph ng đ a
hình. Nh v y, s ho t đ ng c a các y u t n i sinh s đ l i d u n trên b m t đ a
hình và trong các trầm tích tr . Nghiên c u các quy lu t phân b , s bi n d ng c a
các d ng đ a hình, s bi n d ng v c u trúc, đ a tầng, th ch h c các trầm tích tr ,
cho phép xác đ nh các qui lu t phát tri n c a các quá trình n i sinh nh đ t gãy, u n
n p, chuy n đ ng ki n t o, ho c ng c l i. Đ c bi t, ho t đ ng c a các đ t gãy ki n
t o tr còn đ l i d u n b o t n t t trên đ a hình và trong các trầm tích phân b trên
b m t Trái đ t. Do v y, nghiên c u s bi n d ng đ a m o ki n trúc các d ng đ a
hình, s bi n d ng các trầm tích, cũng nh s phân b c a các b n trầm tích đó, có
th xác đ nh đ c s ho t đ ng c a các đ t gãy ki n t o. B ng ch tiêu đ a m o, cho
phép xác đ nh đ i đ ng l c đ t gãy.
Ph ng pháp này đ c ng d ng r t hi u qu trong vi c nghiên c u, thành
l p b n đ ki n trúc hình thái khu v c (Hình 2.7), phân tích các bi n v đ a hình,
khôi ph c các d ng đ a hình cổ,...
b. Phương pháp phân tích biến dạng các yếu tố địa mạo
Phân tích bi n d ng các y u t đ a m o đ c ng d ng trong r t nhi u các
nghiên c u thu c nhi u lĩnh v c c a khoa h c Trái đ t nh nghiên c u đ a m o, đ a
m o-ki n t o tr , ki n t o và đ a đ ng l c hi n đ i, tai bi n thiên nhiên,…, trong
n c và trên th gi i [1, 4-7, 9-11, 13, 15, 62, 79, 81, 99, 111, 112, 124, 149].
Ph ng pháp này s d ng các lo i b n đ có t l l n (t 1:50.000 và l n h n) và
nh máy bay, nh vi n thám có m c đ chi ti t và đ phân gi i cao r i ti n hành
phân tích, đánh giá và tìm quy lu t bi n d ng đ a hình c a h th ng đ ng chia
22
n c c a dãy núi, dãy núi ngang ho c các vai núi, các trầm tích t i c a các su i,…,
trong khu v c nghiên c u, đ c bi t là các vùng có đ t gãy c t qua (Hình 3.10, Hình
4.2, Hình 4.5 đ n Hình 4.11). Đ lo i tr các nhi u bi n d ng do các quá trình ngo i
sinh, cần nghiên c u m t cách có h th ng và tính phổ bi n c a chúng, hay nói cách
khác các bi n d ng đ a hình có tính th ng nh t và ph i có s l ng l n các đi m
bi n d ng trên m t khu v c nghiên c u. Trên h th ng v i s l ng l n các đi m
bi n d ng đó ta có th xác đ nh đ c đ c đi m bi n d ng đ a hình: tính ch t (nâng
hay h , chuy n d ch ph i hay trái), biên đ và t c đ bi n d ng,…
T ng t ti n hành phân tích h th ng thung lũng, đ ng đáy sông su i cũng
nh các máng xói và h th ng dòng ch y t m th i,…, xác đ nh các v trí bi n v
(n u có) t đó cho phép xác đ nh v trí có đ t gãy c t qua, cũng nh biên đ và t c
đ d ch chuy n c a đ a hình d c đ t gãy nhánh và c a c đ i trong m t giai đo n
phát tri n đ a hình nh t đ nh trên c s tuổi thành t o c a các y u t này.
Bên c nh đó chúng ta cũng có th áp d ng ph ng pháp này vào nghiên c u
các y u t đ a m o có ngu n g c tích t hi n đ i nh proluvi (nón phóng v t), aluvi
(b c th m, bãi b i,…).
c. Phương pháp trắc lượng hình thái
Ph ng pháp này cho phép phân tích đ nh l ng đ a hình b m t trái đ t.
Trong đó bao g m vi c nghiên c u đ c đi m hình thái đ a hình cũng nh vi c bi u
hi n chúng trên b n đ đ a hình, trên nh hàng không, nh vi n thám v.v... Nh có
các th pháp khác nhau, đ c bi t là công ngh GIS có th nghiên c u hình thái đ a
hình, đ cao tuy t đ i, đ cao t ng đ i, đ d c, đ chia c t ngang, đ chia c t sâu
b m t c s , đ cao c a các b m t tàn d v.v... m t cách có hi u qu .
Đ xác đ nh tính phân b c đ a hình, nghiên c u này, NCS đã ng d ng phần
m m Arc GIS 9.3 và phần m m Vertical Maper 3.1 ti n hành xây d ng h th ng 43
m t c t đ a hình trên n n mô hình s 3 chi u (DEM) khu v c nghiên c u có đ phân
gi i là 90m.
Đ l p s đ chia c t sâu (CCS), NCS s d ng ph ng pháp truy n th ng là
ti n hành đo đ c trên b n đ t l l n, th ng là: 1:10 000, 1: 25 000, 1:50 000 v.v..,
v i m i ô đ n v tính toán có th là 1km2, 2km2, 4km2 v.v., tuỳ thu c vào khu v c
(núi hay đ ng b ng), vào m c đ chi ti t và m c đích s d ng. Trên m i ô vuông,
l y giá tr đ cao max (m) tr đ cao min (m), ta s đ c giá tr c a m i ô vuông
(m/km2). Căn c vào giá tr t i m i ô vuông, ta l p s đ chia c t sâu b ng các
đ ng đ ng tr . Trong nghiên c u này, cũng d a trên nguyên t c trên, NCS s d ng
23
b n đ s t l 1:50 000 v i ô tính toán - ô pixel là 1km2 (do đây là khu v c mi n
núi, nên trong ph m vi 1km2 th ng đã th hi n đ c m t đ n v đ a hình nào đó),
nh ng đ c ti n hành hoàn toàn t đ ng trên phần m m ArcGIS 9.3 r i biên t p
trên phần m m Mapinfo. K t qu xây d ng đ c s đ CCS nh đ c th hi n trên
Hình 2.4.
Nghiên c u thành l p s đ chia c t ngang và s đ đ d c đ a hình khu v c
cũng đ c ti n hành trên n n đ a hình 1:50.000 v i s tr giúp c a các phần m m
GIS là ArcGIS 9.3 và Mapinfo. K t qu đ c th hi n nh trên Hình 2.5 và Hình
2.6.
d. Phương pháp phân tích bề mặt san bằng
Ng i đầu tiên đ xu t ph ng pháp này là I.U.A.Meseriakov. Đó là các b
m t có ngu n g c và tuổi khác nhau, chúng đ c thành t o m t cách lâu dài trong
đi u ki n bù tr hoàn toàn c a các quá trình n i sinh b i các quá trình ngo i sinh và
cu i cùng t ng t nh các b m t tr ng l c c a trái đ t. Các b m t nh th là
d ng đ a hình đ c k t thúc m t chu kỳ đ a m o. Chúng đ c thành t o trong đi u
ki n ki n t o yên tĩnh. Trong vùng núi do k t qu phá huỷ đ a hình núi, các b m t
san b ng bóc mòn l c đ a đ c hình thành. Các v t ch t thô v n, kaloit, v t ch t hoá
h c đ c v n chuy n t vùng bào mòn xu ng các vùng l ng đ ng, t o nên các đ ng
b ng sông, h và bi n. N u các đ ng b ng này đ c hình thành trên cùng m t c s
xâm th c (m c bi n) thì s xu t hi n b m t san b ng đa ngu n g c. Trong giai
đo n ti p theo, n u các chuy n đ ng ki n t o h i sinh, thì b m t san b ng nói trên
s b bi n d ng. Đ c bi t, trong tân ki n t o đã x y ra m t s th i kỳ ng ng ngh
ki n t o. K t qu là hình thành các b m t san b ng có tuổi khác nhau. Nh v y,
vi c ng d ng ph ng pháp phân tích các b m t san b ng đa ngu n g c cho phép
xác đ nh trong vùng nghiên c u tính xen k c a các giai đo n có ch đ ki n t o yên
tĩnh và toàn b quá trình chuy n đ ng ki n t o thành t o các c u trúc v qu đ t,
đ c bi t là giai đo n tân ki n t o. Tuổi c a các b m t san b ng cho phép đánh giá
vai trò c a các nhân t n i l c trong thành t o đ a hình trong các th i kỳ đ a ch t
khác nhau. Vi c phân tích này tr nên đ n gi n, n u trong vùng nghiên c u ch có
m t b m t duy nh t và s ph c t p n u có nhi u tàn d c a b m t san b ng đa
ngu n g c.
Nghiên c u s bi n d ng c a các m t san b ng cũng cho phép xác đ nh tính
ch t d ch tr t th ng đ ng c a các phá h y đ t g y c t qua chúng. Đây là nh ng
b ng ch ng tin c y minh ch ng cho nh ng ho t đ ng đ t gãy tân ki n t o.
24
Nghiên c u v s hình thành và t n t i c a các b m t san b ng, nh m xác
đ nh tuổi c a các b c đ a hình và tuổi c a các c u trúc b bi n v trên b m t đó (nón
phóng v t, dòng ch y, b m t bóc mòn, tích t ...).
K t qu phân tích b m t san b ng, cho phép xác đ nh các b m t có cùng
kho ng th i gian thành t o, t đó có th suy ra biên đ , t c đ d ch chuy n ngang và
th ng đ ng c a đ i đ t gãy trong giai đo n nghiên c u (Pliocen - Đ T ).
1.4.2. Ph
ng pháp vi n thám và GIS
Trong nh ng năm gần đây, áp d ng công ngh vi n thám và GIS đã gi i
quy t đ c nhi u v n đ v đ a m o, đ a ch t và tân ki n t o. Đ c bi t là các d ng
đ a hình, các y u t đ a m o, c u trúc d ng tuy n, các c u trúc tách giãn, các đ t
gãy tân ki n t o v.v.. Ph ng pháp này s d ng các lo i nh vi n thám (Spot,
Landsat TM, nh máy bay...), các lo i b n đ đ a hình và các phần m m GIS
(Mapinfo, Erdas Imagine, Arcview, Ilwis, Arc GIS...) đ n n ch nh hình h c, xây
d ng mô hình DEM, tính toán, phân tích, tổ h p và qu n lý s li u,...
T các lo i nh vi n thám đã đ c n n ch nh, l c nhi u (đây là công tác đầu
tiên và r t quan tr ng b i nó quy t đ nh đ n đ tin c y c a các thông tin trên nh)
đó giúp cho các chuyên gia có đ c nh ng cái nhìn t tổng quan - đ a ra các nh n
đ nh ban đầu v khu v c, v lĩnh v c nghiên c u (đ c đi m đ a m o, đ a ch t hay
ki n t o...) cũng nh là b c đ nh h ng cho vi c ti n hành kh o sát b ng các
ph ng pháp khác - đ n vi c đ a ra các nh n đ nh chi ti t, chính xác (các d ng đ a
hình, các c u trúc đ a ch t, v trí chính xác các đ t gãy tân ki n t o cũng nh biên
đ d ch chuy n c a chúng,..., thông qua vi c gi i đoán và phân tích nh. Vi c gi i
đoán và phân tích nh th ng d a vào nh n d ng b ng m t tr c ti p các đ i t ng.
Trên nh v tinh, các y u t đ a m o, các ki n trúc ki n t o chính đ c ph n ánh
qua đ c đi m đ xám nh trên các kênh nh, ki n trúc nh, hoa văn nh, các đ c
tính khác và cách s p x p c a chúng. Trên nh máy bay, các y u t ki n trúc ki n
t o chính đ c ph n ánh qua đ c đi m tôn nh và cách s p x p c a chúng trong
không gian và vi c gi i đoán nh đ c ti n hành b ng vi c tr giúp c a kính l p
th , đ phát hi n các y u t c u trúc đ a ph ng. Các v trí có đ xám đ ng nh t,
ho c gần đ ng nh t d ng di n (các b m t, các kh i ki n trúc, các đ i phá huỷ, các
thung lũng...), d ng tuy n (các đ t gãy tân ki n t o, m ng l i thuỷ văn, đ ng
s ng núi, h th ng đ ng lineament khác...). Vi c xác đ nh đ c chính xác các y u
t trên, trong m t s tr ng h p có th đánh giá đ c c th c, biên đ d ch tr t
ngang c a đ t gãy ki n t o; quan h các b c th m sông su i; quan h các b c đ a
25
hình; quan h tuổi t ng đ i gi a các c u trúc; tính phân đo n c a các đ t gãy; các
bi u hi n ho t đ ng ki n t o tr v.v..
Công ngh GIS, v i các phần m m chuyên d ng, liên t c đ c c p nh t,
nâng c p đã góp phần quan tr ng trong vi c nâng cao đ tin c y c a nh vi n thám,
xây d ng mô hình s đ cao (DEM), và đ c bi t là nh v tinh đ c l ng lên DEM,
giúp nh n bi t các đ c tr ng v s phân d đ a hình, chính xác v trí các đ t gãy tr ,
cũng nh b n ch t và c ch ho t đ ng c a các đ t gãy tr thông qua các d ng đ a
hình th hi n d u n c a chúng nh các facet tam giác, các đi m d ch chuy n c a
s ng núi, sông su i, bãi b i c a trầm tích Đ t ...
1.4.3. Nhóm ph
ng pháp tr c đ a
Ph ng pháp tr c đ a là ph ng pháp đ nh l ng xác đ nh t c đ , biên đ
d ch chuy n n m ngang và th ng đ ng c a các c u trúc ki n t o (các d ng đ a hình)
d c đ t gãy. C s c a ph ng pháp là xác đ nh v trí các m c c đ nh đ c xây
d ng trên các c u trúc đ a ch t và đo đ c tính toán theo nh ng th i đi m khác nhau.
Đ xác đ nh chuy n đ ng ngang c a đ i đ t gãy có th s d ng s li u c a l i tam
giác truy n th ng, s li u h đ nh v toàn cầu (GPS). Ph ng pháp thuỷ chu n đo
l p xác đ nh chuy n d ch th ng đ ng c a đ i đ t gãy. Tuy nhiên, hi n nay GPS đã
tr thành công ngh ch đ o trong nghiên c u đ nh l ng chuy n đ ng hi n đ i v
Trái đ t, đó là nh nh ng tính năng v t tr i c a nó so v i các thi t b đo đ c kinh
đi n (máy kinh vĩ, máy đo xa đi n quang, toàn đ c đi n t , v.v..). Công ngh GPS
cho phép đo t i kho ng cách l n và v i đ chính xác r t cao, sai s t ng đ i có th
đ t đ n 10-9. Đo đ c b ng GPS không đòi h i thông h ng gi a các đi m nh khi
s d ng các thi t b kinh đi n; đi u này có nghĩa là không cần thi t ph i b trí đi m
đo trên đ nh núi, không ph i xây d ng tháp đ đ t máy và tiêu ng m, mà có th
ch n b trí đi m đo nh ng n i mà m c tiêu nghiên c u yêu cầu và ti n l i cho
công tác đo đ c.
S li u đo GPS t i m i chu kỳ cho phép xác đ nh các thành phần to đ c a
đi m đo cùng v i sai s trung ph ng to đ ng v i th i đi m đo. T đó, trên c
s chu i s li u đo các chu kỳ, có th tính đ c biên đ d ch chuy n c a đi m x y
ra trong kho ng th i gian gi a các chu kỳ đo và ti p theo khái quát đ c v n t c
chuy n d ch trung bình hàng năm c a đi m, c a kh i c u trúc và v n t c bi n d ng
t i m t đ a ph ng c th . Tuỳ thu c h quy chi u mà đây có th là chuy n d ch
tuy t đ i trong Khung T a đ Trái đ t Qu c t (ITRF) hay chuy n d ch t ng đ i
gi a các kh i ki n t o.
26
N i dung nghiên c u chuy n đ ng hi n đ i b ng công ngh GPS bao g m
(1) thi t l p trên vùng nghiên c u m t l i các đi m quan tr c – trong văn li u n c
ta g i là l i GPS đ a đ ng, (2) ti n hành đo đ c theo t ng th i gian (chu kỳ đo), (3)
ti n hành x lý s li u các chu kỳ đo đ xác đ nh h ng và v n t c chuy n đ ng
hi n đ i khu v c nghiên c u. Các b c nghiên c u này đ c NCS trình bày nh
M c 3.2.2.2.
1.4.4. Các ph
ng pháp phân tích c đ ng đ t
- Phân tích các chuy n d ch trong tầng phong hoá;
- Phân tích các chuy n d ch trong tầng trầm tích Holocen;
Các ph ng pháp này đ c ti n hành trên c s nghiên c u các m t c t
th ng đ ng b ng vi c đào hào có ph ng vuông góc v i đ t gãy ho t đ ng ho c các
v t l do các ho t đ ng nhân sinh: xây d ng đ ng, khu công nghi p, cầu c ng và
các ho t đ ng canh tác,… T đó ti n hành đo đ c, tính toán và phân tích các bi n
d ng (n u có) c a các l p trầm tích tr và v phong hóa: Xác đ nh tính ch t và
ph ng c a đ t gãy ho t đ ng; đo đ c các đo n bi n v đ a tầng và d đoán đ l n
ho t đ ng đ t gãy tr (xem M c 3.1.1).
- Thu th p, phân tích các tài li u cổ đ ng đ t xác đ nh đ c thông qua các
thi t b đo đ c đ a ch n c a các trung tâm nghiên c u đ ng đ t trong và ngoài
n c v khu v c nghiên c u. Các tài li u này r t có ý nghĩa và cho phép s b đánh
giá v các đ c tr ng v cổ đ ng đ t trong khu v c và vùng lân c n nh v đ l n
c c đ i đã quan sát th y, đ sâu tầng sinh ch n, tính ch t đ t gãy,… (xem M c
3.2.1).
1.4.5. Các ph
ng pháp đánh giá đ a ch n ki n t o và gia t c rung đ ng
a. Các phương pháp đánh giá động đất cực đại
Các ph
ng pháp chính đ
c s d ng đ tính toán trong nghiên c u này:
Phương pháp c a Kanamori (1977); Hanks và Kanamori (1979) đề xuất tính
magnitute - moment theo moment động đất bởi công th c [56]:
Mw = (2/3)(logMo-9.05)
(1.1)
Và n u tính theo đ sâu ch n tiêu b i công th c :
Mw = 5.08 + 1.16 *log L
(1.2)
Trong đó: Mw là magnitute - moment, Mo là moment đ ng đ t và L đ sâu
ch n tiêu.
27
Magnitute - moment khác v i các thang magnitude khác vì nó liên quan tr c
ti p t i t c đ chuy n d ch trung bình và b m t đ t gãy phá huỷ, trong khi các
thang magnitude khác ph n ánh biên đ c a các d ng đ c tr ng riêng c a sóng đ a
ch n.
Phương pháp c a Well – Coppersmith (1989), tính động đất cực đ i theo mặt và
chiều dài đ t gãy: B ng các nghiên c u th c nghi m, các tác gi đã đ xu t 3
ph ng pháp theo các công th c sau:
Theo chi u dài m t đ t gãy (SRL):
M = 5.08 + 1.16 log (SRL)
(1.3)
Tính theo biên đ d ch chuy n trung bình (AD):
M = 6.93 + 0.82 log (AD)
(1.4)
Tính theo biên đ d ch chuy n c c đ i (MD):
M = 6.69 + 0.74 log (MD)
(1.5)
Và gi a các đ i l ng: chi u dài, biên đ d ch chuy n trung bình và c c đ i
cũng có m i t ng quan v i nhau:
log (SRL) = 1.43 + 0.56 log (MD)
(1.6)
log (MD) = -1.38 + 1.02 log (SRL)
(1.7)
log (AD) = -1.43 + 0.88 log (SRL)
(1.8)
Trong đó: M là magnitude c c đ i, SRL là chi u dài m t đ t gãy (km), AD là
biên đ d ch chuy n trung bình (m), MD là biên đ d ch chuy n c c đ i (m).
Các tác gi này còn s d ng s li u toàn cầu v các phá huỷ b m t liên quan
v i đ ng đ t và suy ra t m i quan h gi a moment magnitude và di n tích b m t
đ t gãy ng v i đ ng h c phá huỷ đ t gãy đó. V i đ t gãy tr t b ng, m i quan h
nh sau:
Mw = 3,98 + 1,02 log (S)
(1.9)
Trong đó, Mw là moment magnitute, S là di n tích b m t đ t gãy (tính theo
km2) v i đ l ch chu n là 0,25 t kích th c chi u dài đ t gãy.
Phương pháp c a Slemmons 1977, 1982 [118, 119]; tính động đất cực đ i theo
chiều dài và theo biên độ dịch trượt cho đ t gãy trượt bằng, đ t gãy nghịch và đ t
gãy thuận: C s c a các ph ng pháp này d a vào các công th c:
Tính theo chi u dài đ t gãy:
28
+ Đ t gãy tr
t b ng: Ms = 1.404 + 1.169 log L
(1.10)
+ Đ t gãy ngh ch:
Ms = 2.021 + 1.142 log L
(1.11)
+ Đ t gãy thu n:
Ms = 0.809 + 1.341 log L
(1.12)
Năm 1982, Slemmons; [119] đã phát tri n các công th c trên và xây d ng
theo biên đ d ch chuy n c a b m t đ t gãy:
+ Đ t gãy tr
t b ng: Ms = 6.974 + 0.084 log D
(1.13)
+ Đ t gãy ngh ch:
Ms = 6.793 + 1.306 log D
(1.14)
+ Đ t gãy thu n:
Ms = 7.668 + 0.750 log D
(1.15)
Trong đó: Ms là magnitude c c đ i đ c Slemmons thi t l p, L là chi u dài
c a đ t gãy tính theo đ n v là mét (m), D là biên đ d ch chuy n c a b m t đ t
gãy, tính theo đ n v là mét (m).
Phương pháp tính magnitude cực đ i theo tốc độ dịch chuyển c a đ t gãy (Smith,
1976) [120].
Ph ng pháp này đ c Smith, đ a ra lần đầu tiên vào năm 1976 d a trên
m i t ng quan gi a t c đ d ch chuy n d c đ t gãy và kh năng gây ra đ ng đ t
c c đ i theo công th c; [120] :
M = 7.223 + 1.263 log S
(1.16)
Trong đó: M là magnitude c c đ i có th , S là t c đ d ch tr
mm/năm.
t tính b ng
Phương pháp tính magnitude cực đ i dựa vào diện tích đới phá huỷ c a đ t gãy
Ph ng pháp này đ
c s công th c:
c Wyss xây d ng và phát tri n năm 1979, [161], trên
M = 4.15 + log A
(1.17)
Công th c này xây d ng cho các vùng có đ ng đ t r t m nh, th ng là vùng
có moment magnitude t trên 9,5. Đ n năm 1983, Woodward và Clyde cũng phát
tri n h ng ph ng pháp, [160] này d a trên c s công th c:
lnA = 2.146 M – 8.384
(1.18)
Công th c này có u đi m cho các vùng có magnitude < 6; Trong đó: M là
magnitude c c đ i, A là di n tích đ i phá huỷ c a đ t gãy tính b ng km2.
29
b. Phương pháp đánh giá gia tốc rung động cực đại
Gia t c rung đ ng cũng đ c đánh giá theo ph ng pháp tr ng s . Do khu
v c cần đánh giá r t gần ch n tiêu đ ng đ t nên các công th c đánh giá gia t c
rung đ ng xây d ng t s li u các tr n đ ng đ t gần ngu n đ c u tiên mang tr ng
s cao. Các công th c đ c xây d ng gần đây d a trên s li u phong phú nh ng có
s d ng c nh ng tr n đ ng đ t trong vòng 100 km tr l i nh c a Ambrasey
(1995), Idriss (1982), Woodward – Clyde ( 1983) [160] đ c tính h s 1.
Công th c đ c Xiang và Gao xây d ng Vân Nam Trung qu c do có cùng
hoàn c nh đ a đ ng l c và c u trúc đ a ch t nên cũng đ c s d ng v i h s 1.
Các công th c xây d ng trên t p s li u c a các tr n đ ng đ t có bán kính t
50 km tr l i do Campbell xác l p đ c u tiên cao nh t. 3 công th c c a Campbell
đ c xây d ng trên 3 mô hình toán h c khác nhau vào năm 1981, mô hình th t
đ c xây d ng năm 1988. Công th c xây d ng năm 1997 c a Campbell [23] nh n
h s 3 do đã t p h p đ c nhi u s li u các tr n đ ng đ t gần ngu n, k c s li u
năm 1981 và 1988. Nh v y các công th c c a Campbell chi m x p x t tr ng
40%.
Các công th c do Cornell, McGuire, Estena và Rosenblueth xây d ng vào
nh ng năm tr c đây (1979, 1980, 1974) do s li u ch y u d a trên các tr n đ ng
đ t xa t h n 100 km l i hầu nh không có tr n đ ng đ t gần h n 50 km nên vi c
ngo i suy cho nh ng tr n đ ng đ t gần sai s r t l n, ch đ c tính toán đ tham
kh o.
Công th c tính gia t c rung đ ng theo Xiang và Gao ( 1994)
PGA = 0.2529 e0.5155M (R+10) -1.1516
(1.19)
Trong đó, R là kho ng cách t đ p t i ch n tiêu; M là magnitude; PGA tính
theo g v i g = 980 cm/s2
Công th c tính theo Campbell 1997 có d ng :
ln(Ah) = -3.512 +0.904M – 1.328ln (sqrt(Rs2 +(0.149exp(0.647M))) + (1.1250.112ln(Rs)-0.0957M)F + (0.440 – 0.171ln(Rs))Ssr + 0.405 –
0.222ln(Rs))Shr + ε
(1.20)
Trong đó: Ah tính theo g; ε là sai s ng u nhiên; M là magnitude; Rs là
kho ng cách ng n nh t t đ p t i m t đ t gãy
30
đ sâu c a chi u dày sinh ch n; F là
h s d ng đ t gãy, F = 0 đ i v i đ t gãy tr t b ng và F = 1 đ i v i đ t gãy
ngh ch, F = 0.5 v i đ t gãy thu n; Shr và Ssr là các h s ph thu c tính c lý c a đá
n n đ p. Shr = Ssr = 0 v i b i tích và đ t. Shr = 0 và Ssr = 1 v i đá m m và Shr = 1
và Ssr = 0 v i đá c ng.
Gia t c rung đ ng đ c tính cho đ ng đ t c c đ i (Maximum credible
earthquake, vi t t t là MCE), đ ng đ t thi t k c c đ i (Maximum desigh
earthquake vi t t t là MDE) và đ ng đ t c s v n hành (Operation basis
earthquake, vi t t t là OBE).
Đ ng đ t c l ng c c đ i (MCE) là đ ng đ t l n nh t có th xu t hi n
d c theo m t đo n đ t gãy nào đó, ho c trong m t đ n v ki n t o xác đ nh, d a
trên s hi u bi t c a khung c nh ki n t o c th . Thông th ng đ ng đ t c l ng
c c đ i là gi i h n trên c a đ ng đ t.
Đ ng đ t thi t k c c đ i (MDE) là đ ng đ t gây ra m c đ cao nh t, gia t c
rung đ ng n n cho đ p đ c thi t k mà đ p v n an toàn. Thông th ng ng i ta
ch p nh n xác su t xu t hi n (MDE) s là 10% trong th i gian ng v i tuổi th c a
công trình (100 năm), khi đó (MDE) có chu kỳ l p là 950 năm.
Đ ng đ t c s v n hành (OBE) th hi n m c đ d ch chuy n n n t i thân
đ p và t i đó đ p ch b nh ng h h ng nh . Nó đ ng th i tính t i th i h n thi t k
và đ ng đ t trong quá kh đ c ghi l i trong catalog ho c ghi nh n đ c trên th c
đ a. Thông th ng ng i ta ch p nh n xác su t xu t hi n c a đ ng đ t c s v n
hành là 50% trong th i gian ng v i tuổi th công trình (100 năm), khi đó chu kỳ
l p c a đ ng đ t c s v n hành là 145 năm.
M t khi đánh giá đ c đ ng đ t c c đ i, tính t i qui lu t l p l i đ ng đ t, ta
có th xác đ nh (MDE) và (OBE). Nh v y gia t c rung đ ng đây đ c tính v i
tr ng h p đ ng đ t c c đ i, các chu kỳ l p 145 năm, 475 năm, 950 năm và c
10000 năm.
1.4.6. Các ph
ng pháp mô ph ng, mô hình
Xác đ nh các tham s đ xây d ng mô hình; Xác đ nh vect chuy n d ch
trên m t và các đ sâu khác nhau; Xác đ nh thay đổi ng su t trên m t và đ sâu
khác nhau c v h ng chính và đ l n; Dùng công ngh GIS đ ch ng ch p phần
đ a hình v i các k t qu tính toán trên mô hình; Đ su t các d báo đ a đ ng l c
hi n đ i trên c s nghiên c u mô hình.
31
CH
NG 2
Đ C ĐI M Đ A M O Đ I Đ T GÃY SÔNG H NG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG V Đ A HÌNH VÀ CÁC NHÂN T THÀNH T O
2.1.1. Đ c tr ng đ a ch t - ki n t o tr
v c lân c n
c Pliocen khu v c nghiên c u và khu
Đ i ĐGSH là m t th đ a ch t-đ a m o và ki n t o c a khu v c rìa đông nam
cao nguyên Tây T ng. Đây là khu v c b bi n d ng r ng rãi nh là k t qu c a s
đ ng đ
n-Á x y ra cách ngày nay kho ng 50 tri u năm. Trong su t th i gian
Kainozoi gi a, m t s đ i tr t chính, trong đó có đ i tr t c t Ailao Shan-Sông
H ng, đã đi u ti t s bi n d ng, s quay và s thúc tr t c a các kh i v
(Tapponnier và nnk, 1986 [122], 1990 [125]; Leloup và nnk, 1995 [76]; Harrison và
nnk, 1996 [57]; Wang and Burchfiel, 1997 [153]).
Trong giai đo n tr c Pliocen, đ i tr t c t Ailao Shan-Sông H ng đ c
ch ng minh v i s phong phú các d u hi u th hi n c ch tr t b ng trái, s tr t
này là không liên t c t phía đông nam Tây T ng t i Bi n Đông (Tapponnier và
nnk, 1990 [125]; Leloup và nnk, 1993 [78]; 1995 [76]; 2001 [77]). B n kh i núi
bi n ch t, Xuelong Shan, Diancang Shan, Ailao Shan ( Vân Nam, Trung Qu c) và
DNCV ( Vi t Nam) đ c bóc l nh nh ng vành đai các đá bi n ch t r ng 1020km (Leloup và nnk, 1995 [76], 2001 [77]). Đ i tr t c t Ailao Shan đ c đánh
giá có biên đ chuy n d ch 700 ± 200km (Leloup và nnk, 1995 [76]) và ho t đ ng ít
nh t vào kho ng 34 tri u năm tr c (d a vào tuổi c a các bao th monazite trong
garnet đ ng đ ng l c, Gilley và nnk, 2003 [50]). Đ i tr t đ c nâng lên r t nhanh
trong s tr t tách ngang (Harrison và nnk, 1992 [58]; Leloup và nnk, 1995 [76];
Harrison và nnk, 1996 [57]) ho c là s ép ngang (Wang và Burchfiel, 1997 [153])
t ~25 tri u năm cho t i ~17 tri u năm (Harrison và nnk, 1996 [57]). S phân tách
d li u đ c gi i h n cũng có th ch ra m t chu kỳ ngu i l nh nhanh chóng gi a
13 và 10 tri u năm (Bergman và nnk, 1997 [17]; Leloup và nnk, 2001 [77]), nh ng
không rõ ràng.
Ngoài các đá bi n ch t (thu c 4 kh i bi n ch t cao trên), thì lân c n đ i tr t
c t Ailao Shan – Sông H ng là n n Yangtze bao g m phần chính là các đá cacbonat
và bazan tuổi Pecmi. Các đá cacbonat ngu n g c bi n nông tuổi Mesozoic, trong
trũng Chuxiong là các v a đá Jura và Creta mầu đ không có ngu n g c bi n
32
(Leloup và nnk 1995 [76]). M t vành đai h p là các đá trầm tích Oligocen và
Miocen ngu n g c h và sông b bi n r ng cao, đi u đó ghi nh n s b t ch nh h p
c a đ i tr t c t Ailao Shan là đ c gìn gi
phía đông b c c a đ i tr t c t d c
thung lũng Sông H ng (Wang và nnk, 1998 [155]). Gần phía tây nam c a đ i tr t
c t là trũng Lanping-Simao, c u t o b i n n đá Mesozoi và Kainozoi s m màu đ ,
s bi n d ng đ c tìm th y trong u n n p và đai ch m ngh ch tuổi Kainozoi s mgi a (Leloup và nnk, 1995 [76]; Wang và nnk, 1998 [155]).
Khu v c nghiên c u là m t phần c a đ i ĐGSH, đây là khu v c có c u trúc
đ a ch t khá ph c t p và các ho t đ ng ki n t o tr v n đang di n ra hi n t i. Theo
b n đ đ a ch t và khoáng s n tỷ l 1:200.000, khu v c nghiên c u n m m t phần
trong các t b n đ Lào Cai - Kim Bình, B c Quang, Yên Bái, Tuyên Quang, Đi n
Biên, V n Yên; bao g m 3 đ i c u trúc ch y u là Sông Lô, Sông H ng và
Fansipan. Trên đ i Sông Lô thu c kho ng ranh gi i Proterozoi - Paleozoi có lo t
Sông Ch y g m 2 h tầng Thác Bà và An Phú; thu c Paleozoi có các h tầng Hà
Giang, Chang Pung tuổi Cambri, Pia Ph ng, Mia Lé, Khao L c tuổi Đevon, B c
S n tuổi Carbon-Permi; thu c Mesozoi có các h tầng Yên Bình tuổi Trias và B n
Hang tuổi Creta; và thu c Kainozoi ch có trầm tích Đ t . Trên đ i Sông H ng có
lo t Sông H ng, bao g m các h tầng núi Con Voi và Ngòi Chi, thu c Proterozoi.
Ph trên chúng là trầm tích Neogen c a h tầng Phan L ng và trầm tích Đ t .
Trên đ i Fansipan, thu c kho ng ranh gi i Proterozoi - Paleozoi có lo t Sa Pa bao
g m các h tầng Sinh Quy n và Đá Đinh, thu c Paleozoi ch có h tầng Cam
Đ ng tuổi Cambri. Thu c Mesozoi có h tầng Su i Bàng tuổi Trias, các h tầng
N m Th p, Văn Ch n thu c Jura - Creta và thu c Kainozoi có các di n h p trầm
tích Neogen - Đ t (Hình 2.1).
Lân c n đ i ĐGSH có m t s h đ t gãy l n khác có vai trò khá quan tr ng
và cũng gây nh h ng đ n ĐGSH nh : h th ng đ t gãy Xianshuihe-Xiaojiang
phía đông b c, h đ t gãy Lai Châu – Đi n Biên phía tây nam (gần đ i x ng v i
h đ t gãy Xianshuihe-Xiaojiang qua ĐGSH) và h đ t gãy Dali phía tây b c c a
đ i ĐGSH.
Tóm l i, đ c tr ng đ a ch t trong giai đo n tr c Pliocen c a đ i ĐGSH là
b n kh i núi bi n ch t cao đ c bóc l nh nh ng vành đai các đá bi n ch t r ng
10-20km. Ho t đ ng ki n t o theo c ch tr t b ng trái v i tổng biên đ d ch tr t
có th đ t 700 ± 200km. Trong khu v c nghiên c u, c u trúc đ a ch t khá ph c t p
v i các đá có tuổi t Proterozoi đ n Kainozoi, nhi u đ i si t ép tr phân b d c đ i
đ t gãy. Các đá trầm tích Kainozoi phân b ch y u d c các trũng d c thung lũng
33
sông H ng và sông Ch y. Ngoài ra chúng còn phân b d c các trũng gi a núi và
thung lũng c a các sông su i nhánh l n c a 2 h th ng sông này.
2.1.2. Đ c tr ng đ a hình khu v c
Khu v c nghiên c u, đo n t Lào Cai đ n Vi t Trì, đ i ĐGSH đ c chia
thành 2 nhánh đ t gãy chính là ĐGSH (ti p t c kéo dài, ch y theo thung lũng Sông
H ng) và ĐGSC (ch y d c Qu c l 70 và thung lũng sông Ch y), đ c phân tách
b i DNCV v i d i trung tâm có đ cao trên 1000m so v i m c n c bi n. Đây là
khu v c đ i núi cao nh t Vi t Nam v i nhi u đ nh cao 2000 - 3000m, đ c bi t là
đ nh Fansipan, cao 3143m - là đ nh cao nh t bán đ o Đông D ng, phát tri n ch
y u trên các đá granit. N i đây l i đang ch u nhi u ho t đ ng ki n t o hi n đ i: ho t
đ ng nâng - h , ho t đ ng đ t gãy và d ch chuy n. Vì v y khu v c này có s phân
hoá đ a hình khá sâu s c c theo ph ng ngang (ph ng b c - nam và đông - tây)
l n ph ng th ng đ ng. Bên b ph i sông H ng, đ a hình th ng cao h n, d c h n,
đ a hình s c nh n và ph c t p h n bên b trái - đ a hình th p h n, đ n gi n h n,
đ nh tròn và s n tho i h n. Khu v c Lào Cai có đ a hình cao h n (khu v c núi
cao) và ph c t p h n khu v c Yên Bái - là vùng chuy n ti p t trung du (Phú Th )
lên khu v c núi cao (Lào Cai). Theo chi u th ng đ ng, khu v c d c hai thung lũng
sông H ng và sông Ch y đ a hình th p, ch y u là các th m và gò đ i tho i hay núi
sót, ch u nh h ng nhi u c a dòng ch y. Càng v hai bên, đ a hình càng cao dần và
t o nên nhi u b c khác nhau, chúng ph n ánh m i t ng tác gi a chuy n đ ng tân
ki n t o có đ c tính chu kỳ và tính không đ ng nh t đ i v i các khu v c khác nhau.
Nhìn chung hình thái đ a hình khu v c đ u d c, phân c t m nh và có xu
h ng th p dần t tây b c xu ng đông nam. Các dãy núi l n th ng đ nh h ng
theo ph ng c a các đ t gãy chính (ph ng TB - ĐN): dãy núi Hoàng Liên S n Pu Luông, DNCV,… Phần s n đông b c c a dãy Hoàng Liên S n, các dãy núi
nh l i có ph ng đông b c - tây nam và b các đ t gãy c t qua. Xen k v i núi đ i
là đ a hình cao nguyên, trũng gi a núi, b n đ a và thung lũng. Đáng k nh t là cao
nguyên B c Hà, M ng Kh ng; thung lũng sông H ng, sông Ch y, đó nó đ c
tách ra thành các trũng: Lào Cai, B o Hà, B o Yên, Yên Bái, Phong Châu; các b n
đ a: M ng Lò (Văn Ch n), Đ i Phú An (Văn Yên), M ng Lai (L c Yên)... Các
trũng này đ c hình thành ch y u do quá trình s t lún và chuy n d ch ki n t o. Các
cu i trong các trầm tích Neogen th ng b c t thành nhi u m nh nh và b d ch
tr t trái. Các thung lũng d c các sông su i nhánh đổ vào sông H ng, sông Ch y
ti p t c cho đ a hình khu v c thêm đa d ng và tăng đ phân c t. Các đ c tr ng này
34
ph n ánh s phù h p v i c u trúc đ a ch t và k th a ho t đ ng ki n t o cổ, tái ho t
đ ng trong giai đo n tân ki n t o và ki n t o hi n đ i.
Tóm l i, phân tích hình thái đ a hình khu v c nổi lên các đ c tr ng đó là tính
kh i t ng c a đ a hình th hi n s phù h p gi a bình đ s n văn và c u trúc đ a ch t
cổ; tính phân b c ph n ánh m i t ng tác gi a chuy n đ ng Tân ki n t o có đ c
tính chu kỳ và tính b t đ i x ng v i vai trò ch đ o là ho t đ ng nâng - h không
đ ng nh t trên các c u trúc đ a ch t, đ t gãy khác nhau. Các đ c tr ng này ph n ánh
đúng bình đ ki n t o chung c a khu v c. Các v n đ này s đ c làm rõ các
phần ti p theo.
2.1.3. Khái quát đ c đi m khí h u
Do có s phân d khác nhau c a đ a hình, vì v y mà đ c đi m khí h u
cũng có s phân hoá khác nhau:
đây
Khu v c Lào Cai, do đ a hình ph c t p, nh t là nhi u núi cao nên Lào Cai có
khí h u đa d ng, phân hóa theo mùa và khác bi t gi a các vùng. Nhi t đ trung bình
năm 20 - 22oC. Nh ng vùng có đ cao t 700m tr lên có khí h u á nhi t đ i pha ôn
đ i, nhi t đ trung bình năm t 18o - 28oC. nh ng thung lũng, nhi t đ lên t i
30oC, riêng Sa Pa có khi nhi t đ xu ng d i 0oC, th m chí có m a tuy t.
Lào Cai có l ng m a th p. L ng m a trung bình năm kho ng 1400 - 1500
mm/năm, năm m a nhi u có th đ t 2700 mm/năm. Vùng ít m a nh t là Than
Uyên, Sa Pa.
Gió Lào Cai mang nhi u s c thái đ a ph
l c r t m nh, Sa Pa có gió Ô Quy H ...
ng. Đ c bi t
Than Uyên có gió
Nh ng dãy núi cao ch y theo h ng TB - ĐN t o thành nh ng b c t ng
thiên nhiên ngăn ch n gió bão. Vì th
Lào Cai ít bão và ít b nh h ng c a gió
mùa đông b c. Nh ng y u t khí h u đó t o thu n l i cho vi c phát tri n nông
nghi p, lâm nghi p, phát tri n các cây tr ng nhi t đ i, á nhi t đ i, phát tri n du l ch.
Còn khu v c Yên Bái, m c dù có đ a hình th p h n và không ph c t p
b ng khu v c Lào Cai, song trên n n nhi t đ i m gió mùa, khí h u đây cũng ít
nhi u ch u tác đ ng c a đ a hình núi cao và khá ph c t p. M t vài ch s trung bình
năm nh sau: tổng nhi t đ 7500o - 8000oC, nhi t đ 22o - 23oC, l ng m a 1500 2200 mm, đ m 83 - 87 %.
Khu v c Yên Bái có 2 mùa rõ r t: Mùa h t tháng IV đ n X. Đây là th i kì
nóng m, nhi t đ trung bình trên 25oC (tháng nóng nh t 37o - 38oC). M a nhi u,
35
th ng kèm gió xoáy, gây lũ quét, nh h ng l n đ n s n xu t và đ i s ng. S phân
b m a và l ng m a ch u tác đ ng rõ nét c a đ a hình. L ng m a gi m t đông
sang tây. D c theo thung lũng sông H ng, m a gi m dần t đông nam lên tây b c.
Do nh h ng c a h ng gió và đ a hình dãy Hoàng Liên S n nên vào mùa h ,
s n tây m a ít h n s n đông và phía tây có gió Lào.
Mùa đông kéo dài t tháng XI đ n tháng III năm sau. vùng cao, mùa đông
đ n s m h n và k t thúc mu n h n so v i vùng th p. nh ng n i có đ cao trên
1500 m hầu nh không có mùa h , nhi t đ th ng d i 20oC. Trên vùng núi cao
có n i nhi t đ d i 0oC, có s ng mu i và tuy t. Vào đầu mùa đông (tháng XII, I)
th ng x y ra h n hán, vào cu i mùa l i dầm d m a phùn.
Xu ng đ n vùng trung du Phú Th , do đ a hình th p và ít phân d h n nên
ch đ nhi t m khu v c này khá ôn hòa. Nhi t đ trung bình hàng năm kho ng
23oC. Mùa h kéo dài t tháng V t i tháng X, nhi t đ trung bình cao nh t vào
tháng VII (kho ng 29oC). Mùa đông t tháng XI t i tháng IV năm sau, nhi t đ
trung bình th p nh t vào tháng I (kho n 16oC). S gi n ng trong năm khá cao
(1300-1400 gi /năm). L ng m a trung bình kho ng 1500mm/năm, t p trung vào 5
tháng, t tháng V đ n tháng IX. Đ m trung bình là 85-86%.
Tóm l i, khí h u khu v c có s phân hóa khá l n theo s phân d khác nhau
c a đ a hình khu v c. Ng c l i, các đ c tr ng khí h u khu v c cũng là nhân t
quan tr ng, gây nh h ng t i các c u trúc đ a ch t và đ a hình th hi n qua l p v
phong hóa n i đây th ng dày, quá trình bóc mòn, r a trôi khá m nh m ,... làm
ph c t p hóa đ a hình trên bình đ c u trúc do các quá trình n i sinh t o ra.
2.2. Đ C ĐI M TR C L
NG HÌNH THÁI Đ A HÌNH
Đ làm rõ đ c đi m đ a m o, cũng nh làm rõ s th hi n c a các ho t đ ng
ki n t o tr trên đ a hình đ i ĐGSH và vùng núi k c n Lào Cai – Vi t Trì, công tác
nghiên c u tr c l ng hình thái khu v c đ c ti n hành b ng vi c thành l p các lo i
s đ : phân b c đ cao, chia c t sâu (CCS), chia c t ngang (CCN) và đ d c.
