Professional Documents
Culture Documents
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết, chính phủ và nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan
trọng to lớn của dạy và học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng trong hệ
thống các trường phổ thông ở Việt Nam. Học và sử dụng tiếng Anh như là một
ngoại ngữ sẽ góp phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước, đưa đất nước bắt kịp với những tiến bộ của nhân loại trong thế kỷ 21.
Trong xu thế hội nhập quốc tế mạnh mẽ hiện nay, hơn lúc nào hết, Tiếng Anh được
xem như một ngôn ngữ phổ thông nhất, là phương tiện đặc biệt hữu ích phục vụ
cho việc giao tiếp, trao đổi kinh tế, văn hóa...v..v..trên toàn thế giới. Đối với nước
ta, việc học Tiếng Anh đã và đang được chú trọng ở tất cả các bậc học, thậm chí là
từ mầm non. Bộ giáo dục và đào tạo cũng đã và đang thúc đẩy việc dạy và học
ngoại ngữ với đề án phát triền ngoại ngữ Quốc gia năm 2020. Điều này đã thể hiện
sự ý thức đầy đủ và định hướng quyết tâm của các cấp quản lí GD trong việc trang
bị cho những chủ nhân tương lai của đất nước thứ ngôn ngữ chìa khóa này. Sử
dụng tốt Tiếng Anh trong giao tiếp đang là mục tiêu hướng đến của hoạt động dạy-
học môn Tiêng Anh xuyên suốt các bậc học.
Như chúng ta đã biết theo chương trình sách giáo khoa ở bậc THCS, học sinh
được học Tiếng Anh kéo dài 4 năm .Khoảng thời gian này không dài nhưng cũng
đủ để tiếp thu và sử dụng tương đối tốt một ngoại ngữ như Tiếng Anh.Bên cạnh
đó, việc triển khai phương pháp dạy học giao tiếp( communicative approach ) đã
tạo ra những giá trị nhất định đối với HS.
Communicative language teaching (CLT) is an approach to the teaching of
second and foreign languages that emphasizes interaction as both the means and
the ultimate goal of learning a language. It is also referred to as “communicative
approach to the teaching of foreign languages” or simply the “communicative
approach”.
1
Đây là một phương pháp ưu việt trong giảng dạy ngoại ngữ được xây dựng
và phát triển từ những năm 70 của thế kỷ trước, trong đó nhấn mạnh giao tiếp
chính là cách thức tiếp cận và là mục tiêu hướng đến của ngôn ngữ.
Dưới sự hướng dẫn của GV thì mỗi giờ dạy thành công hay không đều
không thể thiếu sự chuẩn bị kỹ càng, sắp xếp, tổ chức tốt. GV cũng có nhiều thuận
lợi trong việc tổ chức học tập cho học sinh nhưng cũng gặp không ít khó khăn
trong quá trình giảng dạy trực tiếp ở lớp học như:
- Học sinh không đủ vốn kiến thức nguồn( input ) để thực hành.
- Hoạt động trong sách giáo khoa chưa phù hợp với khả năng học sinh.
- Giáo viên chưa tìm được cách tối ưu để thiết kế từng bài dạy..v.v..
Trên thực tế học sinh có thể nắm vững các quy tắc ngữ pháp nhưng việc sử
dụng tiếng Anh thành thạo để giao tiếp thì còn rất khiêm tốn; các em học sinh còn
rất e ngại sử dụng tiếng Anh trong các giao tiếp, đặc biệt là học sinh THCS. Tất
nhiên vì nhiều lý do khách quan và chủ quan khác nhau nhưng đây là vấn đề trăn
trở của rất nhiều thầy cô giáo dạy tiếng Anh ở bậc học này . Đặc biệt học sinh lớp
6,7 giao tiếp bằng Tiếng Anh tốt là tiền đề quan trọng cho hoạt động giao lưu, trao
đổi và tiếp cận các cơ hội thành công trong giai đoạn phát triển tiếp theo, gần nhất
là lớp 8,9 và 3 năm THPT.
