Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ QUỐC TẾ 2020
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ QUỐC TẾ 2020
WTO, IMF
Mỹ Anh
Hthuc biểu hiện Ngoại thương Thương mại QT
Câu 2: Các yếu tố tác động đến sự hình thành QH kinh tế quốc tế?
* Khái niệm:
QH Kinh tế quốc tế là QHKT giữa các nước và giữa các nước vs các tổ chức
kinh tế quốc tế, được nghiên cứu dựa vào góc độ nền kinh tế thế giới.
* Các yếu tố:
- Phân công lao động QT: là quá trình chuyên môn hoá SX của những người sản
xuất ở những nước khác nhau, để SX ra sản phẩm phù hợp với ĐKtự nhiên, KT,
kỹ thuật của từng nước.
+ Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên: Tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, đất
đai…làm cho các quốc gia có những lợi thế khác nhau trong việc SX ra 1 số
loại SP nào đó, họ phải trao đổi vs nhau về việc thiếu hụt SP này hoặc thừa sp
nào đó => hình thành nên quan hệ KTQT
+ Do sự khác biệt về yếu tố SX: nguồn vốn, trình độ kthuat, KHCN…đòi hỏi
các QG phải mở rộng đối tượng trđổi, tđộng đến phân công lao động vượt ra
khỏi biên giới 1 QG hình thành phân công lao động QT.
- Cơ sở kinh tế của phân công lđ QT:
+Trình độ ptrien của LLSX quyết định quy mô và mức độ tgia của 1 nước trong
phân công lđ QT.
+Tính chất của QHSX quyết định tchat của phân công lđ QT.
- Khoa học kỹ thuật:
+ Các quốc gia có trình độ ptrien KHCN khác nhau dẫn đến sự chênh lệch về
trình độ ptrien kinh tế.
+ Sự ptrien về KHCN thúc đẩy phân công lđộng quốc tế mở rộng hợp tác quốc
tế giữa các nước => thúc đẩy sự ptr các quan hệ QT.
+ CNTT ptrien nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu KT và KHCN
giữa các nước.
- Sự ptrien của GTVT QT:
+ Các hđộng mua bán, trao đổi HH-DV hay sự hợp tác qte trong sxuat sẽ ko thể
ptrien nếu GTVT không ptrien tương ứng.
+ Sự ptrien của GTVT QT còn tạo đk cho các quốc gia có thể xích lại gần nhau
giúp cho các QHKT ptrien nhanh hơn.
Câu 3: Biểu hiện của sự phát triển KTQT theo chiều rộng?
*Khái niệm:
- QHKT quốc tế là QHKT giữa các nước và giữa các nước vs các tổ chức kinh
tế quốc tế, được nghiên cứu dựa vào góc độ nền kinh tế thế giới
- Tăng trưởng theo chiều rộng là sự pt dựa theo các nguồn lực sẵn có hữu hạn và
phải sử dụng nhiều yếu tố mới làm ra đc 1 đvsp. Sản phẩm chủ yếu ở dạng thô,
qtam đến số lượng. các yếu tố để ptr có nhiều tiềm năng nhưng theo tgian không
còn nhiều
*Biểu hiện:
- Càng ngày càng nhiều nước, nhiều chủ thể kinh tế tgia vào quan hệ KTQT, các
hình thức quan hệ KTQT cũng ngày càng đa dạng và phong phú.
- Qtrinh phát triển lực lượng sản xuất tại các nước đã thúc đẩu từng nước tham
gia vào phân công lao động QT. Các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển về không
gian địa lý do sự xuất hiện của các mối quan hệ kinh tế đối ngoại tại mỗi quốc
gia, ngày càng có nhiều nước tgia vào các QHKTQT.
- Tại các quốc gia ngày càng có nhiều chủ thể kinh tế tgia vào các QHKT, đồng
thơi phân công lao động quốc tế tác động ngày càng sâu hơn làm cho các quan
hệ kinh tế ngày càng đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung.
- Thương mại QT là hình thức ra đời sớm nhất của ác QHKTQT dựa trên cơ sở
phân công lao động quốc tế có tính tự nhiên.
+ Mới đầu chỉ là việc trao đổi những hh thông thường.
+ Sau đó do tác động của cuộc CM KHCN và sự ptr của phân công lao động QT
=> HH đặc biệt xuất hiện như: trao đổi vốn QT, KHCN, sức lao động…
Câu 4: Biểu hiện của sự phát triển KTQT theo chiều sâu?