2.2.1. Đ c đi m phân b c đ a hình
Đ xác đ nh tính phân b c c a đ a hình, NCS đã ti n hành xây d ng h th ng
43 m t c t song song v i nhau và th ng góc v i h ng s n văn c a khu v c nghiên
c u (Hình 2.2). T đó NCS xây d ng m t c t trùng h p (Hình 2.3) và xác đ nh các
b m t t ng đ i b ng ph ng hay gần nh n m ngang (vùng có gradient đ d c
th p) và t p h p chúng l i thành các b c đ a hình. Hi n nay, vi c xây d ng các m t
c t đ a hình nh trên là khá d dàng nh vi c ng d ng công ngh GIS v i các phần
36
m m chuyên ngành hi n đ i nh ARC GIS, ERDAS IMAGINE, MAP
VERTICAL,..., nên ta có th th c hi n r t nhi u các tuy n m t c t khác nhau và
ghép n i thành m t c t trùng h p, đi u này đã làm gi m và kh c ph c đ c r t
nhi u h n ch v vi c đ t các tuy n m t c t.
Hình 2.2: Sơ đồ phân cấp độ cao và vị trí các tuyến mặt cắt địa hình
(Khu vực đới ĐGSH đo n Lào Cai – Việt Trì)
Qua quá trình nghiên c u và phân tích h th ng các m t c t NCS th y đ c
đi m phân b c đ a hình c a khu v c là khá rõ nét. Do khu v c n m trong vùng có
ho t đ ng ki n t o r t m nh (ranh gi i phân chia kh i l c đ a Nam Trung Hoa và
kh i Đông D ng) và hi n t i v n đang di n ra các ho t đ ng ki n t o hi n đ i v i
s chuy n d ch và nâng h khác nhau. Vì v y mà bên c nh s phân chia thành nhi u
b c đ a hình khác nhau trong cùng m t vùng thì gi a các vùng khác nhau cũng có
s b c khác nhau. Nói chung, chúng cũng tuân theo đ c tr ng c a đ a hình nh đã
phân tích phần trên (M c 2.1). Càng các b c đ a hình có b c đ cao l n thì s di
tích còn l i càng ít (Hình 2.3). Do các b c này đã b các quá trình ngo i sinh tác
đ ng m t cách m nh m làm cho chúng b phân c t, b phá huỷ dần theo th i gian.
37
B c đ a hình cao nh t c a khu v c nghiên c u cũng nh
Vi t Nam và bán đ o
Đông D ng mà ta còn có th quan sát th y đó là m t san b ng đ nh Hoàng Liên
S n có tuổi gi đ nh là Paleogen gi a – mu n [7]. Ti p đ n là b m t SaPa cao
1600m, t ng ng v i b m t Đà L t Lâm Đ ng đ c gi đ nh tuổi Miocen [7].
Ngoài các d ng đ a hình th p là các th h th m sông và bãi b i, phân b theo
d ng tuy n d c theo thung lũng sông H ng và sông Ch y cũng nh m t s sông
su i nhánh l n c a chúng (xem thêm M c 2.4.4). Theo nh k t qu tính toán
(Hình 2.2 và Hình 2.3) khu v c nghiên c u có s t n t i c a 11 b c đ a hình khác
nhau. Càng v phía đông nam, do đ a hình th p dần nên ta th y có s phát tri n
m nh m c a các b c có đ cao th p: 200m – 300m, 400m – 600m, 900m –
1100m,…
Hình 2.3: Mặt cắt trùng hợp thể hiện các BMSB khu vực nghiên c u
2.2.2. Đ c đi m chia c t sâu
D a trên nguyên t c nh đã đ c trình bày M c 1.3.1(c), NCS đã xây d ng
đ c s đ chia c t sâu khu v c nghiên c u và vùng lân c n (Hình 2.4). S đ này
đ c phân ra làm 8 m c đ chia c t, t ng ng v i 4 c p đ khác nhau là: y u (v i
các đ chia c t t 0-50 m/km2 đ n 50-100 m/km2), m c đ trung bình (t 100-150
m/km2 đ n 150-200 m/km2), m c đ m nh (t 200-250 m/km2 đ n 250-350 m/km2)
và r t m nh (t 350-500 m/km2 đ n trên 500 m/km2).
Trên s đ chia c t sâu Hình 2.4, tr c h t ta th y nổi rõ các c u trúc tân ki n
t o l n v i quy lu t chung: kh i nâng m nh có CCS l n h n kh i nâng y u và y u
38
nh t là các đ i h lún t ng đ i. T đó có th th y rõ các kh i nâng Fansipan, Tú
L , Con Voi, Hoàng Su Phì,... và các trũng h lún Phong Thổ - Bình L , Nghĩa L Văn Ch n, sông H ng, sông Ch y, v.v.. Tuy nhiên khi phân tích chi ti t s th y m i
c u trúc tân ki n t o đó có đ c đi m khác nhau v CCS do tính cách ho t đ ng nâng
h và d ch chuy n ki n t o khác nhau.
Hình 2.4: Sơ đồ chia cắt sâu đới ĐGSH khu vực Lào Cai-Việt Trì và vùng lân cận
Qua s đ chia c t sâu ta th y vùng chân s n tây nam c a dãy Hoàng Liên
S n, d i t Phong Thổ – Binh L – Than Uyên đ n nam Mù Cang Ch i; vùng trũng
Tú L ; thung lũng sông H ng t Ph Lu t i Yên Bái; thung lũng sông Ch y t nam
Ph Ràng t i h Thác Bà có giá tr CCS y u nh t do đó là các vùng h lún t ng
đ i. Tuy nhiên, ta còn th y trong khu v c này còn có m t s d th ng v các vùng
CCS y u nh t. Tr c h t đó là khu v c d c s n đông b c dãy Hoàng Liên S n
ch y song song và gần đ ng chia n c gi a sông H ng và sông Đà. S dĩ khu v c
này có đ CCS y u có th là do đó có s t n t i m t b m t san b ng và các ho t
đ ng xâm th c chia c t ch a k p phá huỷ phân c t chúng. Còn khu v c d c thung
lũng sông H ng (b c Ph Lu tr lên), ta l i th y đ ng chia c t sâu y u nh t không
39
ph i trùng v i lòng sông hi n t i mà h i l ch v phía tây nam cách sông kho ng 4
km đ n 8km r i đi vào vùng Cam Đ ng, Võ Lao, Văn Bàn. Theo Lê Đ c An [7]
thì đó chính là m t thung lũng gi a núi cổ. Đi u này cũng nh n th y trên đo n t
TP. Lào Cai t i Ph Ràng, đ ng CCS y u nh t cũng không trùng v i sông Ch y
mà ch y theo đ t gãy sông Ch y và ta có th d dàng nh n th y khi đi trên qu c l
70. Còn trên các cao nguyên M ng Kh ng, B c Hà và Hoàng Su Phì thì đ ng
chia c t sâu y u nh t không ph i là d ng tuy n ch y theo ph ng tây b c - đông
nam nh các vùng trên mà là các đo n ng n và ch y theo nhi u ph ng khác nhau.
V vùng chia c t sâu m nh nh t, chúng th ng phân b trùng v i các kh i
nâng cao nh t. Tuy nhiên, chúng cũng th hi n r t khác nhau trên đ a hình núi cao
c a khu v c. Đáng chú ý, có th phân bi t các ki u CCS sau (Hình 2.4):
+ Ki u CCS trên DNCV r t đ n gi n. Phần chia c t sâu m nh nh t t o thành
m t d i theo ph ng c a dãy núi và đ ng chia n c gần nh n m phần trung
tâm c a d i, r i gi m dần v hai s n. Đ c đi m này ph n ánh m t đ a luỹ h p, kéo
dài và xâm th c sâu c a các su i bên s n đã c t đ n đ ng đ nh.
+ Ki u CCS trên núi Fansipan (t biên gi i Vi t – Trung t i thung lũng N m
Chăn). Vùng CCS m nh nh t không theo đ ng chia n c mà t o thành hai tuy n
có c ng đ t 350 đ n trên 500m/km2 trùng v i s n đông b c và s n tây nam,
trong đó s n tây nam có đ chia c t m nh h n.
+ Ki u CCS trên núi Tú L (t thung lũng N m Chăn t i thung lũng Ngòi
Lao). Khu v c này b c tranh CCS ph c t p h n các khu v c trên. Đ ng CCS
m nh nh t không t o thành d i mà theo nhi u đo n bao quanh các trũng gi a núi.
Tuy nhiên, t phía sông H ng lên đ n đ ng chia n c v i sông Đà ta cũng th y có
hai l p CCS, l p gần đ ng chia n c thi liên t c và có đ CCS m nh h n l p gần
sông H ng. Đi u này ph n ánh đ c đi m xâm th c c a h th ng su i khu v c khi
c t qua hai dãy núi cùng ph ng TB - ĐN v i d i chính gần đ ng chia n c cao
h n và liên t c h n.
th
+ Ki u CCS trên “Vòm Sông Ch y”. khu v c này, các vùng CCS m nh
ng phân tán, tuy nhiên s n nam và tây nam có đ CCS m nh h n c .
Nh v y ta th y, đ c đi m CCS đ i ĐGSH và vùng núi k c n ph n nh khá
rõ các c u trúc tân ki n t o, c đ c đi m hình thái và c tính ch t nâng, h c a
chúng, b i v th c ch t CCS là d ng ph n ng nhanh nh y nh t c a sông su i đ i
v i các ho t đ ng nâng ki n t o tr và hi n đ i.
40
2.2.3. Đ c đi m chia c t ngang
Khi nghiên c u v c u trúc ki n t o thì các đ c đ c đi m chia c t ngang
(CCN) không có nhi u ý nghĩa b ng các đ c đi m CCS, b i vì tính ch t CCN c a
m t lãnh thổ do nhi u y u t quy t đ nh: ki n t o đ t gãy, th ch h c, đ a hình,
h ng s n, l ng m a,... Tuy nhiên, khi nghiên c u v đ c đi m đ a hình, đ a m o
và đ a đ ng l c hi n đ i d c đ i ĐGSH, qua vi c thành l p và phân tích s đ CCN,
ta th y m t đ sông su i khu v c này khá cao so v i m c trung bình trên toàn
lãnh thổ Vi t Nam (Theo Lê Thông [129], thì m t đ sông su i trung bình c a Vi t
Nam là 0,6km/km2). Phần l n di n tích khu v c có m t đ t 2.5 km/km2 đ n trên
3km/km2, các vùng có m t đ trên 3km/km2 phân b ch y u các thung lũng sông
và su i l n, còn các vùng có m t đ d i 2km/km2, th ng phân b d c theo các
đ ng chia n c và trên các vùng bình nguyên và s n nguyên (Hình 2.5).
Hình 2.5: Sơ đồ chia cắt ngang đới ĐGSH
(Khu vực Lào Cai-Việt Trì và vùng lân cận)
41
2.2.4. Đ c đi m đ d c
Vì đây là khu v c đ i núi cao và đã t ng có ho t đ ng ki n t o m nh m nên
khu v c có s phân d đ a hình khá l n, các núi cao xen k các thung lũng sông sâu.
Nhìn chung khu v c có đ d c khá l n, t p trung nhi u nh t là kho ng t 10 đ n
30o (chi m phần l n di n tích) (Hình 2.6).
Hình 2.6: Sơ đồ độ dốc đới ĐGSH khu vực Lào Cai-Việt Trì và vùng lân cận
D c sông H ng phân b m t d i h p có đ d c th p nh t (0 - 10o); d i đó
nhi u đo n có ranh gi i th ng, rõ nét, trùng v i các đ t gãy thành phần, th ng
phân b
bên b trái, kh ng ch các cung u n khúc. Sông H ng có đ c đi m là
song song v i s n văn c a 2 bên b và không c t ngang c u trúc đ a ch t và vì th
không t o ra đ t bi n đ a hình d c b sông, nh
các sông khác. Trong khi đó
d c Sông Ch y phần lãnh thổ Vi t Nam đ d c th p liên t c không t o thành m t
d i, mà ch phát tri n t ng đo n riêng bi t. Đi u đó có th lý gi i là sông Ch y
nhi u đo n c t qua đ a hình núi và c t qua c c u trúc đ a ch t. Đo n sông Ch y
phía đông M ng Kh ng c t vào s n cao nguyên, t o s n thung lũng có đ d c
l n, đ n 30 – 45o, nh d ng h m v c. Nhi u vùng trũng và thung lũng gi a núi khu
42
v c cũng đ
Lao,...)
c ph n nh trên s đ b ng giá tr đ d c th p nh t (Cam Đ
ng, Võ
Đ ng chia n c c a Hoàng Liên S n không hoàn toàn là m t d i có đ d c
l n nh t. đó xen k các đ d c khác nhau t 10 - 200 cho đ n trên 45o. Vùng đ nh
có đ d c l n phân b
tây huy n Sa Pa, tây b c huy n Văn Bàn (Hình 2.6).
Trên DNCV (trong ph m vi ranh gi i phía ĐB huy n Văn Yên), b c tranh
đ d c có khác bi t: đây d i đ ng đ nh núi có đ d c l n (trên 40o). Đ c bi t là
các su i c p l c t vào đ ng chia n c c a dãy núi này phổ bi n t o các vách d c
(>45o), mà có th cho là do các ho t đ ng nâng tr và hi n đ i t o ra.
Đ d c l n nh t (>45o) nh m t quy lu t, phân b ch y u d c theo th ng
ngu n các su i. kh i núi Fansipan, th ng ngu n các su i c p 3, 4, 5 th ng có
s n r t d c (>45o), th ng trùng vào các đ t gãy kéo dài, có ph ng ĐB - TN
ho c TB - ĐN, ph n nh tính ch t đ a luỹ - kh i t ng c a kh i núi. Nhìn chung các
s n thung lũng su i r t d c phân b ch y u b c đ a hình cao trên 1000m.
Nh v y, đ d c cũng có s phân d phù h p v i đ a hình và c u trúc ki n
t o; các vùng có đ d c nh phân b thành d i h p 2 bên b c a sông H ng và sông
Ch y, đ c bi t phổ bi n khu v c phía nam vùng nghiên c u (t phía nam TP. Yên
Bái đ n Vi t Trì). Ngoài ra, các vùng có đ d c nh còn có th quan sát th y trên
các cao nguyên hay các thung lũng gi a núi ph n ánh đúng ki n trúc hình thái khu
v c (Hình 2.6).
2.3. Đ C ĐI M KI N TRÚC HÌNH THÁI
Các đ c tr ng KTHT ph n ánh rõ các y u t đ a hình đ c thành t o do các
chuy n đ ng ki n t o, đ c bi t là các chuy n đ ng ki n t o tr . Qua quá trình
nghiên c u, có th chia KTHT khu v c d c đ i ĐGSH đo n Lào Cai - Vi t Trì
thành 10 ki u KTHT v i 22 ph ki u. Theo ngu n g c bao g m 3 nhóm: ki n t o,
ki n t o nham th ch và ki n t o bóc mòn. Theo tính ch t nâng-h bao g m 2 nhóm:
KTHT nâng TKT và KTHT h t ng đ i và s t lún TKT (Hình 2.7).
2.3.1. Ki n trúc hình thái nâng ki n t o
Trên b n đ KTHT khu v c (Hình 2.7), nhóm ki n trúc này chi m di n tích
u th c bên b ph i và b trái sông H ng. Chúng bao g m c ba lo i ngu n g c là
ki n t o, ki n t o nham th ch và ki n t o bóc mòn.
43
a) Kiểu kiến trúc hình thái kiến tạo
Ki u KTHT này bao g m các ki u “1” và “2” trên b n đ Hình 2.7. Biên đ
nâng t y u t i m nh, m nh nh t là khu v c dãy núi Pò Sen bên b ph i Sông
H ng. Chi m u th ph i k t i các ki u ki n t o đ a lũy d ng b c (ph ki u 2a, 2b
và 2c trên b n đ KTHT Hình 2.7). Ki u KTHT này đ c tr ng là d i núi s n phía
đông c a dãy Fansipan, đ c xác đ nh phía đông b c là h th ng ĐGSH, phía tây
nam là đ t gãy Sa Pa và phía ĐN - thung lũng N m Chăn. Đây là b c đ a hình th p,
phần s n bên ngoài c a dãy Fansipan. Ki u KTHT này bao g m các kh i đ c
nâng lên v i c ly khác nhau, t o 3 b c chính (500m, 1.000m và 2.000m). Đây là
đ a hình núi trung bình (lo i cao - đ cao tuy t đ i 1000-1.600m) s n núi d c.
Đ ng chia n c khá rõ, m t đ chia c t ngang t 1-1,5km/km2, đ chia c t sâu
200-500m. L p phong hóa trên m t dày kho ng 3-5m. Quá trình ngo i sinh ch y u
có ngu n g c bóc mòn xâm th c. Trong khu v c đá trầm tích đ a hình có b m t
t ng đ i b ng ph ng. vùng xung quanh Sa Pa đ a hình c u t o trên đá có tuổi
Cambri, th ng t o thành các đ i tròn, hai bên s n thoai tho i, l p phong hóa ki u
bóc v khá đ ng đ u. Nh ng hai bên thì hầu h t đã b rãnh xâm th c nông chia c t,
có n i rãnh chia c t ch y sát đ ng chia n c. M t s n l i có đ d c kho ng 15200. Đ c t sâu kho ng 300-500m. M t s n g p gh nh m p mô, phát tri n các rãnh
xâm th c nh , quanh co. M t đ chia c t 1,5-2km2. Đ chia c t sâu 300-600m có
n i đ n 700m. Tầng tàn tích trên m t khu v c km32 qu c l 4D t Lào Cai đi Sa
Pa dày đ n 3-6m, màu đ , còn nh ng n i khác m ng h n [79].
Có biên đ nâng y u h n là ki u KTHT ki n t o đ a lũy phân b d c b trái
sông H ng, đi n hình là DNCV. Dãy núi này đ c gi i h n b i nhánh ĐGSH và
ĐGSC. H th ng núi d ng tuy n tây b c đông nam kéo dài trên 40km và r ng
kho ng 30km cao nh t là phía tây làng Khay (1.450m) và th p dần v phía tây b c
xu ng 750-400m. Đ a hình nhô cao chênh l ch so v i hai bên lên t i 700-1.000m,
đ ng chia n c liên t c kéo dài, trên đó t n t i các b m t t ng đ i b ng ph ng
(v t tích c a b m t san b ng còn sót l i). S n b phá h y m nh, đ d c t 35-450,
có nhi u vách đổ l
các đ cao khác nhau.
M ng l i sông su i phát tri n d ng lông chim v i đ CCN t 2-2,4km/km2,
các su i chuy n b c nhanh và th ng có tr c di n d c d c, nhi u thác, tr c di n
ngang có d ng ch “V” h p. Dãy núi hình thành trên đá bi n ch t tuổi Proterozoi đã
tr i qua quá trình phát tri n l c đ a lâu dài. Vì v y c u trúc đ a ch t không đ c
ph n ánh rõ nét trên đ a hình. Trong khi đó, hình thái c a đ a hình b c l nhi u h n
m i quan h ph thu c vào tính ch t nâng đ a lũy TKT.
44
b) Kiến trúc hình thái kiến tạo nham thạch
Các ki u KTHT đi n hình nh :
- Dãy núi địa lũy khối t ng phát triển trên đá xâm nhập
Là d i cao nh t c a dãy Fansipan (2.800 – 3.000m). Phía TN xác đ nh b i h
đ t gãy d c Phong Thổ, Bình L , Than Uyên. C u t o ch y u b i các đá granit tr
Paleogen, đ c nâng m nh trong giai đo n N - Q. Ki u KTHT này và c ki u đ a
luỹ d ng b c đ u ch a nhi u hi m ho v tai bi n đ a m o (tr t, đổ l , lũ đá,...).
Khu v c này đ c nâng cao nh t vùng b i các đ nh núi trên dãy Hoàng Liên S n
v i các đ nh Fansipan (3.143m), Phu Ta Leng (3.096m), Pu Luông (2.985m),...
Đ ng chia n c b c t xén hoàn toàn ki u răng l c, s n núi d c đ ng, g gh ,
m p mô. Đ a hình đ c nâng cao m nh m nh t do nh h ng c a ho t đ ng ki n
t o tr . Các đ nh núi có lúc n m đ n đ c, nh ng có khi n m liên ti p v i nhau t o
nên nh ng b m t cách bi t nhau. Đ a hình b chia c t và xâm th c sâu m nh m
s n cũng nh
đ nh. Đ ng chia n c h p, s n d c đ ng. Hầu h t trên s n và
đ nh đ u l đá g c. Đi u này ch ng t đ a hình hình thành hoàn toàn do vi c nâng
lên và do xâm th c hi n t i chia c t r t m nh m .
- Khối núi địa lũy khối t ng – uốn nếp phát triển ch yếu trên đá magma và đá
phun trào tuổi Mezozoi
Kh i núi tây Võ Lao (Văn Bàn) có d ng đ ng th c, b kh ng ch b i nhi u
đ t gãy đan chéo nhau, đ ng th i b n thân cũng b nhi u đ t gãy khác c t qua chia
thành nhi u kh i nh h n. Đ a hình cao dần v phía tây t i trên 3.000m và phần
phía đông gi m xu ng đ cao 2.000-1.000m, cao h n KTHT phía xung quanh t i
trên 500m. Đ ng phân th y d ng răng c a phân nhánh trung tâm kh i núi. Đ a
hình phát tri n trên đá granit v i b m t s n d c trên 400, nhi u n i t o thành các
vách liên k t v i nhau kéo dài ngang s n t o nên d ng vai núi, ho c làm s n núi
gãy g p d ng b c thang, l p v phong hóa m ng, nhi u t ng lăn, kích th c khác
nhau. B m t s n b chia c t b i m ng l i sông su i d ng cành cây v i ch s
CCN trên 2,4km/km2, phân c t sâu có n i lên t i 1.000m, các su i r t h p và có
nhi u thác gh nh.
45
Hình 2.7: Sơ đồ kiến trúc hình thái đới ĐGSH khu vực Lào Cai-Việt Trì và lân cận
46
phía đông Văn Bàn, đ a hình phát tri n trên các đá phun trào tuổi Mezozoi
có hình thái h i khác, các đ nh núi nh n t o thành các ch m, vòm khá cân đ i, s n
th ng đ d c 35-400, l p ph thổ nh ng dày h n 1m, dòng ch y phát tri n d ng
t a tia. Ven kh i núi đ a hình phát tri n trên đá trầm tích tuổi Proterozoi, có phần
m m m i h n các s n núi ít d c, b n thu n c m r ng, l p v phong hóa dày,
th c v t phát tri n. Kh i núi hình thành trên m t n p l i l n, trong quá trình bóc
mòn l c đ a lâu dài đã làm l
gần trung tâm kh i granit l n. Tính ch t u n n p ch
đ c gi l i b i s b o t n th n m c a các l p đá trầm tích xung quanh kh i đ
cao 1000m và s b o t n c a các b m t san b ng cổ các đ cao khác nhau. V i
đ c đi m đ a m o trên ch ng t r ng KTHT này đang đ c nâng nên m nh. Trong
quá trình phát tri n kh i núi liên t c đ c nâng cao kèm theo ho t đ ng c a đ t gãy
qua Minh L ng và nhi u đ t gãy c t qua kh i t o đi u ki n cho các m ch th ch
anh – sunfua ch a vàng phát tri n d c đ t gãy.
- Kiến trúc hình thái địa lũy uốn nếp khối t ng phát triển ch yếu trên đá biến chất
tuổi Proterozoi
Ki n trúc hình thái này có th quan sát th y khu v c tây nam c a t nh Lào
Cai đ c kh ng ch b i ĐGSC và đ t gãy L c Yên-Yên Bình kéo dài song song
v i nhau. Kh i núi b các đ t gãy c t qua và chia thành các kh i nh t n t i các
đ cao 700-750m và 1.000-1.100m, đ ng th i cũng cao h n xung quanh t i 500m.
Các kh i núi đ u đ c th ng nh t trong m t h th ng núi, không ch riêng v hình
thái s n văn mà còn c các d u hi u đ a m o cũng nh c u trúc đ a ch t. Phần trung
tâm là đ ng chia n c c a h th ng núi có d ng răng c a (d ng b chia c t m nh),
t đó các khe rãnh và su i nh ch y v hai phía đông b c và tây nam v i góc d c
tr c di n d c l n h n 8-90, các ch s phân c t sâu trên 500m, phân c t ngang 1,82km/km2, đ d c c a s n t 30-350. Kh i núi hình thành trên đá quaczit, cát k t,
phi n th ch anh - xerixit có tuổi Cambri (\1-2 np1, \1-2 np2) c a n p lõm Ngòi Ph ng
và trên đá th ch anh 2 mica, phi n muscovit, quaczit, đá vôi có tuổi Proterozoi (PR2
ch1, PR2 ch2) c a n p lõm L c Yên (Yên Bái). Có đ ng s ng núi trùng v i tr c
n p lõm. Đó là trong m i t ng quan gi a đ a hình và c u trúc đ a ch t, nó đ c
xem nh là m t c u trúc hình thái ngh ch.
- Dãy núi uốn nếp - khối t ng phát triển trên trầm tích Paleozoi
Dãy núi vùng C c Lầu (B o Hà) và dãy núi b c B n Phi t đ c x p vào
KTHT này. đây các dãy núi đ u th hi n tính nâng kh i t ng d c theo đ t gãy
đ ng th i tính ch t u n n p ch a b xóa nhòa, còn đ c l rõ trên đ a hình. Trên
47
bình đ các dãy núi khá gi ng nhau, hai đầu thót l i và kéo dài ra, gi a phình to
và h i u n l n m t chút. Chúng ngăn cách nhau gi a các ki n trúc b i các đ t gãy
u n cong ôm l y dãy núi, nh ng đ t gãy này l i đ c xác đ nh rõ ràng b i h th ng
su i. Đ cao đ a hình 600-700m vào trung tâm dãy núi tăng dần t i 1000-1200m,
các đ nh núi nh n, đ ng chia n c chính kéo dài liên t c d ng răng c a, s n d c
25-300 b chia c t m nh b i h th ng sông su i d ng cành cây v i ch s CCN l n
h n 2,4km/km², phân c t sâu 400-600m. gần đ nh dãy B c Ngầm đ a hình phát
tri n trên đá vôi nên các đ nh núi có hình tháp, s n d c ho c t o vách và đổ l
m nh m , l p v phong hóa m ng h n 0,5m, dòng ch y th a th t, ch s phân c t
ngang nh h n 1,2km/km2. Các dãy núi đ c hình thành trên các n p lõm, l i k
ti p nhau kéo dài song song nhau, s ng núi là đ ng phân th y chính và là tr c c a
n p lõm đ c kéo dài b i đá vôi loang lổ, đá vôi xám c a h tầng Hà Giang, ph h
tầng trên (\2 hg2). S n dãy núi hình thành trên các n p lõm v i đá n n là cu i k t,
đá phi n silic, cát b t k t c a h tầng Hà Giang, ph h tầng d i (\2 hg1) ho c đá
quaczit, đá phi n th ch anh, cát k t c a h tầng Ngòi Ph ng, t o nên kh i đ a hình
ngh ch v i c u trúc đ a ch t. V i đ c đi m đ a m o trên ta có th k t lu n là KTHT
đ a hình v n đang đ c nâng cao.
- Núi vòm khối t ng phát triển trên đá magma và đá biến chất Proterozoi
Ki n trúc hình thái này g p m t phần nh phía đông lãnh thổ Lào Cai và có
s liên k t ch t ch v i kh i núi th ng ngu n sông Ch y. M ng l i sông su i
khu v c th hi n s nâng vòm khá rõ, gần nh toàn b các su i đ u b t ngu n t
các đ nh cao trên 2000m r i ch y t a ra xung quanh, trong khi đó các su i b c cao
l i ch y l n vòng ôm l y vòm nâng. Các su i đ u th ng, tr c đi n d c d c, nhi u
thác, tr c di n ngang h p. Các ch s phân c t ngang ngoài rìa x p x 1,8km/km2 và
tăng dần vào phía trung tâm kh i v i ch s l n h n 2,4km/km2, ch s phân c t sâu
l n h n 100m. S bi n thiên c a các ch s đ a m o cũng nh s phân b c a các b
m t san b ng cổ sót các đ cao khác nhau và các đ c đi m m ng l i th y văn
ch ng minh kh i núi đ c nâng m nh d ng vòm trong giai đo n TKT và hi n t i
chúng v n ti p t c đ c nâng cao. Do đã tr i qua quá trình phát tri n l c đ a lâu dài
và qua nhi u th i kỳ nâng, d c các đ t gãy ven rìa kh i núi xu t hi n nhi u m
khoáng s n. Các quá trình ngo i sinh gây tai bi n cũng r t phổ bi n.
- Cao nguyên và núi khối t ng phát triển trên đá cacbonat và xen kẽ lục nguyên
Thu c KTHT này là toàn b vùng núi B c Hà và Si Ma Cai, bi u hi n TKT
là nâng biên đ l n. S hình thành và phát tri n đ a hình ngoài nhân t tích c c là
ki n t o còn liên quan đ n vai trò th ch h c v i s tham gia c a nhân t ngo i sinh.
48
Cao nguyên B c Hà có đ cao trung bình là 1000-1200m hình thành trên
nh ng ph c n p lõm đ c nâng cao, phân d m nh m vào giai đo n TKT. Đ a hình
đ c c u t o b i đá vôi, xen đá phi n mica, cát k t và các đá bi n ch t khác, chính
đi u này làm cho c nh quan r t đa d ng. Bên nh ng kh i đá vôi có đ nh nh n, s c
hình nón, hình tháp là đ a hình tho i c a nh ng dãy đ i núi đá phi n đ nh vòm,
đ ng phân th y l n sóng, s n tho i và có l p v phong hóa dày h n 1m.
Vùng đ i núi B c Hà v n còn gi đ c nét đ c tr ng cho cao nguyên karst
đang trong gian đo n phát tri n. B m t cao nguyên đã đ c phân h y, nh ng các
thung lũng v n còn h p và t ng đ i kín. Nh ng kh i núi chi m di n tích l n, nhi u
n i liên k t v i nhau phát tri n thành nh ng b c t ng thành s ng s ng. Ki u car
nhi t đ i phát tri n trên m i đ cao, t chân t i đ nh núi t o ra tr c di n s n hình
răng l c. Các ph u gi ng karst phát tri n m nh, nhi u hang đ ng l p đầy th ch
nhũ. M ng l i th y văn trong vùng r t th a, m t đ phân c t ngang trong vùng ch
nh h n 0,8km/km2. Sông su i ch y qua cao nguyên ho c là b ng nhiên m t hút
trong nh ng h c sâu th m, ho c là c t thành nh ng h m v c v a sâu v a dài nh
sông Ch y, đi n hình nh v c h m dài ~60km t Xín Mần t i M ng Kh ng.
c) Kiến trúc hình thái kiến tạo bóc mòn
Thu c nhóm KTHT này là đ a hình đ i núi th p, dãy đ i hay các d ng s t
trũng gi a núi có di n tích nh , có ho c không có tích t . Quá trình ngo i sinh ch
y u là bóc mòn xâm th c, đ c bi t là r a trôi b m t. Bi u hi n TKT là nâng v i
biên đ y u mà phần l n xu t hi n trong đ i phá h y, đ t gãy ho c rìa các kh i núi
đ c nâng cao phân d m nh.
- Dãy núi thấp phát triển trên đá trầm tích tuổi Paleozoi và Mezozoi
Dãy núi Th nh C ng và Tây Vĩnh Tuy đ c x p vào KTHT này. Đó là t p
h p c a nh ng núi th p có đ cao x p x nhau t 400-500m, kéo dài theo ph ng
tây b c xu ng đông nam v i chi u dài kho ng 45km, r ng kho ng 15km. Ki n trúc
hình thái này đ c xác l p trên c s c a các n p lõm. Các cánh có đ d c t 25350, v trí và h ng núi trùng v i tr c n p lõm vì v y đây là KTHT ngh ch. Đ a hình
có đ cao không l n, nh ng phân c t sâu đ t 250-300m, đá n n là phi n xerixit, cát
k t, phi n sét, cát b t k t, tuf phân l p m ng c a h tầng Phú Ng (O-S pn1; O-S
pn2). Đ ng th i v i s nâng không đ u d c đ t gãy nên quá trình ngo i sinh tác
đ ng m nh. Các su i th p có khe rãnh phát tri n dày đ c v i m c đ phân c t
ngang t 2,2-2,4km/km2 làm cho b m t s n có đ d c l n 25-30°, b băm nh
d ng s ng trâu và vuông góc v i đ ng s ng núi. Đ ng s ng núi h p d ng răng
49
c a nh ng th ng b đ t đo n. Các su i th ng, d c ng n su i có hi n t ng đổ l
m nh nên vào mùa lũ đáy dòng ch y th ng có nh ng dòng đá v i kích th c
t ng khác nhau. V phong hóa dày gần 1m, chân s n núi có tích t v t g u s n
tích và th c v t phát tri n. Cũng l u ý r ng, tính ch t nâng kh i trong các giai đo n
TKT đã xu t hi n nh ng đ t gãy chia c t dãy núi làm xu t hi n nh ng m ch th ch
anh có ch a vàng.
- Đồi núi thấp phát triển trên các kiến trúc không đồng nhất
Ki n trúc hình thái này th ng g p tây Văn Bàn. Đó là nh ng vùng núi
th p n m k nh ng kh i t ng nâng m nh. Chúng đ c hình thành trên nh ng ki n
trúc r t khác nhau ho c là các đ t gãy, u n n p, n p o n hay các n p n i, n p
lõm,… thành dãy nh
Văn Bàn và vùng đ i B o Nhai, hay t o nên vùng đ i r ng
l n v i đ cao tuy t đ i t 150 đ n 300m, s n tho i, đ d c 15-200, đ nh d ng
vòm ho c tho i, các thung lũng chia c t đ u r ng, quá trình ngo i sinh ch y u là
r a trôi b m t, ven chân s n t n t i nh ng v t g u s n tích. Đ a hình đ c c u
t o b i nhi u lo i đá khác nhau và trên các c u trúc khác nhau nên quá trình r a trôi
m i ch m i khác do l p ph th c v t và v phong hóa có b dày không đ ng nh t.
2.3.2. Ki n trúc hình thái h t
ng đ i và s t lún tân ki n t o
Trong đ i ĐGSH, ngoài trũng Hà N i kéo dài t Vi t Trì đ n v nh B c B
v i chi u dài trên 100km và r ng vài ch c kilômet do s liên k t các trũng nh
trong quá trình lún chìm hình thành đ ng b ng B c B , còn có r t nhi u các trũng
h p trong đo n t Veixi đ n Vi t Trì; đáng k nh t theo chi u t TB - ĐN là các
trũng Veixi, Jianchuan, Madeng, Qiaohou, Dali, Midu, Mosha – Yuanjiang trên
lãnh thổ Trung Qu c; r i đ n các trũng Lào Cai, B o Hà, B o Yên, Yên Bái, Phong
Châu trên lãnh thổ Vi t Nam [64], [150]. T Lào Cai t i Vi t Trì, d a trên k t qu
phân tích v m t hình thái và t ng trầm tích có th th y r ng hầu h t các trũng này
đ u đ c hình thành do quá trình h lún t ng đ i và chuy n d ch tách giãn c a các
đ t gãy. Nhi u trũng có d ng “pull – apart” [64], [150] nh ng không đi n hình.
Thung lũng địa hào Sông Hồng
Kéo dài theo ph ng TB - ĐN, v i chi u r ng kho ng 3km và n m trong
ph m vi các đ t gãy thành phần c a đ i ĐGSH, trong đó phát tri n h th ng các bãi
b i và th m. Tuy nhiên cũng có s khác nhau v hình thái: ch đ c m r ng (TP.
Lào Cai, B o Hà, TP. Yên Bái,…) do b s t m nh v i c u t o ch y u là các trầm
tích Neogen và Đ t ; ch h p b xâm th c l tr đá g c. Quá trình ngo i sinh th ng
tr
đây liên quan tr c ti p đ n ho t đ ng s t lún d n đ n xâm th c ngang, đây
50
chính là nguyên nhân gây ra tai bi n xói l b sông, đe do các công trình, đ c bi t
là giao thông đ ng s t ch y d c thung lũng. Đáng chú ý d c thung lũng này có các
trũng:
Trũng Lào Cai
N m phía B c vùng nghiên c u thu c khu v c thành ph Lào Cai, kéo dài
theo ph ng TB - ĐN kho ng 10 km và r ng kho ng 3 km. Trũng đ c kh ng ch
b i hai đ t gãy tr t b ng ph i theo ph ng TB - ĐN. Các đá trầm tích Eocen,
Oligocen, Miocen l ra trên d i đ i rìa TN, g m t ng k t, cu i k t, cát k t đa
khoáng, b t k t, sét than, than nâu, đ ch n l c kém, g n k t r n ch c, b dày 100 200 m [64]. Các thành t o Pliocen - Đ T n m sát sông H ng, g m có cu i k t, s i
k t, cát k t, đ ch n l c kém, đ g n k t y u, v i b dày 50 - 118 m. Trầm tích
Eocen - Miocen và Pliocen - Đ T thu c t ng lũ tích, sông, h , có quan h b t
ch nh h p v i nhau và v i đá Paleozoi, đá bi n ch t (Hình 2.8).
Trũng B o Hà
Dài kho ng 8 km và r ng kho ng 3 km. Các đá trầm tích Eocen, Oligocen,
Miocen l ra trên d i đ i rìa ĐB ch y u là t ng k t, cu i k t, cát k t đa khoáng, b t
k t, g n k t r n ch c, v i nhi u hòn cu i, s i b c t ra thành 2 ho c nhi u m nh và
d ch chuy n t vài mm đ n vài cm, ng c chi u kim đ ng h , th hi n rõ d ch tr t
trái. Trong tầng sét k t còn quan sát th y v t x c ki n t o. B dày 200 - 250 m.
N m trên tầng đá Eocen, Oligocen, Miocen là tầng trầm tích Pliocen - Đ T , g m
cu i, s i, cát k t đa khoáng, đ ch n l c kém, đ g n k t y u. B dày ch ng 320 m
[64]. Các hòn cu i, s i b c t thành m nh v n và đ c tái g n k t nh ng m c đ
th p h n trũng Lào Cai. Trầm tích Eocen - Miocen và Pliocen - Đ T thu c t ng
lũ tích, sông, h , có quan h b t ch nh h p v i nhau và v i đá Paleozoi, đá bi n ch t
(Hình 2.9).
Trũng Yên Bái
Là khu v c thành ph Yên Bái, dài kho ng 11 km, r ng kho ng 4 km. Các đá
trầm tích Eocen, Oligocen, Miocen l ra 2 bên sông H ng trên các d i đ i ĐB và
TN, g m t ng k t, cu i k t, cát k t đa khoáng, b t k t, sét than, than nâu, đ ch n
B o Hà, nhi u hòn cu i, s i b c t thành 2
l c kém, g n k t r n ch c. Cũng nh
ho c nhi u m nh và d ch chuy n t vài mm đ n vài cm, ng c chi u kim đ ng h ,
th hi n rõ d ch tr t trái. Trong sét k t, sét than, v phong hóa c a trầm tích
Neogen quan sát th y v t x c ki n t o th hi n c ch tr t b ng ph i ( nh 2.1) .
Đá có c u t o phân l p xiên, thành t o trong đi u ki n lũ, s n tích, nón phóng v t,
51
sông, h . B dày 500 - 550 m. Các thành t o Pliocen - Đ t n m gi a b n trầm
tích và sát b sông H ng, v i b dày 315 - 370 m, t o nên th m sông và bãi b i, ch
y u là cu i, s i, cát. Đá có đ ch n l c kém, đ g n k t y u, t ng s n - lũ tích, và
sông mi n núi. Trầm tích Eocen - Miocen và Pliocen - Đ t quan h b t ch nh h p
v i nhau và v i các thành t o Devon, Proterozoi [64] (Hình 2.10).
Hình 2.8: Sơ đồ địa m o trũng Lào Cai và vùng lân cận
Trũng Phong Châu
Trũng dài kho ng 20 km, r ng kho ng 10 km và n m khu v c G nh,
Phong Châu – Phú Th . Các đá trầm tích Eocen, Oligocen, Miocen l ra trên các d i
đ i bên ph i sông H ng, g m t ng k t, cu i k t, cát k t đa khoáng, b t k t, đ ch n
l c kém, g n k t r n ch c. đây nhi u hòn cu i, s i cũng b c t thành 2 ho c nhi u
52
m nh và d ch chuy n t vài mm đ n vài cm ng c chi u kim đ ng h , th hi n rõ
d ch tr t trái. Trong sét k t quan sát th y v t x c ki n t o. B dày 500 - 750 m
[64].
Hình 2.9: Sơ đồ địa m o khu vực trũng B o Hà và vùng lân cận
Các thành t o Pliocen - Đ T l ra gần b sông H ng và n m trên đá
Eocen, Oligocen, Miocen, g m cu i, s i, cát, b phong hoá m nh m , v i b dày
340 - 375 m. Đá có đ ch n l c kém, đ g n k t y u.
Trầm tích Eocen - Miocen và Pliocen - Đ T thu c t ng s n - lũ tích, và
sông mi n núi, quan h b t ch nh h p v i nhau và v i các thành t o Mezozoi,
Paleozoi, Proterozoi [64].
53
Hình 2.10: Sơ đồ địa m o khu vực trũng Yên Bái và vùng lân cận
Máng trũng thung lũng Sông Chảy
Kéo dài theo ph ng tây b c - đông nam, t B n Phi t đ n tây nam h Thác
Bà. Đây là thung lũng cổ phát tri n trên đ i phá huỷ c a ĐGSC. D c đ i phá huỷ có
m t vài đi m tích t trầm tích Neogen (Khu v c xã Vi t Ti n - nh 2.2; khu v c
Ph Ràng - nh 2.3) là nh ng h s t tân ki n t o. Trong đ a hình hi n t i th hi n
d i d ng m t lòng máng kéo dài v i đ a hình đ i và dãy đ i, đôi ch có sông su i
54
nh ch y d c theo và nh ng ch đó có phát tri n tích t v i nhi u ngu n g c:
aluvi – proluvi, aluvi – deluvi , proluvi - đầm lầy…
nh 2.1: Vết xước kiến t o (trượt bằng ph i) trong lớp trầm tích Neogen
(Khu vực cầu yên Bái)
Trũng B o Yên
N m cánh ĐB đ i đ t gãy Sông Ch y thu c khu v c th tr n B o Yên, dài
kho ng 11 km, r ng kho ng 4 km. Các đá trầm tích Eocen, Oligocen, Miocen l ra
trên các d i đ i phía b ph i sông Ch y, g m t ng k t, cu i k t, cát k t đa khoáng,
b t k t, đ ch n l c kém, g n k t r n ch c. đây cũng nh các trũng B o Hà, Yên
Bái nhi u hòn cu i, s i cũng b c t thành 2 ho c nhi u m nh và d ch chuy n t vài
mm đ n vài cm. ng c chi u kim đ ng h , th hi n rõ d ch tr t trái. Nh ng v t
x c quan sát th y ít h n. B dày 600 - 650 m [64].
N m trên đá Oligocen-Miocen là các thành t o Pliocen-Đ T , g m cu i,
s i, cát, b phong hoá m nh, v i b dày 210 - 315 m,. Đ ch n l c kém, đ g n k t
y u.
55
Trầm tích Eocen - Miocen và Pliocen - Đ T thu c t
ng s
n - lũ tích và
sông mi n núi, quan h b t ch nh h p v i nhau và v i thành t o Cambri (∈1hg),
Proterozoi [64] (Hình 2.11).
Hình 2.11: Sơ đồ địa m o khu vực trũng B o Yên và vùng lân cận
Thung lũng kiến tạo – bóc mòn
D c đ i ĐGSH, ngoài thung lũng Sông H ng và Sông Ch y còn có m t h
th ng các b n đ a và trũng gi a núi có quy mô khác nhau: trũng M ng Hoà, Xuân
Giao – Võ Lao, Nghĩa L … (ch y u bên b ph i Sông H ng), chúng cũng đ c
56
gi i h n b i các đ t gãy thành phần c a đ i Sông H ng. Hầu h t các trũng này đ
hình thành trong Đ t , riêng trũng Nghĩa L đ c hình thành s m h n (N2).
c
Qua phân tích các trũng thu c khu v c nghiên c u cho th y chúng đ c hình
thành ch y u do quá trình s t lún và chuy n d ch ki n t o. Có tác gi cho r ng các
trũng này đ c hình thành theo c th c “pull – apart”, tuy nhiên theo NCS thì
chúng không đi n hình và hầu h t đ c hình thành trong giai đo n tr c Pliocen.
Các trũng Lào Cai, B o Hà, Yên Bái, Phong Châu thu c đ i ĐGSH, trũng B o Yên
thu c đ i đ t gãy Sông Ch y, đa s các hòn cu i, s i trong đá trầm tích b c t thành
nhi u m nh nh và b d ch tr t trái. Theo m t c t th ng đ ng các thành t o trầm
tích Kainozoi đây đ c chia làm hai phần theo đ c đi m th ch h c và đ g n k t:
+ Phần d i là các đá trầm tích Eocen, Oligocen, Miocen đ c tr ng b i trầm
tích v n thô, xen các thành t o olistostrom phần đáy, r i đ h t nh dần lên phía
trên. Nhi u hòn cu i, s i b c t thành m nh và d ch tr t. Đ g n k t r t r n ch c.
+ Phần trên là các thành t o trầm tích Pliocen - Đ T , g m cu i k t, s i k t,
cát k t h t thô, ch a nhi u s n, s i xen k p v i nh ng l p b t k t, sét k t màu xám,
xám đen. Các hòn cu i, s i trong đá trầm tích không b c t thành m nh nh . Đ g n
k t r t y u, phần l n thành t o trầm tích này đã b phong hoá, b r i.