Trong quá trình giảng dạy tiếng Anh thực tế ở trường THCS tôi nhận thấy
còn có rất nhiều khó khăn trở ngại đã cản trở học sinh trong giao tiếp bằng tiếng
Anh. Nhận thức đầy đủ vấn đề trên, tôi chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm đưa ra
các giải pháp tích cực giúp các em học sinh học tập môn Tiếng Anh tốt hơn, đặc
biệt là nâng cao khả năng nói tiếng Anh theo phương châm:
+ Nghe -> Quên
+ Thấy -> Nhớ
+ Làm -> Hiểu
3
việc hình thành năng lực sử dụng Tiếng Anh dễ dàng, có hiệu quả trong giao tiếp
thông thường.
2. C¬ s¬ thùc tiÔn
D¹y vµ häc ngo¹i ng÷ kh¸c víi c¸c m«n häc kh¸c lµ thêi gian thùc hµnh ë líp
nhiÒu sau mçi phÇn bµi míi. Trong thùc tÕ, khi häc tiÕng Anh th× häc sinh rÊt Ýt
hoặc ngại khi thùc hµnh nói vµ nh×n chung gi¸o viªn khã ph¸t huy ®îc ®èi tîng
häc sinh v× thêng lµ líp ®«ng, thêi gian cã h¹n. Cã rÊt nhiÒu ph¬ng ph¸p nhng
kh«ng ph¬ng ph¸p nµo lµ v¹n n¨ng mµ trong qu¸ tr×nh d¹y häc tiÕng Anh ph¶i kÕt
hîp nhiÒu ph¬ng ph¸p kh¸c nhau øng víi mçi t×nh huèng vµ néi dung kh¸c nhau.
V× theo mét nhµ gi¸o dôc häc nhËn xÐt"Mét ngêi thÇy giái kh«ng ph¶i lµ ngêi
mang ch©n lÝ ®Õn cho häc sinh mµ ph¶i lµ ngêi ®a häc sinh ®i t×m ch©n lÝ".
Tõ c¬ së lÝ luËn vµ thùc tiÔn, cïng víi kinh nghiÖm trong qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y
cña m×nh t«i chän chuyªn ®Ò nghiªn cøu " Rèn luyện kỹ năng nói tiếng Anh cho
học sinh lớp 6,7”
CHƯƠNG 2: RÈN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 6-7
4
Học sinh có thói quen viết ra giấy mà không nói. 38%
Một số học sinh lại nói nhiều hơn những học sinh 45%
khác.
Học sinh sợ mắc lỗi trong qúa trình nói( sợ không 87%
phát âm đúng từ nào đó, sợ nói sai câu, ….)
43%
+ Học sinh có thể không hiểu sẽ làm gì trong các hoạt
đông nói.
Các khó khăn khác: Cơ bản là do sách giáo khoa lớp 6,7 không có phần dạy nói.
Bên cạnh đó những chủ đề do giáo viên đưa ra chưa thực sự lôi cuốn đối với học
sinh, vốn từ vựng được cung cấp chưa đủ để học sinh có thể bộc lộ hết những ý kiến
của mình.
Hơn thế nữa, các trang thiết bị được sử dụng trong những tiết tiếng Anh vẫn
còn nghèo nàn, phần lớn chỉ có băng cassette và đĩa CD. Những trang thiết bị đó
chưa đáp ứng đủ được nhu cầu giảng dạy và học tập tiếng Anh hiện nay.
Ngoài ra, học sinh chưa thực sự có một môi trường nói tiếng Anh một cách
thường xuyên để giúp họ luyện tập và củng cố kĩ năng nói của chúng.
Trở ngại lớn nhất cản trở học sinh Việt Nam nói tiếng Anh tốt nằm chính trong
cách học. Quá nhiều môn học lý thuyết đã khiến cho học sinh thụ động trong việc
học, dần dần họ trở nên kém năng động sáng tạo. Chính thói quen đó trong việc học
đã dẫn đến sự thiếu tự tin trong việc nói tiếng Anh.