*Khái niệm:
- QH Kinh tế quốc tế là QHKT giữa các nước và giữa các nước vs các tổ chức
kinh tế quốc tế, được nghiên cứu dựa vào góc độ nền kinh tế thế giới
- Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu: sự phát triển dựa vào tri thức và KHCN
nhằm nâng cao năng suất lđ. Tạo ra nhiều hàng hoá chất lượng cao.
*Biểu hiện:
- Sự phát triển các QHKTQT với trình độ chuyên môn hoá ngày càng cao.
- Khi quan hệ KTQT đầu tiên ra đời dựa trên sự khác nhau của các điều kiện tự
nhiên. Sau đó do sự ptr của phân công lao động qte ở trình độ ngày càng cao và
sự tác động của cuộc cách mạng KHCN, các mối QHKTQT diễn ra ở trình độ
cao hơn, mqh giữa các chủ thể tgia vào QHKTQT ngày càng chặt chẽ hơn.
- Quá trình prien các mối QHKTQT đòi hỏi phải hình thành ở các tổ chức quốc
tế.Đây là nhân tố thúc đẩy các mqh KTQT theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Câu 5: Các hình thức quan hệ KTQT?
*Khái niệm: QH KTQT là QHKT giữa các nước và giữa các nước vs các tổ
chức kinh tế quốc tế, được nghiên cứu dựa vào góc độ nền kinh tế thế giới
- Trao đổi quốc tế về hàng hoá dịch vụ:
+ Được gọi là TMQT, là hình thức KTQT xuất hiện sớm nhất, cho đến nay vẫn
giữ vi trí quan trọng trong trao đổi quốc tế.
+ Hiện nay tốc độ ptr của TMQT nhanh hơn tốc độ tăng trg của SX.
- Trao đổi quốc tế về các yếu tố SX:
+ Trao đổi quốc tế về vốn: Dưới CNTB độc quyền, trao đổi quốc tế về vốn là
hình thức xuất khẩu tư bản ( thực chất là xkhau vốn), chảy từ nơi có tỷ suất sinh
lời thấp đến nơi có tỷ suất sinh lời cao.
+Trao đổi quốc tế về lao động: Dưới CNTB độc quyền, sự di chuyển quốc tế về
sức lao động đc coi là sự di chuyển quốc tế 1 hh đặc biệt.Là tất yếu khách quan
giữa các nc có khả năng cung cấp lao động và các nc có nhu cầu sử dụng lđộng
+Trao đổi quốc tế về KHCN: là sự trao đổi giữa các nước về các vấn đề có liên
quan đến KHCN: chuyển giao CN QT, hợp tác QT trong nghiên cứu,…
Câu 6: Tại sao khi lực lượng sx ptrien kéo theo sự hình thành và pt của các
mqh KTQT?
*Khái niệm: QH KTQT là QHKT giữa các nước và giữa các nước vs các tổ
chức kinh tế quốc tế, được nghiên cứu dựa vào góc độ nền kinh tế thế giới.
LLSX con người
Tư liệu sản xuất công cụ lao động
Đối tượng lao động
=> Khi KHCN trở thành lực lượng sx trực tiếp thì có tđộng mạnh mẽ đến quá
trình pt của sản xuất: Năng suất lđ tăng => KL spham tạo ra cũng tăng lên =>
nhu cầu trao đổi trong nước ko đáp ứng được => trao đổi ra bên ngoài =>Tạo
điều kiện ptr các mqh KTQT.
• Hiệp định Thương Mại trợ cấp thành 3 loại: trợ cấp đèn đỏ, trợ cấp đèn
vàng, trợ cấp đèn xanh
• chính phủ có thể không vi phạm hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối
kháng Nếu chưa cấp này không gây tác động bất lợi cho các thành viên.
vì
việc chính phủ trợ cấp cho doanh nghiệp mua sắm trang thiết bị phòng
chống thiên tai nằm trong nội dung của trợ cấp đèn vàng. mà trợ cấp đèn
vàng có thể bị kiện hoặc bị trả đũa thương mại nếu nó gây ra thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích các nước khác hoặc làm phương hại đến ngành
công nghiệp nước nhập khẩu vô hiệu hóa cả các nhượng bộ của WTO
công an
Câu 23: Phá giá tiền tệ có làm thúc đẩy xkhau hay không? Việt Nam không
nên phá giá đồng Việt Nam đồng?