Tóm l i, qua nghiên c u ki n trúc hình thái khu v c v i 10 ki u đ c phân
chia ta luôn th y vai trò c a đ t gãy trong s hình thành c a t t c các ki u ki n trúc
hình thái. M c dù vai trò đó b các nhân t bóc mòn, xâm th c và tích t góp phần
làm thay đổi hình thái đ a hình, nh ng tính ch t kh i t ng c a nó thì v n luôn t n
t i. Đó chính là m t trong nh ng đ c đi m c a đ a hình đ i ĐGSH và vùng núi k
c n.
2.4. Đ C ĐI M CÁC KI U NGU N G C Đ A HÌNH
Do đ a hình khu v c ch u nh h ng c a nhi u tác nhân khác nhau nh các
ho t đ ng nâng h ki n t o, chuy n d ch phá h y c a các đ t gãy ki n t o tr , quá
trình phong hóa, bóc mòn, xâm th c, tích t ,… nên đ a hình khu v c r t đa d ng,
ph c t p và nhi u ngu n g c khác nhau. Đ ph c v nghiên c u các đ c tr ng đ a
hình khu v c và m i liên quan c a chúng v i đ a đ ng l c hi n đ i, NCS đã ti n
hành thành l p b n đ đ a m o khu v c theo nguyên t c các b m t đ ng ngu n g c
và tuổi (nguyên t c ngu n g c-l ch s ). K t qu đã phân chia đ c 32 d ng đ a hình
v i 4 ki u ngu n g c và tuổi khác nhau là ki u đ a hình có ngu n g c ki n t o, ki u
đ a hình có ngu n g c bóc mòn tổng h p, ki u đ a hình có ngu n g c hòa tan-r a
lũa (karst) và ki u đ a hình do dòng ch y (Hình 2.12).
57
2.4.1. Ki u đ a hình có ngu n g c ki n t o
N u xét trên ph ng di n ki n trúc hình thái (nh đã trình bày M c 2.3),
có th nói r ng: hầu h t các núi, kh i núi, thung lũng và trũng gi a núi trong khu
v c đ u đ c hình thành nh các ho t đ ng ki n t o: ho t đ ng nâng h ki n t o,
ho t đ ng chuy n d ch c a đ t gãy và đ u có ranh gi i khá rõ nét b i các đ t gãy.
Tuy nhiên, nh đã trình bày trên, các d ng đ a hình hi n t i là s n ph m c a quá
trình tác đ ng t ng h gi a các nhân t c n i và ngo i sinh. Các ho t đ ng n i
sinh (các ho t đ ng ki n t o) th ng t o nên s phân d đ a hình và ng c l i, theo
th i gian, các nhân t ngo i sinh làm gi m s phân d trên và dần xóa nhòa các d u
v t c a các nhân t n i sinh. Nh ng vì khu v c nghiên c u - đ i ĐGSH, v n đang
x y ra các ho t đ ng ki n t o hi n đ i [2], [5, 7], [11], [13], [33], [79, 81], [133,
134], [149], [151], [154], [54] nên các d ng đ a hình ki n t o trong khu v c nhi u
n i v n đ c th hi n khá rõ nét. D c đ i ĐGSH, d ng đ a hình do các ho t đ ng
ki n t o tr t o nên th ng phân b thành d i h p, th hi n s c nét theo ph ng TBĐN d c theo các đ t gãy ki n t o l n trong khu v c. D ng đ a hình này có th quan
sát th y r t rõ trên nh v tinh, mô hình s đ cao cũng nh trên b n đ đ a hình đó
là các b m t s n có vách d c đ ng (th ng trên 400), d c theo b m t này, t i các
c a su i th ng có các b m t nón phóng v t ho c các d ng đ a hình tr tuổi Đ t
b bi n d ng theo h ng d ch chuy n c a đ t gãy (Hình 4.5 và Hình 4.6). nh ng
vùng đ a hình th p (d c 2 bên b sông H ng) cũng có th quan sát th y các d ng đ a
hình này thông qua s bi n v c a các b m t th m sông, các đ ng s n văn: d ch
chuy n c a sông su i, đ ng đ nh theo đ t gãy (Hình 4.5, Hình 4.8). Trên nh v
tinh cũng có th quan sát th y r t rõ d ng đ a hình này thông qua tông màu, ki n
trúc, cách s p x p trong không gian,… Trên nh đa phổ (đã đ c tổ h p mầu) các
d ng đ a hình đ c hình thành do các đ t gãy tr th ng th hi n d i d ng tuy n
v i mầu xanh đ m h n so v i các vùng xung quanh s tăng đ m d c đ t gãy
(Hình 3.4 và Hình 3.7). D ng đ a hình này cũng t o nên nh ng ranh gi i khá rõ nét
gi a các b c đ a hình. Trên b n đ đ a m o, các d ng đ a hình này đ c đánh s
theo th t là “1” và “2” (Hình 2.12). M t đ c đi m khác cũng d nh n th y trên
các d ng đ a hình này là s xu t hi n c a các gh ng n c, thác n c v i quy mô và
m c đ khác nhau.
2.4.2. Ki u đ a hình bóc mòn t ng h p
V i m c tiêu làm sáng t m i liên quan gi a đ a hình và quá trình đ a đ ng
l c hi n đ i t Pliocen t i nay, vi c nghiên c u ki u đ a hình có ngu n g c bóc mòn
58
tổng h p đ c chia ra làm 2 nhóm là nhóm đ a hình có ngu n g c bóc mòn tổng
h p tuổi tr c Pliocen và nhóm có tuổi t Pliocen t i nay.
2.4.2.1. Nhóm địa hình bóc mòn tổng hợp tuổi trước Pliocen
Nhóm đ a hình này th
128], bao g m:
ng là các b m t có đ cao trên 600m [3, 6, 7, 51,
- Bề mặt san bằng bóc mòn hoàn toàn (peneplen): Các b m t peneplen
th ng chi m v trí cao nh t c a các kh i và dãy núi d i d ng các b m t chia
n c h p, h i l i có d ng l n sóng tho i, đ cao t 2.100-2.500m dãy Hoàng
Liên S n, Lang Cung và 1.500m vùng B c Hà - M ng Kh ng. Hi n t i b m t
này đ c b o t n l p ph eluvi m ng, đôi n i hoàn toàn tr đá g c, ho c đ i phong
hoá v n b .
T i Sa Pa: m t c t đi n hình c a thành t o này quan sát trên b m t 2.1002.200m th ng ngu n thác B c, cho th y đá g c granit có khe n t hình nêm, phong
hoá đ ng tâm d ng bóc v . B m t peneplen trên đá trầm tích Devon T Giang
Phình hầu nh không th y các thành t o eluvi đ ng nh t c a đ i saprolit: m nh v
xen dăm s n dày t i 1m và đôi n i l tr đá g c.
T i Si Ma Cai, Hoá Ch Phùng: b m t peneplen phát tri n trên đá bi n ch t
xen đá vôi trên m t vách s t l trên đ nh cho th y: đ i litoma (sét, b t) h t m n n m
tr c ti p trên b m t bóc mòn r a trôi cũ d ng car , dày t i 1-1,5m.
V tuổi hình thành: B m t Peneplen c t qua t t c đá khác nhau đã san b ng
hoàn toàn. Xét m i t ng quan chung, b m t này c t qua c đá xâm nh p Paleogen
ph c h Fansipan, cho phép ta d đoán nó ph i tr h n đá này và có th x p vào đ i
Paleogen th ng (E3).
- Bề mặt san bằng bóc mòn không hoàn toàn: B m t này phân b ch y u
d c các đ ng chia n c ph và các m t b ng tr c núi trung bình và th p c a dãy
núi Hoàng Liên S n, các núi và dãy núi phía tây nam trũng Yên Bái, phần đ nh
DNCV,... B m t chia n c r ng d ng đ i l n sóng ho c phân b c các đ cao
1.000-1.300m và 1.700-1.800m. Trên b m t còn b o l u v phong hoá khá t t.
T i Sa Pa, b m t này th hi n d i d ng đ i, còn gi a l i v phong hoá cao
lanh, còn phần l n các b m t trên đá khác ch còn l u l i v phong hoá thi u ch có
đ i litoma và saprolit. T i các khu v c B c Hà, khu v c đông b c M ng Hum, khu
v c D n Thăng, trên b m t này đã phát hi n v th m đ ng trên đá phát tri n lo i
đ t đen Razinna đi n hình.
59
Hình 2.12a: Sơ đồ địa m o đới ĐGSH khu vực Lào Cai đến Phú Thọ và vùng lân cận
60
Hình 2.12b: Chú gi i sơ đồ địa m o đới ĐGSH khu vực Lào Cai đến Phú Thọ và vùng lân cận
61
V tuổi hình thành: B m t Pedimen này đã phá huỷ và c t qua b m t
Peneplen k trên và xét v t ng quan chung c a toàn b lãnh thổ có th x p vào
Miocen (N1). (Lê Đ c An và nnk, 2000-2004 [3, 6, 7]; Trần Thanh Hà, 2010 [51];
Ph m Đình Th , 2010 [128]).
2.4.2.2. Kiểu địa hình bóc mòn tổng hợp tuổi từ Pliocen tới nay
Ki u đ a hình này g m các b c đ a hình có đ cao t kho ng 500-600m tr
xu ng và các b m t s n, rìa các b c đ a hình có đ cao khác nhau và hầu h t đ c
gi đ nh có tuổi Đ t không phân chia.
Các b m t san bằng
Bề mặt san bằng bóc mòn - xâm thực không hoàn toàn (pedimen), tuổi
Pliocen sớm: B m t này cao 500-600m (t p trung tây b c khu v c nghiên c ukhu v c t nh Lào Cai) và cao 400-500m (t p trung khu v c t Yên Bái đ n Vi t
Trì). D ng đ a hình này đ c đánh s “7” và “7.1” trên b n đ đ a m o (Hình 2.12),
đó là các b m t nghiêng tho i phân b trên các đ nh núi th p ho c d ng vai núi.
C u t o trên m t có nh ng kh i và t ng lăn đa khoáng, đ ng kính 0.5-1m, ngoài ra
còn có sét, s i và s n.
Bề mặt san bằng cao 200-300m, tuổi Pliocen giữa: D ng đ a hình này đ c
đánh s “8” trên b n đ đ a m o (Hình 2.12). B m t này có th quan sát th y khá
rõ khu v c t Văn Yên đ n Vi t Trì. Chúng có b m t t ng đ i b ng ph ng, d c
t 5-80 và th ng b phân c t thành các gò đ i tho i, đôi n i l các ch m đá g c hay
kh i t ng lăn đ c l p đầy b i sét, s n,… Đ c bi t khu v c phía đông b c Hòa
Cuông, trên b m t có đ cao 250-260m, Ph m Đình Th (2010) [128] đã tìm th y
minh ch ng cho th i kỳ ki n t o khá bình ổn đ hình thành b m t này đó là ng n
n c b bao ph b i l p travectin màu xám vàng gần nh n m ngang trên đá hoa
c a h tầng Núi Con Voi.
Bề mặt pediment thung lũng, b phân c t t o gò đ i tho i, d c 3-80, tuổi
Pliocen mu n. B m t này đ c đánh s 9 trên b n đ đ a m o (Hình 2.12). Có th
quan sát th y b m t này nhi u n i d c b ph i sông H ng và d c thung lũng
sông Ch y. Khu v c trũng Yên Bái có th quan sát th y rõ Châu Qu H , Gò
Giang, Hòa Cuông, Tr c Bình,… và khu v c trũng Vi t Trì có th quan sát th y rõ
Dong Th p. D ng đ a hình này đ c bi t phổ bi n và d dàng quan sát th y các
trũng gi a núi, t o ki u b m t san b ng ven thung lũng nh
thung lũng M ng
Hum, Văn Bàn, Tú L , Nghĩa L -Văn Ch n,… (Hình 2.12). B m t đ a hình này
62
th ng phát tri n m ng l i xâm th c d ng song song và d ng cành cây. L p phong
hóa th ng dày 5-6m, g m sét, s n màu xám vàng, th c v t phát tri n t t.
Các b m t s
n
Sườn bóc mòn tổng hợp: B m t này đ c hình thành b i m t lo t các quá
trình r a trôi, xói r a, đ t ch y, đ t trôi, tr t đ t phân b khá r ng rãi trong khu
v c nghiên c u. Các b m t s n này có đ d c t 15-25o, đôi n i 25-35o, phần
d i s n 8-15o. Tr c di n s n phân b c, th ng các b c này có d ng l n sóng,
đ cao không quá 0,5m. M t s khu v c các b c này bao trùm hầu h t các b m t
s n t o nên c u trúc “v y cá” đi n hình. Nhìn chung, b m t này phân b
đo n
gi a các s n có d ng l i ho c lõm b chia c t trung bình b i h th ng các máng
trũng c a dòng ch y t m th i. Các thành t o b r i l p ph s n dày 1,5-2m, bao
g m sét pha l n dăm s n m nh v . Các quá trình đ a m o này hi n t i v n ti p di n.
Vì v y có th x p các b m t này vào tuổi Đ t (không phân chia -Q).
Sườn bóc mòn trọng lực: D ng đ a hình này phân b
phần trên c a s n
gần đ ng chia n c. Ngu n g c c a các b m t này là do quá trình tr ng l c
nhanh, bao g m: đổ v , s p l các lo i. Đ d c c a b m t s n này >25o, có n i
>35o và d c đ ng. Tr c di n th ng, ít b chia c t b i các dòng ch y th ng xuyên và
t m th i, hầu h t b m t không th y có c u trúc phân b c. Các thành t o b r i, b
m t th ng r t m ng (<0,5m), g m t ng lăn l n dăm s n, đôi n i tr đá g c ho c
d i d ng các bãi đá tr ng thái liên k t không b n v ng. Các quá trình tr ng l c
còn phát tri n liên t c cho đ n ngày nay. Tuổi c a b m t này là Đ t không phân
chia (Q).
Sườn xâm thực – bóc mòn dọc khe suối: Đây là b m t s n b chia c t b i
h th ng dòng ch y t m th i, s n c a các b n thu n c. V ngu n g c, có th
phân vào nhóm đ a hình do dòng ch y t m th i. Đi n hình c a lo i s n này quan
sát tây nam c a dãy Hoàng Liên S n. B m t s n b băm nát b i h th ng các
b n thu n c c a dòng ch y t m th i r t rõ nét. S n d c >35º, tr c di n s n
th ng. B m t s n th ng tr đá g c, ít khi th y l p ph s n ho c gần đ ng t
thuỷ thành t o b r i là nh ng t ng lăn kích th c l n. Tuổi c a b m t này gi
đ nh thu c Đ t không phân chia.
Sườn xâm thực bóc mòn: B m t này phân b
Voi và d c sông H ng, Võ Lao, Văn Bàn. Đ d c b
15-25o, tr c di n l i lõm m m m i. B m t b c t x
c a dòng ch y t m th i d ng banca. Thành t o b r
63
r ng rãi khu v c dãy Con
m t s n u th là 8-15o và
b i h th ng các máng trũng
i b m t dày 1-1,5m, đôi n i
trên 2m. Tuổi b m t s n này t m x p vào Đ t không phân chia (Q). Các quá
trình hi n t i đang chuy n dần sang r a trôi b m t do ho t đ ng bóc mòn đ a hình
các khu v c này.
Sườn rửa trôi - tích tụ deluvi: B m t s n này phân b không liên t c, ch
t p trung chân các dãy núi và xung quanh các vùng trũng gi a núi. V m t hình
thái, th ng là các s n có đ d c 3-8º, 8-15º, đôi ch 15-25º, b m t ph ng ít b
chia c t d ng lõm, ph ng ho c h i l i - lõm. Các thành t o b r i th ng dày t 12m, đôi n i >2m, có c u t o phân l p gi theo màu s c và đôi n i còn quan sát th y
các tầng mùn cũ b chôn vùi. Tuổi c a b m t s n này x p vào Đ t không phân
chia (Q).
2.4.3. Ki u đ a hình karst
Trên b n đ đ a m o (Hình 2.12), ki u đ a hình này bao g m các d ng đ c
đánh s t “17” đ n “23” đó là t p h p các b m t đ nh, thung lũng và s n karst.
Đ a hình karst phân b ch y u khu v c B c Hà, M ng Kh ng, n i có n n đ a
ch t là các đá vôi thu c h tầng Hà Giang (\2 hg) và h tầng Chang Pung (\3 cp) và
phân b trên m t di n h p khu v c Thôn Dao, B n T ng, B n Phùng, Văn Bàn,
Núi Th m,... Các b m t đ nh karst d ng vòm, d ng tháp và các ph u karst các
b c đ cao khác nhau, ng v i các b m t san b ng đã trình bày trên. Các b m t
đ nh này t p h p l i thành nh ng b c đ a hình khá đ c tr ng khu v c B c Hà,
M ng Kh ng. Các b m t đáy trũng khép kín do m r ng các ph u karst v i tích
t deluvi phân b d c theo các thung lũng su i b c 2, b c 3. ng v i m c đ tinh
khi t khác nhau, các s n karst t i khu v c cũng phân ra làm 2 d ng rõ r t là s n
r a lũa – hòa tan – đổ l karst d c trên 45º và s n bóc mòn – hòa tan karst d c 2045º.
Các b m t s n d c trên 45º hay phần l n là vách đ ng ch y u là s n c a
các kh i núi đá vôi sót và trên vùng s n nguyên, các kh i núi vùng B c Hà, M ng
Kh ng. Quá trình bóc mòn ch y u là đá đổ, đá l (tr ng l c nhanh) và r a lũa hoà tan đã t o cho b m t s n đây r t ph c t p. V m t hình thái, b m t s n
này không có tr c di n ổn đ nh, b m t là các đá tai mèo s c nh n l m ch m gi a
các lu ng đá d ng car này đôi ch còn l p đầy b i các s n ph m terarosa n m tr c
ti p trên đá v i chi u dày không ổn đ nh. Tuổi c a b m t s n này x p vào Đ t
không phân chia (Q).
S n r a lũa - tích t deluvi ch y u trên b m t s n nguyên M ng Kh ng
và B c Hà, c u t o b i đá bi n ch t xen đá vôi. Th c ch t đây là d ng karst ph .
64
Tr c di n s n l i lõm đ n th ng, đ d c bi n đổi tuỳ theo t ng khu v c và v trí
c a nó trong đ a hình dao đ ng t 8-15º và 15-25º. Các thành t o sét pha l n s i s n,
các s n ph m terarosa b pha tr n không đi n hình. Thành phần c gi i c a đ t
n ng, đôi ch tr đá g c, b dày t 0,5-1,5m. Tuổi c a b m t s n này gi đ nh là
Đ t không phân chia (Q).
2.4.4. Đ a hình do dòng ch y
Khu v c nghiên c u có m ng l i sông ngòi khá phong phú. V i hai h
th ng sông chính là sông H ng và sông Ch y. Ngoài ra còn hàng trăm sông, ngòi và
su i l n nh : sông N m Mu, ngòi Nhu, ngòi Thia, ngòi Bút... Theo th i gian, cùng
v i các ho t đ ng ki n t o và s bi n đổi c a đi u ki n khí h u, các con sông, su i
này t o lên các d ng đ a hình đ c tr ng đó là các bãi b i, các th m sông v i đ cao
và tuổi khác nhau. D c các con sông nhánh, các con su i còn t n t i các d ng đ a
hình xâm th c-tích t h n h p sông, s n tích, lũ tích,… Trên b n đ đ a m o
(Hình 2.12), các d ng đ a hình này đ c đánh s t “24” t i “32”. Nhìn chung,
nhóm d ng đ a hình này khá đa d ng và phân b r ng kh p d c theo h th ng th y
văn chính c a khu v c nghiên c u. Chúng hầu h t đ u r t tr và có tuổi n m trong
kho ng t Pliocen s m cho đ n nay. Nghiên c u các d ng đ a hình này mang nhi u
ý nghĩa đ i v i các ho t đ ng đ a đ ng l c hi n đ i, b i vì các chúng còn gi l i
đ c nhi u d u tích c a ho t đ ng ki n t o tr và hi n đ i (v n đ này s đ c trình
bày rõ Ch ng 4).
2.4.4.1. Dạng địa hình bãi bồi
D ng địa hình này bao gồm các bề mặt tích tụ bãi bồi thấp và cao:
Các bề mặt tích tụ aluvi bãi bồi thấp là các d i h p, phân b d c theo hai
sông chính là sông H ng, sông Ch y ( nh 2.4, Hình 4.3 và Hình 4.5) cũng nh các
sông và su i l n: Ngòi Phát, Ngòi Hút, Ngòi Thia, … c a hai h th ng sông này.
Các b m t bãi b i th p có đ cao t ng đ i t 0.5 đ n 2m và th ng b ng p n c
vào mùa lũ. Chúng đ c c u t o b i cát, s n, cu i, s i có thành phần đa khoáng, đ
mài tròn đ t c p 3-4 c a h tầng Gò Mun [128], nên có tuổi Holocen mu n (Q23).
Các bề mặt tích tụ aluvi bãi bồi cao: cũng phân b thành các d i h p d c
theo các sông su i l n c a hai h th ng sông H ng và sông Ch y, th ng n m sát
phía trên các b m t bãi b i th p, v i có đ cao t ng đ i t 2.5-6m tùy t ng khu
v c. D ng đ a hình này có th quan sát th y các khu v c thu c trũng Lào Cai
( nh 2.5, Hình 4.3, Hình 4.5), Yên Bái, các xã Vũ n, Đ Xuyên, Mai Tùng, Minh
H c, Ph ng Xá, Hoàng C ng, Thanh Đình, B o Nhai ( nh 2.6),… B m t bãi
65
b i khá b ng ph ng, th ng h i nghiêng v phía dòng ch y hi n đ i, nhi u ch
quan sát th y b m t bãi b i lõm xu ng, đó có th là di tích c a các lòng sông cổ.
Thành phần bãi b i cao th ng g m cát, sét, s n mầu nâu, nâu đ c a h tầng
Phùng Nguyên có tuổi Holocen s m-gi a [128].
nh 2.4: Bãi bồi thấp thuộc sông Ch y, khu vực cầu B o Nhai ( nh N.V. Liêm)
nh 2.5: Bãi bồi cao khu vực TP. Lào Cai ( nh Đ.V. Bào)
2.4.4.2. Các bề mặt thềm
D c các sông, su i l n t Lào Cai t i Vi t Trì có th xác đ nh đ
th m có đ cao và tuổi khác nhau [4, 6, 7, 128].
66
c4b c
a. Bề mặt thềm xâm thực-tích tụ bậc I, tuổi Pleistocen muộn
D ng đ a hình này phát tri n khá liên t c d c sông H ng và sông Ch y t
Lào Cai t i Vi t Trì, song m c đ phổ bi n h n là khu v c d c sông H ng. Đây là
nh ng d i h p, t ng đ i b ng ph ng d c hai bên b sông, b ngang c a th m có
th đ t t 0.5 đ n 1km Lào Cai, Ph Lu, đ n vài km khu v c Yên Bái, Phú Th .
B m t th m này th ng h i u n l n và đang b các m ng xói, rãnh xói nh xâm
th c, chia c t. Đ cao t ng đ i c a d ng đ a hình này thay đổi trong kho ng t 714m, đ c c u t o b i các trầm tích c a h tầng Th y Ch m [128]: phần trên g m
sét, sét l n cát mầu xám tr ng, mầu xám vàng loang lổ; phần d i g m cu i, cu i
s i l n cát, s n h t nh đ n h t thô. Các trầm tích này có tuổi Pleistocen mu n nên
có th gi đ nh tuổi c a b m t th m I này là Pleistocen mu n (Q13). Các b này
đ c ng i dân s d ng đ tr ng cây ăn qu và sinh s ng.
nh 2.6: Bề mặt bãi bồi cao khu vực xã B o Nhai ( nh N.V. Liêm)
b. Bề mặt xâm thực – tích tụ bậc II, tuổi Pleistocen giữa-muộn
B m t th m này phân b nhi u n i d c sông H ng, sông Ch y, N m Mu
nh Bát Xát, TP.Lào Cai, Cam Đ ng, B o Th ng, B o Yên, Văn Yên, Yên Bái,
H Hòa, Đoan Hùng, Vi t Trì,… B m t này th ng có đ cao t ng đ i t 1525m, cao tuy t đ i t 50-60m. Chúng b xâm th c, chia c t khá m nh t o thành các
gò đ i, dãy đ i tho i, có d ng vòm khum-bát úp (Hình 2.13, Hình 4.3 và Hình 4.5).
B m t th m này đ c ph b i trầm tích c a h tầng Minh Khai (aQ12-3mk)
v i 2 phần: phần trên là b t, cát, sét l n s n, s i quarzit, laterit, mầu t xám vàng
đ n nâu đ , đôi ch b laterit hóa nên có mầu nâu tím; phần d i là s i, cu i, t ng
67
có thành phần th ch anh, silic, ít đá phi n th ch anh. Nh v y, có th gi đ nh tuổi
c a b m t th m này là Pleistocen gi a-mu n (Q12-3).
c. Bề mặt xâm thực – tích tụ bậc III, tuổi Pleistocen giữa
D ng đ a hình này khá phổ bi n d c hai bên b ph i và trái sông H ng, sông
Ch y, Nâm Mu, khu v c ph Lu, B o Th ng, Làng Thíp, Báo Đáp, cầu Yên Bái,
Vi t Trì, Đoan Hùng,… B m t này hi n đang b xâm th c r a trôi t o thành các
đ i d ng vòm, vòm tho i, cao t ng đ i t 35-55m, cao tuy t đ i thay đổi tùy khu
v c, trung bình kho ng 80-90m. Nhi u n i có th quan sát th y kéo dài t 8-10km
theo ph ng TB-ĐN, r ng t 0.5 đ n 1.5km nh
khu v c t Ph Lu đ n B o
Th ng, khu v c Đào Th nh, … Nhi u khu v c quan sát th y b m t khá r ng l n
(t p trung phía tây nam khu v c nghiên c u), b r ng có th đ t 8-9km và kéo dài
20-25km nh
Vi t C ng, Vô Tranh, Quang Húc, Đ i Ph m, Thanh Vân,...
B m t th m này đ c c u t o g m 2 phần: phần trên g m sét, sét b t l n
s n, cu i, s i có thành phần quarzit, th ch anh, laterit, dày 1.5 đ n 2m c a h tầng
Xuân Quang; phần d i đ c c u t o b ng đá phi n bi n ch t h tầng Ngòi Chi, đá
phi n sét, cát b t k t h tầng Sông Mua, h tầng B n Ngu n, cu i t ng k t h tầng
Văn Yên và b t sét k t h tầng Cổ Phúc [128]. Nh v y, vì b m t th m này đ c
ph b i h tầng Xuân Quang có tuổi Pleistocen gi a nên có th xác đ nh tuổi
Pleistocen gi a cho b m t th m này.
d. Bề mặt thềm xâm thực-tích tụ bậc IV, tuổi Pleistocen sớm
D ng đ a hình này đ c đánh s “24” trên b n đ đ a m o (Hình 2.12),
chi m di n tích không nhi u trong khu v c nghiên c u, có th quan sát th y
Hoàng Th ng, Xuân Ai, Máng N c, Mỹ L ng,…, v i chi u r ng t vài trăm mét
đ n 1-2km, chi u dài kho ng t 3 đ n d i 10km, th ng b chia c t thành các gò
đ i, ch m sót đ cao tuy t đ i t 100-120m, đ cao t ng đ i t 70-90m. B m t
th m này đ c ph b i trầm tích h tầng Mỹ L ng v i chi u dày t 1.5-2m. Thành
phần ch y u là sét mầu vàng nâu l n cu i, s i đa khoáng có đ ng kính t 2-10cm.
Phần d i đ c c u t o b ng đá phi n bi n ch t c a h tầng Ngòi Chi, đá phi n sét,
cát b t k t c a h tầng Sông Mua, h tầng B n Ngu n, cu i t ng k t c a h tầng
Văn Yên, b t k t c a h tầng Cổ Phúc. Nh v y, có th xác đ nh tuổi c a b m t
th m này là Pleistocen s m, trùng v i tuổi c a h tầng Mỹ L ng [128] và xét trong
m i quan h v i các b c san b ng n m trên và th m III n m d i.
68
e. Bề mặt tích tụ hỗn hợp sông, sườn tích, lũ tích:
B m t này phân b
các d i trũng gi a núi. V m t hình thái đó là nh ng
b m t nghiêng tho i 3-8º , 8-15º ít b chia c t và phân b c. Các thành t o b r i b
m t là các m nh v , kh i t ng h n t p đ c l p đầy b i các v t li u h t nh dăm
s n, cát, sét v i chi u dày t m t vài mét đ n hàng ch c mét. B m t này phát tri n
d i d ng các nón phóng v t liên k t l i v i nhau thành m t b m t r ng l n tr i dài
theo chân núi. Hiên nay các b m t này th ng v n đang ti p t c phát tri n nên có
tuổi Đ t không phân chia (Q).
Hình 2.13: Các d ng địa hình thềm khu vực xã Báo Đáp
Nhìn chung đ a hình trong vùng có ngu n g c khác nhau, khá ph c t p,
nh ng tính phân b c đ a hình v n đ c th hi n khá rõ nét. M i b c đ a hình có
ngu n g c hình thành riêng. Nh ng cũng có khi trong cùng m t ngu n g c hình
thành có hai b c đ a hình khác nhau. Trên các b c đ a hình có khi còn gi nguyên
đ c các b m t cổ, có khi b chia c t, bóc mòn, xâm th c làm lu m các d u v t
ban đầu.
2.5. L CH S
PHÁT TRI N Đ A HÌNH
2.5.1. Khái quát s phát tri n ki n t o và đ a hình tr
c Pliocen
Quá trình đ ng đ gi a m ng n Đ và m ng Âu Á x y ra cách đây 50 tri u
năm đã làm bi n đổi sâu s c bình đ ki n t o Châu Á. S tr i ra (extrusion) c a
m ng Đông D ng – Sundaland d c theo đ i ĐGSH, trong th i gian này đi kèm
v i tách giãn Bi n Đông, có l là c ch quan tr ng nh t c a ti n hóa ki n t o và
69
phát tri n đ a hình Đông Nam Á. Đã có nhi u mô hình đ c xây d ng đ nghiên
c u v s hình thành và phát tri n c a đ a hình- ki n t o c a đ i ĐGSH và có th
th y nổi lên hai quan đi m chính. Quan đi m th nh t cho r ng quá trình tách giãn
Bi n Đông gi ng quá trình thành t o m t bi n rìa thông th ng: v đ i d ng m i
đ c hình thành đ ng th i v i m t phần v cũ b m t đi trong đ i cu n chìm
Panawan. Quan đi m th hai cho r ng ho t đ ng đ ng đ gi a m ng n Đ và
Châu Á đã làm m ng Đông D ng- Sundaland trôi v phía đông nam d c theo đ i
ĐGSH. M ng Đông D ng b trôi đ ng th i b tr t xoay theo chi u kim đ ng h
đã d n t i m Bi n Đông theo ki u “pull-apart”.
Tuy nhiên, mô hình thúc tr t (extrusion model) c a Tapponnier và nnk,
1986 [122] có nh h ng l n nh t trong các công trình nghiên c u v s phát tri n
đ a hình khu v c. Mô hình này đ c k th a và phát tri n cho đ n ngày nay [125],
[108], [14], [19], [75], [76], [57], [92], [77]. Mô hình lý thuy t này có ý nghĩa quan
tr ng v s thúc tr t c a n Đ trong su t th i kỳ Kainozoi s m-gi a, k t qu s
phát tri n c a đ i tr t c t Ailao Shan. Harrison và nnk (1996) [57] th o lu n v s
tr i l ngang c a đ i tr t c t trên m t đ t gãy, chúng đ c xem xét nh cùng m t
c u trúc nh ĐGSH hi n đ i. Theo nh mô hình v s thúc tr t, t kho ng th i
gian Pliocen (Leloup và nnk, 1993 [78]), chi u c a chuy n d ch ki n t o b đ o
ng c, Tây T ng và Nam Trung Hoa đã đ c nhô ra v phía đông và đông nam,
đ c gi i h n v m t phía tây nam b i h th ng đ t gãy Jiali và ĐGSH đ c tái
ho t đ ng, ranh gi i phía b c b i đ t gãy Altyn Tagn (Tapponnier và nnk, 1982
[123]; 1986 [122]; Avouac và Tapponnier, 1993 [14]; Peltzer và Saucier, 1996
[92]). Các nghiên c u mô hình ch ra s t quay c a các khu v c c a rìa cao nguyên
phía đông, cho dù ch d i m t góc nh trong su t s tr i l , k t qu d n đ n s
chuy n d ch tr t b ng trái c a d c h th ng đ t gãy Xianshuihe-Xiaojiang và đ t
gãy Kunlun (Avouac và Tapponnier, 1993 [14]; Peltzer và Saucier, 1996 [92]).
Khúc u n ĐGSH đ c xem xét t i ngu n g c s tác đ ng qua l i v i đ t gãy
Xianshuihe-Xiaojiang, nh ng Replumaz và nnk (2001) [99] l i cho r ng s d ch
chuy n tr t trái hầu h t b h p th trong s thu ng n l p v phía b c c a ĐGSH
và nó không b di chuy n d c đ t gãy đó trong b t kỳ cách th c nào. D đoán v
t c đ chuy n d ch hi n đ i trên ĐGSH, theo mô hình đó là ∼10±5mm/năm theo
h ng N110oE (Peltzer và Saucier, 1996 [92]), k t qu chuy n d ch ph i 7.5 ±
4mm/năm và m t thành phần m r ng đ c k t h p (Replumaz và nnk, 2001 [99]).
C đ i tr t c t Ailao Shan và ĐGSH, các phần c a m t c u trúc đ n l trong mô
hình đ c xem nh là các đ c tr ng v quy mô l p v gần th ng đ ng.
70
Các mô hình k ti p ch ra s quay xung quanh tr c đông Himalayan, đúng
h n là có s tr i l theo h ng đông nam và chú ý đ n s bi n d ng ph c t p c a
khu v c (England và Houseman, 1989 [44]; Dewey và nnk, 1989 [39]; Houseman
và England, 1993 [61]; Wang và Burchfiel, 1997 [153]; Wang và nnk, 1998 [155]).
Wang và nnk (1998) [155] hi n đang xem xét ch ng c v s chuy n đ ng quay
xung quanh tr c phía đông Himalayan trong Pliocen-Đ t đ c gi i h n phía đông
b i h th ng đ t gãy Xianshuihe-Xiaojiang trong khu v c Sichuan và Vân Nam b i
đ t gãy Lai Châu-Đi n Biên Vi t Nam. Trong mô hình này, s quay c a m ng là
đ c bi n d ng n i t i m nh m . H th ng đ t gãy Dali, ví d s quay và s m
r ng theo h ng đông tây đ c xem xét trong vi c quay l n h n c a m ng v
(Wang và nnk, 1998) [155]. Các khu v c phía đông nam c a tr c là s m r ng
toàn di n, trong khi các khu v c phía đông b c là trong s nén ép (Wang và nnk,
1998 [155]; Wang và Burchfiel, 2000 [154]). D li u v GPS phù h p mô hình này,
ít nh t là trong kho ng th i gian ng n. S phù h p th hi n đ l n và h ng chuy n
d ch c a các véc t t c đ theo tính toán GPS t ng đ ng v i tính toán theo tài
li u đ a ch t-đ a m o d c các đ t gãy Xiaojiang và Lai Châu-Đi n Biên và c d c
ĐGSH (King và nnk, 1997 [68]; Chen và nnk, 2000 [28]). Wang và nnk (1998)
[155] cho r ng ĐGSH ho t đ ng nh m t đi m đánh d u th đ ng trong h th ng
quay này và b ch ch h ng ~60km b i s tr t c t, k t qu s u n cong lên c a
ĐGSH, đ i tr t c t Ailao Shan - Sông H ng cũng nh các c u trúc xa h n v phía
nam. Tr t b ng ph i d c đ t gãy này có th là k t qu t s quay, đúng nh s
tr t ph i đ c hình thành trên m t s đ t gãy phía đông b c, cái đ c gi i h n
trên ho c k t thúc b i các nhánh tr t trái c a h th ng đ t gãy XianshuiheXiaojiang (Burchfiel và Wang, 2003 [22]). M t h p phần c a s d ch chuy n trên
ĐGSH cũng có th là k t qu t s m r ng đông-tây trong khu v c Dali và gi a
các nhánh c a h th ng đ t gãy Xianshuihe-Xiaojiang (Wang và nnk, 1998 [155]).
Trong giai đo n Oligocen-Miocen, các đá phi n gneis c a đ i Ailao Shan
đ c gi i h n phía đông b c b i ĐGSH và phía tây nam có th b i đ t gãy không
còn ho t đ ng Ailao Shan. S tr t c t b t đầu t kho ng 34 tri u năm tr c
(Gilley và nnk., 2003 [50]) và pha ti p sau đó đ c hình thành b i s ngu i l nh
nhanh chóng không đ ng th i trong kho ng gi a 25 và 17 tri u năm d c đ i va
ch m (Harrison và nnk, 1996 [57]). H n n a theo tuổi phân rã c a zircon và apatite
chi ra s ngu i l nh nhanh chóng t 13 t i 10 tri u năm (Bergman và nnk, 1997
[17]; Leloup và nnk, 2001 [77]), nh ng nó là không rõ ràng r ng pha ngu i l nh đó
là còn ti p t c hay không v i nh ng ch ng c đ c ch ra b i đ a nhi t niên đ i c a
71
Harrison và nnk, (1996) [57] ho c n u nó ch đ i di n cho m t s ki n ngu i l nh
riêng bi t. Nh ng ng i ch ra h ng c a s tr t phù h p v i s tr t b ng trái
(Leloup và nnk., 1995 [76]; 2001 [77]) và c l ng tổng c a s bi n v trong đ i
n m trong kho ng là 700 ± 200 km (Brias và nnk, 1993 [19]; Leloup và nnk, 1995
[76], 2001 [77]; Wang, P.L và nnk, 1998 [155]). Đ i tr t c t Ailao Shan d ng
nh đ c đi u ch nh theo s thúc tr t theo h ng nam c a kh i Đông D ng
(Indochina) nh ng chính xác v m t t nhiên c a s bi n d ng l p v liên h p là
không rõ ràng (Tapponnier và nnk, 1982 [123], 1986 [122], 1990 [125]; Leloup và
nnk, 1995 [76], 2001 [77]; Wang và Burchfiel, 1997 [153]).
Nh v y, quá trình phát tri n đ a hình luôn đ l i d u n thông qua nhi u d u
hi u khác nhau. Trong Kainozoi, giai đo n tr c Pliocen, đ i ĐGSH là giai đo n
bi n d ng d o, tr t b ng trái v i s phong phú ch ng c v đ a nhi t và đ a niên
đ i (Tapponnier và nnk, 1990 [125]; Scha¨rer và nnk, 1990 [108]; Harrison và nnk,
1992 [58], 1996 [57]; Leloup và nnk, 1995 [76], 2001 [77]; Zhang và Scha¨rer,
1999 [173]; Burchfiel và Wang, 2003 [22]; Gilley và nnk, 2003 [50]). Tổng s bi n
v tr t b ng trái c a đ a hình trong giai đo n này vào kho ng 700 ± 200 km và đ a
hình phát tri n nâng y u (0.03mm/năm), b m t san b ng cao 1600m (b m t Sa Pa)
trong khu v c đ c hình thành trong giai đo n này (Lê Đ c An, 2003 [3]), các dãy
núi Himalaya-Tây T ng đ n Hoàng Liên S n-Con Voi m i ch là đ a hình đ i núi
th p và ch a đ c nâng lên đáng k .
2.5.2. L ch s phát tri n đ a hình khu v c và vùng lân c n từ Pliocen t i nay
Trái ng c v i s bi n d ng d o, tr t b ng trái trong giai đo n tr c
Pliocen, giai đo n t Pliocen t i nay, đ i ĐGSH là m t th đ a m o tiêu bi u, m t
c u trúc tr t b ng ph i và gần nh là gi i h n phía đông b c c a đ i tr t c t
Ailao Shan. M t c a ĐGSH là m t m t th ng đ ng, m nh, có góc đổ v h ng
đông. T c đ tr t b ng c tính d a trên d li u đ a ch t và đ a m o n m trong
kho ng t 5.5 t i 54km (Allen và nnk, 1984 [2]; Wang, E., và nnk, 1998 [155];
Replumaz và nnk, 2001 [99]). Tuổi kh i đầu c a đ t gãy này v n ch a đ c làm rõ,
nh ng đ c c tình r i vào kho ng t 2 t i 5 tri u năm (Allen và nnk, 1984 [2];
Wang, E., và nnk, 1998 [155]; Replumaz và nnk, 2001 [99]). t l nh , ĐGSH gần
nh v ch thành m t đ ng th ng qua rìa phía đông b c c a đ i Ailao Shan. M t
đ c tr ng nổi b t khi quan sát trên b n đ c a ĐGSH là m t khúc u n chính gần
đi m giao c t c a nó v i h th ng đ t gãy tr t trái Xianshuihe-Xiaojiang. Phía tây
b c c a đ t gãy này, các m t pha-sét tam giác, các b n trầm tích Đ t và các s
nâng cao đ nh trong d i Ailao Shan đã đ c gi i thích là k t qu t m t s chuy n
72
d ch theo m t đ t gãy trên ĐGSH v i cánh phía đông b c chuy n d ch xu ng (Allen
và nnk, 1984 [2]; Replumaz và nnk, 2001 [99]; Leloup và nnk, 1995 [76]; Wang, E,
và nnk, 1998 [155]).
Theo các quan sát c a Replumaz và nnk, (2001) [99] thì có h th ng các m t
pha-sét tam giác nhánh đ t gãy phía đông nam c a ĐGSH (phần thu c lãnh thổ
Trung Qu c) là rõ nét và trên c s đó đã ch ra s chuy n d ch theo m t đ t gãy
đ c m r ng d c toàn b chi u dài đ t gãy này trong phân thu c Trung Qu c. Tuy
nhiên, nh đ c ch ra b i Allen và nnk, (1984) [2], s xói mòn khác nhau d c các
đá phi n g nai gần nh d c đ ng c a đ i tr t c t Ailao Shan, nh ng góc đổ theo
h ng c a thung lũng l i không đáng k , có th t o ra s xu t hi n c a các m t phasét tam giác trong s thi u v ng c a s chuy n d ch đúng theo m t đ t gãy. Wang
và nnk., (1998) [155] đ ng ý v i quan đi m đ t gãy thu n không còn ti p t c
phía nam c a khúc u n ĐGSH.
Trong đi u ki n s bi n d ng d c các đ i si t tr t nh là h qu c a s
đ ng đ
n - Á, rìa đông c a cao nguyên Tây T ng, trong đó có đ i ĐGSH đ c
cho là đã t ng tr i qua s nâng c a b m t đ a hình v i chi u dài c a đ a hình nâng
l n nh là m t k t qu c a s đi u ch nh dòng gradient áp su t c a c a l p v m m
bên d i t bên d i Tây T ng và s căng ph ng lên c a các khu v c lân c n
(Royden, 1996 [101]; Royden và nnk, 1997 [102]; Clark và Royden, 2000 [30]). S
tr i l , s nâng b m t đ a hình c a đ i tr t c t Ailao Shan và s chuy n d ch tr t
b ng d c ĐGSH và các đ t gãy ho t đ ng khác, chúng t ng tác v i nhau đ t o
thành c nh quan đ a hình hi n đ i, phần đ a hình còn đ c b o t n ngày nay chính
là minh ch ng lý gi i các quá trình ho t đ ng trong quá kh . Trong giai đo n này,
đ a hình khu v c th i kỳ này nâng lên r t m nh, đi n hình là dãy Himalaya nâng
m nh g p 38 lần th i kỳ tr c (Lê Đ c An, 2003 [3]), các vùng khác cũng b nâng
lên khá m nh, nh ng v i t c đ kém h n (v n đ này s làm rõ h n Ch ng 3).
Phù h p v i quan đi m này, P.H. Leloup và nnk (1995) [76] khi nghiên c u v dãy
núi đ a lũy Diacang Shan (m t trong b n kh i bi n ch t cao d c đ i ĐGSH) cũng
cho r ng dãy đ a lũy này ch đ c nâng m nh k t Pliocen. Tuy nhiên, t c đ nâng
tr i trong giai đo n này cũng không hoàn toàn đ ng nh t mà l i chia thành nhi u
chu kỳ khác nhau. Minh ch ng là s t n t i các BMSB và các b c th m sông
nh ng đ cao khác nhau.
Đ i v i khu v c đ i ĐGSH đo n Lào Cai-Vi t Trì, qua quá trình nghiên c u,
thành l p b n đ đ a m o (Hình 2.12), tổng h p tài li u v các b m t san b ng tr ,
các th m sông và trầm tích liên quan, trong giai đo n t Pliocen t i nay có th quan
73
sát th y 3 giai đo n phát tri n c a đ a hình theo ph ng th ng đ ng và chuy n d ch
theo ph ng ngang v i c ch tr t b ng ph i. V đ c đi m đ ng hình h c và t c
đ chuy n d ch c a đ a hình theo ph ng ngang s đ c NCS trình bày chi ti t
phần ti p theo (xem Ch ng 3).
V 3 giai đo n phát tri n đ a hình theo ph ng th ng đ ng đó là: giai đo n
Pliocen (t Pliocen s m đ n Pliocen mu n), giai đo n t Pleistocen s m đ n
Pleistocen gi a và giai đo n t Pleistocen cu i đ n nay.
