You are on page 1of 4

NGUYÊN TẮC ĐỐI XỬ HUỆ QUỐC 

(Most Favoured Nation-MNF)


Khái niệm Nguyên tắc này được hiểu là dựa trên cam kết thương mại,một nước
dành cho nước đối tác ưu đãi có lợi nhất mà nước đó đang và để dành cho nước thứ
ba khác trong tương lai.
Cơ sở pháp lí :
Là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của
MFN được thể hiện ngay tạii Ðiều I của Hiệp định GATT(Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại):
“Với mọi khoản thuế quan và khoản thu thuộc bất cứ loại nào nhằm vào hay có
liên hệ tới nhập khẩu và xuất khẩu hoặc đánh vào các khoản chuyển khoản để
thanh toán hàng xuất  nhập khẩu, hay phương thức đánh thuế hoặc áp dụng phụ
thu  nêu trên, hay với mọi luật lệ hay thủ tục trong xuất nhập khẩu và liên quan tới
mọi nội dung đã được nêu tại khoản 2 và khoản 4 của Điều III,* mọi lợi thế, biệt
đãi, đặc quyền hay quyền miễn trừ được bất kỳ bên ký kết nào dành cho bất cứ một
sản phẩm có xuất xứ từ hay được giao tới bất kỳ một nước nào khác sẽ được áp
dụng cho sản phẩm tương tự có xuất xứ từ hay giao tới mọi bên ký kết khác ngay
lập tức và một cách không điều kiện.”
- Ðiều II Hiệp định Hiệp định chung về Thương mại và dịch vụ GATS
-Ðiều IV Hiệp định Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí
tuệ TRIPS
Mục đích :
- Đảm bảo cho các công dân và pháp nhân của các quốc gia các điều kiện và cơ hội
ngang nhau trong các quan hệ kinh tế, thương mại, đồng thời xoá bỏ mọi sự kì thị,
phân biệt đối xử với các lý do khác nhau trong hoạt động thương mại quốc tế. Như
vậy, nếu chế độ đối xử quốc gia đặt ra yêu cầu không phân biệt đối xử trong quan
hệ giữa người nước ngoài với công dân nước sở tại thì chế độ đối xử tối huệ quốc
lại đặt ra yêu cầu không phân biệt đối xử trong quan hệ giữa người nước ngoài với
nhau cùng cư trú, hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cùng lãnh thổ nước sở tại.
Điều kiện áp dụng
-Được áp dụng với “hàng hóa tương tự” :Trong pháp luật WTO thì không có quy
định rõ ràng mà tiêu chí để xác định tính tương tự hàng hóa nằm rải rác ở cá Hiệp
định của WTO. Trong Hiệp định chống bán phá giá (ADA) xác định gồm các tiêu
chí: giống nhau hoàn toàn về mặt vật lý, có tính năng giống hệt nhau,… Còn trên
thực tiễn xét xử của WTO thì cơ quan giải quyết tranh chấp thường dựa vào HS
code; khả năng thay thế của sản phẩm, thói quen và thị hiếu của người tiêu dùng,
kênh phân phối thị trường,…
- Được áp dụng một cách lập tức và vô điều kiện: một quốc gia thành viên bắt buộc
phải áp dụng mà không phụ thuộc vào lợi ích của quốc gia hưởng quyền phải đem
lại cho mình (tức không dựa trên nguyên tắc có đi có lại).

- Đảm bảo không có sự phân biệt trên văn bản (de jure) và trên thực tiễn áp dụng
(de facto)