5
giao tiếp thông thường. Đối với môn Tiếng Anh, cơ hội giao tiếp cần phải được mở
rộng, thoát ra khỏi phạm vi tiết dạy nói cơ bản.
2.1. Luyện nói thông qua classroom language:
Theo phương pháp đổi mới, kết hợp chương trình sách giáo khoa mới. Học
sinh THCS được khuyến khích sử dụng Tiếng Anh càng nhiều càng tốt tùy theo
trình độ của đối tượng.Trong lớp học cần tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp bằng
nhiều hình thức: T- Whole class, T-S, S –S. Giáo viên là người hướng dẫn các em
làm quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản đến đàm thoại theo chủ
điểm chủ đề.
Beginning of lesson:
*Good morning. How are you?
*Did you have a nice weekend?
*Have you done your homework?
*Let’s play a game now, shall we?
*Are you ready?
Ask for repetition:
*Would you mind repeating…?
*Could you say it again?
*Pardon?
Asking for clarification:
*What is it? Please tell me again.
*What do you mean?
*Could you explain more about..?
Ask for ideas/opinions
*What do you think about that…(name)?
*Do you have any ideas/opinions?
*How about you?
Checking:
*Is that clear?
*Okay so far?
*Have you got it / that?
6
Trong các hoạt động trên lớp, thường thường giáo viên cần sử dụng toàn bộ tiếng
Anh (mainly English), đôi khi phải dùng Tiếng Việt (mainly Vietnamese) và đôi
khi sử dụng cả hai ngôn ngữ ( a mixture of the two languages)
English Vietnamese Both
Introducing the lesson
Checking attendance
Organizing
Classroom control / discipline
Giving praise
Presenting new language
Introducing a new text
Asking questions on the text
Correcting errors
Setting homework
2.2.Luyện nói qua tiết thực hành cấu trúc ngữ pháp:
Hiện nay nhiều học sinh lớp 8 ,9 có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt nhưng
rất ngại nói Tiếng Anh trong giờ học, không có thói quen giao tiếp. Các em không
tự tin giao tiếp từ những câu chào hỏi, giới thiệu bản thân…Do vậy giáo viên cần
tạo điều kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nghe nói từ lớp 6, 7.
Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, tôi đã thực hiện vai trò là
người hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong quá trình dạy học, uyển chuyển kết
hợp nhiều hoạt động trong giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham gia thực hành
sôi nổi. Từ đó các em tự tin giao tiếp , say mê phấn đấu học bộ môn.
Sau đây là một số hoạt động thực hành nói trên lớp:
* Survey : Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 5 : B 4,5 – 7
1 2 3
Name
Address
Distance
Means of transport
Example exchanges :
S1 : What’s your name ?
S2 : My name’s …….
S1 : Where do you live ?
S2 : I live at ……….
S1 : How far is it from your house to school ?
7
S2 : It’s about …………
S1 : How do you go to school ?
S2 : I go to school by ………..
* Noughts and Crosses : Tiếng Anh 7 Unit 2 Lesson 2 : A 4-5
1) 2) 3)
We / meet / in the street They / meet / 7 o’clock He / see / a film
4) 5) 6)
We / go / bike Hoa / buy / flowers They / be back / 8.30
7) 8) 9)
She / leave / 5 p.m Nga / eat / cakes Phong / call Lan / after 6
1) Where will we meet ?
We will meet in the street.
2) What time will they meet ?
They will meet at 7 o’clock.
3) What will he see ?
He will see a film.
4) How will we go ?
We will go by bike
5) What will Hoa buy ?
She will buy some flowers
6) When will they be back ?
They will be back at 8.30
7) What time will they leave ?
They will leave at 5 p.m
8) What will Nga eat ?
She will eat cakes
9) When will Phong call Lan ?
He will call Lan after six
8
* Noughts and crosses : Tiếng Anh 7 Unit 5 Lesson 4 B1-2
What are they doing ?
11
S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the
farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a
housewife. She does the housework and helps on the farm. Her younger sister is 8
and she is a student.
- Talk about Lan’s family