- Giai đo n 1 (giai đo n t đầu Pliocen): Đ i ĐGSH tái ho t đ ng tr l i nên
các trầm tích không đ c thành t o và thay vào đó là s xu t hi n đá bazan h tầng
Văn Tiên. Ho t đ ng phun trào bazan ch di n ra trong ph m vi h p nên ít nh
h ng đ n b m t đ a hình. Đ a hình b t đầu quá trình chuy n d ch tr t b ng ph i
và chuy n đ ng nâng th ng th , đ c đánh d u b ng 3 b c đ cao đ a hình đó là b c
đ a hình cao 400-600m (có th đ t 1000m khu v c tây b c vùng nghiên c u và
dãy Hoàng Liên S n, [4]) có tuổi Pliocen s m, b c đ a hình cao 200-300m có tuổi
Pliocen gi a và các pediment thung lũng b phân c t thành các gò đ i tho i có tuổi
Pliocen mu n. Đ c đi m các d ng đ a hình này xem thêm Mục 2.4.2.2.
- Giai đo n 2 (t Pleistocen s m đ n cu i Pleistocen gi a): đ a hình v n ti p
t c chuy n d ch b ng ph i nh ng t c đ gi m h n so v i giai đo n tr c. Đ a hình
nâng v i m c đ trung bình, đ c đánh d u b i 3 m c th m sông: th m b c IV có
tuổi Pleistocen s m v i s có m t c a các trầm tích c a h tầng Mỹ L ng [128];
th m b c III có tuổi Pleistocen gi a v i s có m t c a h tầng Xuân Quang [128] và
th m b c II có tuổi Pleistocen gi a-mu n, trầm tích t ng ng là h tầng Minh Khai
[128].
- Giai đo n 3 (t Pleistocen mu n đ n nay): Đ a hình v n ti p t c v i c ch
tr t b ng ph i nh ng y u h n nhi u so v i 2 giai đo n tr c, t c đ chuy n d ch
ph i hi n t i là <1mm/năm (xem M c 3.2.2); giai đo n này ho t đ ng nâng m nh
nh t, đ c đánh d u b i th m tích t b c I có tuổi Pleistocen mu n [121], trầm tích
t ng ng là h tầng Th y Ch m [128] và hai th h bãi b i: bãi b i cao, cao t ng
đ i 2.5-6m, đ c xác đ nh tuổi Hollocen s m-gi a [121], [174], t ng ng v i h
tầng Phùng Nguyên và bãi b i th p v n đang ti p t c đ c nâng lên hi n t i,
t ng ng v i nó là h tầng Gò Mun [128].
Tóm l i: Trong Kainozoi, khu v c d c đ i ĐGSH tr i qua 2 giai đo n phát
tri n đ a hình - ki n t o chính. Giai đo n th nh t phát tri n t kho ng Oligocen đ n
Miocen (E3-N1), là giai đo n bi n d ng d o, tr
74
t b ng trái và quá trình nâng đ a
hình y u. Giai đo n th hai, b t đầu Pliocen đ n nay; giai đo n này có m t đ t bi n
l n x y ra đó là s đổi chi u chuy n d ch c a đ a hình d c đ i ĐGSH t tr
t b ng
trái qua chuy n d ch b ng ph i và đ a hình khu v c th i kỳ này nâng lên r t m nh.
Trong giai đo n này,
ph m vi khu v c t Lào Cai đ n Vi t Trì có th chia ra làm
3 giai đo n phát tri n đ a hình v i 9 th i kỳ nâng tích c c và xen gi a là 9 giai đo n
bình ổn t
ng đ i c a đ a hình khu v c, đ
c minh ch ng qua s t n t i c a 3 b c
đ a hình san b ng, 4 m c th m sông và 2 th h bãi b i có đ cao và tuổi khác nhau.
K T LU N CH
NG 2
Đ a hình khu v c có 3 đ c tr ng chính đó là tính kh i t ng, tính phân b c và
tính b t đ i x ng.
Nghiên c u tr c l ng hình thái khu v c đ c ti n hành b ng vi c thành l p
các lo i b n đ : phân b c đ cao, CCS, CCN và đ d c cho th y: đ c đi m phân b c
đ a hình khu v c là khá rõ nét, ph n ánh ho t đ ng ki n t o m nh m c a khu v c.
Các đ c tr ng KTHT ph n ánh rõ các y u t đ a hình đ c thành t o do các
chuy n đ ng ki n t o, đ c bi t là các chuy n đ ng ki n t o tr . Có th chia KTHT
khu v c nghiên c u thành 10 ki u v i 22 ph ki u, đ c g p trong 3 nhóm theo
ngu n g c là ki n trúc ki n t o, ki n trúc ki n t o nham th ch và ki n trúc ki n t o
bóc mòn. Theo tính ch t nâng-h bao g m 2 nhóm: KTHT nâng TKT và KTHT h
t ng đ i và s t lún TKT.
Công tác l p b n đ đ a m o khu v c theo nguyên t c các b m t đ ng
ngu n g c và tuổi (nguyên t c ngu n g c-l ch s ) đã phân chia đ c 32 d ng đ a
hình v i 4 ki u ngu n g c và tuổi khác nhau là ki u có ngu n g c ki n t o, ki u có
ngu n g c bóc mòn tổng h p, ki u có ngu n g c hòa tan-r a lũa và ki u đ a hình
dòng ch y.
Trong giai đo n ho t đ ng tr t Pliocen cho đ n nay, đ i ĐGSH đo n Lào
Cai-Vi t Trì đã tr i qua 3 giai đo n phát tri n đ a hình v i 9 th i kỳ nâng tích c c
và xen gi a là 9 giai đo n bình ổn t ng đ i c a đ a hình khu v c, đ c minh
ch ng qua s t n t i c a 3 b c đ a hình san b ng và 4 th h th m sông và 2 lo i bãi
b i có đ cao và tuổi khác nhau.
75
CH
NG 3
KI N T O TR VÀ Đ A Đ NG L C HI N Đ I
Đ I Đ T GÃY SÔNG H NG
3.1. Đ C ĐI M KI N T O TR
3.1.1. Các d u hi u ho t đ ng tr từ Pliocen –Hi n đ i
K t h p v i k t qu thu đ c trong đ t kh o sát cùng v i nhóm các nhà đ a
ch t thu c Vi n Nghiên c u Đ ng đ t, C c Đ a ch n Vân Nam Trung Qu c cho
th y đ i đ t gãy Sông Hông v n có nhi u d u hi u ho t đ ng trong giai đo n gần
đây. Các minh ch ng thu th p đ c là nh ng đ i tr t c t (shear zone) tr và các
d ch chuy n trong tầng phong hoá c a các thành t o Neogen có ph ng trùng v i
ph ng đ i ĐGSH (300-330o), chi u r ng t vài centimét khu v c cầu Yên Bái
t i vài ch c centimét, th m chí t i hàng mét khu v c đô th m i Lào Cai (Ngô
Văn Liêm và nnk, 2006 [81]).
Các đ i tr t c t tr có ph ng trùng v i ph ng đã đ c nêu trên ghi nh n
đ c t i m t s khu v c d c theo các ĐGSH, Sông Ch y. D c theo nhánh phía tây
nam sông H ng các đ i tr t c t ki u nh v y là r t phổ bi n, nh khu v c đầu cầu
Yên Bái (đ ng t TP. Yên Bái đi Nghĩa L ), quan sát th y đ i tr t c t tr trong
tầng cát k t, cu i k t Neogen chi u r ng ch a t i 1cm, m t tr t nhìn chung c m v
phía tây nam, góc d c khá l n (225<85), v t x c ph ng 135 < 25 th hi n r t rõ
trên v t li u sét. Hay t i thành ph Lào Cai, phát hi n th y nhi u đ i tr t c t phát
tri n trong các thành tao Neogen và v phong hoá c a chúng, tiêu bi u nh t là khu
v c phía Đông Nam trung tâm thành ph kho ng 6km, m t đ i tr t c t l r ng t
1,2 đ n 2m kéo dài hàng trăm mét, c t qua các tầng cu i k t, cát k t Neogen và l p
v phong hoá c a chúng có chi u dày hàng ch c mét.
Đ i này có th n m 230<70-75; v t x c 140<20-25 r t rõ nét trên v t li u
sét ( nh 3.1a; 3.1b). Đ c bi t v t li u sét trong đ i b ép phi n (ph ng 320) và b
c t nát b i các khe n t c t ph ng á vĩ tuy n đ c tr ng cho ki u tr t b ng ph i.
Ngoài ra các đ i tr t ki u trên còn r t phát tri n d c cánh phía tây nam c a ĐGSH
nhi u khu v c khác nh bên b ph i sông H ng khu thi tr n B o Yên, d c đ ng
t ph Ràng đi Cam Đ ng, th tr n Bát Xát đi AMUSUNG.
76
Hình 3.1: Mặt cắt trong trầm tích Neogen - Đệ t và đoán gi i cấu trúc từ nh
(điểm kh o sát thuộc thôn An L c - Bắc Cường - TP Lào Cai)
T ng t nh v y, trên tuy n ĐGSC d c qu c l 70 t i khu v c xã Khánh
Hoà (L c Yên, Yên Bái); khu v c th tr n Ph Ràng (B o Th ng, Lào Cai) cũng
quan sát th y m t đ i t ng t . T i khu v c xã Khánh Hoà, đ i có ph ng 300o
(210<60), r ng >15m các v t li u phong hoá c a đá Neogen màu xám đem, xám
nâu, loang nổ, m m x p cũng b ép phi n theo ph ng trùng v i ph ng c a đ t
gãy này. Khu v c th tr n Ph Ràng, quan sát th y đ i phát tri n trong tầng cu i k t
Neogen đang phong hoá r ng 40 - 60cm, v t li u bên trong màu xám đen b ép
phi n m nh.
77
Ngoài ra còn phát hi n các đ i tr t tr có ph ng ĐB-TN, á kinh tuy n, á vĩ
tuy n có chi u r ng thay đổi trong đ i đ t gãy Sông Hông có v t x c phát tri n
trong các l p sét, l p keo s t có c ch d ch tr t b ng, thu n ho c ngh ch phù h p
v i c ch d ch chuy n b ng c a đ i.
V trí quan sát đ c r t rõ ranh gi i c a các thành t o Neogen và th m sông
hi n đ i t i khu v c thôn An L c (xã B c C ng, TP. Lào Cai). đây phát hi n hai
h th ng khe n t tách là d u n c a các tr n đ ng đ t cổ, ph ng thay đổi t 275 290, có biên đ d ch tr t thu n t 2 đ n 4 cm, cùng v i các m t n t c a h th ng
ĐGSH (215<60) có biên đ d ch chuy n l n h n t 30 - 45 cm. H th ng khe n t
m th nh t đ c l p nhét b ng các v t li u màu xám sáng còn r t d o và m n, h
th ng th hai đ c l p b ng v t li u màu nâu đ c a th m sông hiên đ i (Hình 3.1).
Đ i tr
t c t tr
a
b
nh 3.1: a- Đới trượt cắt trẻ (Shear) phát triển trong các thành t o Neogen
và vỏ phong hoá c a chúng, rộng 1,8 - 2m; b- vật liệu sét bị ép phiến song song với
đới và mặt trượt c a đới (vị trí quan sát đông nam TP. Lao Cai 6 km)
Thành phần v t ch t trong các đ i tr t c t này t ng đ i x p, d o và các
l p keo s t hi n đ i đôi ch b ép phi n có màu s c ph thu c vào màu s c c a l p
v phong hoá c a đá g c khu v c. Ph i chăng n u đem liên k t các ho t đ ng d ch
tr t c a đ i đ t gãy Sông Hông v i tuổi c a v phong hoá phát triên trên đá
Neogen d c đ i Sông H ng, thì các d u hi u trên tr h n nhi u. m t s v trí, h
th ng khe n t tách á vĩ tuy n, ĐB-TN, d ch chuy n thu n t 2 -5 cm phân b trong
cánh phía TN còn b l p nhét các v t li u c a th m sông hi n đ i và thổ nh ng
(phần trên c a v phong hoá), đây có th là nh ng khe n t liên quan t i ho t đ ng
đ a ch n c a đ i đ t gãy này, đây cũng là c s cho các phân tích nhi t huỳnh
quang ph c v lu n gi i tuổi các tr n đ ng đ t cổ liên quan.
78
3.1.2. Biên đ và t c đ chuy n d ch thẳng đ ng từ Pliocen t i nay
Các kh i ki n trúc tr : các kh i ki n trúc nâng (các kh i núi, dãy núi) và h
t ng đ i (các thung lũng và trũng gi a núi), đã đ c đ c p đ n các phần trên
(Ch ng 2), phần này NCS t p trung đi sâu phân tích đánh giá v biên đ và t c
đ chuy n d ch theo chi u th ng đ ng c a các d ng ki n trúc tr t Pliocen cho t i
nay. Đã có m t s công trình nghiên c u đ c p đ n v n đ này trong khu v c và
vùng lân c n v i nhi u cách ti p c n và đánh giá khác nhau:
Lê Đ c An, L i Huy Anh và nnk (2000) [5], gi thi t r ng đ i ĐGSH - Sông
Ch y khu v c tây b c Lào Cai nguyên là b m t san b ng th ng nh t có đ cao 150
m. Thung lũng sông c t b m t san b ng này và l i đ c l p đầy b i các trầm tích
Đ t . Do đó x p b m t đ i ĐGSH - Sông Ch y vào tuổi Pliocen và b m t đó
đ c nâng lên vào cu i Pliocen - đầu Đ t , kho ng 2 tri u năm, v i c ly nâng t
275 - 550 m, t c đ nâng kho ng 0,14 - 0,28 mm / năm [5]. Ti p đ n, Lê Đ c An và
đ ng nghi p (2001) [6], thông qua nghiên c u các b c đ a hình DNCV cho r ng
DNCV t cu i Miocen (N13) t i nay có c ly nâng kho ng t 700 đ n 1100m t ng
ng v i t c đ 0.10-0.16mm/năm và n u tính t cu i Pliocen (N23) đ n nay thì c ly
nâng kho ng 150 đ n 650m, t ng ng v i t c đ 0.07 đ n 0.32mm/năm. Khi
nghiên c u m i quan h gi a chuy n đ ng nâng Tân ki n t o v i tr t b ng đ i
ĐGSH t góc đ đ a m o, Lê Đ c An (2003) [4] đã s b tính đ c t c đ nâng
trên dãy Hoàng Liên S n trong Pliocen là 0.17mm/năm và trong Đ t là
0.50mm/năm. Đ i v i dãy núi và s n nguyên Himalaya-Tây T ng, thông qua vi c
tổng h p k t qu c a các nhà đ a m o Trung Qu c cho r ng đ n t n cu i N1 đ n đầu
N2, Himalaya v n còn là vùng đổi núi th p c 500-1000m, ch đ n gi a Pliocen đ a
hình khu v c này m i đ t đ cao 3000m; còn đ cao 6000-8000m ch m i đ t đ c
trong Đ t , t đó rút ra đ c t c đ nâng trong n a đầu Pliocen là 1.14mm/năm và
t n a sau Pliocen t i nay có t c đ nâng là 1.40mm/năm.
Trần Ng c Nam (1999) [88], b ng tính toán P - T, cho th y tổng đ l n tr i
l h u bi n ch t DNCV đ t kho ng 23 km và b t đầu tr i l kho ng 31 - 30 tr.n.
Phân tích chi ti t các đ ng cong P - T - t cho th y quá trình nâng phi tuy n c a đ i
ĐGSH - Sông Ch y v i t c đ gi m dần: 10 mm / năm trong kho ng 31 - 30 tr.n; 3
mm/năm trong kho ng 30 - 28 tr.n; 1 mm/năm trong kho ng 28 - 24 tr.n và trung
bình 0,15 mm / năm t 24 tr.n. đ n nay [88].
Phan Tr ng Tr nh và nnk (1998) [145], phân tích đi u ki n P - T, cho r ng
các đá gneis, plagiogranit trong đ i ĐGSH đ c hình thành nhi t đ 6000 - 7500,
áp su t 3kb, ng v i đ sâu trung bình kho ng 10 km và đ c nâng lên t 23 tr. n.
79
tr c. Nh v y, đ đ t đ cao đ a hình hi n đ i (3 km) đ i ĐGSH - Sông Ch y đã
nâng lên kho ng 13 km, ng v i t c đ trung bình kho ng 0,56 mm / năm [149].
Schoenbohm và đ ng nghi p (2004), thông qua nghiên c u s bi n d ng đ a
m o trên các b m t nâng, s bóc l và s phát tri n cao nguyên trong khu v c sông
H ng, t nh Vân Nam, Trung Qu c, đã xác đ nh đ c tổng đ nâng đ a hình (có tính
đ n t c đ bóc l ) gần ranh gi i gi a Vi t Nam và Trung Qu c đ t kho ng 1400
đ n 1500m trong giai đo n t Pliocen t i nay.
Nh đã đ c đ c p phần trên (Ch ng 2, M c 2.5 “L ch s phát tri n đ a
hình” và M c 2.4 “Đ c đi m các ki u ngu n g c đ a hình), các kh i ki n trúc tr t
Pliocen t i nay bao g m các b c đ a hình có đ cao d i 600m (có th lên t i
1000m dãy Hoàng Liên S n [4]) và các b c th m sông d c theo các thung lũng
thu c sông H ng và sông Ch y. B ng các nghiên c u BMSB, tổng h p, phân tích
các k t qu c a các nghiên c u tr c [4], [51], [128], [121], [174] có th khái quát
v tuổi c a các d ng đ a hình tr t Pliocen t i nay nh sau:
- B m t san b ng có đ cao 500-600m khu v c tây b c vùng nghiên c u,
(có th đ t 1000m dãy Hoàng Liên S n) và 400-500m khu v c phía tây nam vùng
nghiên c u và trên DNCV có tuổi Pliocen s m (N21) .
- B m t san b ng có đ cao 200-300m có tuổi Pliocen gi a (N22) .
- B m t pediment thung lũng có tuổi Pliocen mu n (N23).
- Th m xâm th c-tích t b c IV, cao t
s m (Q11).
ng đ i 70-90m, có tuổi Pleistocen
- Th m xâm th c-tích t b c III, cao t
gi a (Q12).
ng đ i 35-55m, có tuổi Pleistocen
- Th m xâm th c-tích t b c II, cao t
gi a-mu n (Q12-3).
ng đ i 15-25m, có tuổi Pleistocen
- Th m xâm th c-tích t b c I, cao t
mu n (Q13).
ng đ i t 7-14m, có tuổi Pleistocen
- Bãi b i cao, cao t
ng đ i 2.5-6m, có tuổi Holocen s m-gi a (Q21-2).
- Bãi b i th p, cao t
ng đ i 0.5 đ n 2m, có tuổi Holocen mu n (Q23)
Hầu h t các k t qu đ u th a nh n, đ a hình khu v c nghiên c u trong giai
đo n t Pliocen t i nay đang trong quá trình nâng (t ng đ i) m nh. Vì v y, n u coi
80
Ht là đ cao đ a hình th c hi n t i, Hn là đ cao c a đ a hình do ho t đ ng nâng và
Hb là đ cao phần đ a hình b quá trình xâm th c-bóc mòn đi thì ta có:
Hn = Ht + Hb
Theo công th c này thì ta m i bi t đ c giá tr Ht thông qua nghiên c u
BMSB và b m t th m. Nh vây chúng ta cần ph i xác đ nh thêm giá tr Hb. Tuy
nhiên, trong khu v c ch a có công trình nào nghiên c u v t c đ bóc mòn-xói mòn
trong các giai đo n tr c đây mà ch có tính toán v t c đ bóc mòn – xói mòn
giai đo n hi n đ i (Lê Đ c An và nnk, 2004 [7]). Theo [7] thì t c đ xói mòn-bóc
mòn hi n t i trong khu v c kh i núi Fansipan là 0.56mm/năm và trong vùng núi
Vi t B c là 0.38mm/năm. Cũng theo nghiên c u này [7] thì t c đ nâng khu v c
dãy Hoàng Liên S n và DNCV trong giai đo n t Pliocen t i nay lần l t là
0.17mm/năm và 0.10-0.16mm/năm và t ng ng trong Đ t lần l t là
0.5mm/năm và 0.28-0.32mm/năm. Nh v y ta không th l y giá tr bóc mòn-xói
mòn hi n t i đ đ i di n (áp) cho c giai đo n dài t Pliocen ho c t Đ t t i nay
đ c vì t c đ bóc mòn-xói mòn hi n t i l n h n r t nhi u so v i t c đ nâng đ a
hình trong các giai đo n đó.
Nh phần trên đã trình bày, trong khu v c đã có m t s nghiên c u v t c đ
nâng đ a hình khu v c, nh ng ho c là tính trung bình trong chu kỳ dài [88], [145]
ho c m i ch tính thông qua đ cao th c c a đ a hình đ c bóc l ra hi n t i (Ht)
[7] mà ch a tính đ n phần đ cao đ a hình b m t đi do ho t đ ng xói mòn-bóc mòn
c a đ a hình khu v c. Trong nghiên c u này NCS tính t c đ nâng c a đ a hình khu
v c có quan tâm đ n t c đ bóc mòn-xói mòn trung bình trong giai đo n t Pliocen
t i nay gián ti p thông qua k t qu tính tổng đ nâng vùng gần biên gi i Vi t –
Trung c a Schoenbohm và đ ng nghi p (2004) [112] và k t qu c a Lê Đ c An
cùng c ng s (2003, 2004) [4], [7]. Theo nh k t qu [112] thì tổng đ nâng trong
giai đo n t Pliocen t i này vùng Vân Nam, phần gần biên gi i Vi t – Trung là
kho ng 1400-1500m (đã bao g m c phần b bóc mòn-xói mòn đi). Còn công b
[4], [7] khi tính cho khu v c dãy Hoàng Liên S n cho r ng các b m t san b ng cao
kho ng 1000m trong khu v c là có tuổi Pliocen. T hai k t qu này có th rút ra
phần đã b bóc mòn-xói mòn c a đ a hình khu v c trong kho ng t Pliocen t i nay
vào kho ng 400-500m (t c là ~1/2 đ cao hi n t i). Nh v y ta s có: Hn = Ht + ½Ht
(=3/2Ht).
Nh v y, t các k t qu trên ta có th tính đ
trong khu v c nghiên c u nh sau:
81
c t c đ nâng c a đ a hình
Đ i v i giai đo n Pliocen s m (kho ng 5.3 tr.n tr l i đây), các BMSB cao
500-600m khu v c tây b c vùng nghiên c u có t c đ nâng trung bình t 0.140.17mm/năm và các BMSB cao 400-500m khu v c DNCV có t c đ nâng trung
bình t 0.11-0.14mm/năm.
Đ i v i giai đo n Pliocen gi a (kho ng 2.5 tr.n), các BMSB cao 300-400m
khu v c tây b c vùng nghiên c u có t c đ nâng trung bình t 0.18-0.24mm/năm và
các BMSB cao 200-300m khu v c DNCV có t c đ nâng trung bình t 0.120.18mm/năm.
Đ i v i giai đo n 2 c a s phát tri n đ a hình – hình thành 3 th h b c th m
là th m b c IV, b c III và b c II, các b c th m này hầu h t v n b quá trình bóc
mòn-xâm th c khá m nh, ch y u t n t i d i d ng các d ng gò đ i sót ho c b m t
nghiêng tho i nên ta cũng có th áp d ng cách tính nh đ i v i BMSB. Theo cách
tính này, ta có th suy ra t c đ nâng trong giai đo n cu i Pleistocen s m (th m b c
IV, ~781000 năm) kho ng 0.17mm/năm; giai đo n Pleistocen gi a (th m b c III,
~300000 năm) kho ng 0.28mm/năm và trong giai đo n cu i Pleistocen gi a (th m
b c II, ~126000 năm) kho ng 0.30mm/năm.
Trong giai đo n phát tri n gần đây nh t (t cu i Pleistocen mu n đ n nay),
v i s t n t i c a b m t tích t th m b c I, bãi b i cao và bãi b i th p. Các d ng
đ a hình này b nh h ng không đáng k c a quá trình bóc mòn, nên ta không áp
d ng đ c cách tính nh trên mà ta tính tr c ti p theo đ cao th c t (th m b c I
cao trung bình ~10.5m, ng v i kho ng 15000 năm; bãi b i cao, cao trung bình ~
4.25m, ng v i kho ng 6000 năm và bãi b i th p, cao trung bình ~1.25m, ng v i
kho ng 1000 năm). Nh v y thì trong giai đo n t kho ng cu i Pleistocen mu n
đ n nay, t c đ nâng trung bình vào kho ng t 0.70mm/năm đ n 1.25mm/năm.
Tóm l i, theo nh cách đánh giá trên thì t c đ nâng trung bình c a đ a hình
khu v c trong giai đo n Pliocen là t 0.11-0.24mm/năm, trong giai đoan t cu i
Pleistocen s m đ n cu i Pleistocen gi a có t c đ nâng kho ng t 0.170.30mm/năm và trong giai đo n t cu i Pleistocen mu n đ n nay, t c đ nâng trung
bình vào kho ng t 0.70mm/năm đ n 1.25mm/năm.
3.1.3. Đ c đi m chuy n d ch tr
t bằng tr
3.1.3.1. Đặc điểm động hình học các chấn đoạn đứt gãy hoạt động
a. Khái quát về các chấn đo n đ t gãy thuộc lãnh thổ Trung Quốc
82
Phần thu c lãnh thổ Trung Qu c, đ t gãy tr t ph i Sông H ng gần nh
trùng khít v i rìa đông b c c a đ i tr t c t Ailao Shan. S l ng các đ t gãy và
cách th c đó s tr t đ c phân chia trên các nhánh c a ĐGSH thay đổi d c
chi u dài c a nó và ph thu c vào các đi u ki n khu v c. Theo chi u t tây b c
xu ng đông nam, qua vi c tổng h p các ngu n tài li u và phân tích trên nh v tinh
Landsat TM, ETM+ và mô hình s đ cao có th th y r ng:
khu v c Mindu, phía b c-n i k t thúc dãy Ailao Shan, ĐGSH th hi n b i
hai nhánh đ t gãy chính, ph ng TB-ĐN. Trong đó, nhánh phía đông th hi n rõ
nét h n nhánh phía tây nh ng b c t b i đ t gãy tr t trái Chenghai và bi n v
~7km (Schoenbohm và nnk, 2006 [111]). Ti p đ n phía b c b n Wudingshan, đ t
gãy v n ti p t c phát tri n theo hai nhánh chính, trong đó nhánh phía đông có bi u
hi n c a s tr t b ng thu n, nh ng phía nam c a b n này thì ch còn th y d u
hi u c a m t nhánh đ n l . Nhánh đ t gãy này ti p t c quan sát th y khu v c Ejia
(ch có m t nhánh đ t gãy này, ch y ngay sát th tr n Ejia) và có nhi u d u hi u c a
s tr t b ng ph i (Schoenbohm và nnk, 2006 [111]). khu v c Yuanjiang, phần
phía tây b c, đ t gãy g m m t nhánh chính và m t s nhánh ph . Đ a hình rìa đ t
gãy gần nh th ng đ ng, đ c đánh d u b i m t đ i sét ki n t o dày (Schoenbohm
và nnk, 2006 [111]). Nhánh đ t gãy chính này ch y theo h ng đông nam v phía
b c c a b n Yuanjiang và không n i tr c ti p v i đ t gãy chính phần đông nam
c a b n này. phía đông nam Yuanjiang, ĐGSH là m t nhánh đ n l , đ c đánh
d u b i m t đ i sét ki n t o dầy ~100m v i góc d c h ng đông b c ~80o. T khu
v c Nansa cho đ n phần ti p giáp v i biên gi i Vi t Nam, hi n t i có hai nhánh
đ t gãy chính c a ĐGSH. Nhánh phía tây nam là gần th ng đ ng và phân tách v i
các gneis đ i tr t c t Ailao Shan t các đá trầm tích Kainozoi và các đá Triassic
c a nên Yangtze. Nhánh phía đông b c, cũng gần th ng đ ng, li n k m t phần v i
các đá Triass trên c a n n Yangtze Triassis, t ng ph n v i m t đ n v Triassic
gi a. C hai đ t gãy là đ c th hi n rõ ràng b i các đ i sét m ch. Gần Nansa, các
đ t gãy cách nhau ~100-200m, đ c phân tách b i th ch cao và bùn sét h
Oligocene s m, trầm tích h b tr t c t m nh m v i s phân b các đ i sét m ch
đ c phát tri n r ng kh p (Schoenbohm và nnk, 2006 [111]).
b. Phần thuộc lãnh thổ Việt Nam
khu v c Lào Cai - Vi t Trì, qua k t qu phân tích các d u hi u đ a m o và
nh vi n thám t l l n NCS th y ĐGSH trong giai đo n hi n đ i không ph i là
m t đ i liên t c mà g m nhi u ch n đo n có kích th c khác nhau khi th hi n trên
các c u trúc đ t đá khác nhau. T biên gi i Vi t - Trung, đ i ĐGSH tách thành hai
83
đ t gãy chính bao hai rìa đ i bi n ch t DNCV và đ
(Hình 3.2).
c g i là ĐGSH và ĐGSC
Đứt gãy hoạt động sông Hồng ch y d c rìa Tây Nam c a đ i bi n ch t
DNCV, ng v i ĐGSH mô t truy n th ng trong các văn li u đ a ch t tr c đây.
Trên nh v tinh Landsat và DEM nó đ c th hi n là đ i đ t gãy duy nh t ch y
d c thung lũng sông H ng. Tuy nhiên, phân tích chi ti t các y u t đ a ch t, đ a m o
khu v c này cho th y đ t gãy hi n đ i sông H ng th hi n b ng hai đ t gãy chính
ch y theo hai b ph i và trái. Chúng không kéo dài liên t c mà phân thành t ng
đo n. Tuỳ t ng v trí, đ t gãy b trái sông H ng th hi n rõ nét h n đ t gãy b ph i
ho c ng c l i. Đáng chú ý, d c đ t gãy này NCS đã xác đ nh đ c 3 ch n đo n
đ t gãy chính v i đ dài trên 10km (đ t gãy SH1, SH2 và SH3) có kh năng sinh
ch n và đ c s d ng đánh giá đ ng đ t c c đ i phần d i đây (Hình 3.2).
Hình 3.2: Sơ đồ phân bố đ t gãy trẻ khu vực từ Lào Cai đến Việt Trì.
Đ t gãy SH1 t phía TB thành ph Lào Cai ch y d c sông H ng kéo dài liên
t c ~14.5 km, d c theo các ch n đo n này cũng quan sát th y biên đ d ch chuy n >
150 m (khu v c M đ ng Sinh Quy n, hay phía Tây b c Tr nh T ng 3km).
84
Đ t gãy SH2 (Hình 3.3) th hi n rõ trên nh máy bay, nh v tinh và mô
hình s đ cao (DEM), kéo dài ~12km t th tr n Ph Lu t i gần th xã Cam Đ ng
(cũ), có bi u hi n là đ t gãy tr t b ng. Biên đ d ch chuy n ph i xác nh n đ c t
các kh o sát đ a ch t, đ a m o, trên các thành t o trầm tích Đ t t i các su i d c
theo nhánh phía Đông B c (vùng B o Hà) t 150 t i 250m. D c ch n đo n đ t gãy
này còn có th quan sát th y h th ng các b m t tam giác ki n t o (triangular facet)
và đ t gãy này gần nh là ranh gi i phân chia các đá bi n ch t c a DNCV và các đá
trầm tích c a thung lũng sông H ng. V m t đ a m o, ch n đo n đ t gãy này là ranh
gi i phân chia gi a ki u đ a hình c a DNCV và ki u đ a hình bãi b i và th m sông
H ng (Hình 4.3).
Hình 4.3
Hình 3.3: Chấn đo n đ t gãy trẻ - Sông Hồng 2 ( nh vệ tinh Landsat TM được
chồng trên mô hình số độ cao)
Đ t gãy SH3 (Hình 3.4) th hi n rõ nét trên nh v tinh, trên b n đ đ a hình,
kéo dài ~18km t h Khe Gi a thu c đ a ph n xã Yên H p (Văn Yên) đ n h t xã
Minh Ti n (Tr n Yên) và là ranh gi i phân chia hai d ng đ a hình th m b c IV và
th m b c III. T i đ t gãy này có th quan sát th y nhi u d u hi u bi n v c a đ a
hình và bi n v c a su i c t qua. Theo k t qu nghiên c u, khu v c này đ t gãy đã
làm bi n v su i Ngòi Tháp v i tổng đo n bi n v đ t 1330m. T ng quan gi a s
d ch chuy n c a đ t gãy này và đ a hình khu v c đ c NCS trình bầy chi ti t h n
Ch ng 4, M c 4.2.
85
Hình 4.9
Hình 4.5
Hình 3.4: Đ t gãy đang ho t động vùng Văn Yên – Trấn Yên
(Quan sát từ nh vệ tinh SPOT)
T i vùng Yên Bái (Hình 3.6), hai nhánh đ t gãy chính đã phân thành nhi u
đ t gãy nh h n. Các đ t gãy ch y theo rìa ph i Sông H ng th hi n khá rõ nét.
Biên đ chuy n d ch khó xác đ nh.
Các nhánh c a ĐGSH còn quan sát th y Phú Th và ti p t c phân thành
các nhánh đ t gãy nh h n, ch y ra kh i ph m vi nghiên c u và kéo dài t i đ ng
b ng sông H ng. Đáng chú ý là nhánh đ t gãy u n cong, chuy n dần sang ph ng
B c-Nam, kéo dài t i Tp. Hoà Bình. M t s nhánh khác ti p t c ch y theo ph ng
TB-ĐN. T i vùng Đầm Mô - Ng i S n, v n có th quan sát th y d u v t c a đ t gãy
tr .
Ngoài ba ch n đo n đ t gãy chính trên, d c ĐGSH còn có th quan sát th y
nhi u ch n đo n đ t gãy nh h n, phân b và th hi n khác nhau hai bên b ph i và
trái sông H ng. T i Lào Cai, đ t gãy b trái th hi n rõ trên nh máy bay, nh v
tinh (Hình 3.5) là đ t gãy tr t b ng, đ t gãy bên b ph i phân thành nhi u b c
g m các đ t gãy nh , có bi u hi n c a đ t gãy tr t b ng thu n.
86
Hình 3.5: Đ t gãy trẻ khu vực TP.Lào Cai ( nh vệ tinh Landsat TM)
Hình 3.6: Mô hình số độ cao thể hiện các nhánh đ t gãy trẻ khu vực TP. Yên Bái
87
T vùng B o Hà đ n Ph Lu, quan sát th y m t đ t gãy chính (đ t gãy SH2)
bên b trái sông H ng, đ t gãy b ph i phân thành nhi u đo n ng n.
Chuy n xu ng vùng Ngòi Hút và Ngòi Thia, bên b ph i có th quan sát th y
nhi u nhánh đ t gãy khác nhau, có d u hi u c a chuy n d ch th ng đ ng và đ t gãy
tr t b ng. Nhánh đ t gãy bên b trái Sông H ng l i th hi n t ng đ i m nh t.
Đứt gãy sông Chảy ch y rìa phía đông b c đ i bi n ch t dãy núi Con Voi,
kéo dài thành m t đ ng th ng t Lào Cai t i Vi t Trì. Trên nh v tinh Landsat và
Spot, đ t gãy th hi n là m t d i có tông màu màu xanh, h p, rõ nét đ c tr ng cho
đ i d p v m nh có đ m tăng cao so v i lân c n (Hình 3.7).
Quan sát đ a m o trên th c đ a cho th y đ t gãy ch y d c theo m t thung
lũng h p, nhi u n i quan sát th y thung lũng hình ch “V” ( nh 3.2). Không quan
sát th y chênh l ch đ cao đ a hình hai bên cánh đ t gãy cũng nh d u hi u chuy n
d ch th ng đ ng d c theo đ t gãy Sông Ch y. D c theo đ t gãy có bi u hi n đây là
m t đ t gãy tr t b ng g m 2 ch n đo n chính.
Hình 3.7: Đ t gãy trẻ (SC1) khu vực Lục Yên đến ĐN Phố Ràng ( nh vệ tinh Spot
được lồng trên DEM ).
88
Đ t gãy Sông Ch y 1 (SC1) (Hình 3.7) th hi n rõ nét trên nh v tinh dài
liên t c ~17,7 km, ch y u trong đ a ph n huy n L c Yên c t qua đ a ph n các xã
Xuân Th ng, m t phần xã Long Phúc đ n Long Khánh, r i ch y qua gần trung
tâm xã An L c đ n Khánh Hòa và k t thúc đ a ph n xã Đông Quan (tây b c h
th y đi n Thác Bà). Đ t gãy ch y trong m t thung lũng h p, đ a hình khá cân x ng
và không quan sát th y bi u hi n c a s chuy n d ch th ng đ ng theo m t đ t gãy.
Đ t gãy Sông Ch y 2 (Hình 3.8) ch y d c theo rìa tây nam khu v c h thuỷ
đi n Thác Bà, đo n này đ c th hi n r t rõ nét trên đ a hình và r t rõ trên nh v
tinh cũng nh quan sát trên th c đ a, kéo dài t i ~51,4km. Đ t gãy này đ c quan
sát th y d u hi u rõ nét t phía b c xã B o Ai, qua C m An đ n Mông S n, Tân
H ng, Đ i Đ ng,... đ n Qu Lâm, Tây C c và k t thúc gần trung tâm xã Ng c
Quang. T i ngã ba r đi h Thác Bà c a tuy n đ ng Hà N i - Yên Bái, n i đ t gãy
Sông Ch y 2 c t qua có th quan sát th y đ i tr t nh trong đá phi n gneis. Các
đ i tr t này c t và làm xê d ch tầng phong hoá c a đá gneis. Đ t gãy phân b d ng
chùm hoa đ c hình thành trong đi u ki n si t ép.
Hình 3.8: Vị trí đ t gãy trẻ (SC2) trên nh vệ tinh Landsat ETM+
89
nh 3.2: Thung lũng hình chữ “V”, vùng Khánh Hoà- An L c - Lục Yên, Yên Bái
( nh B.V. Thơm)
3.1.2.2. Biên độ và tốc độ dịch chuyển
a. Biên độ dịch chuyển
Các đo n d ch chuy n c a sông su i d c ĐGSH (Hình 3.9 và Hình 3.10),
ch y t m t vài mét đ n 25km, đ c xác đ nh b i sông nhánh liên quan ho c các
đo n dòng chính b chuy n d ch d c đ t gãy. Các đo n chuy n d ch c a sông su i
nhánh có th b làm ph c t p khi chúng chuy n d ch l n h n các đ c tr ng cách
dòng c a sông su i, b i vì các dòng sông có th b c p dòng do đ t gãy làm
chuy n d ch các lòng sông su i ban đầu qua sông su i khác. Vì lý do này, chi u dài
c a khúc u n (dog-leg) các lòng sông ho c các d i nhánh ghi l i c các chuy n d ch
dù là nh nh t trên đ t gãy, trong tr ng h p c a ĐGSH xu t hi n ~25km phía
đông nam c a Ejia (Schoenbohm và nnk, 2006) [111] (Hình 3.9).
90
Hình 3.9: Chuyển dịch theo dấu hiệu địa chất và địa m o lớn hơn 5km dọc ĐGSH.
(A) Schoenbohm và nnk, (2006) [111]; (B) Allen và nnk, (1984) [2]; (C) Weldon và
nnk, (1994) [156]; (D) Leloup và nnk, (1995) [76]; (E) Wang và nnk (1998) [155];
(F) Replumaz và nnk (2001) [99].
91
Hình 3.10: Biên độ dịch chuyển theo phân tích các sông suối nhánh c a ĐGSC khu
vực Lục Yên, Yên Bái đến Phố Ràng, Lào Cai.
Replumaz và nnk (2001) [99], b ng vi c th ng kê các đo n dòng ch y trên
hai phía c a đ t gãy trong các khu v c Ejia và Wudingshan và quan sát th y chúng
có s phù h p nh t khi d ch tr t ng c chi u chuy n d ch c a đ t gãy m t kho ng
~25km. Đây là m t giá tr chuy n d ch th c t , không ph i là giá tr nh nh t.
Replumaz và nnk, (2001) [99] cho r ng có m t s chuy n d ch ~20km d a trên s
tái thi t l i dòng sông trong khu v c gi a Ejia và Mindu. Chuy n d ch nh nh t gần
Ejia (~25km), Honghe (~22km) và Nansa (~16km) là trong m t ph m vi t ng t .
Nh ng d li u đó cho th y s d ch chuy n là không gi ng nhau d c ĐGSH, l n
nh t là gần Ejia (~25km), gi m dần v phía tây b c t i 20km gi a Ejia và Mindu
và t i phía đông nam ~22km Honghe và ~16km Nansa. M ng l i dòng ch y
c a sông H ng có th đã b t đầu ghi nh n s chuy n d ch trên ĐGSH ch sau khi
sông H ng b t đầu quá trình xâm th c sâu (Allen và nnk., 1984 [2]; Replumaz và
92
nnk., 2001 [99]). M c dù các sông có th ghi nh n s chuy n d ch ngang mà không
có s đào sâu lòng, các con sông đó th ng ít có kh năng ghi nh n s chuy n d ch
l n đ c quan sát đây (d i 25km) b i vì s thay đổi các sông nhánh có th rõ
ràng h n s thay đổi ti n trình dòng ch y c a chúng.
Trong khu v c t Lào Cai t i Phú Th , thông qua các nghiên c u chi ti t,
NCS đã xác đ nh đ c các đo n bi n v c a sông su i nhánh c a sông H ng và
sông Ch y, bi n v c a các b c th m sông đ t t trên 100m đ n kho ng 1600m. Có
th nêu ra m t s đo n bi n v đi n hình đó là: bi n v c a trầm tích Đ t t i su i
nhánh (phía tây b c Tr nh T ng, Bát Xát) có biên đ xác đ nh trên 150m ( nh
4.1); bi n v c a su i t i B n Qua có th xác đ nh đ c là ~530m (Hình 4.10), bi n
v c a su i Ngòi Tháp xác đ nh đ c v i chi u dài ~1330m (Hình 4.5), bi n v đ a
hình gi a th m b c III và th m b c II t i khu v c xã Yên H p và Xuân Ai xác đ nh
đ c ~142m (Hình 4.6 ÷ Hình 4.9), bi n v c a các su i và trầm tích Đ t khu v c
M u Đông-M u A t ~130m đ n ~240m (Hình 4.10) và khu v c huy n B o Yên,
t nh Yên Bái t kho ng ~250m đ n ~370m (Hình 4.11),… (xem thêm M c 3.1.2.2b
và M c 4.2).
b. Tốc độ chuyển dịch ph i c a đ t gãy
M t v n đ quan tr ng là đánh giá t c đ chuy n d ch c a các đ t gãy chính
c a đ i ĐGSH. Khó khăn l n nh t đây là chúng ta không bi t đ c tuổi đ a hình
cũng nh tuổi c a m ng l i sông su i. Trong nghiên c u tr c đây, d a trên gi
đ nh v tuổi c a sông su i, m t s tác gi đã xác đ nh đ c t c đ chuy n d ch c a
ĐGSH trong phần lãnh thổ Trung Qu c là 3-8 mm/năm (Allen và nnk., 1984 [2]),
ho c vài mm/năm (Lacasin và nnk, 1994 [74]).
C.R Allen và nnk (1984) [2], quan sát các d u hi u đ a m o Yaojie và c
tính s bi n v c a khe su i t vài ch c mét đ n 70 mét. S d ch chuy n này x y ra
trong Holocen, kho ng 10.000 năm, ng v i t c đ ch ng 7 mm/năm. Allen cũng
c tính s bi n v c a các khe su i trên các b m t s n thung lũng Sông H ng
Daqiao là 5,3 km, Nabing - Atu là 5,5 km và xác đ nh s d ch chuy n này b t đầu
t Pliocen mu n, kho ng 2 - 3 tr.n, ng v i t c đ 2 - 3 mm/năm. Khi đánh giá
chung v tr t b ng ph i c a đ i ĐGSH, Allen cho r ng t c đ chuy n d ch ngang
trong N2 - Q kho ng 2 - 5 mm/năm.
Qua nghiên c u b ng vi c đào hào trên m t nhánh đ t gãy đ n l c a ĐGSH
b i Weldon và nnk (1994) [156], cho k t qu t c đ
c l ng chuy n d ch l n
nh t là 2.7mm/năm.
93
P.H Leloup và nnk (1995) [76], xác đ nh biên đ bi n v c a các khe su i
Shitian - Danuo t 20 - 50 km trong N2 - Q kho ng ~ 5 tr.n, và tính t c đ tr t
b ng ph i trung bình c a đ i ĐGSH là 7 ± 3 mm / năm.
E. Wang và nnk (1998) [155], xác đ nh đo n u n khúc đổi h ng dòng ch y
sông H ng Majie (phía nam ) v i biên đ 6 km trong kho ng ~ 4 tr.n, t c đ tr t
b ng ph i c a đ i ĐGSH là 1 - 3 mm/năm. Nh ng Wang cho r ng giai đo n phát
tri n tr t b ng ph i c a đ i ĐGSH x y ra tr c Pliocen (> 5,3 tr. n.), biên đ t 14
- 48 km, v i t c đ tr t b ng ph i trung bình ~ 6 mm/năm.
Replumaz và nnk (2001) [99], d a trên c s tính toán theo các chuy n d ch
đ a ch t-đ a m o cho r ng trong Holocene và Pliocen d c các ch n đo n trung tâm
và ch n đo n phía nam c a đ t gãy cho k t qu tr t b ng ph i 1–5 mm/năm.