Ngoại lệ đối với MNF


1/Chế độ ưu đãi đặc biệt: (Khoản 3 điều 1 GATT)
Đây là chế độ ưu đãi đặc biệt về thuế quan truyền thống giữa một số nước thành
viên hình thành trong thời kì chế độ thuộc địa,tồn tại trước khi hiệp định GATT
1947 ra đời.Đây là chế độ ưu đãi đặc biệt về thuế quan mang tính phân biệt đối xử
vì chỉ áp dụng riêng giữa một số nước với nhau hoặc trong một khu vực nhất định
như chế độ ưu đãi Khối thịnh vượng chung,ưu đãi giữa Mỹ và Philipin,..
Tuy mục tiêu chung của GATT 1947 là tự do hóa thương mại và chống phân biệt
đối xử giữa các nước thành viên nên GATT 1947 ra đời không thể xóa bỏ các ưu
đãi thuế quan này nên nó buộc phải chấp nhận sự tồn tại với điều kiện:
A/Uư đãi chỉ giới hạn trong thuế đôi với hàng nhập khẩu và không cho phép ưu
đãi đặc biệt về thuế xuất khẩu,hạn chế xuất nhập khẩu với hạng mục khác.
B/Uư đãi này chỉ giới hạn giữa một số nước thành viên đã được chấp nhận và
không được phép thiết lập các ưu đãi mới sau khi GATT 1947 ra đời.
C//Không được phép tăng sự chênh lệch giữa thuế suất ưu đãi đặc biệt đã có
khi thành lập GATT 1947 với thuế suất tối huệ quốc
2/Hội nhập kinh tế khu vực(Khoản 4-> khoản 10 điều 24 GATT)
Hội nhập kinh tế khu vực cụ thể là đồng minh thuế quan và khu vực mậu dịch tự
do được coi là ngoại lệ của nguyên tắc đối xử tối huệ quốc. Mặc dù việc thục hiện
khu vực mậu dịch tư do và đồng minh thuế quan giữa các nước tạo ra hiệu quả
thương mại giữa các nước trong khối.Tuy nhiên đây chỉ là sự tự do trong khối cho
nên mặt trái là tạo ra rào cản phân biệt đối xử các nước ngoài khối.Do đó GATT
1947 đã đưa ra một số điều kiện cho việc thành lập khu vực hay đồng minh thuế
quan:
A/Thuế quan và các rào cản thương mại khác về mặt thực chất giữa các nước
trong khu vực phải được dỡ bỏ hoàn toàn;
B/Thuế quan và các rào cản thương mại đối với các nước ngoài khu vực
không được phép tăng hơn so với trước khi thành lập đồng minh thuế quan hay khu
vực mậu dịch tự do;
C/Đồng minh thuế quan,khu vực mậu dịch tự do phải được xây dựng theo
lịch trình hợp lí trong một khoảng thời gian hợp lí;
 3/Các biện pháp đặc biệt với các nước đang phát triển (Quyết định ngày
25/06/1971 của Đại hội đồng GATT)
 Chế độ ưu đãi phổ cập (GSP) chỉ áp dụng cho hàng hoá xuất xứ từ những
nước đang phát triển và chậm phát triển. Trong khuôn khổ GSP, các nước phát
triển có thể thiết lập số mức thuế ưu đãi hoặc miễn thuế quan cho một số nhóm mặt
hàng có xuất xứ từ các nước đang phát triển và chậm phát triển và không có nghĩa
vụ phải áp dụng những mức thuế quan ưu đãi đó cho các nước phát triển theo
nguyên tắc MFN. Theo đó, các nước phát triển tự nguyện dành cho các nước đang
phát triển mức thuế quan ưu đãi hơn so với các nước phát triển khác mà không yêu
cầu các nước đang phát triển phải cam kết dựa nguyên tắc "có đi có lại".
4/Các ngoại lệ khác
Bên cạnh các ngoại lệ nêu trên ,GATT 1947 còn quy định một số các trường hợp
được phép không áp dụng nguyên tắc đối xử tối huệ quốc mà không cần phải sinh
phép hoặc thông qua thủ tục đặc biệt nào
Ví dụ ở Việt Nam, theo quy định của Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc, đối xử
quốc gia, Việt Nam sẽ không áp dụng hai chế độ trên trong các trường hợp sau:
- Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo
vệ các giá trị văn hoá, tinh thần của dân tộc.
 Nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT)
Khái niệm: Quốc gia thành viên phải đảm bảo dành cho hàng hóa nhập khẩu của
các thành viên khác chế độ đãi ngộ thương mại (ưu đãi, miễn trừ) như chế độ mà
họ áp dụng cho hàng hóa trong nước mình.
Cơ sở pháp lý:
- Điều III Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT)
- Điều XVIII Hiệp định chung về Thương mại và dịch vụ (GATS)
- Điều III Hiệp định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)
Mục đích
- Đảm bảo cơ hội cạnh tranh bình đẳng giữa hàng nội địa và hàng nhập khẩu.
- Chỉ áp dụng khi hàng xuất khải vào nội địa, qua của khẩu hải quan (các khoản
thuế nội địa, quy định nội địa.)
Điều kiện áp dụng
- Phạm vi áp dụng:
- Đối với lĩnh vực thương mại hàng hoá (GATT) và thương mại liên quan tới
SHTT (TRIPS) Nghĩa vụ chung mang tính bắt buộc cho mọi thành viên WTO.

- Đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ (GATS): Nghĩa vụ riêng cho từng lĩnh vực
ngành nghề trên cơ sở biểu cam kết WTO của từng nước thành viên.
- Áp dụng với hàng hóa, sản phẩm tương tự (như MFN) tuy nhiên khác một chỗ là
còn xét tới tiêu chí: sản phẩm cạnh tranh trực tiếp hoặc có thể thay thế.
- Đảm bảo không có sự phân biệt trên văn bản (de jure) và trên thực tiễn áp dụng
(de facto): giống quy chế MFN, chỉ khác ở đối tượng áp dụng: hàng hóa nội địa và
hàng nhập khẩu.
Ngoại lệ đối với NT:
Mua sắm chính phủ: ưu tiên các loại hàng hóa và các nhà đầu tư trong nước.
Trợ cấp: mỗi quốc gia được phép hỗ trợ, trợ cấp cho các doanh nghiệp trong nước
mình.
Phân bổ thời gian chiếu phim: các quốc gia được quyền tự chủ đối với việc phân
bổ thời gian chiếu phim vì đây là dịch vụ đặc biệt, các quốc gia có quyền bảo vệ
phim nội...

You might also like