Vi t Nam trong h n m t th p kỷ gần đây cũng có nhi u tác gi nghiên c u
v v n đ này:
- Nguy n Qu c C ng và nnk (1999) [36], khi nghiên c u chuy n d ch
ngang d c đ t gãy chân s n tây nam c a kh i Tam Đ o, đã xác đ nh biên đ d ch
chuy n d c đ t gãy này là 1500 – 2000m và b c đầu tính t c đ tr t b ng ph i
đó là 800m/tri u năm, t c 0,8mm/năm.
- Lê Đ c An, L i Huy Anh và nnk (2000) [5], căn c vào biên đ d ch
chuy n có h th ng c a các dòng su i ch y c t qua đ t gãy tây b c Lào Cai, đã s
b tính đ c biên đ tr t b ng ph i c a đ i ĐGSH - Sông Ch y là gần 2000 m,
trong kho ng Pleistocen gi a-mu n (Q12-3), kho ng 250.000 năm, ng v i t c đ là
7 - 8 mm/năm.
- Nguy n Đăng Túc (2001), [151] căn c vào các d u hi u đ a m o đ xác
đ nh biên đ và t c đ d ch tr t ph i c a đ i ĐGSH - Sông Ch y đo n Lào Cai Vi t Trì cho k t qu là 6 - 9 mm/năm.
- Phan Tr ng Tr nh và nnk (2000) [149], cũng đã ti n hành đánh giá t c đ
trung bình c a đ i đ t gãy này trong giai đo n Đ t mu n v i 2 ph ng án khác
nhau: Ph ng án d a vào các bi n v đ a m o c a các sông su i nhánh cho k t qu
giá tr chuy n d ch ngang trung bình c a nhánh ĐGSC là 2.5±1.5mm/năm, đ t gãy
b trái sông H ng là 4.0±1.8mm/năm và b ph i sông H ng là 1.7±1.5mm/năm.
Ph ng án d a theo chu kỳ băng hà Wum và Riss cho k t qu ngang trung bình c a
nhánh ĐGSC là 2.7±1.6mm/năm, đ t gãy b trái sông H ng là 3.2±1.7mm/năm và
b ph i sông H ng là 1.9±1.5mm/năm.
94
Trong nghiên c u này, đ xác đ nh tuổi c a các chuy n d ch bi n v , NCS
d a vào k t qu nghiên c u trầm tích Đ t và th m sông c a nhi u tác gi trong
khu v c nghiên c u và vùng lân c n (Lê Đ c An và nnk, 2004 [7]; Zuchiewicz và
nnk, 2009 [159]; Nguy n Đ c Tâm, 2005 [121]; Nguy n Xuân Huyên, 1996 [64];
Ph m Đình Th , 2010 [128],...). Theo Lê Đ c An và nnk (2004) và Nguy n Đ c
Tâm (2005), tuổi c a các thành t o bãi b i th p trong kho ng 1-2 nghìn năm (tuổi
C14) và bãi b i cao là kho ng 5-6 nghìn năm. Th m tích t b c I đ c c u t o b i
trầm tích c a h tầng Th y Ch m đ c xác đ nh có tuổi Pleistocen mu n (kho ng
15-20 nghìn năm) [7], [128], [121]. Th m b c II đ c trầm tích c a h tầng Minh
Khai tuổi Pleistocen gi a-mu n ph trên b m t [128] và đ c xác đ nh có tuổi 5070 nghìn năm [121]. Th m b c III đ c ph b i trầm tích c a h tầng Xuân Quang
có tuổi Pleistocen gi a (kho ng 781-120 nghìn năm) [7], [121], [159]. Th m b c IV
đ c trầm tích h tầng Mỹ L ng ph trên b m t và có tuổi Pleistocen s m [7],
[128].
Đ i v i các đ t gãy c t qua và làm chuy n d ch bi n v các sông su i nhánh,
chúng tôi tính th i gian c a ho t đ ng bi n v thông qua tuổi hình thành sông su i
nhánh đó. Đ tính tuổi c a các sông su i nh chúng tôi d a vào m i quan h gi a
chi u dài và t c đ phát tri n c a su i nh đ c trình bày trong công trình c a Lê
Đ c An và nnk (2004) [7] tính cho su i nhánh khu v c Bát Xát (Lào Cai). Theo
nh cách tính này [7] thì t c đ phát tri n c a su i trong khu v c là 66mm/năm.
K t qu nghiên c u chi ti t v bi n v c a các b c th m sông, đ ng đáy c a
sông su i nhánh và trầm tích Đ t t i các đo n su i có đ t gãy c t qua (Hình 4.5
đ n Hình 4.11) th hi n:
- D c ch n đo n đ t gãy ho t đ ng SH3 (b ph i sông H ng), ch n đo n này
c t qua su i Ngòi Tháp và làm đ ng đáy c a su i này chuy n d ch m t kho ng là
1330m (Hình 4.5). Đo n bi n v này đ c xác đ nh n m 1 phần gi a ranh gi i c a
th m b c IV và III và phần còn l i n m trong th m b c III. D a trên các tài li u v
tuổi trầm tích (cũng nh tuổi c a b m t th m) [128] có th xác đ nh đ c th i gian
kh i đầu c a s d ch chuy n bi n v này vào kho ng cu i Pleistocen s m và đầu
Pleistocen gi a (kho ng 781 nghìn năm). Nh v y có th xác đ nh đ c t c đ
chuy n d ch ph i c a đ a hình khu v c d c đ t gãy này là ~1.7mm/năm.
- V phía b c c a ch n đo n đ t gãy SH3 kho ng 1km (xã Yên H p), có m t
nhánh đ t gãy nh là ranh gi i gi a th m b c III và b c II (tuổi gi đ nh vào kho ng
đầu Pleistocen mu n, kho ng 0.126 tr.n) (xem các hình t Hình 4.6 đ n Hình 4.9),
t i đó NCS đã xác đ nh đ c biên đ chuy n d ch d c ch n đo n đ t gãy này
95
~142m. Nh vây t c đ chuy n d ch có th
M c 4.2).
c tính ~1.1mm/năm (xem thêm
- khu v c t xã M u Đông đ n trung tâm th tr n M u A (Văn Yên, Yên
Bái), b ng vi c xác đ nh bi n v c a đáy dòng ch y và trầm tích d c 3 su i nhánh
(Ngòi Qu ch, Ngòi V i và Ngòi A) ch y vào sông H ng, lần l t là ~130m, ~180m
và ~240m (Hình 4.10). Chi u dài các su i đ c xác đ nh trên n n đ a hình s 1:
50.000 lần l t là 7.3km, 8km và 9km. Áp d ng ph ng pháp tính tuổi c a sông
su i theo chi u dài nh đ c trình bày trong công trình c a Lê Đ c An và nnk
(2004) [7], thì t c đ hình thành su i là kho ng 66mm/năm. Nh v y 3 su i trên có
tuổi t ng ng là ~110 nghìn năm, ~121 nghìn năm và ~136 nghìn năm. T đó ta
có th xác đ nh đ c t c đ chuy n d ch d c su i Ngòi Qu ch là ~ 1.2mm/năm, đ i
v i su i Ngòi V i là ~1.5mm/năm và su i Ngòi A là ~1.8mm/năm (trung bình
~1.5mm/năm).
- T ng t đ i v i khu v c phía b c c a huy n B o Yên, n i có ch n đo n
đ t gãy ho t đ ng SC1 c t qua (Hình 4.11), trên b n đ đ a hình 1:50.000 chúng tôi
tính đ c chi u dài 3 su i nhánh theo chi u t B c xu ng Nam (Ngòi Chi, Ngòi
Làng Đung và Ngòi Đông Quan) lần l t là ~11km, ~9.5km và ~17km; tuổi t ng
ng là ~ 167 nghìn năm, ~ 144 nghìn năm và ~ 258 nghìn năm; biên đ chuy n d ch
t ng ng xác đ nh đ c (Hình 4.11) lần l t là ~290m, ~250m và ~370m. T đó
suy ra t c đ chuy n d ch t i nhánh đ t gãy SC1 t i các su i lần l t là
~1.7mm/năm, ~1.7mm/năm và ~1.4mm/năm (trung bình ~1.6mm/năm).
Tóm l i, b ng các ph ng pháp xác đ nh bi n v c a b m t th m, c a sông
su i nhánh và trầm tích Đ t n i có đ t gãy ho t đ ng c t qua, NCS xác đ nh đ c
t c đ chuy n d ch trung bình trong giai đo n t Pleistocen gi a-mu n c a các ch n
đo n đ t gãy bên b ph i sông H ng t ~1.1mm/năm đ n ~1.7mm/năm, b trái
sông H ng t ~1.2mm/năm đ n ~1.8mm/năm và trên ĐGSC t ~1.4mm/năm đ n
~1.7mm/năm.
3.2. Đ C ĐI M Đ A Đ NG L C HI N Đ I
3.2.1. Đ c đi m ho t đ ng đ a ch n khu v c nghiên c u và vùng lân c n
3.2.1.1. Khái quát lịch sử hoạt động địa chấn khu vực nghiên cứu và lân cận
S li u đ ng đ t l ch s trong khu v c nghiên c u đ c thu th p t các
ngu n chính: các tài li u ghi chép l ch s , s li u đi u tra th c đ a c a các nghiên
c u tr c đây và s li u đ c ghi b i m ng l i các tr m đ a ch n c a Vi t Nam và
các trung tâm đ a ch n qu c t nh : ISC, USGS, NEIS, BEJ.
96
Đ ng đ t l ch s khu v c mi n b c nói chung và khu v c nghiên c u nói
riêng đ c các nhà khoa h c thu c Vi n V t lý Đ a cầu đi u tra qua nhi u đ t kh o
sát khác nhau. Các cu c kh o sát đã giúp phát hi n các tr n đ ng đ t c p 7 (MSK 64) Lai Châu, 1914; Đi n Biên 1920, S n La; 1926 và hầu h t các tr n đ ng đ t
c p 6 (MSK - 64) và nhi u tr n đ ng đ t c p 5 (MSK - 64) t năm 1983 v tr c.
S li u quan sát b ng máy t m ng l i tr m đ a ch n Vi t Nam bao g m:
S li u c a tr m đ a ch n Ph Li n th i gian 1924 – 1944, 1957 – 1975; tr m c a
Sa Pa th i gian 1961 – 1975; tr m B c Giang 1967 – 1975; tr m Hoà Bình 1972 –
1975. Tuy chúng không cho phép đ nh v ch n tiêu đ ng đ t ghi đ c, nh ng đã
giúp kh ng đ nh các tài li u đ ng đ t sau 1924 phát hi n qua đi u tra th c đ a. T
năm 1976, m ng l i tr m đ a ch n mi n b c Vi t Nam có thêm tr m Tuyên
Quang, đ c đ ng nh t hoá máy đ a ch n chu kỳ ng n, đã giúp xác đ nh đ c các
thông s đ ng đ t Ms ≥ 3.0 x y ra trong khu v c.
T năm 1990 trong khu v c có thêm hai tr m đi ch n Lai Châu và Đi n
Biên, năm 1995 đ c bổ sung thêm tr m S n La. Đ ph c v nghiên c u kh thi
công trình thuỷ đi n S n La, t tháng 5/1997 Vi n V t lý Đ a cầu đã đ t thêm 6
tr m đ a ch n chu kỳ ng n, đ nh y cao xung quanh khu v c công trình. Đó là các
tr m Cò Nòi, Tr m T u, Tuần Giáo, Quỳnh Nhai, Than Uyên, M ng La. Đ c bi t,
t tháng 9/1997 đ n tháng 10/1998 Vi n V t lý Đ a cầu Strasbourg (Pháp) đã giúp
thi t l p h th ng tr m đ a ch n đo xa khu v c công trình thuỷ đi n S n La. Nh
các h th ng tr m nói trên, t năm 1997 có th quan sát đầy đ đ ng đ t Ms ≥ 2
trong khu v c nghiên c u.
Nh ng s ki n đi n hình c a ho t đ ng đ ng đ t hi n đ i trong khu v c
nghiên c u và lân c n đ c mô t d i đây:
Đ ng đ t Đi n Biên 1935, M=6.3/4, x y ra phía Đông Nam thành ph
Đi n Biên, trong dãy Pu Mây Tun. Đ ng đ t đã gây ra n t đ t r ng t i 20 cm, kéo
dài t ng đo n t i 50m, trong vùng ch n tâm và gây h h i nhà trong m t vùng r ng
t i 13.000Km 2.
Đ ng đ t m nh x y ra
Giáo) vào cu i th kỷ tr c và
Ph ng Pi (trong vùng ch n tâm đ ng đ t Tuần
M ng Ten, Sông Mã vào năm 1942.
Đ ng đ t Tuần Giáo tháng 6/1983, Ms = 6.7, có ch n tâm cách th ch n Tuần
Giáo 11 km v phía B c. Vùng c c Đông kéo dài ch ng 30km theo h ng TB-ĐN
v i b r ng ch ng 10km. Trong vùng x y ra bi n d ng l n m t đ t: n t đ t r ng 1520 cm, kéo dài t ng đo n trên m t chi u dài quan sát đ c là 22km tr t l l n
97
trong núi, s t l n trên m t đ t, n t đ t nh h n còn x y ra ngoài vùng này. Di n
tích vùng phá huỷ c p 8 r ng t i 2500km2, còn vùng c p 7 và m nh h n ph m t
di n tích 13000km2 trong đó có các th xã Lai Châu, Đi n Biên, T a Chùa, Quỳnh
Nhai, Thu n Châu, S n La...
Đ ng đ t x y ra trong vùng núi Nam Oun (thu c Lào) d ch n lan truy n
đ n Đi n Biên 19-2-2001 có đ m nh 5.3 đ richter, cách thành ph Đi n Biên
kho ng 15 km v phía Tây, d i đ sâu 12km, trên đ ng đ t gãy Lai Châu-Đi n
Biên. C ng đ ch n đ ng vùng ch n tâm, kéo dài ch ng 15-20km theo h ng
BĐB-NTN, có th đ t t i c p 7-8 (MSK), gây ra tr t l đá trong núi, nhà sàn rung
chuy n m nh, nhà xây d ng kiên c b h h i n ng. Hua Pe (thu c Lai Châu) gần
biên gi i Vi t-Lào b ch n đ ng m nh làm x p mái hầm, gây n t đ t s n d c,
sân nhà và làm n t các b t th m làm b ng đá h c. Đ p Pe Luông cách ch n tâm
kho ng 10km v phía đông b n t vai đ p và phần ti p xúc gi a đ p và n i thoát
lũ. Th xã Đi n Biên n m trong vùng biên đ nh h ng c p 7, phần l n nhà xây b
n t t ng, m t s nhà b h h i n ng, có nhà b s p đổ. Đ ng đ t gây ch n đ ng c p
6 (ch n đ ng m nh nh ng không gây h h i nhà c a) Tây Trang, Na Pheo, Tuần
Giáo và các đ a ph ng n m trong ph m vi 15-33km t ch n tâm, ch n đ ng Lai
Châu và các đ a ph ng trong ph m vi bán kính 33-73km t ch n tâm là c p 5 còn
S n La, Quỳnh Nhai, Thu n Châu, M ng La, Pa Vinh, T Bú,..., n m trong vùng
c p 4. Sau kích đ ng chính x y ra hàng trăm d ch n, trong s đó nhi u tr n m nh
t 4.1 đ n 4.8 đ Richter gây ch n đ ng c p 5 c p 6 th xã Đi n Biên, nh các d
ch n 4.2 và 4.8 đ Richter ngay trong đêm 19-02-2001, d ch n 4.1 đ Richter sáng
24-02-2001 và d ch n 4.7 đ Richter r ng sáng 04-03-2001
Ngoài nh ng tr n đ ng đ t có tính phá huỷ trên, trong khu v c lân c n còn
x y ra nhi u tr n đ ng đ t khác, nh tr n đ ng đ t c p 7 Lai Châu 1914, Đi n
Biên 1920, S n La 1926, Lai Châu 1993,...
Trong hai ngày 29-30 tháng 03 năm 1993 đã ti p t c x y ra hai tr n đ ng đ t
Lai Châu có ch n c p Ms = 5.0 (c ng đ ch n đ ng I=6-7) v i đ sâu ch n tiêu
13km. Ch n tâm hai tr n đ ng đ t này n m trên đ t gãy Lai Châu - Đi n Biên kéo
dài t M ng Tong (cách Lai Châu 10 km) đ n Na Pheo. Sau tr n đ ng đ t x y ra
m ng l i tr m tây B c Vi t Nam ghi nh n gần b n trăm d ch n t Ms=1 đ n
Ms=3.5. Hai tr n đ ng đ t chính và hàng lo t d ch n đã gây ra ti ng nổ khu v c
ch n tâm dài gần 30Km d c đ t gãy Lai Châu-Đi n Biên làm ch n đ ng 3 tháng
li n mà các khu v c dân c xung quanh đ u c m nh n đ c.
98
Ngày 17-01-1996 m t tr n đ ng đ t m nh x y ra M
tr n đ ng đ t này n m trên hình chi u m t đ t gãy Sông Mã.
ng Luân và ch n tâm
D c khu v c nghiên c u, đ i ĐGSH, đã quan sát th y các tr n đ ng đ t l ch
s t i Hà N i vào nh ng năm (1278, 1283) và các tr n đ ng đ t L c Yên năm
(1953) (M=4,7) và năm (1954) (M=5,4).
S li u nói trên ch ng t khu v c tây b c Vi t Nam nói chung và khu v c
nghiên c u nói riêng có ho t đ ng đ ng đ t.
3.2.1.2. Quy luật phân bố động đất khu vực nghiên cứu và lân cận
Quy lu t phân b đ ng đ t là c s đ phân đ nh các vùng phát sinh đ ng
đ t, xác đ nh các đ c tr ng đ a ch n c a chúng và đánh giá đ nguy hi m đ ng đ t
đó là m i liên quan v i c u trúc ki n t o và quy lu t phân b theo đ sâu.
S phân b đ ng đ t theo đ sâu bi u th b ng các m t c t sâu trong đó toàn
b ch n tiêu đ ng đ t trong đ i nghiên c u đ c đ a v m t m t ph ng th ng đ ng
quy c. Chúng giúp xác đ nh tầng sinh ch n và b dày c a nó trong t ng vùng phát
sinh đ ng đ t, cần thi t cho vi c đánh giá đ ng đ t c c đ i và đ sâu ch n tiêu c a
nó. Vùng phát sinh đ ng đ t, nh trên đã th y liên quan v i các đ i đ t gãy ki n t o
ho t đ ng, vì v y s phân b đ ng đ t theo đ sâu cần đ c xem xét cho t ng đ i.
Theo phân b ch n tiêu theo đ sâu trong các đ i đ t gãy chính mi n b c: đ i
ĐGSH - Sông Ch y, Sông Đà, S n La và Sông Mã, Lai Châu - Đi n Biên. Ch n
tiêu đ ng đ t quan sát th y trong t ng đ i đ c đ a lên m t ph ng th ng đ ng ch y
d c theo đ t gãy. S phân b ch n tiêu đ ng đ t theo đ sâu trong các đ i:
+ Đ sâu ch n tiêu l n nh t h = 30km quan sát th y trong các đ i Sông Mã,
Pu Mây Tun. khu v c nghiên c u (d c đ i ĐGSH) đ sâu ch n tiêu l n nh t
không v t quá 25km. các vùng Sông Đà, Lai Châu - Đi n Biên, đ sâu ch n tiêu
không v t quá 20 km
+ Trong ph m vi t ng đ i, đ sâu ch n tiêu l n nh t nói chung ít thay đổi.
+ T s phân b ch n tiêu theo đ sâu có th xác đ nh b dày tầng sinh ch n
trong các đ i. Tầng sinh ch n chi m phần v Trái đ t t m t móng k t tinh đ n gi i
h n đ sâu phân b ch n tiêu. Theo s li u v s phân b ch n tiêu theo đ sâu và
đ sâu m t móng k t tinh có th xác đ nh b dày tầng sinh ch n trong khu v c
nghiên c u là H=20 km - H’, H’=0-4km; các vùng lân c n: Trong đ i Sông Đà
H=20 km - H’, H’=1-3km; trong đ i S n La, Sông Mã, Pu Mây Tun H = 30km -H’,
99
H’=0 - 4km t n i l móng k t tinh n p l i Sông Mã đ n phần ĐN c a đ i; trong
đ i Đi n Biên - Lai Châu, H = 20Km-H’, H’=0-4km.
3.2.1.3. Các vùng nguồn phát sinh động đất khu vực nghiên cứu và lân cận
Các vùng ngu n đ ng đ t khu v c nghiên c u và lân c n đ c xác đ nh trên
c s m i t ng quan gi a đ a ch n và các y u t đ a ch t - ki n t o (s đ c trình
bày phần ti p theo). Đầu tiên, ranh gi i các vùng phát sinh đ ng đ t m nh đ c
v ch ra d c theo các đ t gãy ho t đ ng liên quan theo nguyên t c sau:
Các vùng phát sinh đ ng đ t đ c coi là tổng c ng các vùng c c đ ng c a t t
c các tr n đ ng đ t c c đ i có kh năng x y ra trong m i đ i phá h y ki n t o. Đó
chính là hình chi u c a các m t đ t gãy ki n t o (k t ranh gi i bên d i c a tầng
ho t đ ng) lên m t đ t. Tuy nhiên, trong nhi u tr ng h p, do không đ tài li u đ a
ch t, đ a v t lý và đ ng đ t nên ranh gi i xác đ nh theo nguyên t c nêu trên đ c
m r ng ra tùy theo m t đ phân b các ch n tâm quan sát đ c, hay căn c vào tổ
h p phân b c a các đ t gãy, các cung núi l a liên quan. Ranh gi i cu i cùng nh n
đ c, v n ph n ánh trung th c các đ c tr ng đ a ch n ki n t o c b n c a đ i nh
th n m, ph ng c a các c u trúc chính và phân b không gian c a các ch n tâm, s
xác đ nh các vùng ngu n đ ng đ t trong khu v c nghiên c u.
đ
Áp d ng nguyên t c trên đây, ranh gi i c a 6 vùng ngu n ch n tâm đ ng
c v ch ra trên lãnh thổ mi n B c Vi t Nam:
1) Vùng ngu n đông b c Vi t Nam, v i đ ng đ t c c đ i quan sát th y có
magnitude Mmax.qs= 4.9;
2) Vùng ngu n b c trũng Hà N i, Mmax.qs= 5.9;
3) Vùng ngu n Sông H ng, Mmax.qs= 5.5;
4) Vùng ngu n Sông Đà, Mmax.qs= 5.4;
5) Vùng ngu n Sông Mã, Mmax.qs.= 6.8;
6) Vùng ngu n Sông C , Mmax.qs= 6.3;
3.2.1.4. Mối tương quan giữa biểu hiện động đất và các yếu tố kiến tạo
Trên b n đ phân b ch n tâm đ ng đ t khu v c mi n b c Vi t Nam th i
kỳ 1903-1993 (Hình 3.11) và các đ ng đ t ghi nh n đ c trong l ch s cho th y m i
liên quan ch t ch gi a đ ng đ t v i các đ t gãy sâu. D i đây s trình bày nh ng
nét chính v m i t ng quan gi a bi u hi n đ ng đ t và các y u t ki n t o.
Mi n B c là n i có ho t đ ng đ ng đ t m nh nh t trên toàn lãnh thổ Vi t
Nam. Phần l n đ ng đ t đã x y ra đây, v i 3 tr n đ ng đ t m nh v i magnitude
100
đ t t i 6,6 - 6,7 đ richter đã quan sát th y trong th kỷ 20. T t c các ch n tiêu
đ ng đ t đ u n m trong l p v Trái đ t, đ sâu không quá 35 km.
Hình 3.11: Sơ đồ phân bố chấn tâm động đất miền Bắc Việt Nam và lân cận
Có nhi u c s đ cho r ng s va ch m c a m ng n Đ và Âu Á đã gây ra
s bi n d ng và kéo dài c a các c u trúc trên phần tây nam Trung Qu c, và chính s
va ch m này là ngu n g c c a phần l n ho t đ ng ki n t o cũng nh đ a ch n c a
phần phía b c lãnh thổ Vi t Nam .
Theo Nguy n Đình Xuyên và nnk (1985) [163], ch n tâm các tr n đ ng đ t
có magnitude l n h n 4,5 x y ra trên lãnh thổ Vi t Nam không phân b r i rác, mà
t p trung thành t ng đ i h p trùng v i m t s đ i phá huỷ ki n t o. Các đ i phá huỷ
và đ t g y này đ u có l ch s phát tri n lâu dài, tr i qua nhi u giai đo n đ a ch t
khác nhau và đ u ho t đ ng trong giai đo n Tân ki n t o và ki n t o hi n đ i. Nhi u
đ t gãy trong s này đóng vai trò ngăn cách các c u trúc đ a ch t chính trên lãnh
thổ.
ĐGSH t ng là đ t g y sâu phân đ i trong nhi u giai đo n phát tri n ki n t o
c a lãnh thổ và đ c tái ho t đ ng trong giai đo n Tân ki n t o và ki n t o tr . Có
101
th tin r ng nh ng chuy n đ ng tr t b ng ph i d c theo các đ t gãy này đã gây ra
nh ng tr n đ ng đ t l ch s t i Hà N i vào nh ng năm (1278, 1283) và các tr n
đ ng đ t L c Yên năm (1953) (M=4,7) và năm (1954) (M=5,4).
T i đông b c B c B , đ ng đ t t p trung ch y u trong hai đ t g y sâu Cao
B ng-Tiên Yên và Đông Tri u ngăn cách trũng Hà N i v i vùng u n n p duyên h i
B c B . Tr n đ ng đ t B c Giang (năm 1961) có magnitude 5,3-5,9 có c c u ch n
tiêu d ng d ch chuy n tr t b ng trái đ ng nh t v i đ t g y Đông Tri u.
khu v c Tây B c là n i đã t ng x y ra các tr n đ ng đ t m nh nh t trên
lãnh thổ n c ta và phân b ch y u trên các h đ t gãy sâu phân đ i nh các đ t
gãy M ng La-B c Yên, Phong Thổ, Sông Đà, S n La, Sông Mã, Pu Mây Tun,
cũng nh h đ t gãy ph ng kinh tuy n Lai Châu - Điên Biên và m t s đ t gãy
sâu chia c t ph c n p l i Sông Mã, đ i M ng Tè.
M t đ c đi m đáng chú ý n a c a ho t đ ng đ ng đ t trên lãnh thổ mi n B c
Vi t Nam là s thay đổi đ sâu ch n tiêu t đ i này sang đ i khác, nh ng trong
ph m vi t ng đ i thì đ sâu ch n tiêu ít thay đổi.
Nh v y, có th k t lu n r ng bi u hi n đ ng đ t Vi t Nam nói chung và
trong khu v c nghiên c u nói riêng có tính phân đ i và liên quan khá ch t ch v i
các đ i phá huỷ và các đ t gãy sâu ho t đ ng. M i liên quan phát sinh đ ng đ t và
đ t gãy là m t quy lu t chung c a ho t đ ng đ ng đ t, đã đ c ch ng minh rõ ràng
trong các công trình nghiên c u đ ng đ t Vi t Nam và trên th gi i. S t n t i đ t
gãy sâu ho t đ ng là đi u ki n cần c a kh năng phát sinh đ ng đ t. Đi u ki n này
đã đ c ch ng minh cho khu v c nghiên c u và đ c s d ng đ xác đ nh vùng
phát sinh đ ng đ t trong khu v c này.
3.2.2. Chuy n đ ng ki n t o hi n đ i dọc đ i ĐGSH
Ngày nay, cùng v i s phát tri n c a khoa h c và kỹ thu t, hầu h t các ngành
khoa h c đã và đang h ng t i vi c đ nh l ng hoá các hi n t ng hay các quá
trình c a t nhiên. Đ i v i các chuy n đ ng ki n t o hi n đ i, có nhi u ph ng
pháp và công c nghiên c u khác nhau. Tuy nhiên, đ ti t ki m đ c th i gian,
công s c, ti n c a và đ a ra đ c các con s đ nh l ng chính xác v chuy n đ ng
hi n đ i c a v Trái đ t, cho đ n nay vi c ng d ng công ngh GPS đ c cho là t i
u nh t. B ng vi c s d ng các máy thu 2 tần s v i các phần m m x lý s li u có
k t h p ngày m t nhi u các l p thông tin nh mô hình tầng đi n ly, mô hình tầng
đ i l u, mô hình thuỷ tri u,…, đã giúp vi c xác đ nh (v trí và v n t c chuy n d ch)
đ t t i sai s d i milimet. V i sai s nh v y có th xác đ nh đ c hầu h t các
102
chuy n d ch (n u có) c a l p v b m t Trái đ t trong kho ng th i gian nh t đ nh
nào đó. Vì v y, trong nghiên c u này, NCS đã ng d ng công ngh GPS đ đo đ c,
tính toán các chuy n d ch ki n t o hi n đ i d c đ i ĐGSH.
S li u đo GPS t i m i chu kỳ cho phép xác đ nh các thành phần to đ c a
đi m đo cùng v i sai s trung ph ng to đ ng v i th i gian đo. T đó, trên c s
chu i s li u đo các chu kỳ, có th tính đ c biên đ d ch chuy n c a đi m trong
kho ng th i gian gi a các chu kỳ đo và ti p theo khái quát đ c v n t c chuy n
d ch trung bình hàng năm c a đi m, c a kh i c u trúc và v n t c bi n d ng t i m t
đ a ph ng c th . Tuỳ thu c vi c đ i sánh t c đ c a m ng l i các đi m đo trong
các khung tham chi u mà đ y có th là chuy n d ch tuy t đ i (trong “Khung t a đ
m t đ t qu c t -ITRF”) hay chuy n d ch t ng đ i gi a các kh i hay các m ng
ki n t o v i nhau (Khung t a đ đ a ph ng).
3.2.2.1. Chuyển động kiến tạo hiện đại theo tài liệu GPS xung quanh khu vực
nghiên cứu
Trên ph m vi toàn cầu, thông qua m ng l i quan tr c liên t c, IGS
(Intemational GPS Service - Tổ ch c d ch v GPS Qu c t ph c v Đ a đ ng l c)
đã thu đ c h th ng các s li u và đ c x lý t i tr ng Đ i h c Công ngh
California (California Institute of Technology) v i s h p tác ch t ch v i c quan
Hàng không và Vũ tr Mỹ, đã xác đ nh đ c v n t c và xây d ng đ c s đ
chuy n d ch trên quy mô toàn cầu và c a nhi u khu v c (m ng) khác nhau. khu
v c Đông Nam Á, k t qu c a Đ án GEODYSSEA đã xây d ng đ c tr ng v n
t c chuy n đ ng ngang c a các đi m đo trong ITRF-94,
đó m ng INDOAUSTRALIA đang chuy n đ ng v phía b c và chui d i SUNDA theo h ng
đông b c v i v n t c kho ng 7cm/năm, d c theo đ a hào Java; trong khi đó, t phía
đông nam, m ng Philipin đang tr t chui xu ng d i Sunda theo h ng tây b c v i
v n t c 7cm/năm phía b c và 9cm/năm phần phía nam. Trong ph m vi qu c gia,
hàng lo t các n c xung quanh n c ta cũng đã và đang xây d ng m ng l i các
tr m đo GPS nh m m c đích tính toán các chuy n d ch ki n t o hi n đ i, d báo
đ ng đ t và sóng thần cũng nh các m c đích nghiên c u khác. Đi tiên phong là các
n c nh Nh t B n, Trung Qu c, Đài Loan, Philippin, Indonesia, Thái Lan, ...
Đ c bi t trong ph m vi lãnh thổ Trung Qu c, công b gần đây c a ZhengKang Shen và nnk (2005) [115], b ng vi c tổng h p các d li u GPS c a m ng l i
CMONOC và các d án khác t 1998-2004, đã tính toán t c đ chuy n d ch hi n
đ i xung quanh rìa đông nam cao nguyên Tây T ng. K t qu th hi n tr ng bi n
103
d ng ph c t p c a l p v khu v c. Đáng k nh t là bi n d ng tr t trái d c đ t gãy
Xianshuihe v i t c đ 10-11mm/năm, d c đ i đ t gãy Anninghe-ZemuheXiaojiang là 7mm/năm, chuy n đ ng tr t ph i 2mm/năm d c theo đ i đ t gãy tây
b c gần phía nam ch n đo n đ t gãy sông Lancang và tr t trái 3mm/năm d c đ t
hi n t i d c ch n
gãy Lijiang. K t qu cũng th hi n s bi n d ng không đáng k
đo n phía nam c a ĐGSH.
3.2.2.2. Chuyển động kiến tạo hiện đại dọc đới ĐGSH theo tài liệu GPS
a. M ng l
i và s li u GPS
Lưới đo GPS
L i các đi m đo GPS đ c s d ng trong nghiên c u này bao g m 8 đi m
đ c b trí phân b đ u hai bên cánh c a đ i ĐGSH (Hình 3.12). L i này là s
k th a c a m ng l i đo GPS trong khuôn khổ h p tác gi a các nhà khoa h c c a
Vi n Đ a ch t và các nhà khoa h c c a C ng hòa Pháp trong các đ t đo năm 1994
và 2000. M ng l i bao g m: đi m CAI (CAI0 và CAI1) đ c đ t t i UBND xã
Mỹ Lâm, huy n Yên S n, t nh Tuyên Quang; đi m DOI (DOI0 và DOI1) đ c đ t
t i xóm Đoàn K t, xã Đ i Bình, huy n Yên S n, t nh Tuyên Quang; đi m LAN
(LAN0 và LAN1) đ c đ t t i xã H ng Khánh, huy n Tr n Yên, t nh Yên Bái;
đi m NAM (NAM0 và NAM1) đ c đ t t i b n N m K p, xã N m Lành, huy n
Văn Ch n, t nh Yên Bái; đi m NTH (NTH0 và NTH1) đ c đ t t i xã Võ Lao,
huy n Thanh Ba, t nh Phú Th ; đi m OAN (OAN0 và OAN1) đ c đ t t i xã Đ o
Vi n, huy n Yên S n, t nh Tuyên Quang; đi m VUA (VUA0 và VUA1) đ c đ t
t i Núi Vua, khu 8, xã Gia Đi n, huy n H Hòa, t nh Phú Th và đi m XUY
(XUY0 và XUY1) đ c đ t t i thôn Đ ng Danh, xã Yên Ninh, huy n Phú L ng,
t nh Thái Nguyên (Hình 3.12). Nh v y, m ng l i 8 đi m GPS này n m trong 4
t nh là Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái và Phú Th . Sau h n 16 năm k t
ngày đ c thi t l p năm 1994 và sau 10 năm, k t ngày đo gần nh t năm 2000 đ n
đ t đo năm 2010 v a qua, ph n l n các đi m đo v n gi đ c nguyên d ng, tr
đi m NAM0 b đôi chút h tổn nh ng đã đ c khôi ph c l i trong đ t đo năm 2000.
V c b n các đi m đo trên v n đ m b o yêu cầu c a đi m đo GPS ph c v nghiên
c u đ a đ ng l c.
Đ k t n i v i các đi m IGS ph c v nghiên c u chuy n d ch tuy t đ i,
chúng ta có th liên k t v i các đi m phía b c nh KUNM, WUHN, SHAO
(thu c Trung Qu c), phía đông có th là PIMO (thu c Philippin), phía tây có th là
104
đi m IISC ho c HYDE (thu c
NTUS (Singapor), ….
n Đ ), phía nam có th là BAKO (Inđônêxia),
Số liệu GPS
D li u GPS đ c s d ng trong nghiên c u này cũng đ c k th a t các
chi n d ch đo năm 1994 và 2000 trong khuôn khổ h p tác gi a các nhà khoa h c
Vi t Nam v i các nhà khoa h c Pháp nh đã nói trên và d li u c a chi n d ch đo
l p năm 2010 v a qua c a đ tài C b n “Ki n t o tr và nguy hi m đ ng đ t Vi t
Nam”, có mã s 105.06.36.09 do PGS.TS. Phan Tr ng Tr nh làm ch nhi m (NCS
cũng là m t trong nh ng ng i tham gia chính c a đ tài này). C s d li u GPS
này bao g m: 68 t p s li u đo (d i d ng RINEX) c a 8 tr m đo năm 1994; 40 t p
s li u đo (d i d ng RINEX) c a 8 tr m đo năm 2000 và 51 t p s li u đo (nguyên
th y) c a đ t đo vào tháng 2 năm 2010 c a đ tài C b n, mã s 105.06.36.09. L u
ý v s li u đo năm 1994, chi n d ch đo năm này m i m t ngày đ c ti n hành đo 2
ca và m i ca là 6 gi liên t c cho m i đi m đo. Nh v y v i 68 t p s li u đo đó,
th c t ch bao g m 34 ngày đo 12 ti ng và m i đi m đo trung bình vào kho ng 4
ngày đo trong chi n d ch đó. Còn các chi n d ch đo năm 2000 và 2010 đi u đ c
ti n hành đo liên t c 24/24h.
b. Quá trình x lý và k t qu
Phần mềm xử lý số liệu GPS, BERNESE 5.0
NCS ti n hành x lý s li u c a các đ t đo trên b ng phần m m BERNESE
phiên b n 5.0. Đây là m t trong b n phần m m (GAMIT/GLOBK, BERNESE,
GIPSY - OASIS (GOA II) và TGO) có đ ổn đ nh và kh năng x lý các tr đo GPS
v i đ chính xác cao (t ng đ ng nhau) và đã đ c th c t ki m nghi m c a
nhi u nhà khoa h c (S. Schaer, D. Ineichen, E. Brockmann, H. Habrich, 2005; S.
Liikhar, 2002 [82]; Rothacher, Hugentobler, F.N. Teferle, 2007 [126]; Vy Qu c
H i, 2004 [52],...). Phần m m BERNESE GPS đ c xây d ng b i Vi n Thiên văn
thu c Tr ng Đ i h c Tổng h p Berne (Thuỵ Sỹ), phiên b n BERNESE 5.0 đ c
phát tri n d a trên n n t ng c a các phiên b n tr c đó là “Bernese Second
Generation GPS Software” đ c ra đ i đầu tiên vào năm 1988 (phiên b n 3.0).
Trong các năm ti p theo, t năm 1988-1995, 5 phiên b n theo t ng chuyên đ đã
đ c phát hành nh m đáp ng s phát tri n nhanh chóng c a nhu cầu x lý GPS v i
đ chính xác cao, đó là các phiên b n: 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 và 3.5. Tháng 9 năm 1996
phiên b n “Bernese GPS Software 4.0” ra đ i d a trên n n t ng c a các phiên b n
3.x tr c đó. Đ n tháng 2 năm 2001, phiên b n 4.2 ra đ i d a trên n n t ng phiên
105
b n 4.0 đ c c i ti n thêm các ch c năng v phần x lý quỹ đ o chính xác c a v
tinh, mô hình tầng đi n ly, Modul ADDNEQ. Phiên b n m i nh t hi n nay (Bernese
5.0) ti p t c k th a và phát huy các tính năng u vi t c a các phiên b n tr c đó
là: tính hi u qu cao, đ chính xác cao và x lý linh ho t d li u t nhi u tr m quan
tr c GPS/GLONASS. Ngoài ra, phiên b n 5.0 còn chú tr ng vào các phần nh : s
d ng các ngu n d li u đã đ c mô hình hoá, k t n i tr c tuy n và s d ng các tài
nguyên t các trung tâm IGS cung c p trên m ng Internet, tăng kh năng x lý t
đ ng và tăng các l a ch n đ đ a ra k t qu h p lý nh t.
Chi ti t v tính năng và quy trình công ngh x lý s li u GPS b ng phần
m m Bernese 5.0 đ c trình bày trong công trình c a Nguy n Tu n Anh và nnk
(2007) [12], Ngô Văn Liêm và nnk (2008) [80].
Tính toán chuyển dịch tuyệt đối
Trong lu n án, NCS m i ch ti n hành x lý, tính toán s li u GPS c a hai
chi n d ch đo năm 2000 và 2010, chi n d ch đo năm 1994 s đ c bổ sung trình bày
trong các nghiên c u ti p theo. Quá trình x lý, tính toán theo đúng nh quy trình
nêu [12] và [80] v i m t s l u ý: trong tính chuy n d ch tuy t đ i, NCS đã s
d ng 7 tr m IGS (BAKO, COCO, GUAM, IISC, KUNM, SHAO và WUHN) và áp
d ng cách th c ràng bu c các đi m IGS này theo ph ng pháp phân b sai s cho
t t c các tr m IGS và các tr m đo trong l i đo t i Vi t Nam. Nói cách khác các
đi m đo IGS kh p n i v i các tr m đo trong l i theo ràng bu c l ng (Constraint)
ch không ph i kh p c đ nh (Fixed), nghĩa là v n cho phép chúng thay đổi c to
đ và v n t c (so v i giá tr chính xác do IGS cung c p) trong m t mi n giá tr h p
đ i v i to đ và v n t c nh ng tuân th đi u ki n tổng bình ph ng các tr hi u
ch nh này ph i là nh nh t. Cách ràng bu c này s gi m đ c nh h ng c a sai s
s li u g c (to đ và v n t c các đi m IGS) đ n giá tr v n t c cần xác đ nh c a các
đi m đ a ph ng.
Vì m t s lý do khách quan, nên trong nghiên c u này NCS m i ch s d ng
s li u đo c a 5/8 đi m thu c l i đo là LAN1, NAM0, NTH0, OAN0 và VUA0.
NCS s d ng to đ trong ITRF05 c a các đi m IGS l a ch n đ đ nh nghĩa h quy
chi u và tính v n t c chuy n đ ng tuy t đ i t i các đi m trong ITRF05.
Các k t qu chính đ
(chi ti t xem Ph l c 3.1) d
c trích l
c và trình bày nh các B ng 3.1 và B ng 3.2
i đây:
106
B ng 3.1: Kết qu tính tính toán chuyển dịch tuyệt đối d ng rút gọn từ hai chu kỳ
đo năm 2000 và 2010
RR_2000: LOI GIAI CUOI CUNG
03-NOV-10 01:28
------------------------------------------------------------------------LOCAL GEODETIC DATUM: IGS05
NUM
STATION NAME
VX (M/Y)
VY (M/Y)
VZ (M/Y)
FLAG
PLATE
14
BAKO 23101M002
-0.0247
-0.0049
-0.0061
W
EURA
36
COCO 50127M001
-0.0471
0.0070
0.0532
W
AUST
68
GUAM 50501M002
0.0084
0.0042
0.0023
W
PHIL
85
IISC 22306M002
-0.0434
-0.0039
0.0344
W
INDI
114
KUNM 21609M001
-0.0293
-0.0015
-0.0175
W
EURA
204
SHAO 21605M002
-0.0272
-0.0151
-0.0141
W
EURA
255
WUHN 21602M001
-0.0317
-0.0027
-0.0074
W
EURA
283
LAN1 LAN1
-0.0325
0.0068
-0.0058
A
284
NAM0 NAM0
-0.0297
-0.0062
-0.0106
A
285
NTH0 NTH0
-0.0338
0.0102
-0.0048
A
286
OAN0 OAN0
-0.0290
-0.0052
-0.0104
A
287
VUA0 VUA0
-0.0316
0.0015
-0.0078
A
B ng 3.2: Kết qu tính tính toán chuyển dịch tuyệt đối chu kỳ đo năm 2000 và 2010
T
T
Tên
tr m
GPS
T c đ chuy n d ch v
phía b c
T c đ chuy n d ch v
phía đông
T c đ chuy n d ch
thẳng đ ng
(tham kh o)
Giá tr
Sai số
Giá tr
Sai số
Giá tr
Sai số
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
1 LAN1
-10.9
0.1
29.7
0.2
11.6
0.3
2 NAM0
-10.4
0.1
30.3
0.1
-2.6
0.3
3 NTH0
-11.3
0.1
29.9
0.2
15.6
0.3
4 OAN0
-10.6
0.1
29.3
0.2
-1.4
0.4
5 VUA0
-10.8
0.1
30.1
0.2
6.1
0.3
Trung
Bình
-10.8
6
29.9
5.9
Tính toán chuyển dịch tương đối
N u vi c tính toán chuy n d ch tuy t đ i có ý nghĩa đánh giá chung v
chuy n d ch c a các đi m trong m ng so v i chuy n d ch c a các m ng trên ph m
vi toàn cầu, thì vi c tính toán chuy n d ch t ng đ i có ý nghĩa quan tr ng đ đánh
giá chuy n d ch c a các đi m trong l i th hi n cho các vi m ng đ a ph ng.
Trong nghiên c u này chính là gi a các vi m ng bên trong và lân c n đ i ĐGSH.
107
Vi c tính toán chuy n d ch t ng đ i v c b n gi ng v i vi c tính toán
chuy n d ch tuy t đ i, nh ng có m t s đi m khác bi t:
- Quy mô l
i tính th
ng nh h n, mang tính đ a ph
ng ho c khu v c.
- Khác v cách ti p c n v n đ : tính toán chuy n d ch tuy t đ i là xác đ nh s
chuy n đ ng c a các đi m l i GPS đ a ph ng trong m ng l i các đi m GPS
toàn cầu, nghĩa là tính toán v trí và t c đ chuy n d ch c a các đi m l i GPS đ a
ph ng đ i v i các đi m IGS mà ta đã bi t đ c chính xác v trí và t c đ chuy n
d ch trong h quy chi u toàn cầu (ITRF). Còn khi tính toán chuy n d ch t ng đ i
là ta tính t c đ chuy n d ch c a các đi m GPS đ a ph ng v i m t ho c m t s
đi m GPS c a l i đ c l a ch n làm đi m quy chi u (m t ho c m t s đi m c a
l i s gán cho giá tr v n t c là “0”, không chuy n đ ng).
Nh v y, t k t qu tính v n t c chuy n đ ng tuy t đ i (B ng 5) ta có th
suy di n ra v n t c chuy n d ch t ng đ i so v i m t hay m t s đi m c a l i
đ c l a ch n làm quy chi u. Tuy nhiên, phần m m cũng cho phép xác đ nh d
dàng v n t c chuy n d ch t ng đ i.
B ng 3.3: Kết qu tính tính toán chuyển dịch tương đối khu vực đới ĐGSH với
phương án cố định c a điểm NAM0 (chu kỳ 2000-2010)
T
T
Tên
tr m
GPS
T c đ chuy n d ch v
phía b c
T c đ chuy n d ch v
phía đông
T c đ chuy n d ch
thẳng đ ng
(tham kh o)
Giá tr
Sai số
Giá tr
Sai số
Giá tr
Sai số
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
(mm/năm)
1
LAN1
-0.6
0.1
-0.2
0.2
14.8
0.4
2
NAM0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
0.0
3
NTH0
-0.8
0.1
0.1
0.1
20.1
0.3
4
OAN0
-0.5
0.1
0.2
0.2
2.1
0.4
5
VUA0
-0.5
0.1
0.5
0.2
8.7
0.3
Vi c tính chuy n đ ng t ng đ i c a các đi m l i GPS ph c v nghiên c u
đ i ĐGSH cũng tuân th theo các b c nh đ i v i vi c tính chuy n đ ng tuy t đ i
nh đã đ c trình bầy phân trên. Nh ng thay vì ta l y các đi m IGS làm đi n
tham chi u thì trong tính toán t ng đ i, NCS l y đi m GPS NAM0 (đ c đ t t i
b n N m K p, xã N m Lành, huy n Văn Ch n, t nh Yên Bái) làm đi m tham chi u
(đ ng yên) đ tính v n t c chuy n d ch t ng đ i c a các đi m còn l i. Trong tính
toán này, NCS v n s d ng d li u c a 3 tr m IGS thu c Trung Qu c (KUNM,
108
WUHN và SHAO), 3 tr m này ít nhi u đ u có liên quan đ n khu v c nghiên c u
nh là các tr m đo chi n d ch bình th ng c a l i đ tính toán. K t qu đ c gi i
thi u nh trong B ng 3.3.
c. Th o lu n các k t qu
Về tốc độ chuyển dịch tuyệt đối
Nh k t qu tính toán v t c đ chuy n d ch tuy t đ i v i chu kỳ đo l p ~10
năm (2000-2010) th hi n trên B ng 5 thì ta th y: xét trong khung tham chi u toàn
cầu IGS05, khu v c d c đ i ĐGSH đang chuy n d ch v phía đông nam v i t c đ
~32mm/năm, c th v i t ng đi m nh sau: đi m NAM0 đang chuy n d ch v phía
đông v i t c đ ~30.3mm/năm, chuy n d ch v h ng nam v i t c đ
~10.4mm/năm; đi m LAN1 đang chuy n d ch v phía đông v i t c đ
~29.7mm/năm, chuy n d ch v h ng nam v i t c đ ~10.9mm/năm; đi m VUA0
đang chuy n d ch v phía đông v i t c đ ~30.1mm/năm, chuy n d ch v h ng
nam v i t c đ ~10.8mm/năm; đi m NTH0 đang chuy n d ch v phía đông v i t c
đ ~29.9mm/năm, chuy n d ch v h ng nam v i t c đ ~11.3mm/năm và đi m
OAN0 đang chuy n d ch v phía đông v i t c đ ~29.3mm/năm, chuy n d ch v
h ng nam v i t c đ ~10.6mm/năm. Các k t qu trên đ c bi u di n trên s đ
nh Hình 3.12. Nh k t qu đ c th hi n trên B ng 3.2 và các Hình 3.13 và Hình
3.14 ta th y k t qu trong nghiên c u này có s phù h p và th ng nh t cao không
ch gi a các đi m đo trong m ng l i mà c v i các nghiên c u tr c đã công b
(D ng Chí Công và Trần Đình Tô, 2007 ; Vy Qu c H i, 2008 [54], 2009 [53];
Phan Tr ng Tr nh và nnk, 2008 [147], 2009 [143], 2010 [144]; Lê Huy Minh và
nnk, 2010 [86], Wilson và nnk, 1998 [158],...) trong khu v c và vùng lân c n. Đi u
này th hi n s tin c y c a ngu n d li u cũng nh vi c l a ch n, x lý và tính toán
s li u GPS.
Đ c bi t là s th ng nh t và phù h p c a k t qu nghiên c u này v i k t qu
nghiên c u c a đ tài tr ng đi m c p nhà n c “Nghiên c u ho t đ ng ki n t o tr ,
ki n t o hi n đ i và đ a đ ng l c Bi n Đông, làm c s khoa h c cho vi c d báo
các d ng tai bi n liên quan và đ xu t các gi i pháp phòng tránh” và nhi m v bổ
sung “Nghiên c u m i quan h gi a nguy c dầu tràn và các bi n c đ a ch t t
nhiên trên vùng bi n Vi t Nam” do Phan Tr ng Tr nh làm ch nhi m (2010) [142],
nh đ c th hi n trên s đ Hình 3.13 (m c đ tổng quát) và Hình 3.14 ( m c đ
chi ti t).
109
Hình 3.12: Sơ đồ véc tơ tốc độ chuyển dịch tuyệt đối trong khung tham chiếu toàn
cầu IGS_05 c a các điểm đo dọc đới ĐGSH, theo kết qu đo lặp ~10 năm c a hai
chu kỳ đo 2000 và 2010.
Về tốc độ chuyển dịch tương đối
Theo nh k t qu tính toán đ c th hi n trên B ng 3.3 và Hình 3.15 ta th y
đ d ch chuy n t ng đ i c a các đi m trong l i đo so v i đi m NAM0 là r t nh
(gia tr v n t c đ u nh h n 1mm/năm). Đi u này th hi n trong giai đo n hi n t i,
h các đ t gãy c a đ i ĐGSH hầu nh không ho t đ ng ho c n u có thì m c đ
ho t đ ng cũng r t y u. K t qu này cũng ph n ánh đúng v các bi u hi n c a ho t
đ ng đ ng đ t trong khu v c, đó là s thi u v ng các tr n đ ng đ t l n trong
kho ng 1000 năm tr l i đây (Tapponnier và nnk, 1986 [122]; Leloup và nnk, 1995
[76], 2001 [77],...) .
110
Hình 3.13: Sơ đồ đối sánh các véc tơ chuyển dịch tuyệt đối c a luận án với kết qu
c a đề tài trọng điểm cấp nhà nước mã số KC.09.11/06-10 [146] và nhiệm vụ bổ
sung mã số KC.09.11BS/06-10 [142], nghiên c u về kiến t o trẻ và hiện đ i khu
vực Biển Đông, trong đó có bao gồm c phần đới ĐGSH ch y trên Biển Đông
thông qua thông qua điểm GPS LANG (Hà Nội) và BLV1 (đ o B ch Long Vĩ, H i
Phòng). Phần chi tiết (phần khung liền mầu đen) được thể hiện như Hình 3.14 dưới
đây.
111
Hình 3.14: Sơ đồ chi tiết đối sánh véc tơ tốc độ chuyển dịch tuyệt đối c a đề tài và
kết qu trong đề tài trọng điểm cấp nhà nước mã số KC.09.11/06-10 [146] và
KC.09.11BS/06-10 [142]. Vị trí khu vực xem Hình 3.13.
N u nh đ i ĐGSH v n đang ho t đ ng hi n t i (m c dù có th là y u, vì
theo k t qu tính toán, giá tr t c đ đ u r t nh , nh ng sai s c a các k t qu phần
l n đ u nh h n giá tr t c đ thu đ c), nhìn m t cách tổng th theo s đ Hình
3.15 thì h các đ t gãy c a đ i Sông H ng hi n t i đang chuy n d ch v i c ch
tr t b ng ph i. Đi u này th hi n s phù h p v i s bi u hi n hi n đ i c a đ a hình
khu v c. V h ng và tính ch t chuy n d ch trong k t qu tính toán trong nghiên
c u này v c b n là phù h p v i các k t qu nghiên c u đã công b tr c đây tính
cho phần đông nam đ i ĐGSH [35], [134], [133] nh ng v đ l n giá tr chuy n
d ch th hi n s phù h p h n v i th c t c a s bi u hi n ho t đ ng đ ng đ t và
112
bi n v đ a hình khu v c đó là t c đ chuy n d ch ph i nh
hi n t i. Đi u này có
s th ng nh t v i các k t qu nghiên c u đ c công b gần đây b i Zheng-Kang
Shen và nnk (2005) [115]; Vy Qu c H i (2008 [54], 2009 [53],...).
Hình 3.15: Sơ đồ tốc độ chuyển dịch tương đối c a các điểm đo dọc đới ĐGSH với
phương án cố định c a điểm NAM0, theo kết qu đo lặp c a hai chu kỳ đo 2000 và
2010.
Trên Hình 3.15 cũng th hi n s phân b c a các đ t gãy tr c a h ĐGSH.
T biên gi i Vi t-Trung thì đ i ĐGSH đ c chia làm 2 nhánh là nhánh ĐGSH (ti p
t c ch y d c theo thung lũng Sông H ng) và nhánh ĐGSC (ch y d c theo thung
lũng Sông Ch y). Chúng đ c phân cách b i dãy bi n ch t cao DNCV. Càng v
phía đông nam, 2 nhánh đ t gãy này l i ti p t c đ c chia thành nhi u đ t gãy nh
và các đ t gãy đ c cho là có kh năng ho t đ ng thì th ng không liên t c và l i
phân tách thành nhi u ch n đo n khác nhau (Hình 3.15). Đây có th là m t trong
nh ng lý do giúp cho vi c minh gi i k t qu tính toán v t c đ chuy n d ch nh
c a phần phía đông nam đ i ĐGSH hi n t i, ch ~1mm/năm, trong khi phần thu c
lãnh thổ Trung Qu c có t c đ chuy n d ch l n h n khá nhi u (~5mm/năm)
(A.Replumaz và nnk, 2001 [99]; Zheng-Kang Shen và nnk, 2005 [115], Z.Chen và
nnk, 2000 [28]; L.M. Schoenbohm và nnk, 2004 [112], 2005 [109], 2006;...). T c
đ chuy n d ch khá nh
các đi m đo trong l i mà ta tính đ c trên có th là vì
113
năng l ng đã b phân tán trên nhi u đ t gãy nhánh khác nhau c a h ĐGSH khi
càng v phía đông nam c a đ i đ t gãy (v phía V nh B c B ).
Khi phân tích chi ti t, đ i sánh m c đ ho t đ ng hi n t i c a hai đ t gãy
nhánh chính Sông H ng và Sông Ch y, theo nh k t qu tính toán và đ c th hi n
nh trên Hình 3.15 ta th y: khi ta chi u 3 véct chuy n d ch c a 3 đi m LAN1
(cánh tây nam đ t gãy nhánh Sông H ng) v i đi m VUA0 và NTH0 (cánh phía
đông và đông b c ĐGSH) lên ph ng c a ĐGSH thì đ l n c a thành phần theo
ph ng đ t gãy c a đi m LAN1 nh h n khá nhi u so v i 2 đi m VUA0 và NTH0;
t ng t , khi đ i chi u 2 đi m VUA0 và NTH0 (đ u thu c cánh tây nam c a nhánh
đ t gãy chính Sông Ch y) v i đi m OAN0 (cánh đông b c c a nhánh đ t gãy chính
Sông Ch y và có th c a c đ t gãy Sông Lô), thì ta th y giá tr đ l n c a thành
phần theo ph ng đ t gãy gần nh t ng đ ng nhau. Theo k t qu này s b ta có
th nh n xét v ho t đ ng c a nhánh ĐGSH trong giai đo n hi n t i có th m nh
h n nhánh ĐGSC.
Tóm l i: Xét trong khung tham chi u toàn cầu IGS05, khu v c d c đ i
ĐGSH hi n đang chuy n d ch v phía đông nam v i t c đ ~32mm/năm. K t qu
tính v n t c và h ng c a véc t chuy n đ ng tuy t đ i c a các đi m trong m ng
l i có s phù h p và th ng nh t cao. Các k t qu này cũng khá phù h p v i các
nghiên c u tr c đó trong và các khu v c lân c n.
Trong giai đo n hi n t i, đ i ĐGSH phần phía đông nam thu c lãnh thổ Vi t
Nam ho t đ ng t ng đ i y u v i t c đ chuy n d ch nh h n 1mm/năm (kho ng
t 0.6 ÷ 0.8 ± 0.3mm/năm). Chuy n d ch này theo c ch tr t b ng ph i, trong đó
nhánh ĐGSH có bi u hi n ho t đ ng m nh h n nhánh ĐGSC.
T c đ chuy n d ch nh c a các đ t gãy trong đ i ĐGSH phần phía đông
nam thu c lãnh thổ Vi t Nam so v i phần thu c lãnh thổ Trung Qu c có th là do
s phân tách thành nhi u nhánh đ t gãy nh trong đ i ĐGSH d n đ n s phân tán
năng l ng trên các đ t gãy nhánh đó.
114
K T LU N CH
NG 3
V ho t đ ng ki n t o và đ a đ ng l c tr
Khu v c nghiên c u đang trong xu th nâng và tính ch t nâng không đ ng
nh t. T c đ nâng trung bình c a đ a hình khu v c trong giai đo n Pliocen là
kho ng 0.11-0.24mm/năm, trong giai đoan t cu i Pleistocen s m đ n cu i
Pleistocen gi a có t c đ nâng kho ng t 0.17- 0.30mm/năm và trong giai đo n t
cu i Pleistocen mu n đ n nay, t c đ nâng trung bình vào kho ng t 0.70mm/năm
đ n 1.25mm/năm.
Trong khu v c nghiên c u, trên c hai nhánh đ t gãy ĐGSH và ĐGSC, trong
giai đo n hi n đ i, có th quan sát th y nhi u d u n c a ho t đ ng tr trong các
tầng trầm tích tr , trong v phong hóa, bi n v c a sông su i nhánh. Các minh
ch ng đó th hi n các đ t gãy ho t đ ng không ph i luôn kéo dài liên t c mà g m
nhi u ch n đo n có kích th c khác nhau khi th hi n trên các c u trúc đ t đá khác
nhau. Đã phân chia đ c 5 ch n đo n đ t gãy ho t đ ng chính có kh năng sinh
ch n đó là các ch n đo n SH1, SH2, SH3 (thu c ĐGSH) và SC1, SC2 (thu c
ĐGSC). D c các ch n đo n đ t gãy này có th xác đ nh đ c các đo n bi n v c a
sông su i và các d ng đ a hình th m sông có biên đ t ~100m đ n ~ 1300m, t ng
ng v i t c đ chuy n d ch trong giai đo n t Pleistocen gi a đ n nay là t
~1.1mm/năm đ n ~1.8mm/năm.
V đ c đi m ki n t o và đ a đ ng l c hi n đ i
Khu v c nghiên c u có bi u hi n c a ho t đ ng đ ng đ t v i b dầy tầng
sinh ch n không v t quá đ sâu 25km, các tr n đ ng đ t l ch s quan sát đ c có
c c u ch n tiêu tr t b ng là chính và có đ l n không v t quá 5.5 đ Richter,
ng v i tr ng ng su t nén ép B c-Nam (đ t gãy tr t b ng ph i). Các bi u hi n
đ ng đ t Vi t Nam nói chung và trong khu v c nghiên c u nói riêng có tính phân
đ i và liên quan khá ch t ch v i các đ i phá huỷ và các đ t gãy ho t đ ng.
Trong giai đo n hi n đ i, đ i ĐGSH phần phía đông nam thu c lãnh thổ Vi t
Nam ho t đ ng t ng đ i y u v i t c đ chuy n d ch nh h n 1mm/năm và ho t
đ ng hi n t i v i c ch tr t b ng ph i.
115
CH
NG 4
M I LIÊN QUAN GI A Đ C ĐI M PHÁT TRI N Đ A HÌNH V I Đ A
Đ NG L C HI N Đ I VÀ TAI BI N Đ NG Đ T Đ I ĐGSH
Nh đã đ c đ c p đ n các phần trên, trong giai đo n t Pliocen t i nay,
đ a hình d c đ i ĐGSH trong khu v c nghiên c u đang chuy n đ ng theo ph ng
ngang v i c ch tr t b ng ph i và chuy n đ ng theo ph ng th ng đ ng v i tính
ch t nâng m nh hi n t i, xen gi a các vùng nâng là các vùng s t lún t ng đ i.
Các ch ng c c a m i t ng quan này đ c trình bày nh các M c 4.1 và M c 4.2
d i đây. M c 4.3 trình bày m i t ng quan gi a chuy n d ch theo ph ng th ng
đ ng và theo ph ng ngang. Bên c nh đó, các chuy n đ ng bi n v đ a hình có th
gây ra các tr n đ ng đ t v i c ng đ khác nhau d c đ i đ t gãy. V y c ng đ
đ ng đ t m nh nh t có th là bao nhiêu và m c đ nh h ng đ n các trung tâm đô
th , các nhà máy l n và tác đ ng ng c tr l i, gây bi n đổi đ a hình d c đ t gãy
nh th nào. M c 4.4 s trình bày m i t ng quan gi a s chuy n d ch tr và hi n
đ i c a đ a hình v i các đ c tr ng v đ ng đ t c c đ i khu v c.
4.1. S TH HI N C A CHUY N Đ NG THEO PH
TRÊN Đ A HÌNH
NG TH NG Đ NG
4.1.1. S th hi n c a các chuy n đ ng nâng tr trên đ a hình
Minh ch ng c a các ho t đ ng nâng tr th hi n trên đ a hình hi n đ i khu
v c d c đ i ĐGSH đo n Lào Cai – Vi t Trì đó là s t n t i c a các BMSB tr có đ
cao d i 600m, các b c th m sông (4 c p th m sông) và bãi b i d c thung lũng
sông H ng, sông Ch y đ c xác đ nh có tuổi t Pliocen t i nay. Đ c tr ng các d ng
đ a hình này đã đ c trình bày khá chi ti t Ch ng 2 và M c 3.1.1. Theo nh các
phân tích trong các ch ng, m c đó thì b c đ a hình có đ cao 500-600m (có th t i
1000m khu v c dãy Hoàng Liên S n [7]) trong khu v c có tuổi là Pliocen s m
(kho ng 5 tri u năm). Tuổi c a đ a hình gi m dần theo đ cao, đ n các d ng đ a
hình tr nh t là các m c th m sông và bãi b i.
D ng đ a hình nâng đ c th hi n rõ qua hình thái c a m ng l i sông su i
có d ng t a tia, đi n hình là d ng đ a hình kh i núi Con Voi (Hình 4.1, Hình 2.12).
M ng l i sông su i d ng t a tia còn có th quan sát th y khu v c Núi S t, ranh
gi i phía TN c a huy n Đoan Hùng v i phía ĐB c a huy n Thanh Ba, v i các đ nh
116
cao 200-300m; dãy núi Đ i Chiêu-Đ i Bài, ranh gi i gi a huy n Yên L p và Thanh
S n, v i các đ nh cao 500-600m,...
Hình 4.1: M ng lưới sông tỏa tia thể hiện khối nâng địa phương (Dãy Núi Con Voi)
Đ c bi t, trong khu v c còn có th quan sát th y s xuyên th ng các b c đ a
hình tr và các th m sông c a dòng ch y (thung lũng xuyên th ng) (Hình 4.2). Qua
Hình 4.2 th hi n: đ ng th i v i s nâng lên t t c a các trầm tích Neogen là s
xâm th c c a dòng ch y (su i Chin Trang Ho) và t c đ nâng đ a hình (trầm tích
Neogen) b ng v i t c đ xâm th c c a su i. Qua th i gian, đ a hình v n ti p t c
đ c nâng lên và dòng su i v n ti p t c xâm th c v i t c đ ngang b ng nhau và
t o thành d ng xuyên th ng nh ngày nay (Hình 4.2).
117
A
N
Đá Neogen
Đá Neogen
B
Đá Neogen
Đá Neogen
N
Hình 4.2: B n đồ địa hình (1:50.000) được chồng trên mô hình số độ cao thể hiện
“thung lũng xuyên th ng” cắt qua bậc địa hình cao 150m, được cấu t o bởi các đá
trầm tích Neogen dưới các góc nhìn khác nhau ( A-Nhìn từ hướng TN lên ĐB; BNhìn từ hướng ĐB về TN). Mũi tên chỉ vị trí địa hình bị xuyên th ng.
118
Ngoài ra còn có th quan sát th y s chuy n d ch và nâng lên c a đ a hình
qua s thay đổi đ t ng t h ng dòng ch y c a sông su i do hi n t ng “c p
dòng” (Hình 4.5), phần th ng ngu n c a dòng ch y, ch y vào l u v c sông khác
còn phần h l u có l u l ng dòng ch y gi m đ t ng t và nhi u khi tr thành
“thung lũng sông ch t”. Trên Hình 4.5 th hi n, đ t gãy tr đã làm dòng ch y su i
nhánh c a Ngòi Tháp ti n l i gần Ngòi Tú, đ ng th i v i chuy n d ch này là chuy n
d ch nâng c a đ a hình khu v c thu c xã Đ ng Đinh (th m b c III). Hai d ng
chuy n d ch này trong khu v c là nguyên nhân chính làm đổi h ng c a phần dòng
ch y th ng ngu n c a Ngòi Tú theo h ng dòng ch y c a su i nhánh v Ngòi
Tháp (Hình 4.5).
Hình 4.3: Các d ng địa hình thềm sông khu vực cầu B o Hà, thông qua gi i đoán
nh vệ tinh được chồng lên mô hình số độ cao (DEM)
119
Trong khu v c còn có th quan sát th y r t rõ h th ng các b c th m sông và
bãi b i d c các sông su i l n, đ c bi t là d c hai sông chính là sông H ng và sông
Ch y (Hình 2.12, Hình 4.3, Hình 4.5). Các b c th m và bãi b i này là minh ch ng
cho s nâng tr c a đ a hình khu v c.
4.1.2. S th hi n c a các chuy n đ ng h lún t
ng đ i
Nhìn m t cách tổng th thì toàn b đ a hình khu v c v n đang trong quá trình
nâng khá m nh m , tuy nhiên khi đi vào phân tích chi ti t và xét t ng quan gi a
các vùng khác nhau ta th y trong khu v c nghiên c u cũng có s t n t i các d ng
đ a hình h lún t ng đ i. Chuy n đ ng h lún (t ng đ i) trong khu v c đ c quan
sát th y rõ thông qua các trũng d c thung lũng sông H ng (Trũng Lào Cai, trũng
B o Hà, trũng Yên Bái và trũng Phong Châu), thung lũng sông Ch y (trũng B o
Yên) và các trũng gi a núi nh trũng M ng Hoà,Văn Bàn, trũng Nghĩa L ,... Đ c
tr ng c a các trũng này đã đ c NCS trình bày nh Mục 2.3.2. Tuy nhiên, cần l u ý
thêm v m t hình thái và có th d a vào đó đ phát hi n ra các vùng h lún t ng
đ i đó là s h i t c a m ng l i dòng ch y (m ng l i dòng ch y h ng tâm)
nh ng khu v c này (Hình 4.4). M t khác, s t n t i c a các h th ng b c th m và
bãi b i sông, su i trong khu v c v a th hi n s nâng (tuy t đ i) và s h lún
(t ng đ i) c a đ a hình các vùng này.
Hình 4.4: M ng lưới sông suối hướng tâm thể hiện sự h lún tương đối c a địa hình
khu vực trũng Nghĩa Lộ
120
4.2. M I LIÊN QUAN GI A Đ A HÌNH VÀ S
CHUY N D CH NGANG
Chuy n đ ng tr t b ng đ i ĐGSH đ c nhi u nhà khoa h c quan tâm
nghiên c u trong th i gian qua. Tuy còn nhi u đánh giá khác nhau v biên đ và t c
đ chuy n d ch trái và ph i c a đ i đ t gãy này, nh ng đa s các nhà khoa h c đã
th ng nh t trong Kainozoi, đ i ĐGSH tr i qua hai pha bi n d ng tr t b ng chính:
pha tr t b ng trái x y ra trong giai đo n t Oligocen (E3) đ n đầu Miocen (N1),
ng v i tr ng ng su t nén ép Đông – Tây và pha tr t b ng ph i x y ra trong giai
đo n t Pliocen (N2) t i nay, ng v i tr ng ng su t nén ép B c-Nam. Các ch ng
c v s chuy n d ch tr t b ng trái trong giai đo n E3 - N1 đã đ c minh ch ng
khá rõ ràng [76], tuy nhiên trong giai đo n t Pliocen t i nay m c dù đã có khá
nhi u các công trình đ c p đ n, nh ng các ch ng c ch a th c s rõ nét và còn ít
quan tâm đ n ý nghĩa đ a m o. D i đây, NCS s trình bày các ch ng c c a s
chuy n d ch b ng ph i đ c th hi n trên đ a hình trong ph m vi t Lào Cai t i Vi t
Trì. Đ c bi t là các chuy n d ch tr c a các d ng đ a hình th m sông su i, các bi n
v c a su i nhánh, nhi u khi d n đ n hi n t ng “c p dòng” c a các su i v i nhau,
…
Trong quá trình nghiên c u d c đ i ĐGSH t Lào Cai t i Vi t Trì, có th
quan sát th y h th ng các đ t gãy tr không liên t c và phân b khác nhau d c b
ph i và trái sông H ng cũng nh d c thung lũng sông Ch y. Các đ t gãy này có th
quan sát th y r t rõ trên nh v tinh, DEM và trên b n đ đ a hình nhi u t l khác
nhau, cũng nh có th quan sát th y r t rõ trên th c đ a. Các đ c tr ng v các đ t
gãy và s chuy n d ch c a chúng đã đ c trình bày Ch ng 3, M c 3.1.3. m c
này, NCS t p trung phân tích m t s v trí đi n hình th hi n rõ nét nh t m i t ng
quan gi a đ c đi m chuy n d ch ki n t o tr và s th hi n c a chúng trên đ a hình
(các bi n v đ a hình).
V trí đi m chi ti t đ c trình bày d i đây là khu v c thu c các xã Yên
H p, Xuân Ai và Hoàng Th ng c a huy n Văn Yên, t nh Yên Bái (Hình 4.5, Hình
4.6 và Hình 4.7). T i khu v c này, bên b ph i sông H ng có hai nhánh đ t gãy c t
qua, v i đ t gãy chính là SH3. Đ t gãy này c t qua khu v c Xuân Ai-Hoàng Th ng
và có th quan sát th y r t rõ đo n bi n v c a Ngòi Tháp khi c t qua đ t gãy này
v i tổng đ bi n v đ t 1330m (Hình 4.5).
121
Yên H p
Hình 4.9
Yên H p
Hình 4.5: Sơ đồ thể hiện sự chuyển dịch ngang c a địa hình thông qua biến vị sông
suối và sự chuyển dịch ngang đồng thời với sự nâng lên c a địa hình dẫn tới sự
cướp dòng c a suối dọc đ t gãy SH 3 (khu vực Yên Hợp- Xuân Ái-Hoàng ThắngBáo Đáp).
122
Bên c nh ch ng c v chuy n d ch c a đ a hình thông qua bi n v c a su i
Ngòi Tháp, khu v c này còn có th quan sát th y hi n t ng “c p dòng” c a su i
nhánh ch y vào Ngòi Tháp đ i v i Ngòi Tú, do chuy n d ch đ a hình d c hai cánh
c a đ t gãy SH3 và chuy n d ch nâng khu v c này (xem thêm M c 4.1.1).
Đ c bi t, v phía đông b c và cách đ t gãy SH3 kho ng 1km có m t nhánh
n a c a ĐGSH, tuy chi u dài ng n h n (kho ng ~7km so v i ~18km c a đ t gãy
SH3) nh ng s th hi n ho t đ ng tr c a đ t gãy này l i r t rõ nét trên đ a hình.
Đ t gãy này chính là ranh gi i phân đ nh b m t th m b c III và th m b c II trong
khu v c (Hình 4.5 ÷ Hình 4.9, v trí xem trên Hình 3.4). D c đ t gãy này, có th
quan sát th y m t h th ng các bi n v c a b m t đ a hình hai bên cánh đ t gãy.
Đ nghiên c u m i t ng quan gi a đ c đi m phát tri n đ a hình (bi n d ng
đ a hình) và ch đ đ a đ ng l c tr (ho t đ ng đ t gãy tr t b ng ph i tr ) trong
khu v c, NCS s d ng ph ng pháp khôi ph c l i b m t đ a hình cổ (b m t tr c
khi b chuy n d ch do đ t gãy) nh đ c trình bầy d i đây:
Nghiên c u khôi ph c l i b m t đ a hình cổ, NCS s d ng nh v tinh
Quickbirth v i đ
phân gi i 2.0m x 2.4m (tham kh o t i:
http://www.digitalglobe.com/index.php/48/Products?product_id=1) đ c cung c p
b i GoogleEarth. nh này đ c đ c t o l p 3D v i mầu th c c a đ a hình, nên
ph n ánh đ a hình th c t v i đ chính xác và tính tr c quan cao (Hình 4.6 đ n Hình
4.9). Trên GoogleEarth, chúng ta có th quan sát đ a hình v i nhi u góc đ khác
nhau và có th trích ra nh có đ phân gi i r t cao. T các nh này, qua phân tích,
có th th y khu v c d c đ t gãy gần ranh gi i 2 xã Xuân Ai và Yên H p thu c
huy n Văn Yên, t nh Yên Bái, nhi u n i b m t đ a hình thu c th m b c III (phần
ti p giáp v i th m II và có đ t gãy c t qua) b bi n v m t kho ng nh t đ nh (không
có s trùng h p gi a phần trên - phần cánh trái c a đ t gãy và phần d i c a đ a
hình - phần cánh ph i c a đ t gãy) m t cách r t h th ng phù h p v i chi u chuy n
d ch c a đ t gãy.
B ng các nghiên c u chi ti t t i các vùng d c đ t gãy này v i th thu t gi
nguyên v trí m t cánh đ t gãy (cánh trái) và xê d ch phần còn l i (cánh ph i) ng c
v i chi u chuy n d ch c a đ t gãy m t kho ng sao cho đ a hình gi a hai cánh đ t
gãy có s phù h p trùng khít v i nhau. N u khu v c d c đ t gãy có h th ng các
bi n v v i cùng m t kho ng xê d ch (ng c v i chi u chuy n d ch c a đ t gãy) thì
kho ng xê chuy n đó chính là biên đ chuy n d ch c a đ t gãy (Hình 4.6 ÷ Hình
4.9).
123
A
B
Hình 4.6: Chi tiết đo n biến vị c a địa hình dọc đ t gãy nhánh bờ ph i sông Hồng
khu vực thôn Tân Xuân, Yên Hợp, Văn Yên, Yên Bái. Vị trí nghiên c u xem trên
Hình 4.9. (A-Địa hình hiện t i; B- Khôi phục l i địa hình cổ trước khi bị chuyển
dịch).
124
Hình 4.7a: Địa hình hiện t i khu vực thôn Tân Xuân, xã Yên Hợp, Văn Yên, Yên Bái
(Đ t gãy cắt qua ranh giới giữa thềm bậc III và bậc II và làm biến vị địa hình thềm
III, ~142m). Vị trí xem trên Hình 4.9a.
Hình 4.7b: Địa hình cổ được khôi phục l i bằng phép dịch chuyển địa hình ngược
chiều chuyển dịch c a đ t gãy khu vực thôn Tân Xuân, xã Yên Hợp, Văn Yên, Yên
Bái. Vị trí xem trên Hình 4.9b.
Đầu tiên, th thu t trên đ c ti n hành đ i v i khu v c thôn Tân Xuân, xã
Yên H p, huy n Văn Yên (phần gần nh chính gi a c a đ t gãy) nh Hình 4.6. T i
đó, khi NCS ti n hành d ch tr t đ a hình cánh ph i đ t gãy m t đo n ~142m, ta
125
th y có s trùng khít c a hai d ng đ a hình
4.6b.
hai bên c a đ t gãy nh trên Hình
Hình 4.8a: Địa hình hiện t i khu vực thôn Tân Xuân, xã Yên Hợp, Văn Yên, Yên Bái
(Đ t gãy cắt qua ranh giới giữa thềm bậc III và bậc II và làm biến vị địa hình thềm
III, ~142m). Vị trí xem trên Hình 4.9a..
Hình 4.8b: Địa hình cổ được khôi phục l i bằng phép dịch chuyển địa hình ngược
chiều chuyển dịch c a đ t gãy khu vực thôn Yên Viễn, xã Xuân Ai, Văn Yên, Yên
Bái. Vị trí xem trên Hình 4.9b.
126
B ng cách th c t ng t , NCS ti n hành cho các khu v c lân c n (ví d xem
các Hình 4.7 và Hình 4.8), k t qua thu đ c giá tr chuy n d ch đ u ~142m. T đó
NCS ti n hành vi c d ch tr t nh trên đ i v i đ a hình d c toàn b đ t gãy (Hình
4.9a, b, c) v i kho ng chuy n d ch ng c ~142m thì th y đ a hình gi a hai cánh đ t
gãy này phần l n là trùng khít v i nhau (Hình 4.9b). Đây chính là minh ch ng (chi
ti t, tr c quan) cho s bi n v tr t b ng ph i c a đ t gãy đ c th hi n rõ nét trên
đ a hình khu v c.
Th m b c III
Hình 4.8a
Hình 4.6a
Hình 4.7a
Th m b c II
Hình 4.9a: Sự bất chỉnh hợp c a địa hình thềm bậc III và thềm II ở hiện t i, khu vực
xã Yên Hợp và Xuân Ai, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
Ngoài s bi n v tr t b ng ph i c a đ a hình nh đã đ c trình bày trên,
d c đ i ĐGSH đo n Lào Cai đ n Vi t Trì còn quan sát th y nhi u n i khác v i
quy mô và m c đ khác nhau nh
B n Qua – Bát Xát, biên đ chuy n d ch c a
su i Ban Song Ho có th xác đ nh đ c v i chi u dài đ t 530m (Hình 4.10), su i
nhánh phía tây b c Tr nh T ng kho ng 3km có th xác đ nh đ c bi n v c a trầm
tích Đ t kho ng trên 150m ( nh 4.1); d c hai bên b ph i và trái sông H ng
nh khu v c t gần trung tâm xã M u Đông đ n th tr n M u A (huy n Văn Yên,
t nh Yên Bái) hay khu v c d c đ t gãy sông Ch y, có th xác đ nh đ c các đo n
bi n v sông su i nhánh v i biên đ bi n v t ~ 100m đ n ~400m (Hình 3.10, Hình
4.10 và Hình 4.11).
127
Hình 4.8b
Hình 4.6b
Hình 4.7b
Hình 4.9b: Khôi phục l i địa hình cổ trước giai đo n Pleistocen giữa bị đ t gãy
làm chuyển dịch bằng ph i một đo n ~142m, khu vực xã Yên Hợp và Xuân Ai,
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Hình 4.8
Hình 4.6
Hình 4.7
Hình 4.9c: Đường địa hình cổ (giai đo n trước Pleistocen giữa) và địa hình hiện t i
khu vực xã Yên Hợp và Xuân Ai, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
128
khu v c t xã M u Đông đ n trung tâm th tr n M u A, bên b ph i sông
H ng, khu v c này có 3 su i nhánh ch y vào sông H ng là Ngòi V i, Ngòi Qu ch
và Ngòi A. Các quan sát và phân tích trên th c đ a, trên b n đ đ a hình cho th y
su i Ngòi V i, đo n cách trung tâm xã M u Đông kho ng ~1km v phía nam, đó
dòng su i và l p trầm tích Đ t b bi n v m t đo n xác đ nh đ c ~180m (Hình
4.10).
CBHD: PGS.TS. Phan Tr ng Tr nh
TS. Vy Qu c H i
Th c hi n: NCS. Ngô Văn Liêm
Hình 4.10: Biến vị c a các suối nhánh, nơi có đ t gãy Pliocen-Hiện đ i cắt qua
(Khu vực Mậu Đông-Mậu A)
129
su i Ngòi A, phía b c th tr n M u A kho ng 2km, cũng quan sát th y m t
đo n bi n v ~240m c a su i và trầm tích Đ t khu v c đó (Hình 4.10). Đo n gi a
hai su i này có su i Ngòi Qu ch, kh o sát d c su i này chúng tôi cũng phát hi n
th y m t đo n bi n v c a su i và l p trầm tích Đ t t ng ng ~130m. Các bi n
v này đ u phù h p v i tính ch t tr t b ng ph i c a đ t gãy Pliocen-Đ t c t qua
khu v c này (Hình 4.10). Chi u dài đo n bi n v 3 su i có s khác nhau là do s
khác nhau v tuổi c a các con su i này (M c 3.1.2.2b).
CBHD: PGS.TS. Phan Tr ng Tr nh
TS. Vy Qu c H i
Th c hi n: NCS. Ngô Văn Liêm
Hình 4.11: Biến vị c a các suối nhánh và trầm tích trẻ, nơi có đ t gãy SC1 cắt qua
khu vực các xã thuộc huyện B o Yên, tỉnh Yên Bái
Cũng b ng các quan sát, phân tích và đo đ c t i các su i nhánh ch y vào
sông Ch y các xã phía b c c a huy n B o Yên, t nh Yên Bái, chúng tôi cũng phát
hi n m t h th ng bi n v c a các su i và l p trầm tích Đ t d c các su i này t
~250m đ n ~370m, phù h p v i đ t gãy tr t b ng ph i trong Pliocen-Đ t (SC1)
c t qua khu v c này (Hình 4.11).
130
Hình 4.12: Biến vị c a suối Ban Song Ho t i khu vực B n Qua, Bát Xát
320o
nh 4.1: Đ t gãy làm dịch chuyển trầm tích Đệ t t i suối nhánh tây bắc Trịnh
Tường (Bát Xát) 3km, với biên độ xác định > 150m ( nh H.Q. Vinh)
131
Ngoài các ch ng c đ c th hi n trên đ a hình, chúng ta còn có th quan sát
th y r t nhi u v t l v phong hóa th hi n r t rõ m t tr t và v t x c c a ho t
đ ng đ t gãy tr t b ng ph i trong khu v c nghiên c u. Tiêu bi u nh
khu v c
đầu cầu Yên Bái ( nh 2.1), khu v c gần tr ng Cao đ ng S ph m Lào Cai ( nh
4.2),...
nh 4.2: Mặt trượt và vết xước kiến t o (trượt bằng ph i) trong lớp vỏ phong hóa
(Khu vực trường Cao đẳng Sư ph m Lào Cai)
Tóm l i: Các minh ch ng trên ch ng t đ a hình d c đ i ĐGSH ph n ánh rõ
nét ch đ đ a đ ng l c hi n đ i khu v c đó là xu th nâng v i tính ch t không đ ng
nh t th hi n qua s t n t i c a các m c BMSB và các th h th m sông có đ cao
khác nhau. Chuy n đ ng theo ph ng ngang v i c ch tr t b ng ph i, t ng ng
v i tr ng ng su t nén ép B c-Nam và có th quan sát th y rõ trên đ a hình đó là
s bi n v c a các sông su i nhánh, c a các b m t th m v i c ng đ khác nhau và
phân b r ng kh p trong khu v c nghiên c u.
4.3. M I QUAN H GI A CHUY N Đ NG THEO CHI U TH NG Đ NG VÀ
TR T B NG D C Đ I Đ T GÃY SÔNG H NG
Nh các k t qu đ c trình bày trên v đ c đi m nâng và tr t b ng c a
đ a hình khu v c đ i ĐGSH ta th y hai d ng chuy n đ ng này không ph i tách r i
132
nhau mà chúng có quan h m t thi t v i nhau, nh ng u th không gi ng nhau
trong nh ng giai đo n khác nhau. Gần nh ch a có m t nghiên c u riêng bi t nào
v m i t ng quan gi a hai d ng chuy n đ ng này trong khu v c mà chúng th ng
đ c l ng ghép trong các công trình lý gi i v s bi n d ng c a s đ ng đ gi a
m ng n Đ vào Âu-Á. Liên quan đ n v n đ này có th tổng h p và phân chia
thành hai tr ng phái: Tr ng phái (England và Houseman, 1985, 1986 [42, 43];
Houseman và England 1986, 1993 [60, 61]) cho r ng, bi n d ng do đ ng đ gi a
m ng Châu Á và m ng n Đ ch t p trung ch y u n i đ ng đ -năng l ng c a
quá trình đ ng đ phần l n t p trung vào vi c làm dày l p v (nâng cao c a đ a
hình-dãy Hymalaya), s thúc tr t (chuy n d ch ngang) n u có cũng không đáng k .
Tr ng phái khác (Tapponnier và nnk, 1986, 1990, 2001 [122, 125]; Peltzer và
Tapponnier, 1988 [93]; Amijo và nnk, 1989 [13]) thì coi m ng n Đ nh m t
m ng c ng, còn m ng Châu Á b bi n d ng theo c ch dòn d o, m t phần bi n
d ng x y ra d c đ i đ ng đ , còn m t phần bi n d ng x y ra d c các đ t gãy tr t
b ng, trong đó tr t b ng ph i d c đ t gãy Sông H ng làm m ng Nam Trung Hoa
b thúc tr t v phía đông. Đáng chú ý, b ng mô hình kh i c ng, Peltze và Saucier
(1996) [92] d báo kh i Nam Trung Hoa chuy n d ch v i t c đ 10 ± 5mm/năm so
v i kh i Sundaland, trong đó thành phần tách giãn là 4.6 ± 2.3mm/năm và thành
phần d ch tr t b ng ph i là 8.9 ± 4.5mm/năm d c đ i ĐGSH. M c dù có nh ng
quan đi m khác nhau nh trên nh ng hầu h t các nhà nghiên c u đ u th ng nh t
cho r ng đ i ĐGSH đ c hình thành là h qu c a quá trình đ ng đ
n-Á. Bi n
d ng d c đ i ĐGSH bao g m hai thành phần là thành phần chuy n d ch th ng đ ng
và chuy n d ch ngang.
Trong ph m vi lãnh thổ Vi t Nam, nghiên c u v v n đ này, Lê Đ c An và
nnk (2003, 2004) [4, 7] cũng s b đ xu t ý t ng ban đầu v m i quan h gi a
thành phần chuy n d ch theo ph ng ngang và th ng đ ng nh m t gi đ nh đó là:
trong giai đo n đầu (E3-N1) ngu n năng l ng do chuy n đ ng t nh ti n c a m ng
n Đ v phía m ng Âu-Á, t khi b t đầu va ch m (E2) cho đ n kho ng 5 tri u năm
tr c, toàn b năng l ng t o ra c a m ng n Đ ch y u dùng đ làm vi m ng
Đông D ng d ch chuy n v phía đông nam hàng trăm kilômét, t o ra tr t b ng
trái cũng nh tác đ ng làm d ch chuy n các vi m ng khác [7]. Cũng theo [7] thì các
dãy núi t Himalaya-Tây T ng đ n Hoàng Liên S n-Con Voi trong th i kỳ này còn
là đ a hình đ i núi th p và ch a đ c nâng lên đáng k .
133
E3 – N1 [7]
A
N2 – Q
B
Hình 4.13: Mối quan hệ giữa nâng kiến t o khu vực và trượt bằng doc đới ĐGSH
(Biên tập và chỉnh sửa theo [7])
Đ n đầu N2, khi m ng n Đ đã ép lún sâu vào l c đ a Châu Á và b t đầu
tác đ ng m nh h n vào vi m ng Nam Trung Hoa thì rìa phía nam-n i ép lún sâu c a
l c đ a này b đ i kênh lên m nh và toàn b năng l ng xô ép c a m ng n Đ t
N2 l i ch y u dành cho vi c nâng kh i t ng Himalaya-Tây T ng t đ cao 1km lên
8-9km cũng nh nâng m nh các lãnh thổ lân c n, trong đó có tây b c Vi t Nam và
Vân Nam-Trung Qu c [7]. Cùng v i ho t đ ng nâng trong kho ng th i gian này (t
Pliocen – Đ t ), đầu Pliocen x y ra m t đ t bi n l n đó là s đổi h ng c a thành
phần chuy n đ ng theo ph ng ngang t tr t b ng trái thành tr t b ng ph i d c
đ i ĐGSH. Nh v y, xét v m i t ng quan gi a thành phần chuy n đ ng theo
ph ng ngang và ph ng th ng đ ng trong gi i h n ph m vi v th i gian c a
nghiên c u là t Pliocen tr l i đây, theo mô hình c a [7] đánh giá thì trong th i
gian này, ho t đ ng nâng là r t m nh toàn khu v c và theo xu th m nh dần còn
thành phần tr t b ng ph i là y u.
Theo các k t qu nghiên c u nh đã đ c trình bày trên (M c 3.1.1, M c
3.1.2, M c 3.2.2 và M c 4.2) thì t c đ nâng trung bình c a đ a hình khu v c trong
giai đo n Pliocen là kho ng 0.11-0.24mm/năm, trong giai đoan t cu i Pleistocen
s m đ n cu i Pleistocen gi a có t c đ nâng kho ng t 0.17- 0.30mm/năm và trong
giai đo n t cu i Pleistocen mu n đ n nay, t c đ nâng trung bình vào kho ng t
134
0.70mm/năm đ n 1.25mm/năm. T c đ nâng gi m dần theo h ng t b c xu ng
nam và t đông sang tây phù h p v i đ a hình hi n t i c a khu v c. T c đ tr t
b ng ph i tính theo các bi n v c a sông su i nhánh c a sông H ng, sông Ch y và
các bi n v th m sông trong giai đo n Pleistocen gi a là ~1.7mm/năm (đ i v i
nhánh ĐGSH b ph i và nhánh ĐGSC) và ~1.8mm/năm (đ i v i nhánh ĐGSH b
trái); trong giai đo n cu i Pleistocen gi a và đầu Pleistocen mu n có t c đ bi n v
đ a hình ~1.1mm/năm (đ i v i nhánh ĐGSH b ph i), ~ 1.2mm/năm (đ i v i nhánh
ĐGSH b trái) và ~1.4mm/năm (đ i v i nhánh ĐGSC). hi n t i, thông qua tính
toán đo đ c GPS t c đ tr t b ng ph i xác đ nh đ c là nh h n 1mm/năm. T đó
ta có th rút ra nh n xét v m i t ng quan gi a ho t đ ng nâng ki n t o và chuy n
d ch tr t b ng ph i trong khu v c d c đ i ĐGSH t Pliocen t i nay đó là: ho t
đ ng nâng m nh dần toàn khu v c nh ng không đ ng nh t gi a các vùng khác nhau
(t c đ nâng c a đ a hình phía b c khu v c nghiên c u (khu v c Lào Cai) m nh
h n khu v c phía nam và khu v c phía tây (dãy Hoàng Liên S n) m nh h n khu
v c phía đông - DNCV); ng c v i xu h ng c a ho t đ ng nâng (m nh dần), ho t
đ ng tr t b ng ph i là y u dần. Môi quan h này đ c bi u th nh mô hình Hình
4.13(B).
4.4. M I T NG QUAN GI A S
Đ A CH N KHU V C
PHÁT TRI N Đ A HÌNH VÀ Đ C TR NG
S chuy n d ch bi n v d c các đ t gãy có th theo hai c ch : (1) Chuy n
d ch t t c a hai cánh đ t gãy v i ma sát nh hay nói cách khác là đ t gãy không
b khóa hai đầu và không có s tích lũy năng l ng. Theo c ch này thì đ a hình
hai bên cánh đ t gãy luôn bi n d ng t t theo th i gian v i chi u trái ng c nhau
nh ng không có kh năng x y ra chuy n d ch đ t bi n gây ra đ ng đ t (th c t
tr ng h p này r t hi m g p). Tr ng h p phổ bi n h n, (2) chuy n d ch gây bi n
d ng m t cách t t nh ng v i ma sát l n, nghĩa là đ t gãy b khóa và quá trình
bi n d ng có s tích lũy năng l ng. Theo th i gian, đ n m t m c đ nh t đ nh, khi
năng l ng tích luỹ là quá l n so v i s c ch u đ ng c a l p v Trái đ t t i đó, nó
phá huỷ l p v (bao g m c đ a hình trên b m t) gây chuy n d ch đ t bi n đ gi i
phóng năng l ng và h u qu là gây ra các tr n đ ng đ t. Ng c l i, các tr n đ ng
đ t l i gây ra các rung đ ng làm bi n đổi b m t đ a hình. Nhi u khi s rung đ ng
do các tr n đ ng đ t (m nh) gây lên s phá h y đ a hình r t l n và đ l i nhi u h u
qu r t nghiêm tr ng đ n đ i s ng, tinh thần và tính m ng c a con ng i, đ c bi t là
nh ng vùng đô th đông dân c sinh s ng hay là nh ng khu v c có công trình xây
d ng quan tr ng nh nhà máy th y đi n, nhà máy đi n h t nhân,... Vì v y vi c
135
nghiên c u các m i t ng quan gi a các chuy n đ ng bi n d ng đ a hình và ho t
đ ng đ ng đ t là h t s c quan tr ng và có nhi u ý nghĩa khoa h c và th c ti n.
Nghiên c u đ c đi m bi n d ng đ a hình cho phép xác đ nh v trí đ t gãy, chi u dài
và tính ch t đ t gãy, n i có th x y ra các tr n đ ng đ t cũng nh t c đ bi n d ng
d c các đ t gãy,… T đó th đ a ra các d báo v ho t đ ng đ ng đ t nh đ l n
đ ng đ t c c đ i, chu kỳ l p, s bi n đổi ng su t ra sao trên b m t đ a hình và
các đ sâu khác nhau. Ng c l i, t các đ c tr ng v ho t đ ng đ ng đ t ta có th
đ a ra các d báo v đ l n c a s chuy n d ch bi n v đ a hình cũng nh gia t c
rung đ ng tác d ng đ n các công trình l n d c và lân c n các đ t gãy. Đi u này là
r t cần thi t cho quy ho ch và s d ng h p lý lãnh thổ.
V nghiên c u đánh giá đ ng đ t, trong vài th p kỷ tr l i đây, có th nói có
hai thành t u nổi b t đó là phân tích ch n đo n đ t gãy và phân tích xác su t các
tr n đ ng đ t. nh ng vùng có m t đ đ ng đ t cao ho c nh ng đ i sinh ch n có
t c đ bi n d ng l n, nguy hi m đ ng đ t th ng đ c đánh giá b i mô hình xác
su t t s li u c a các đ ng đ t l ch s và ghi đ c b ng máy. Ph ng pháp trên t
ra kém hi u qu khi th i gian ghi quá ng n và trên nh ng vùng có chu kỳ l p đ ng
đ t lâu dài nh khu v c đ i ĐGSH. Khi đó, ng i ta có th đánh giá nguy hi m
đ ng đ t b ng ph ng pháp đ a ch n ki n t o k t h p v i phân tích xác su t trong
vi c d báo nguy hi m đ ng đ t cho t ng v trí hay t ng vùng nh t đ nh.
Đ chính xác c a đánh giá nguy hi m đ ng đ t ph thu c r t l n vào vi c
hi u bi t ch đ đ a đ ng l c qui mô khác nhau vùng nghiên c u. Biên đ
chuy n d ch, tính phân đo n, m c đ ho t đ ng c a m i đ t gãy s đ c đánh giá
t c li chuy n d ch c a các đ c tr ng đ a m o và đ a ch t. Kh o sát th c đ a cho
phép xác đ nh nh ng thông tin chính xác h n v đ t gãy đang ho t đ ng, bao g m
c vi c đánh giá đ nh l ng t c đ chuy n d ch, chu kỳ l p, véct chuy n d ch, biên
đ chuy n d ch tích luỹ. Đi u đó bao g m vi c phân tích bi n d ng trầm tích Đ t
và các đ c tr ng đ a m o có ngu n g c ki n t o. T c đ chuy n d ch c a đ t gãy có
th xác đ nh m t khi bi t đ c biên đ chuy n d ch c a b m t đ a hình. Các vách
ki n t o đ c t o b i m t vài tr n đ ng đ t cần thi t đ c kh o sát trên th c đ a
nh m đánh giá s chuy n d ch đ ng đ a ch n đ c tr ng và đánh giá chu kỳ l p c a
đ ng đ t d c theo m i đ i đ t gãy c th . N u nh biên đ chuy n d ch c a c u trúc
đ a m o b xoá nhoà b i quá trình xói mòn, chuy n d ch đ ng đ a ch n d c theo các
đ i đ t gãy đang ho t đ ng s đ c suy ra t chi u dài và r ng c a đ t gãy.
Đánh giá v đ i ĐGSH, nh đã trình bày các phần trên, m c dù đ i đ t
gãy này th hi n r t rõ nét trên đ a hình và có đ dài các ch n đo n khá l n, tuy
136
nhiên theo nh ng ngu n s li u đ ng đ t c a trung tâm Đ a ch n Qu c t (SIC) t
1913 đ n 1999, danh m c đ ng đ t Trung Qu c đ n năm 1993, danh m c đ ng đ t
Vi t Nam đ n năm 2003 [165] thì t t c các tr n đ ng đ t đ i ĐGSH và lân c n
đ u không m nh h n 5,5 đ Richter. Theo các ngu n s li u này thì tr n đ ng đ t
m nh nh t thu c đ i ĐGSH trong lãnh thổ Vi t Nam là Hà N i vào năm 1285 và
L c Yên năm 1954 có magnitude kho ng 5,5 đ Richter. Đi u này đã làm cho
nhi u nhà nghiên c u trăn tr , li u có ph i ho t đ ng đ a ch n trong khu v c th p
nh đã th y, hay đây đang thu c giai đo n ng ng ngh gi a các chu kỳ ho t đ ng
m nh. N u đúng ho t đ ng đ a ch n th p ch là t m th i thì khu v c đ i ĐGSH
đang ti m n th m ho đ ng đ t r t đáng lo ng i. B i theo C.R.Allen [2], d a trên
k t qu kh o sát đ a m o vùng Vân Nam – Trung Qu c cho r ng đ i ĐGSH trong
kho ng 1000-2000 năm tr c đây đã t ng x y ra tr n đ ng đ t m nh kho ng 8,1 –
8,3 đ Richter và ông cũng đã tính toán và đ a ra d đoán v chu kỳ l p c a tr n
đ ng đ t y là kho ng 1800 năm. Khi ti n hành nghiên c u trên đ a ph n Vi t Nam,
nhóm c a Tapponnier [125], [124] cho r ng ho t đ ng đ a ch n trong đ i Sông
H ng thu c đ a ph n n c ta có th đ t trên 7,5 đ Richter.
Các nhà khoa h c n c ta cũng đã ti n hành nghiên c u v v n đ này. B ng
lý thuy t c c tr c a Gumbel, Nguy n Đình Xuyên và c ng s đã tính toán và đ a ra
gi i h n ch n c p khu v c đ i sông H ng là 6,1 đ Richter [166]. B ng ph ng
pháp đánh giá đ ng đ t c c đ i theo lý thuy t ti m c n lo i I c i ti n, nhóm nghiên
c u c a Nguy n Ng c Thuỷ cho r ng khu v c đ i ĐGSH có ch n c p c c đ i là 5,5
đ Richter [130].
4.4.1. K t qu đánh giá đ ng đ t c c đ i
B ng vi c s d ng các k t qu nghiên c u v đ t gãy có kh năng sinh ch n
nh đã trình bày trên (Hình 3.1), áp d ng các ph ng pháp đánh giá đ a ch n ki n
t o (nh đã nêu M c 1.4.5a) và k t qu v đ t gãy tr (M c 3.1.2), các đ c tr ng
v ho t đ ng đ ng đ t khu v c và lân c n (M c 3.2.1), NCS đã tính đ ng đ t c c
đ i d a vào chi u dài đ t gãy, di n tích đ t gãy và moment đ ng đ t. Trong cách
đánh giá d a vào moment đ ng đ t, biên đ chuy n d ch c c đ i là m t n s , tuy
nhiên nó có th tính đ c b ng ph ng pháp x p x liên ti p, rút ra theo công th c
tính biên đ chuy n d ch c c đ i c a Well – Coppersmit (1994) khi bi t đ ng đ t
c c đ i. Đ ng đ t c c đ i đ c l y trung bình tr ng s theo các ph ng pháp khác
nhau c ng v i sai s . NCS ch n h s 1 v i ph ng pháp d a trên chi u dài đ t
gãy, h s 2 v i ph ng pháp d a trên di n đ t gãy và h s 3 v i ph ng pháp
d a trên m t và chuy n d ch đ t gãy hay còn g i là ph ng pháp moment đ ng đ t.
137
Ph ng pháp moment đ ng đ t chi m 50% t tr ng c a các ph ng pháp do mang ý
nghĩa v t lý cao nh t. Quá trình tính toán là quá trình l p. B c kh i đầu c l ng
biên đ chuy n d ch c c đ i d a trên k t qu đánh giá đ ng đ t c c đ i b ng các
ph ng pháp khác nhau đ xác đ nh moment đ ng đ t, sau khi l y trung bình tr ng
s và sai s chu n l i suy ra biên đ chuy n d ch nh công th c c a Well –
Copersmith. b c th hai cho phép xác đ nh đ ng đ t c c đ i b ng ph ng pháp
moment đ ng đ t và c th l p l i cho t i khi k t qu ổn đ nh. Th c t tính toán cho
th y đ l ch c a các k t qu nh n đ c t các ph ng pháp khác nhau là r t ít
(B ng 4.2 và 4.3).
B ng 4.1: Các thông số đầu vào và kết qu tính động đất cực đ i c a đới Sông
Hồng (Lào Cai – Việt Trì).
Tên
đ t gãy
Chi u dài
(km)
Đ sâu ch n
tiêu (km)
Góc c m
Biên đ
c c đ i (m)
SH 1
14.50
10
90
0.222
Tr
t b ng
6.4
SH 2
12.00
10
90
0.182
Tr
t b ng
6.3
SH3
18.00
12
90
0.338
Tr
t b ng
6.5
SC 1
17.70
12
90
0.332
Tr
t b ng
6.5
SC 2
51.40
15
90
1.287
Tr
t b ng
7.0
Tính ch t
Magnitude
c cđ i
Nh ng đ k t qu tính toán đ m b o đ tin c y cao thì d li u đầu vào ph i
th t chính xác. Trong nghiên c u này, đ xác đ nh v trí và chi u dài chính xác cũng
nh góc c m và tính ch t c a đ t gãy ho t đ ng, NCS đã ph i h p s d ng các
ph ng pháp vi n thám (s d ng nh v tinh landsat, Spot, nh máy bay); công
ngh GIS; quan sát đ a ch t, đ a m o trên th c đ a và b n đ đ a hình tỷ l 1:50.000
(xem M c 3.1.2). K t qu NCS đã v ch đ c 5 ch n đo n đ t gãy ho t đ ng chính
có chi u dài trên 10km (chi ti t xem Mục 3.1.2.1 và Mục 3.1.3) và đ c đ t tên
theo đ a danh gần n i chúng c t qua (Hình 3.1).
B ng 4.2: Kết qu tính động đất cực đ i có thể x y ra ở vùng đ t gãy SH3
MAGNITUDE C C Đ I, BIÊN Đ VÀ T C Đ CHUY N D CH
Chi u dài(km) Đ sâu (km) Góc c m
Chuy n d ch (m) Tính ch t
18.000
12.000
90.000
.338
Tr t b ng
Magnitude theo Slemmons,1982 cho ch/ dai dut gay:
6.378
Magnitude theo Well-coppersmith cho ch/ dai dut gay:
6.566
Magnitude theo Well-coppersmith cho mat dut gay:
6.368
Magnitude theo Wyss,1979 cho mat dut gay:
6.491
138
Magnitude theo Woodward-clyde,1983 cho mat d-gay:
6.419
Magnitude theo moment dong dat, Hanks- Kanamori:
6.198
Chuyen dich (m) du doan theo Slemmons,1982:
.182
Toc do(mm) du doan theo Woodward-clyde,1983:
.231
Chuyen dich cuc dai(m)theo Well-Coppersmith,1994:
.338
Chuyen dich trung binh(m)theo Well-Coppersmith,1994:
.258
GIÁ TR TRUNG BÌNH THEO TR NG S
Ph ng pháp Momen đ ng đ t: 3; pp m t đ t gãy: 2; pp chi u dài: 1
Magnitude trung bình
Ph ng sai
Magnitude c c đ i
6.372
.121
6.493
B ng 4.3: Kết qu tính động đất cực đ i có thể x y ra ở vùng đ t gãy SC 2
MAGNITUDE C C Đ I, BIÊN Đ VÀ T C Đ CHUY N D CH
Chi u dài(km) Đ sâu (km) Góc c m
Chuy n d ch (m) Tính ch t
51.400
15.000
90.000
1.287
Tr t b ng
Magnitude theo Slemmons,1982 cho ch/ dai dut gay:
6.911
Magnitude theo Well-coppersmith cho ch/ dai dut gay:
7.076
Magnitude theo Well-coppersmith cho mat dut gay:
6.932
Magnitude theo Wyss,1979 cho mat dut gay:
7.044
Magnitude theo Woodward-clyde,1983 cho mat d-gay:
7.012
Magnitude theo moment dong dat, Hanks- Kanamori:
6.954
Chuyen dich(m)du doan theo Slemmons,1982:
.835
Toc do(mm)du doan theo Woodward-clyde,1983:
.680
Chuyen dich cuc dai(m) theo Well-Coppersmith,1994:
Chuyen dich trung binh (m)theo Well-Coppersmith,1994:
1.287
.829
GIÁ TR TRUNG BÌNH THEO TR NG S
Ph ng pháp Momen đ ng đ t: 3; pp m t đ t gãy: 2; pp chi u dài: 1
Magnitude trung bình
Ph ng sai
Magnitude c c đ i
6.984
.053
7.037
Qua k t qu tính toán trên cho th y khu v c đ i ĐGSH phần thu c lãnh thổ
Vi t Nam, đo n t Lào Cai - Vi t Trì và khu v c lân c n có kh năng x y ra đ ng
đ t c c đ i v i magnitude t 6.3 đ n 7.0 đ Richter. M c dù trong kho ng 1000
năm tr l i đây trong khu v c ch a x y ra tr n đ ng đ t có magnitude n m trong
kho ng trên, nh ng trong t ng lai thì không ai dám ch c là s không x y ra. Vì v y
trong quy ho ch và xây d ng nh t thi t ph i có tính toán đ n các tr n đ ng đ t có
magnitude t 6 đ n 7 đ Richter. Đ c bi t là trong quy ho ch và xây d ng các khu
công nghi p, các trung tâm đô th và các đ p thuỷ đi n,…
139
4.4.2. Đánh giá gia t c rung đ ng c c đ i
Đ ng đ t luôn gây ra các rung đ ng và đ c lan truy n trong các c u trúc đ a
ch t, đ a hình. Phần l n các thi t h i do đ ng đ t gây ra đ i v i đ i s ng, ho t đ ng
s n xu t c a con ng i đ u liên quan tr c ti p ho c gián ti p t i gia t c rung đ ng.
Tùy theo c ng đ c a tr n đ ng đ t mà m c đ rung đ ng c a n n đ t, gây bi n
d ng ho c phá h y các c u trúc đ a ch t, đ a hình nh ng vùng khác nhau th ng
không gi ng nhau. Vi c xác đ nh gia t c rung đ ng do đ ng đ t gây ra có ý nghĩa
quan tr ng trong khoa h c và th c ti n, đ c bi t trong quy ho ch và x d ng h p lý
lãnh thổ. Nghiên c u, xác đ nh gia t c rung đ ng c c đ i s cho bi t các tham s
gây bi n d ng đ a hình, c u trúc nói chung và các công trình xây d ng trên các c u
trúc đó nói riêng. Vì v y trong nghiên c u v ho t đ ng đ a ch n ng i ta luôn ph i
xác đ nh các tham s gia t c rung đ ng c c đ i có th gây bi n d ng hay phá h y
đ a hình m t khu v c nào đó.
Trong nghiên c u này, b ng vi c áp d ng ph ng pháp đánh giá gia t c rung
đ ng c c đ i nh đ c trình bày trên M c 1.4.5 (b), NCS ti n hành đánh giá kh
năng gây ra rung đ ng c c đ i khi có đ ng đ t x y ra trên 5 ch n đo n đ t gãy
chính đ i v i đ p th y đi n Thác Bà. K t qu tính toán cho th y đ t gãy SC2 (Ph
l c 4.2) cách đ p 2 km là đ t gãy có nh h ng l n nh t t i đ p th y đi n. Khi có
đ ng đ t c c đ i x y ra trên đ t gãy này thì có th gây ra gia t c rung đ ng ngang
c c đ i t i thân đ p là 0.3438g ng v i 337 cm/s2 ; gia t c rung đ ng chu kỳ 10000
năm là 0.3385g ng v i 332 cm/s2 ; gia t c rung đ ng ngang ng v i đ ng đ t thi t
k c c đ i (chu kỳ 950 năm) là 0.2708g ng v i 265 cm/s2 ; gia t c c s hi u d ng
có chu kỳ 475 năm là 0.2143g ng v i 210 cm/s2 ; và gia t c c s hi u d ng có chu
kỳ 145 năm là 0.1762g ng v i 173 cm/s2 (B ng 4.4). Các tham s v gia t c rung
đ ng này là c s cho vi c thi t k và xây d ng các công trình nh m h n ch các
nh h ng do các rung đ ng đ a ch n làm bi n d ng đ a hình gây ra.
B ng 4.4: Các giá trị gia tốc t i thân đập Thác Bà do các đ t gãy ho t động gây ra
Đ t
gãy
PGA cực đại
PGA (10000)
PGA (950)
PGA(475)
PGA (145)
g
cm/s2
g
cm/s2
g
cm/s2
g
cm/s2
g
cm/s2
SH1
0.0180
17.6
0.0176
17
0.0139
13.6
0.0109
10.7
0.0091
9
SH2
0.0262
25.7
0.0259
25.4
0.0204
20
0.0161
16
0.0133
13
SH3
0.1754
172
0.1730
170
0.1367
134
0.1062
104
0.0862
84.5
SC1
0.0657
64
0.0651
63.8
0.0499
49
0.0385
37.7
0.0316
31
SC2
0.3438
337
0.3385
332
0.2708
265
0.2143
210
0.1762
173
140
4.4.3. Mô hình hóa quá trình bi n d ng và bi n đ i ng su t Coulomb khi x y
ra đ ng đ t c c đ i
Khi có đ ng đ t, s x y ra chuy n d ch d c đ t gãy. Các đ t gãy SH1, SH2,
SH3 và SC1, SC2 nh đã bi t có tính ch t tr t b ng ph i. Biên đ chuy n d ch c c
đ i khi x y ra đ ng đ t c c đ i tính theo Well – Coppersmit [157] đ i v i đ t gãy
SH1, SH2, SH3 và SC1, SC2 t ng ng là 0.222m; 0,182m; 0.338, 0.332 và
1.287m. Đây là nh ng tham s đ c đ a vào mô hình quá trình bi n d ng và bi n
đổi ng su t. Chuy n d ch c a đ t gãy là chuy n d ch tr t b ng ph i v i thành
phần si t ép nh . H s ma sát Coulomb là n s , v i tr ng h p tr t b ng nó thay
đổi t 0.4 t i 0.7. H s Poision đ c ch n chung cho v trái đ t là 0.25. Modul
tr t đ c ch n 3.2x1010 Nm-2.
Hình 4.14: Mô hình biến đổi ng suất COULOMB trên bề mặt địa hình khi x y ra
động đất cực đ i ở các chấn đo n đ t gãy ho t động chính dọc sông Hồng khu vực
từ Lào Cai-Việt Trì. (Mũi tên mầu trắng chỉ vị trí thân đập Thác Bà).
Mô hình bi n v do Okada xây d ng đã đ c ki m ch ng nh k t qu giao
thoa nh v tinh RADAR tr c và sau khi x y ra đ ng đ t, cho th y quá trình bi n
d ng x y ra gi ng h mô hình 3 chi u do Okada d báo. Vi c ch n mô hình t t nh t
đây không d dàng vì chúng ta không bi t rõ h s ma sát Coulomb. Tuy nhiên,
do m c đích l y an toàn là c b n nên s d ng các tham s c c tr trong tính toán.
M c dù các tính toán cho các giá tr c th v ng su t nh ng do các h s Poision
141
và modul tr t ch a đ c xác đ nh ch c ch n lên NCS đã chu n hoá v i nh ng giá
tr c c đ i và c c ti u đ đ a ra b c tranh thay đổi ng su t Coulomb b ng h s .
Vi c tính toán đ c ti n hành trên không gian 3 chi u vuông góc sau đó đ c ch nh
n n trong h th ng thông tin đ a lý v i sai s c a h th ng b n đ đ a hình 1/50.000
(m c đ chi ti t) và 1/100.000 (m c đ tổng quát).
Hình 4.15: Mô hình biến đổi ng suất COULOMB ở độ sâu 10km khi x y ra động
đất cực đ i ở các chấn đo n đ t gãy ho t động chính dọc sông Hồng khu vực từ
Lào Cai-Việt Trì (Mũi tên mầu trắng chỉ vị trí thân đập Thác Bà).
Mô hình bi n đổi ng su t COULOMB đ c trình bày cho c 5 ch n đo n
đ t gãy ho t đ ng chính (Hình 4.14 và Hình 4.15) ng v i các đ sâu khác nhau, t
trên b m t đ a hình đ n đ sâu 30km v i kho ng cách tính là 5km. Hình 4.14 và
Hình 4.15 th hi n bi n d ng Coulomb trên b m t đ a hình và đ sâu 10km.
Các mô hình trên (Hình 4.14 và Hình 4.15) th hi n rõ mi n tăng ng su t Coulomb
(mi n có gam màu “nóng” lân c n đ t gãy), hay chính xác h n là mi n tăng bi n
d ng hay mi n ch u ng su t căng giãn các m c đ khác nhau và mi n gi m ng
su t Coulomb (mi n th hi n b i mầu xanh lân c n đ t gãy) hay nói khác đi ch u
nén ép các m c đ khác nhau. Các mi n còn l i là ng su t không đổi. Mi n tăng
ng su t Coulomb cao nh t là mi n nguy hi m nh t vì d x y ra đ ng đ t nh t và đ
b n gi m m nh, đ c bi t đ i v i đ p bê tông.
142
Hình 4.16: Mô hình hóa các véc tơ biến d ng trên bề mặt địa hình khi x y ra động
đất cực đ i ở các chấn đo n đ t gãy ho t động chính dọc sông Hồng khu vực từ
Lào Cai-Việt Trì (Mũi tên mầu trắng chỉ vị trí thân đập Thác Bà).
Hình 4.17: Mô hình hóa các véc tơ biến d ng ở độ sâu 10km khi x y ra động đất
cực đ i ở các chấn đo n đ t gãy ho t động chính dọc sông Hồng khu vực từ Lào
Cai-Việt Trì (Mũi tên mầu trắng chỉ vị trí thân đập Thác Bà).
143
Hình 4.14 là mô hình bi n đổi ng su t COULOMB trên b m t đ a hình khi
x y ra đ ng đ t c c đ i các ch n đo n đ t gãy ho t đ ng chính (SH1, SH2, SH3,
SC1 và SC2) d c đ i ĐGSH khu v c t Lào Cao-Vi t Trì. Đáng l u ý là các đ t
gãy SC2, SC1 và SH3, khi x y ra đ ng đ t c c đ i thì phù h p v i nó là s bi n đổi
ng su t khá l n các khu v c lân c n đ t gãy. Vì thân đ p Thác Bà n m khá gần
v trí đ t gãy (cách đ t gãy SC2 ~2km) nên cho dù thân đ p n m trong vùng gi m
ng su t nh ng nó v n r t nguy hi m n u đ ng đ t x y ra đo n đ t gãy SC2 này
(do chuy n d ch bi n d ng khá l n khu v c đ p, xem Hình 4.16 và Hình 4.17).
T ng ng v i các mô hình bi n đổi ng su t COULOMB, NCS cũng xây
d ng mô hình các véct chuy n d ch t ng ng, t trên b m t đ a hình đ n đ sâu
30km (Hình 4.16 và Hình 4.17). Các mô hình đó th hi n s phân b không gian c
v h ng và đ l n c a s bi n d ng chuy n d ch ph i d c đ i đ t gãy này.
K T LU N CH
NG 4
Có nhi u minh ch ng cho m i liên quan gi a đ c đi m phát tri n đ a hình và
đ a đ ng l c hi n đ i trong khu v c nghiên c u d c đ i ĐGSH.
- V ho t đ ng nâng tr đó là s t n t i c a các BMSB tr có đ cao d i
600m và các b c th m sông và bãi b i d c thung lũng sông H ng, sông Ch y và các
sông su i nhánh c a chúng. Các b m t này hi n t i v n đang trong quá trình ho t
đ ng nâng m nh và xen gi a chúng là nh ng vùng h lún t ng đ i.
- Chuy n đ ng theo ph ng ngang v i c ch tr t b ng ph i, t ng ng v i
tr ng ng su t nén ép B c-Nam và có th quan sát th y rõ trên đ a hình đó là s
bi n v c a các sông su i nhánh, c a các b m t th m v i c ng đ khác nhau và
phân b r ng kh p d c các đ t gãy ho t đ ng.
- Ho t đ ng nâng và chuy n d ch tr t b ng khu v c có quan h ch t ch v i
nhau. Trong giai đo n t Pliocen đ n nay, m i quan h này theo xu th ho t đ ng
nâng tăng dần và chuy n d ch tr t b ng ph i y u dần.
- Trong khu v c Lào Cai - Vi t Trì và lân c n có kh năng x y ra đ ng đ t
c c đ i v i magnitude t 6.3 đ n 7.0 đ Richter. Các ho t đ ng này có th gây bi n
d ng đ a hình và tác đ ng r t l n đ n các trung tâm đô th và các công trình quan
tr ng n m d c đ i đ t gãy nh h th y đi n Thác Bà, các thành ph nh Lào Cai,
Yên Bái, Vi t Trì và th m chí c th đô Hà N i.
144
K T LU N
Nghiên c u đ c đi m phát tri n đ a hình và đ a đ ng l c hi n đ i d c đ i
ĐGSH đo n Lào Cai t i Vi t Trì có th đ a ra m t s k t lu n chính sau:
1. Đ c tr ng c a đ a hình khu v c d c đ i ĐGSH đo n t Lào Cai đ n Vi t
Trì là tính kh i t ng, tính phân b c và tính b t đ i x ng. Các đ c tr ng này ph n
ánh đúng ch đ đ a đ ng l c hi n đ i c a khu v c.
2. Khu v c nghiên c u có th phân chia thành 10 ki u KTHT v i 22 ph
ki u. Theo ngu n g c bao g m 3 nhóm: ki n t o, ki n t o nham th ch và ki n t o
bóc mòn. Theo tính ch t nâng-h bao g m 2 nhóm: KTHT nâng TKT và KTHT h
t ng đ i - s t lún TKT.
3. Khu v c nghiên c u đ c phân chia thành 32 d ng đ a hình v i 4 ki u có
ngu n g c và tuổi khác nhau là ki u đ a hình có ngu n g c ki n t o; ki u đ a hình
có ngu n g c bóc mòn tổng h p; ki u đ a hình có ngu n g c hòa tan-r a lũa và ki u
đ a hình do dòng ch y.
4. Trong giai đo n ho t đ ng tr t Pliocen cho đ n nay, đ i ĐGSH đo n
Lào Cai-Vi t Trì đã tr i qua 3 giai đo n phát tri n đ a hình v i 9 th i kỳ nâng tích
c c và xen gi a là 9 giai đo n bình ổn t ng đ i c a đ a hình khu v c, đ c minh
ch ng qua s t n t i c a 3 b c đ a hình san b ng và 4 th h th m sông và 2 lo i bãi
b i có đ cao và tuổi khác nhau.
5. Khu v c nghiên c u đang trong xu th nâng và tính ch t nâng không đ ng
nh t. T c đ nâng trung bình c a đ a hình khu v c trong giai đo n Pliocen là
kho ng 0.11-0.24mm/năm, trong giai đoan t cu i Pleistocen s m đ n cu i
Pleistocen gi a có t c đ nâng t 0.17-0.30mm/năm và trong giai đo n t cu i
Pleistocen mu n đ n nay, t c đ nâng trung bình vào kho ng t 0.70mm/năm đ n
1.25mm/năm.
6. Các đ t gãy ho t đ ng th ng không liên t c. Trong khu v c xác đ nh
đ c 5 đo n đ t gãy ho t đ ng chính có kh năng sinh ch n cao đó là SH1, SH2,
SH3 (thu c ĐGSH) và SC1, SC2 (thu c ĐGSC) v i nhi u minh ch ng bi n d ng
trên đ a hình đó là các bi n v c a sông su i, c a b c th m sông và các m t tr t,
vi t x c trong l p trầm tích tr và v phong hóa,... th hi n c ch tr t b ng ph i.
7. Biên đ bi n d ng c a sông su i và các d ng đ a hình th m sông t
kho ng ~100m đ n kho ng ~1300m, t c đ chuy n d ch tính đ c các ch n đo n
đ t gãy thành phần t ~1.1mm/năm đ n ~1.8mm/năm. Hi n t i, chuy n đ ng c a
145
đ i ĐGSH phần phía đông nam thu c lãnh thổ Vi t Nam v n ti p t c theo c ch
tr t b ng ph i v i t c đ d i 1mm/năm.
8. Ho t đ ng nâng và chuy n d ch tr t b ng khu v c có quan h ch t ch
v i nhau. Trong giai đo n t Pliocen đ n nay, m i quan h này theo xu th ho t
đ ng nâng tăng dần và chuy n d ch tr t b ng ph i y u dần.
9. Ho t đ ng đ ng đ t khu v c có liên quan m t thi t v i các bi u hi n ki n
t o và đ a đ ng l c tr . Trong khu v c Lào Cai - Vi t Trì và lân c n có kh năng
x y ra đ ng đ t c c đ i v i magnitude t 6.3 đ n 7.0 đ Richter. Đ ng đ t có th
gây bi n d ng đ a hình và tác đ ng r t l n đ n các trung tâm đô th và các công
trình quan tr ng n m d c đ i đ t gãy nh h th y đi n Thác Bà, các thành ph nh
Lào Cai, Yên Bái, Vi t Trì và th m chí c th đô Hà N i…
146
TÀI LI U THAM KH O
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
Allen. C. R, Zhuoli. L, Hong. Q, Xueze. W, Huawei. Z, Wcishi. H (1991), "Field
study of a highly active fault zone: The Xianshuihe fault of southwestern China",
Geol. Soc. Am. Bull, 103, pp. 1178-1199.
Allen. C.R, Gillepie. A.R, Han. Y, Sieh. K.E, Zhu. C (1984), "Red River and
associated faults, Yunnan province, China: Quaternary geology, slip rates, and
seismic hazard", Geological Society of America Bulletin, pp. 686-700, 21 fig.
Lê Đ c An (2003), "Bàn về quá trình trồi lộ đá biến chất c a dãy Con Voi", Tc
Các Khoa h c v Trái đ t, S 1, tr. 93-95.
Lê Đ c An (2003), "Lý gi i từ góc độ địa m o về mối quan hệ giữa chuyển động
nâng Tân kiến t o khu vực với trượt bằng đới ĐGSH", Tc Các khoa h c v Trái
đ t, S 4 (25), tr. 298-302.
Lê Đ c An, L i Huy Anh, và nnk (2000), "Kết qu nghiên c u địa m o đới đ t
gãy Sông Hồng", Tc Các Khoa h c v Trái đ t, S 4, tr. 253-258.
Lê Đ c An, L i Huy Anh, và nnk (2001), "Các bậc địa hình dãy Con Voi và đặc
điểm nâng Tân kiến t o", Tc Các Khoa h c v Trái đ t, S 2, tr. 97-104.
Lê Đ c An, Đào Đình B c, Võ Th nh, và nnk (2004), Địa m o đới đ t gãy Sông
Hồng và tai biến thiên nhiên, Đới đ t gãy Sông Hồng - Đặc điểm địa động lực, sinh
khoáng và tai biến thiên nhiên, NXB Khoa h c Kỹ thu t, Hà N i.
Lê Đ c An, Đ ng Vĕn Bào, Vũ Vĕn Phái (2004), Địa m o Việt Nam, (Tập giáo
trình), Tr ng Đ i h c Khoa h c T nhiên, Hà N i.
L i Huy Anh (1994), "Nghiên c u đánh giá địa động lực hiện t i tỉnh Lào Cai",
L u tr Vi n Đ a lý, Hà N i.
L i Huy Anh (1997), "Các quá trình địa m o hiện t i c a dãy núi Hoàng Liên
Sơn", T p chí Khoa h c ĐHQGHN, S 6.,
L i Huy Anh (2000), "Đánh giá m c độ ổn định vùng tây bắc đới đ t gãy Sông
Hồng trên cơ sở phân vùng địa động lực", Tc Các Khoa h c v Trái đ t, S chuyên
đ v đ t gãy Sông H ng T22 (4), tr. 429-436.
Nguy n Tu n Anh, (Ch nhi m) (2007), "Báo cáo tổng k t k t qu th c hi n d
án khoa h c th nghi m: Xây dựng hệ thống các điểm trắc địa sử dụng công nghệ
GPS độ chính xác cao trong việc quan trắc biến d ng lớp vỏ Trái đất và c nh báo
thiên tai t i khu vực Việt Nam", Vi n Nghiên c u Đ a chính, Hà N i.
Armijo. R, Tapponnier. P, Tonglin. H (1989), "Late Cenozoic rightlateral strikeslip faulting in southern Tibet", J. Geophy.7. Res, pp. 94, 2787-2838.
Avouac. J-P, Tapponnier. P (1993), "Kinematic model of active deformation in
central Asia", Geophysical Research Letters, V 20, pp. 895-898.
Dao Dinh Bac, Tran Thanh Ha (2007), "Pattern and determinant agents of the
debris and mud flash flood in Lay Nua Commune area, the Former Muong Lay
District, Dien Bien Province", VNU Journal of Science, Earth Sciences, 23 (2007),
pp. 203‐212.
Lê Duy Bách, Ngô Gia Th ng (1982), "Kiến t o Việt Nam", Tuy n t p các công
trình nghiên c u Vi n Các khoa h c v Trái đ t, I, tr. 17-34.
Bergman. S.C, Leloup. P.H, Tapponnier. P, Schirer. U, O'Sullivan. P (1997),
"Apatite fission track thermalhistory of the Ailao Shan-Red River shear zone,
China", Paper presented at meeting, European Union of Geoscience, Strasbourg,
France.
Bock .Y, et al (2003), "Crustal motion in Indonesia from Global Positioning
System measurements", J. Geophys. Res, 108 (B8),
pp. 2367,
doi:10.1029/2001JB000324.
147
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
Briais. A, Patriat. P, Tapponnier. P (1993), "Updated interpretation of magnetic
anomalies and seafloor spreading stages in the South China Sea: Implications for
the Tertiary tectonics of SE Asia", J. Geophys. Rrs, V 98, pp. 6299-6328.
Burbank. D.W, and Anderson. R.S (2001), Tectonic Geomorphology, Blackwell,
Burchfiel. B.C, Chen. Z, Liu. Y, and Royden. L.H (1995), "Tectonics of the
Longmen Shan and adjacent regions", International Geology Review, v. 37, pp.
661-735.
Burchfiel. B.C, Wang. E (2003), "Northwest-trending, middle Cenozoic, leftlateral faults in southern Yunnan, China and their tectonic significance", Journal of
Structural Geology, v. 25, pp. 781-792.
Campbell. K.W (1997), "Empirical near source attenuation relationships for
horizontal and vertical components of peak ground acceleration, peak ground
velocity and pseudo absolute acceleration response spectra", Seismological Res.
Letters,, vol. 68 (no 1,), pp. 154-179.
Lê Trọng Cán (1983), "Các đ t gãy và vai trò c a chúng trong sự hình thành bình
đồ cấu t o và qui luật phân bố cacbuahydro ở miền võng Hà Nội", L u tr Vi n
Dầu Khí, ĐC 105,
Nguy n Cẩn, Nguy n Th Thôn, I. A. Rezanov (1964), "Cấu t o các bậc thềm
sông lưu vực sông Hồng", T p san Sinh v t Đ a h c, (4), tr. 1-7.
Chamote-Rooke. N, and Pichon. X. L (1999), "GPS determined eastward
Sundaland motion with respect to Eurasia confirmed by earthquake slip vectors at
Sunda and Philippine Trenches", Earth Planet. Sci. Lett 173, pp. 439- 455.
B Đ a ch t, Vi n Hàn lâm Khoa học Liên Xô (1970), ng dụng các phương
pháp phân tích địa m o trong nghiên c u địa chất kiến trúc, Nhóm Đ a m o,
Tr ng Đ i h c M -Đ a ch t (D ch), NXB Khoa h c và Kỹ thu t, Hà N i, 1979.
Chen. Z, Burchfiel. B.C, et al (2000), "Global Positioning System measurements
from eastern Tibet and their implications for India/Eurasiaintercontinental
deformation", Journal of Geophysical Research, v. 105 (no. B7), pp. 16215-16227.
Vĕn Đ c Ch ng (1985), "Cơ th c hình thành vỏ lục địa", Tc Đia ch t, tr. 1-6.
Clark. M.K, Royden. L.H (2000), "Topographic ooze: Building the eastern
margin of Tibet by lower crustal flow", Geology, v. 28, pp. 703-706.
Clark. M.K, Schoenbohm. L.M, et al (2003), "Surface Uplift, tectonics, and
erosion of eastern Tibet from large-scale drainage patterns", Tectonics,
Cobbold. P.R, and Davy. P (1988), "Indentation tectonics in nature and
experiment 2, Central Asia", Geological Institute, University of Uppsala, Uppsala,
Sweden,, pp. 143-162.
D ng Chí Công (2000), Nghiên c u đánh giá chuyển động ngang đ t gãy Sông
Hồng bằng phương pháp xử lý hỗn hợp số liệu trắc địa mặt đất và trắc địa vệ tinh,
Lu n án Ti n sỹ Kỹ thu t, Tr ng Đ i h c M - Đ a ch t, Hà N i.
Duong Chi Cong, Hong-Sic Yun, and Jae-Myoung Cho (2006), "GPS
measurements of horizontal deformation across the Lai Chau—Dien Bien (Dien
Bien Phu) fault, in Northwest of Vietnam, 2002–2004", Earth Planets Space, 58,
pp. 523-528.
Cong. D.C, Feigl. K.L (1999), "Geodetic measurement of horizontal strain across
the Red River fault near ThaBa, Vietnam, 1963-1994", Journal of Geodesy, v. 73,
pp. 298-310.
Cuong. N.Q, Zuchiewicz. W, and Tokarski. A. K (1999), "Morphotectonic
evidence for right-lateral normal slip in the Red River Fault Zone: insights from
the study on Tam Dao fault scarp (Viet Nam)", J.Geology, Seri B, pp. 13-14, 5759.
148
37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
H i đ ng chuyên ngành Các Khoa học v Trái đ t (2004), "Đ i đ t gãy Sông
H ng - Đ c đi m đ a đ ng l c, sinh khoáng và tai bi n thiên nhiên", Kết qu
nghiên c u cơ b n 2001-2003, NXB Khoa h c và Kỹ thu t, Hà N i.
Dewey. J, Cande. S, and Pitman. W.C (1989), "Tectonic evolution of the IndiaEurasia collision zone", Eclogae Geologicae Helvetiae, pp. 717-734.
Dewey. J, Cande. S, Pitman. W.C (1989), "Tectonic evolution of the IndiaEurasia collision zone", Eclogae Geologicae Helvetiae, v. 82, pp. 717-734.
Đovjikov. A.E, (Ch biên) và nnk (1965), Địa chất miền Bắc Việt Nam, tỉ lệ 1:
500.000, Nxb KH&KT, Hà N i.
Nguy n Đ ch Dỹ, (Ch biên) và nnk (1995), Địa chất đệ t và đánh giá tiềm năng
khoáng s n liên quan, Đ tài KT 01-07, Hà N i.
England. P, & Houseman. G (1985), "Role of lithospheric strength
heterogeneities in the tectonics of Tibet and neighbouring regions", Nature, 315,
pp. 297-301.
England. P, & Houseman. G (1986), "Finite strain calculations of continental
deformation 2. Comparison with the India–Asia collision zone", Journal of
Geophysical Research Letters, 91, pp. 3664-3676.
England. P, Houseman. G (1989), "Extension During Continental Convergence,
With Application to the TibetanPlateau", Journal of Geophysical Research, v. 94,
pp. 17561-17579.
England. P, Molnar. P (1990), "Right-lateral shear and rotation as the
explanation for strike-slip faulting in eastern Tibet", Nature, v. 344, pp. 140- 142.
Feigl. K. L, Cong. D. C, et al (2003), "Insignificant horizontal strain across
the Red River Fault near Thac Ba, Vietnam from GPS measurements 19942000", Geophys. Res. Abs, pp. 5 04707,
47.
48.
49.
50.
51.
52.
53.
54.
55.
Fromaget. J (1941), "Kiến trúc địa chất Đông Dương", Ki n t o mi n b c Vi t
Nam và các vùng lân c n, Nxb KH&KT, Hà N i, pp. 160 - 220.
Gantinxki. Iu, Tr n Vĕn Tr và nnk (1970), "Bàn về phân vùng kiến t o miền
Bắc Việt Nam", Kiến t o miền bắc Việt Nam và các vùng lân cận, Nxb KH&KT,
Hà N i.
Genrich. J, Bock. Y, et al (1996), "Accretion of the southern Banda arc to the
Australian plate margin determined by Global Positioning System measurements",
Tectonics, 15 (2), pp. 288- 295.
Gilley. L.D, Harrison.T.M, et al (2003), "Direct dating of left-lateral deformation
along the Red River shear zone, China and Vietnam", Journal of Geophysical
Research, v.103 (No. B2, 10.1029/2001JB001726),
Tr n Thanh Hà (2010), Nghiên c u địa m o phục vụ gi m nhẹ thiệt h i do tai
biến trượt lở đất, lũ bùn đá ở tỉnh Lào Cai, Lu n án Ti n sĩ Đ a lý, Tr ng Đ i h c
Khoa h c T nhiên, Hà N i.
Vy Qu c H i (2004), "So sánh kết qu xử lý số liệu GPS c a lưới địa động lực
bằng phần mềm GPSurvey 2.35 và Bernese 4.2", Tc Các Khoa h c v Trái đ t, S
4 (26 [PC]), tr. 418-425.
Vy Qu c H i (2009), "Xác định chuyển dịch tuyệt đối khu vực lưới GPS Tam Đ oBa Vì", Tc Đia ch t, S 3-4 (A 311), tr. 22-30.
Vy Qu c H i, (Ch nhi m) (2008), "Tiếp tục quan trắc và nâng cao độ chính xác,
xác định chuyển dịch Đới đ t gãy Sông Hồng bằng công nghệ GPS", BC tổng kết
đề tài cấp Viện KH&CNVN, Vi n KH & CN Vi t Nam, Hà N i.
Vy Qu c H i, Tr n Đình Tô, D ng Chí Công (2005), "Xác định chuyển dịch
hiện đ i đới đ t gãy Sông Đà và đới đ t gãy Sơn La-Bỉm Sơn bằng số liệu GPS",
Tc Các khoa h c v Trái đ t, 4 (T27), tr. 306-311.
149
56.
57.
58.
59.
60.
61.
62.
63.
64.
65.
66.
67.
68.
69.
70.
71.
72.
Hanks. T.C, Kanamori. H (1979), "A moment magnitude scale", J. Geopgys. Res,
v. 84, pp. 2981-2987.
Harrison. T.M, Leloup. P.H, et al (1996), Diachronousinitiation of transtension
along the Ailao Shan-Red River shear zone, Yunnan and Vietnam, in Yin, A., and
Harrison, T.M., eds, The Tectonic Evolution of Asia, Cambridge University Press,
New York, pp. 208-226.
Harrison. T.M, Chen. W, Leloup. P.H, Ryerson. F.J, Tapponnier. P (1992),
"An Early Miocene transition indeformation regime within the Red River fault
zone, Yunnan, and its significance for the Indo-Asian tectonics", Journal of
Geophysical Research, v. 97, pp. 7159-7182.
Tr nh Th Hi u, và nnk (1997), "Đ c đi m đ a ch t-đ a m o khu v c bi n
Philippines-Tr ng Sa", Báo cáo đề tài nghiên c u khoa học Vi n nghiên c u H i
d ng h c Nha Trang.
Houseman. G, & England. P (1986), "Finite strain calculations of continental
deformation 1. Methods and general results for convergent zones", Journal of
Geophysical Research Letters, 91, pp. 3651-3663.
Houseman. G, and England. P (1993), "Crustal thickening versus lateral
expulsion in the Indian-Asian continental collision", J. Geophys. Res, 98, pp.
12,233 - 12,249.
Tr n Trọng Hu , (Ch biên) (2000), "Nghiên c u tổng hợp các lo i hình tai biến
địa chất trên lãnh thổ Việt Nam và các gi i pháp phòng tránh", Đ tài Đ c l p c p
Nhà n c, Hà N i.
Tr n Trọng Hu , và nnk (2005), "Nghiên c u đánh giá tổng h p các lo i hình tai
bi n đ a ch t. Giai đo n 2: Các t nh mi n núi B c B ", Đề tài độc lập cấp nhà
nước, Hà N i.
Nguy n Xuân Huyên (1996), "Đặc điểm trầm tích và điều kiện tích tụ trầm tích
Kainozoi h thung lũng Sông Hồng - Lô - Ch y", Địa chất Tài nguyên, tập 1, Nxb
KH&KT, Hà N i, tr. 239-246.
Nguy n Xuân Huyên, Nguy n Đ ch Dỹ (1996), "Các thành hệ Molat Kainozoi
vùng trũng Sông Hồng và tiềm năng khoáng s n đi kèm", Đ a ch t Tài nguyên, Nxb
KH&KT, Hà N i, t p 1, tr. 270-277.
Iwakuni. M, Kato. T, Takiguchi. H, Nakaegawa. T, and Satomura. M (2004),
"Crustal deformation in Thailand and tectonics of Indochina peninsula as seen
from GPS observations", Geophys. Res. Lett, 31 (L11612),
Keller. E. A, Pinter. N (2002), Active Tectonics, Prentice Hall, New Jersey.
King. R.W, Shen. F, et al (1997), "Geodetic measurement of crustal motion in
southwest China", Geology, v. 25 (no. 2), pp. 179-182.
Kirby. E, Reiners. P.W, et al (2002), "Late Cenozoic evolution of the eastern
margin of the Tibetan Plateau.", Inferences from 40Ar/39Ar and
(U/Th)/Hethermochronology: Tectonics.
Kirby. E, Whipple. K.X, Tang. W, and Chen. Z (2003), "Distribution of active
rock uplift along the eastern margin of the Tibetan Plateau: Inferences from
bedrock channel longitudinal profiles", Journal of Geophysical Research, V.108
(doi:10.1029/2001JB000861),
Kitovani. S. K (1964), "Sơ lược về kiến t o miền Bắc Việt Nam", Ki n t o mi n
b c Vi t Nam và các vùng lân c n, Nxb KH&KT, Hà N i, tr. 108 - 119.
Kreemer. C, Holt. W, and Haines. J (2003), "An integrated global model of
present-day plate motions and plate boundary deformation", Geophys. J. Int,
V.154, pp. 8 - 34.
150
73.
74.
75.
76.
77.
78.
79.
80.
81.
82.
83.
84.
85.
86.
87.
88.
89.
Kuzmin. Y. O (2009), "Tectonophysics and Recent Geodynamics", Izvestiya,
Physics of the Solid Earth, v.45 (No.11), pp. 973-986.
Lacassin. R, Tapponnier. P, Leloup. P. H, Trinh. P. T, Yem. N. T (1994),
"Morphotectonic evidence for active movements along the Red-River fault zone",
International Workshop on Sei.rmotc~ctonics and Seismic Hazard in SE Asia,
Hanoi, Vietnam, pp. 66-71.
Leloup. P.H, Kienast. J.R (1993), "High temperature metamorphism in a major
Tertiary ductile continentalstrike-slip shear zone: The Ailao Shan-Red River
(P.R.C.)", Earth and Planetary Science Letters, v. 118, pp. 213-234.
Leloup. P.H, Lacasin, Tapponnier. P, Scharer. U, Zhong Dalai, Liu Xaohan,
Zhangshan, Shaocheng. Ji, Phan Trong Trinh (1995), "The Ailao Shan - Red
Rive shear zone (Yunnan, China), Tertiary transform boundary of Indochina",
Tectonophysics, v. 251, pp. 3-84.
Leloup. P.H, Arnaud. N, Lacassin. R, Kienast. J.R, Harrison. T.M, Phan
Trong. T, Replumaz. A, Tapponnier. P (2001), "New constraints on the
structure, thermochronology, and timing of the Ailao Shan-Red River shear zone,
SE Asia", Journal of Geophysical Research, B, v. 106, pp. 6683-6732.
Leloup. P.H, Harrison. T.M, et al (1993), "Structural, petrological and structural
evolution of a Tertiary ductile strike-slip shear zone, Diancang Shan, Yunnan",
Journal of Geophysical Research, v. 98, pp. 6715-6743.
Ngô Vĕn Liêm (2005), Đặc điểm địa m o và tân kiến t o đới đ t gãy Sông Hồng
khu vực Lào Cai - Yên Bái, Lu n văn th c sĩ, Tr ng Đ i h c Khoa h c T nhiên,
Hà N i.
Ngô Vĕn Liêm, Phan Trọng Trinh, Nguy n Tu n Anh, Hoàng Quang Vinh
(2008), " ng dụng công nghệ GPS trong việc xác định chuyển dịch kiến t o hiện
đ i, biến d ng mặt đất và công trình", T p chí Đ a kỹ thu t, S 2/2008, tr. 21-32.
Ngô Vĕn Liêm, Phan Trọng Trinh, Hoàng Quang Vinh (2006), "Đ t gẫy đang
ho t động và động đất cực đ i đới đ t gãy Sông Hồng khu vực Lào Cai - Yên Bái",
Tc Các Khoa h c v Trái đ t, S 2, tr. 110-120.
Linkhar. S, et al (2002), "A comparative study of results from GPS data
processing software", Trends in GPS data processings,
Tr n Đ c L ng (1965), "Cấu trúc địa chất Indosini miền Bắc Việt Nam và tóm
tắt lịch sử phát triển kiến t o c a chúng", Ki n t o mi n b c Vi t Nam và các vùng
lân c n. Nxb KH&KT, Hà N i, pp. 42 - 59.
Michel. G, et al (2001), "Crustal motion and block behaviour in SE-Asia
from GPS measurments", Earth Planet. Sci. Lett, 187, pp. 239- 244.
Michel. G. W, M. Becker, D. Angermann, C. Reigber, and E. Reinhart (2000),
"Crustal motion in E- and SE-Asia from GPS measurements", Earth Planets Space,
52 (10), pp. 713- 720.
Lê Huy Minh (2010), "Dịch chuyển vỏ Trái Đất theo số liệu GPS liên tục t i Việt
Nam và khu vực Đông Nam Á", T p chí CKHTĐ, S 3, tr. 249-260.
Molnar P, Tapponnier P (1975), "Cenozoic tectonic in Asia: Effects of continental
collision", Science 189 (4201), pp. 419-425.
Tr n Ngọc Nam (1999), "Đới đ t gãy Sông Hồng - điểm nóng c a những tranh
luận khoa học. Phần II: Các đường cong áp suất-nhiệt độ-thời gian và quá trình
trồi lộ hậu biến chất", T p chí CKHTĐ, S 3, tr. 161 - 167.
Tr n Ngọc Nam (2002), "Cơ chế trồi lộ c a Dãy Núi Con Voi", T p chí CKHTĐ,
S 3, tr. 286 - 288.
151
90.
91.
92.
93.
94.
95.
96.
97.
98.
99.
100.
101.
102.
103.
104.
105.
106.
107.
108.
Tr n Nghi, Chu Vĕn Ng i, Đinh Xuân Thành, Nguy n Đình Nguyên (2000),
"Tiến hoá trầm tích Kainozoi bồn trũng Sông Hồng trong mối quan hệ với ho t
động kiến t o", T p chí CKHTĐ, S 4, tr. 290 - 305.
Chu Vĕn Ng i (2007), Địa động lực và tai biến địa chất, NXB Đ i h c Qu c gia
Hà N i, Hà N i.
Peltzer. G, and Saucier. F (1996), "Present-day kinematics of Asia derived from
geologic fault rates", J. Geophys. Res., 101, pp. 27.943-27.956.
Peltzer. G, Tapponnier. P (1988), "Formation and evolution of strike-slip faults,
rifts, and basins during India-Asia collision: An experimental approach", J.
Geophys. Res., 93, pp. 15085-15117.
Nguy n H ng Ph ng (1997), "Đánh giá động đất cực đ i cho các vùng nguồn
chấn động ở Việt nam bằng tổ hợp các phương pháp xác suất", Các công trình
nghiên c u đ a ch t và đ a v t lý bi n, Nxb. Khoa h c và kỹ thu t, Hà N i,
Pusharovxki. Iu.M (1965), "Một số ý kiến về kiến t o miền Bắc Việt Nam", Kiến
t o miền bắc Việt Nam và các vùng lân cận, Nxb KH&KT, Hà N i.
Bùi Công Qu , và nnk (1995), "Đ a ch t, đ a đ ng l c và ti m năng khoáng s n
vùng bi n Vi t Nam", Báo cáo tổng kết đề tài nghiên c u khoa học KT.03.02, Phân
vi n H i d ng h c, Hà N i.
Phan Vĕn Quýnh, Võ Nĕng L c và nnk (1982), "Mô hình kiến t o vỏ lục địa đ i dương", Tc Đia ch t, S 3, tr. 65 - 70.
Raymo. M.E, Ruddiman. W.F, and Froelich. P.H (1988), "Influence of Late
Cenozoic mountain building on oceangeochemical cycles", Geology, v. 16, pp.
649-653.
Replumaz. A, Lacassin. R, P. Tapponnier, Leloup. P.H (2001), "Large river
offsets and Plio-Quaternary dextralstrike-slip rate on the Red River fault (Yunnan,
China), B", Journal of Geophysical Research, v. 106, pp. 819-836.
Reznov. I.A, Nguy n Cẩn, Nguy n Th Thôn (1967), "Những nét cơ b n về lịch
sử phát triển địa hình và tân kiến t o miền bắc Việt Nam", Kiến t o miền Bắc Việt
Nam và các vùng lân cận, Nxb KH&KT, Hà N i, tr. 131 - 145.
Royden. L.H (1996), "Coupling and decoupling of crust and mantle in convergent
orogens: Implications for strain partitioning in the crust", Journal of Geophysical
Research, V. 101 (B8), pp. 17,679-17,705.
Royden. L.H, Burchfiel. B.C, King. R.W, Wang. E, Chen. Z, Shen. F, Liu. Y
(1997), "Surface deformation andlower crustal flow in eastern Tibet", Science, v.
276, pp. 788-790.
Ruddiman. W.F, and Kutzbach. J.E (1989), "Forcing of Late Cenozoic northern
hemisphere climate by plateau uplift in southern Asia and the American west",
Journal of Geophysical Research, V. 94, pp. 18,409-18,427.
Ngô th ng San (1965), "Một số vấn đề về kiến t o miền Bắc Việt Nam", Kiến t o
miền bắc Việt Nam và các vùng lân cận, Nxb KH&KT, Hà N i, tr. 14- 41.
Saurin. E (1965), "Địa chất Đông Dương", Kiến t o miền bắc Việt Nam và các
vùng lân cận, Nxb KH&KT, Hà N i, pp. 221 - 228.
Saurin. E (1967), "Tân kiến t o Đông Dương", Kiến t o miền bắc Việt Nam và các
vùng lân cận, Nxb KH&KT, Hà N i, pp. 350 - 397.
Schirer. U, Zhang. L-S, Tapponnier. P (1994), "Duration of strike-slip
movements in large shear zones: The Red River belt, China", Earth Plonet. Sci.
Lett., v. 126, pp. 379-397.
Schirer. U, Tapponnier. P, et al (1990), "Intraplate tectonics inAsia: a precise
age for large-scale Miocene movement along the Ailao Shan-Red River Shear
Zone, China", Earth and Planetary Science Letters, v. 97, pp. 65-77.
152
109.
110.
111.
112.
113.
114.
115.
116.
117.
118.
119.
120.
121.
122.
123.
124.
Schoenbohm. L, Burchfiel. B.C, Chen. L, Yin. J (2005), "Exhumation of the
Ailao Shan shear zone recorded by Cenozoic sedimentary rocks, Yunnan Province,
China", Tectonics, v. 24 (TC6015, doi: 10.1029/2005TC001803),
Schoenbohm. L, Whipple. K.X, Burchfiel. B.C (2004), "River incision into a
relict landscape along the Ailao Shan shear zone and Red River fault in Yunnan
Province, China", Geological Society of America Bulletin, v. 116, pp. 895-909,
doi: 10.1130/B25364.1.
Schoenbohm. L.M, Brchfiel. B.C, Liangzhong. C, Jiyun. Y (2006), "Miocene to
present activity along the Red River fault, China, in the context of continental
extrusion, upper-crustal rotation, and lower-crustal flow", GSA Bullentin, V.118,
pp.672-688.
Schoenbohm. L.M, Whipple. K.X, Burchfiel. B.C, Chen. L (2004),
"Geomorphic constraints on surfaceuplift, exhumation, and plateau growth in the
Red River region, Yunnan Province", China: GSA Bulletin, v.116 (no 7/8), pp.
895-909.
Sella. G, Dixon. T, and Mao. A (2002), "REVEL: A model for recent plate
velocities from space geodesy", J. Geophys. Res, V.107 (B4, 2081,
doi:10.1029/2000JB000033),
Shen. F.L, Royden. L.H, and Burchfiel. B.C (2001), "Large-scale crustal
deformation of the Tibetan Plateau", Journalof Geophysical Research B, v. 106,
pp. 6793-6816.
Shen. Z-K, Lu. J, Wang. M, Burman. R (2005), "Contemporary crustal
deformation around the southeast borderland of the Tibetan Plateau", Journal of
Geophysical Reasearch, Vol 110 (B11409),
Simons. W. J. F, Socquet. A, Vigny. C, et al (2007), "A decade of GPS in Southeast
Asia: Resolving Sundaland motion and boundaries", J. Geophys. Res, 112 (
B06420), pp. doi:10.1029/2005JB003868.
Simons. W. J. F, Ambrosius. B. A. C, et al (1999), "Observing plate motions in
S. E. Asia: Geodetic results of the GEODYSSEA project", Geophys. Res.
Lett, 26 (14), pp. 2081- 2084.
Slemmons. D.B (1977), "State of the art for assessing earthquake hazards in the
United states", report 6: faults and earthquake magnitudes, pp. 73-1, 129.
Slemmons. D.B (1982), "Determination of design earthquake magnitude for
micronation", Proceedings of the 3rd International Earthquake Microzonation
Conference, University of Washington (réd.) & Earthquake Society, Seattle, pp.
119-130.
Smith. S. W (1976), "Determination of Maximum earthquake Magnitude",
Geopgysical Research letters, v. 3 (no. 6), pp. 351-354.
Nguy n Đ c Tâm (2005), "B n đ đ a ch t Đ t Vi t Nam t l 1: 500 000 - ý
nghĩa khoa h c và kinh t ", Tài nguyên địa chất và khoáng s n, Hà N i, tr. 9-30.
Tapponnier. P, Peltzer. G, Armijo. R (1986), "On the mechanics of the collision
between India and Asia", in Coward, M.P, and Ries, A.C., eds., Collision Tectonics,
Geological Society Special Publication 19, pp. 115-157.
Tapponnier. P, Peltzer. G, Armijo. R, Le Dain. A-Y, Cobbold. P.R (1982),
"Propagating extrusion tectonics in Asia: New insights from simple experiments
with plasticine", Geology, v. 10, pp. 611-616.
Tapponnier. P, Molnar. P (1977), "Active faulting and tectonics in China", I.
Geop11y.r. Res., v. 82, pp. 2905-2930.
153
125.
126.
127.
128.
129.
130.
131.
132.
133.
134.
135.
136.
137.
138.
139.
140.
141.
142.
Tapponnier. P, Lacassin. R, Leloup. P.H, et al (1990), "The Ailao Shan/Red
River metamorphic belt: Tertiary left-lateral shear between Indochina and south
China", Nature, v. 343, pp. 431-437.
Teferle. F.N, Orliac. E.J, Bingley. R.M (2007), "An assessment of Bernese GPS
software precise point positioning using IGS final products for global site
velocities", GPS Solut, v.11, pp. 205-213.
Phan Tr ng Th , Phan Tr ng Giang (1998), "Cơ chế hình thành các dãy núi
Fanxipan, Con Voi và các bồn vịnh Bắc Bộ: vai trò đ t gãy Sông Hồng", Báo cáo
khoa học t i hội nghị khoa học - viện Dầu Khí 20 năm xây dựng và phát triển, Vi n
Dầu Khí - Tổng công ty Dầu Khí Vi t Nam, Hà N i, tr. 37-53.
Ph m Đình Thọ (2010), Đặc điểm địa chất địa m o trong Kainozoi thung lũng
Sông Hồng đo n từ Lào Cai tới Việt Trì, Lu n án Ti n sĩ Đ a ch t, Tr ng Đ i h c
M -Đ a ch t, Hà N i.
Lê Thông, (Ch biên) (2002), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam, Nxb Giáo
D c, Hà N i.
Nguy n Ngọc Thuỷ (1997), "Các chế độ địa chấn Việt Nam", T p chí CKHTĐ, S
2, tr. 103-114.
Nguy n Ngọc Th y, và nnk (2006), "Phân vùng chi ti t lãnh thổ tây b c Vi t
Nam", Báo cáo đề tài nhà nước KC.08.10, Vi n V t lý Đ a cầu, Hà N i.
Tr n Đình Tô, & D ng Chí Công (2008), "Chuyển động tuyệt đối khu vực đới
ĐGSH (từ Yên Bái qua Thái Nguyên) theo số liệu đo GPS", Tc Các khoa h c v
Trái đ t, S 4 (T.30), tr. 374-379.
Tr n Đình Tô, D ng Chí Công, Vy Qu c H i và nnk (2003), "Đánh giá mới về
ho t động đới đ t gẫy Sông Hồng theo số liệu đo lặp lưới GPS Tam Đ o - Ba Vì
(1994-1996-1998-2000)", T p chí CKHTĐ, 12/2003, tr. 511-515.
Tr n Đình Tô, và nnk (2001), "Về ho t động c a đới đ t gãy Sông Hồng theo số
liệu GPS", T p chí CKHTĐ, S 4 (23), tr. 436-441.
Tr n Đình Tô, Nguy n Trọng Yêm (2004), "Chuyển động hiện đ i vỏ Trái đất
lãnh thổ Việt Nam theo số liệu đo GPS", T p chí CKHTĐ, S 4 (26 [PC],12/2004),
tr. 579-586.
Tregoning. P, Brunner. F, Bock.Y, Puntodewo. S, McCaffrey. R, Genrich. J,
Calais. E, Rais. J, and Subarya. C (1994), "First geodetic measurement of
convergence across the Java trench", Geophys. Res. Lett, V. 21, pp. 2135 – 2138.
Tr n Vĕn Tr , (Ch biên) và nnk (1977), "Địa chất Việt Nam, tỉ lệ 1: 1.000.000",
Nxb KH&KT, Hà N i.
Cao Đình Tri u, (Ch biên) (2006), "Thiết lập những tiếp cận thích hợp để nghiên
c u dự báo động đất lãnh thổ Việt Nam", Báo cáo tổng kết nhiệm vụ HTQT về KH
& CN theo nghị định thư Việt Nam - Italia (2004-2006), Hà N i.
Cao Đình Tri u, (Ch biên) (2008), "Nghiên c u, dự báo động đất m nh khu vực
Đông Nam Châu Á có nguy cơ sóng thần nh hưởng đến bờ biển và h i đ o Việt
Nam", Báo cáo tổng kết nhiệm vụ HTQT về KH & CN theo nghị định thư Việt Nam
- Italia (2006-2008), Hà N i.
Cao Đình Tri u, và nnk (2009), "Nghiên c u động đất ở Việt Nam trên cơ sở
phương pháp tất định mới", T p chí CKHTĐ, S 314, tr. 56-62.
Phan Trọng Tr nh (1998), "Tính ưu việt c a hướng phân tích địa chấn kiến t o
trong việc dự báo động đất", Tuyển tập công trình cơ học đá toàn quốc lần th III,
Hà N i, tr. 230-239.
Phan Trọng Tr nh, (Ch nhi m) và nnk (2010), "Nghiên c u m i quan h
gi a nguy c dầu tràn và các bi n c đ a ch t t nhiên trên vùng bi n Vi t
154
Nam", Đề tài trọng điểm cấp nhà nước, mã số KC.09.11BS/06-10, L u th vi n
143.
144.
145.
146.
147.
148.
149.
150.
151.
152.
153.
154.
155.
156.
157.
KHKT, Hà N i.
Phan Trọng Tr nh, Ngô Vĕn Liêm, và nnk (2009), "Kết qu ban đầu về tốc độ
chuyển dịch kiến t o hiện đ i trên Biển Đông", Tc Đia ch t, s 310 (Lo t A),
Phan Trọng Tr nh, Ngô Vĕn Liêm, và nnk (2010), "Chuyển động kiến t o trên
Biển Đông và lân cận", T p chí Đ a ch t, S 320, tr. 85-95.
Phan Trọng Tr nh, (Ch biên) và nnk (1998), "Báo cáo công trình thuỷ điện Sơn
La trong giai đo n nghiên c u kh thi: Nghiên c u Tân kiến t o và địa động lực
hiện đ i khu vực công trình đầu mối", Hà N i.
Phan Trọng Tr nh, (Ch nhi m) và nnk (2010), "Nghiên c u ho t động kiến t o
trẻ, kiến t o hiện đ i và địa động lực Biển Đông, làm cơ sở khoa học cho việc dự
báo các d ng tai biến liên quan và đề xuất các gi i pháp phòng tránh", Đề tài
trọng điểm cấp nhà nước, mã số KC.09.11/06-10, L u th vi n KHKT, Hà N i.
Phan Trọng Tr nh, Bùi Vĕn Th m, Nguy n H ng Ph ng, Hoàng Quang
Vinh, Ngô Vĕn Liêm, và nnk (2008), "Vai trò c a ho t động kiến t o trẻ và kiến
t o hiện đ i tới tai biến địa chất miền Trung", T p chí Các Khoa h c v Trái đ t,
S 4 (30), tr. 396-407.
Phan Trọng Tr nh, Hoàng Quang Vinh, Herve Leloup, Gaston Giuliani và nnk
(2004), "Biến d ng tiến hoá nhiệt động, cơ chế dịch trượt c a đới đ t gãy Sông
Hồng và thành t o Rubi trong Kainozoi", Đới đ t gãy Sông Hồng - Đặc điểm địa
động lực, sinh khoáng và tai biến thiên nhiên, NXB Khoa h c Kỹ Thu t, Hà N i.
Phan Trọng Tr nh, Hoàng Quang Vinh, Nguy n Đĕng Túc, Bùi Th Th o
(2000), "Ho t động kiến t o trẻ c a đới đ t gãy Sông Hồng và lân cận", T p chí
Các Khoa h c v Trái Đ t, S 4, tr. 325-336.
Nguy n Đĕng Túc (2002), Đặc điểm đ t gãy tân kiến t o hệ Sông Hồng - Sông
Ch y, Lu n án Ti n sỹ Đ a ch t, Vi n Đ a ch t, Hà N i.
Nguy n Đĕng Túc, Nguy n Trọng Yêm (2001), "Biên độ và tốc độ dịch trượt c a
đới Sông Hồng trong Kainozoi", T p chí Các Khoa h c v Trái Đ t, S 4 (T p 23),
tr. 334-353.
Lê Tri u Vi t (2003), Đặc điểm kiến trúc và địa động lực các trũng Kainozoi miền
bắc Việt Nam, Lu n án Ti n sĩ Đ a ch t, Tr ng Đ i h c M Đ a ch t, Hà N i.
Wang. E, Burchfiel. B.C (1997), "Interpretation of Cenozoic tectonics in the
Right-Lateral accommodation zonebetween the Ailao Shan shear zone and the
Eastern Himalayan Syntaxis", International Geology Review, v. 39, pp. 191-219.
Wang. E, Burchfiel. B.C (2000), "Late Cenozoic to Holocene deformation in
southwestern Sichuan and adjacent Yunnan, China, and its role in formation of the
southeastern part of the Tibetan Plateau", GSA Bulletin, v. 112 (no. 3), pp. 413423.
Wang. E, Burchfiel. B.C, Royden. L.H, Chen. L, Chen. J, Li. W, Chen. Z
(1998), "Late Cenozoic Xianshuihe-Xiaojiang, Red River and Dali fault systems of
southwestern Sichuan and central Yunnan, China", Geological Society of America
Special Paper 327, Boulder, Colorado.
Weldon. R, Sieh. K, Zhu. C, Han. Y, Yang. J, Robinson. S (1994), "Slip rate and
recurrence interval ofearthquake on the Hong He (Red River) Fault, Yunnan",
International Workshop on Seismotectonics andSeismic hazard in SE Asia, P.R.C,
pp. 244-248.
Wells. D.L, Coppersmith. K. L (1994), "New empirical relationships among
magnitude, rupture width, rupture area, and surface displacement", Bull. Seism.
Soc. Am., v. 84, pp. 974-1002.
155
158.
Wilson. P, et al (1998), "Study Provides Data on Active Plate Tectonics in
Southeast Asia Region", Eos Trans. AGU, 79 (45), pp. 545-549.
159.
Witold Zuchiewicz, Nguyen Quoc Cuong, Nguyen Trong Yem (2009),
"Tectonic geomorphology of North Vietnam: A case study of the Red River Fault
Zone", Địa động lực Kainozoi Miền Bắc Việt Nam, Nhà xu t b n Khoa h c T
nhiên và Công ngh , Hà N i, tr. 11-49.
Woodward. C. C (1983), "Seismic exposure study, offshore, southern California",
Report Texaco USA, New Orleans, pp. 178.
Wyss. M (1979), "Estimating maximum expectable magnitude of earthquake from
fault dimension", Geology, vol. 7 (no 7), pp. 336-340.
Nguy n Đình Xuyên, (Ch nhi m) (2004), "Báo cáo k t qu Đánh giá độ nguy
hiểm động đất và vi phân vùng địa chấn khu vực công trình thuỷ điện Lai Châu",
Viện vật lý Địa Cầu.
Nguy n Đình Xuyên, và nnk (1985), "Động đất trên lãnh thổ Việt Nam", L u tr
t i Vi n khoa h c Vi t Nam, Hà N i.
Nguy n Đình Xuyên, và nnk (1989), "Quy luật biểu hiện động đất m nh trên lãnh
thổ Việt Nam", T p chí Các Khoa h c v Trái Đ t,
Nguy n Đình Xuyên, Nguy n Ngọc Thuỷ (1996), "C s d li u cho các gi i
pháp gi m nh h u qu đ ng đ t Vi t Nam, phần th nh t: Danh m c đ ng đ t
Vi t Nam", Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp Nhà nước mã số KT-ĐL 92
Nguy n Đình Xuyên, Nguy n Ngọc Thuỷ (1997), "Tính đ ng đ t và đ nguy
hi m đ ng đ t trên lãnh thổ Vi t Nam", Thành tựu nghiên c u vật lý địa cầu 1987 1997, Nxb KH&KT, Hà N i, tr. 34-92.
Nguy n Trọng Yêm (1996), "Các chế độ trường ng suất kiến t o trong Kainozoi
ở lãnh thổ Việt Nam", T p chí Đ a ch t, (236), tr. 1 - 7.
Nguy n Trọng Yêm, (ch biên), và nnk (1985), "Chuyển động hiện đ i và sự
thành khe n t hiện đ i trũng sông Hồng", Báo cáo đề tài nhà nước 48. 02. 08, Vi n
các khoa h c v trái đ t - VKHVN, Hà N i.
Nguy n Trọng Yêm, (ch biên), và nnk (1990), "Đánh giá dự báo nh hưởng địa
động lực hiện đ i ở một số vùng kinh tế - xã hội quan trọng", Báo cáo đề tài nhà
nước 44A.05.01, Vi n Đ a ch t -VKHVN, Hà N i.
Nguy n Trọng Yêm, (ch biên), và nnk (1996), "Trường ng suất kiến t o hiện
đ i lãnh thổ Việt Nam", Báo cáo đề tài nhà nước KT01.09, Hà N i.
Nguy n Trọng Yêm, M. Karmalaeva (1991), "Những kết qu đo trực tiếp chuyển
động kiến t o hiện đ i lần đầu tiên được tiến hành ở nước ta", T p chí Đ a ch t,
(202 - 203), tr. 6 - 10.
Nguy n Trọng Yêm, Gusenko O.I., và nnk (1996), "Trường ng suất hiện đ i và
cơ th c biến d ng vỏ Trái Đất Đông Nam Á", Địa chất tài nguyên, Nxb KH&KT,
tr. 8-13.
Zhang. L.S, and Schärer. U (1999), "Age and origin of magmatism along the
Cenozoic Red River shear belt, China", Contributions to Mineralogy and Petrology,
v. 134, pp. 67-85.
Zuchiewicz. W, Nguy n Qu c C ng, Nguy n Trọng Yêm (2009), "Đ a m o
ki n t o mi n B c Vi t Nam: tr ng h p nghiên c u đ i đ t gãy Sông H ng Tectonic geomorphology of Northern Vietnam: A case study of the Red River Fault
Zone ", Địa động lực Kainozoi miền Bắc Việt Nam - Tuyển tập kỷ niệm 10 năm hợp
tác nghiên c u khoa học địa chất Việt Nam - Ba Lan (1999-2009), Nxb Khoa h c
T nhiên và Công ngh , Hà N i.
160.
161.
162.
163.
164.
165.
166.
167.
168.
169.
170.
171.
172.
173.
174.
156
PH L C
Ph l c 3.1: K t qu tính tính toán chuy n d ch tuy t đ i d ng đ y đ từ hai
chu kỳ đo GPS nĕm 2000 và 2010 bằng ph n m m Bernese 5.0
=========================================================================
Program : ADDNEQ2
Bernese GPS Software Version 5.0
Purpose : Combination of normal equations
Campaign: ${P}/RR_00
Default session: 3370 year 2000
Date
: 03-Nov-2010 01:28
User name
: NGO LIEM
=========================================================================
RR_2000: LOI GIAI CUOI CUNG
-----------------------------------------------------------------------...
SUMMARY OF RESULTS
-----------------...
Station coordinates and velocities:
---------------------------------Reference epoch: 2000-01-01 00:00:00
Station name
Typ A priori value Estimated value Correction RMS error
-----------------------------------------------------------------------BAKO 23101M002 VX
VY
VZ
-0.0222
-0.0133
-0.0059
-0.0247
-0.0049
-0.0061
-0.0025
0.0084
-0.0002
0.0002
0.0002
0.0001
VU
VN
VE
-0.0056
-0.0066
0.0251
0.0032
-0.0058
0.0250
0.0087
0.0008
-0.0001
0.0002
0.0001
0.0002
VX
VY
VZ
-0.0462
0.0043
0.0495
-0.0471
0.0070
0.0532
-0.0009
0.0027
0.0037
0.0002
0.0002
0.0001
VU
VN
VE
-0.0009
0.0504
0.0454
0.0010
0.0546
0.0459
0.0019
0.0042
0.0005
0.0002
0.0001
0.0002
GUAM 50501M002 VX
VY
VZ
0.0064
0.0078
0.0042
0.0084
0.0042
0.0023
0.0020
-0.0036
-0.0019
0.0002
0.0002
0.0001
VU
VN
VE
0.0003
0.0043
-0.0101
-0.0038
0.0033
-0.0083
-0.0040
-0.0010
0.0018
0.0003
0.0001
0.0002
IISC 22306M002 VX
VY
VZ
-0.0417
0.0026
0.0349
-0.0434
-0.0039
0.0344
-0.0017
-0.0065
-0.0005
0.0003
0.0005
0.0001
VU
VN
VE
0.0016
0.0355
0.0413
-0.0050
0.0364
0.0415
-0.0066
0.0010
0.0002
0.0005
0.0001
0.0003
VX
VY
VZ
-0.0317
0.0035
-0.0147
-0.0293
-0.0015
-0.0175
0.0024
-0.0050
-0.0028
0.0001
0.0003
0.0001
COCO 50127M001
KUNM 21609M001
157
LAN1 LAN1
NAM0 NAM0
NTH0 NTH0
OAN0 OAN0
SHAO 21605M002
VUA0 VUA0
WUHN 21602M001
VU
VN
VE
0.0032
-0.0177
0.0301
-0.0029
-0.0180
0.0289
-0.0061
-0.0003
-0.0012
0.0003
0.0001
0.0001
VX
VY
VZ
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0325
0.0068
-0.0058
-0.0325
0.0068
-0.0058
0.0002
0.0003
0.0001
VU
VN
VE
0.0000
0.0000
0.0000
0.0116
-0.0109
0.0297
0.0116
-0.0109
0.0297
0.0003
0.0001
0.0002
VX
VY
VZ
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0297
-0.0062
-0.0106
-0.0297
-0.0062
-0.0106
0.0001
0.0003
0.0001
VU
VN
VE
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0026
-0.0104
0.0303
-0.0026
-0.0104
0.0303
0.0003
0.0001
0.0001
VX
VY
VZ
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0338
0.0102
-0.0048
-0.0338
0.0102
-0.0048
0.0002
0.0003
0.0001
VU
VN
VE
0.0000
0.0000
0.0000
0.0156
-0.0113
0.0299
0.0156
-0.0113
0.0299
0.0003
0.0001
0.0002
VX
VY
VZ
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0290
-0.0052
-0.0104
-0.0290
-0.0052
-0.0104
0.0002
0.0004
0.0002
VU
VN
VE
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0014
-0.0106
0.0293
-0.0014
-0.0106
0.0293
0.0004
0.0001
0.0002
VX
VY
VZ
-0.0297
-0.0114
-0.0120
-0.0272
-0.0151
-0.0141
0.0025
-0.0037
-0.0021
0.0001
0.0002
0.0001
VU
VN
VE
-0.0014
-0.0132
0.0313
-0.0063
-0.0126
0.0311
-0.0049
0.0006
-0.0002
0.0002
0.0001
0.0001
VX
VY
VZ
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0316
0.0015
-0.0078
-0.0316
0.0015
-0.0078
0.0002
0.0003
0.0001
VU
VN
VE
0.0000
0.0000
0.0000
0.0061
-0.0108
0.0301
0.0061
-0.0108
0.0301
0.0003
0.0001
0.0002
VX
VY
VZ
-0.0298
-0.0104
-0.0112
-0.0317
-0.0027
-0.0074
-0.0019
0.0077
0.0038
0.0001
0.0002
0.0001
VU
VN
VE
-0.0033
-0.0111
0.0314
0.0054
-0.0118
0.0300
0.0087
-0.0007
-0.0014
0.0002
0.0001
0.0001
158
Ph l c 3.2: K t qu tính tính toán chuy n d ch t ng đ i khu v c đ i ĐGSH
v i s c đ nh c a đi m NAM0 bằng ph n m m Bernese 5.0
=========================================================================
Program : ADDNEQ2
Bernese GPS Software Version 5.0
Purpose : Combination of normal equations
Campaign: ${P}/RR_00
Default session: 3390 year 2000
Date
: 04-Nov-2010 14:46
User name
: NGO LIEM
=========================================================================
RR_2000: LOI GIAI CUOI CUNG
-----------------------------------------------------------------------...
SUMMARY OF RESULTS
-----------------...
Station coordinates and velocities:
---------------------------------Reference epoch: 2000-01-01 00:00:00
Station name Typ
A priori value Estimated value Correction RMS error
-----------------------------------------------------------------------KUNM 21609M001 VX
VY
VZ
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0009
0.0072
-0.0061
-0.0009
0.0072
-0.0061
0.0002
0.0003
0.0002
VU
VN
VE
0.0000
0.0000
0.0000
0.0040
-0.0086
-0.0007
0.0040
-0.0086
-0.0007
0.0004
0.0001
0.0001
VX
VY
VZ
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0033
0.0135
0.0049
-0.0033
0.0135
0.0049
0.0002
0.0003
0.0001
VU
VN
VE
0.0000
0.0000
0.0000
0.0148
-0.0006
-0.0002
0.0148
-0.0006
-0.0002
0.0004
0.0001
0.0002
VX
VY
VZ
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
VU
VN
VE
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
0.0000
VX
VY
VZ
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0050
0.0183
0.0066
-0.0050
0.0183
0.0066
0.0002
0.0003
0.0001
VU
VN
VE
0.0000
0.0000
0.0000
0.0201
-0.0008
0.0001
0.0201
-0.0008
0.0001
0.0003
0.0001
0.0001
VX
VY
VZ
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0007
0.0020
0.0004
-0.0007
0.0020
0.0004
0.0002
0.0004
0.0002
VU
VN
VE
0.0000
0.0000
0.0000
0.0021
-0.0005
0.0002
0.0021
-0.0005
0.0002
0.0004
0.0001
0.0002
LAN1 LAN1
NAM0 NAM0
NTH0 NTH0
OAN0 OAN0
159
SHAO 21605M002 VX
VY
VZ
0.0000
0.0000
0.0000
0.0019
-0.0105
-0.0042
0.0019
-0.0105
-0.0042
0.0002
0.0003
0.0001
VU
VN
VE
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0107
0.0016
0.0038
-0.0107
0.0016
0.0038
0.0003
0.0001
0.0001
VX
VY
VZ
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0026
0.0079
0.0028
-0.0026
0.0079
0.0028
0.0002
0.0003
0.0001
VU
VN
VE
0.0000
0.0000
0.0000
0.0087
-0.0004
0.0005
0.0087
-0.0004
0.0005
0.0003
0.0001
0.0002
WUHN 21602M001 VX
VY
VZ
0.0000
0.0000
0.0000
-0.0032
0.0037
0.0033
-0.0032
0.0037
0.0033
0.0001
0.0003
0.0001
VU
VN
VE
0.0000
0.0000
0.0000
0.0057
0.0005
0.0014
0.0057
0.0005
0.0014
0.0003
0.0001
0.0001
VUA0 VUA0
Ph l c 4.1 : B ng k t qu tính gia t c rung đ ng gây ra do đ t gãy SC2
Đ T GÃY SC2
Magnitude
7.0
cách nguồn
2.0 km
Đ sâu ch n tiêu
15.000 km
Góc cắm đứt gãy
Tầng địa ch n
90.000°
15.000 km
GIA T C RUNG Đ NG
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 1,1981:
0.2241
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 2,1981:
0.2281
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, M > 6, Campbell, mô hình 3,1981:
0.2281
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 4, 1988:
0.2155
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell mô hình 5, 1997:
0.3522
trọng s : 3.0
PGA theo Idriss, 1982:
0.2652
trọng s : 1.0
PGA theo Xiang Jianguang và Gao Dong, 1989:
0.2278
trọng s : 1.5
PGA theo Woodward - Clyde, 1983:
0.2458
trọng s : 1.0
PGA theo Ambraseys, 1995:
0.2814
trọng s : 1.0
PGA theo Cornell, 1979: ( chỉ tham kh o )
0.4615
trọng s : 0.0
PGA theo McGuire, 1980: ( chỉ tham kh o )
0.5297
trọng s : 0.0
PGA theo Estena & Rosenblueth,1974:(chỉ tham kh o)
0.5084
trọng s : 0.0
PGA trung bình
Độ lệch
PGA cực đại
0.2921
0.0517
0.3438
MAGNITUDE, GIA T C Đ NG Đ T CƠ SỞ HIỆU DỤNG 145 NĂM
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 1,1981:
0.1057
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 2,1981:
0.1136
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, M > 6, Campbell,mô hình 3,1981:
0.1136
trọng s : 0.0
160
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 4, 1988:
0.1148
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 5, 1997:
0.1755
trọng s : 3.0
PGA theo Idriss , 1982:
0.1777
trọng s : 1.0
PGA theo Xiang Jianguang và Gao Dong, 1989:
0.1271
trọng s : 1.5
PGA theo Woodward - Clyde, 1983:
0.1289
trọng s : 1.0
PGA theo Ambraseys, 1995:
0.1486
trọng s : 1.0
PGA theo Cornell, 1979: ( chỉ tham kh o )
0.1742
trọng s : 0.0
PGA theo McGuire, 1980: ( chỉ tham kh o)
0.1933
trọng s : 0.0
PGA, Estena & Rosenblueth,1974:(chỉ tham kh o)
0.2054
trọng s : 0.0
Chu kỳ lặp
Magnitude
PGA trung bình
Độ lệch
GPA cực đại
145.0000
5.8674
0.1563
0.0221
0.1762
MAGNITUDE, GIA T C Đ NG Đ T CƠ SỞ HIỆU DỤNG 475 NĂM
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 1,1981:
0.1322
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 2,1981:
0.1423
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, M > 6,Campbell, mô hình 3,1981:
0.1423
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 4, 1988:
0.1381
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 5, 1997:
0.2164
trọng s : 3.0
PGA theo Idriss , 1982:
0.2068
trọng s : 1.0
PGA theo Xiang Jianguang và Gao Dong, 1989:
0.1496
trọng s : 1.5
PGA theo Woodward - Clyde, 1983:
0.1600
trọng s : 1.0
PGA theo Ambraseys, 1995:
0.1777
trọng s : 1.0
PGA theo Cornell, 1979: (chỉ tham kh o)
0.2289
trọng s : 0.0
PGA theo McGuire, 1980: (chỉ tham kh o)
0.2564
trọng s : 0.0
PGA, Estena & Rosenblueth,1974:(chỉ tham kh o)
0.2648
trọng s : 0.0
Chu kỳ lặp
Magnitude
PGA trung bình
Độ lệch
GPA cực đại
475.0000
6.1847
0.1891
0.0280
0.2143
MAGNITUDE, GIA T C Đ NG Đ T CHU KỲ 950 NĂM
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 1, 1981:
0.1737
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 2, 1981:
0.1837
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, M > 6,Campbell, mô hình 3, 1981:
0.1837
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 4, 1988:
0.1736
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 5, 1997:
0.2787
trọng s : 3.0
PGA theo Idriss , 1982:
0.2365
trọng s : 1.0
PGA theo Xiang Jianguang và Gao Dong, 1989:
0.1847
trọng s : 1.5
PGA theo Woodward - Clyde, 1983:
0.2054
trọng s : 1.0
PGA theo Ambraseys, 1995:
0.2237
trọng s : 1.0
PGA theo Cornell, 1979: (chỉ tham kh o)
0.3252
trọng s : 0.0
PGA theo McGuire, 1980: (chỉ tham kh o)
0.3687
trọng s : 0.0
PGA, Estena & Rosenblueth,1974:(chỉ tham kh o)
0.3671
trọng s : 0.0
Chu kỳ lặp
Magnitude
PGA trung bình
161
Độ lệch
GPA cực đại
950.0000
6.5930
0.2372
0.0374
0.2708
MAGNITUDE, GIA T C Đ NG Đ T CHU KỲ 10000 NĂM
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 1, 1981:
0.2240
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 2, 1981:
0.2280
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, M > 6, Campbell, mô hình 3, 1981:
0.2280
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đ t gần, Campbell, mô hình 4, 1988:
0.2155
trọng s : 0.0
PGA cho đ ng đát gần, Campbell, mô hình 5, 1997:
0.3521
trọng s : 3.0
PGA theo Idriss , 1982:
0.2652
trọng s : 1.0
PGA theo Xiang Jianguang và Gao Dong, 1989:
0.2278
trọng s : 1.5
PGA theo Woodward - Clyde, 1983:
0.2457
trọng s : 1.0
PGA theo Ambraseys, 1995:
0.2814
trọng s : 1.0
PGA theo Cornell, 1979: (chỉ tham kh o)
0.4613
trọng s : 0.0
PGA theo McGuire, 1980: (chỉ tham kh o)
0.5295
trọng s : 0.0
PGA, Estena & Rosenblueth,1974:(chỉ tham kh o)
0.5082
trọng s : 0.0
Chu kỳ lặp
10000.0000
Magnitude
PGA trung bình
Độ lệch
PGA cực đại
6.9996
0.2920
0.0517
0.3385
162