*Phá giá tiền tệ là việc chính phủ sử dụng các biện pháp làm choĐồng nội tệ
mất giá so với 1, 1 nhóm hoặc tất cả các ngoại tệ để hàng xuất khẩu trở nên rẻ
hơn khi tính bằng ngoại tệ từ đó có lợi thế về cạnh tranh hơn khi ở thị trg nước
ngoài
*Phá giá tiền tệ có làm thúc đẩy xuất khẩu không: khi trả giá đồng nội tệ làm
thay đổi tỷ giá hối đoái ( tỷ giá hối đoái tăng) thúc đẩy xuất khẩu tất cả mặt
hàng trên tất cả các thị trường, vì nhà xuất khẩu có thể hạ giá bán trên thị
trường thế giới mà vẫn đảm bảo mức lợi nhuận bằng nội tệ, Tuy nhiên biện
pháp pháp này không thể sử dụng thường xuyên và phải nghiên cứu trước khi
áp dụng vì nó sẽ tác động đến nhiều vấn đề khác của kinh tế xã hội. các chính
phủ khi sử dụng biện pháp này khi cần cân đối lại tỷ giá hối đoái trong mối
quan hệ với cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế.
* Việt Nam không nên phá giá đồng Việt Nam đồng vì đồng Việt Nam đang
mất dần . mặt khác các nước phá giá tiền tệ phải có năng lực quản lý vĩ mô tốt
nền kinh tế phải đủ mạnh. tại Việt Nam Việc phá giá tiền tệ không cải thiện
nhiều cán cân thương mại như kỳ vọng của các chuyên gia kinh tế, và về dài
hạn nó còn tác động tiêu cực đến năng suất lao động và tăng trưởng GDP.
ngoài ra khi phá giá đồng nội tệ sẽ làm cho dòng vốn nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam bị ảnh hưởng do lợi nhuận sau đầu tư bị chảy ra nước ngoài.
Câu 24: Hãy bình luận những tác động của việc giảm thuế nhập khẩu 1
mặt hàng đến vc sản xuất và tiêu dùng 1 mặt hàng nào đó ở VN?
*khái niệm thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa khi di chuyển qua cửa khẩu
của một quốc gia.
-thuế quan có nhiều loại:thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế quá cảnh
+Khi giảm thuế nhập khẩu một mặt hàng làm tăng quy mô nhập khẩu giá
của hàng nhập khẩu, giảm làm giảm năng lực cạnh tranh của những hàng hóa và
những ngành sản xuất không phụ thuộc vào nguyên liệu vật liệu nhập khẩu ảnh
hưởng tiêu cực đến việc sản xuất và tiêu thụ những hàng hóa nội địa, ảnh hưởng
tích cực đến việc tiêu dùng hàng nhập khẩu.
+ Còn đối với những ngành sản xuất phụ thuộc vào nguyên liệu vật liệu
nhập khẩu, khi thuế nhập khẩu giảm, dẫn đến giá nguyên liệu vật liệu nhập khẩu
giảm , chi phí đầu vào giảm giá thành sản xuất giảm, kích thích việc sản xuất và
tiêu dùng hàng nội địa
Câu 25: Đặt cọc nhập khẩu điều tiết TMai đúng hay sai?
*khái niệm đặt cọc nhập khẩu là các biện pháp mà chính phủ quy định chủ
hàng nhập khẩu phải đặt cọc tại ngân hàng thương mại một khoản ngoại tệ trước
khi nhập khẩu hàng hóa.
*đúng vì
• thông qua đặt cọc nhập khẩu nhà nước có thể kiểm soát được
lượng hàng hóa nhập khẩu vào trong nước. Khi mức đặt cọc thấp
khuyến khích nhập khẩu hàng hóa vào trong nước và ngược lại
• đây được coi là một loại thuế gián tiếp đánh vào hàng nhập
khẩu, vì khoản tiền đặt cọc nhập khẩu của doanh nghiệp không
được tính lãi và sẽ được coi là chi phí để doanh nghiệp nhập khẩu
loại hàng hóa này, vì vậy được tính vào giá thành hàng nhập khẩu
Câu 26: các rào cản hành chính pháp lý? Rào cản tài chính?
• khái niệm: là việc Chính phủ sử dụng những quy định hành chính pháp
lý để kiểm soát các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ nhằm
điều tiết thương mại quốc tế, bảo hộ sản xuất trong nước hoặc gây áp lực
đối với các đối thủ cạnh tranh.
• các rào cản hành chính pháp lý:
-cấm xuất khẩu hoặc cấp nhập khẩu: là là điểm là biện pháp bảo hộ cao gây ra
hạn chế Lớn nhất đối với thương mại quốc tế. vì vậy WTO không cho phép
các thành viên tùy tiện áp dụng biệp pháp cấm .
-hạn ngạch : lại gioi hạn tối đa về khối lượng giá trị hàng hóa được phép nhập
khẩu trong một thời kỳ
Hạn ngạch được sử dụng trong các trường hợp
_ Hạn chế tạm thời ngăn ngừa khắc phục sự khan hiếm trầm trọng về
lương thực thực phẩm và các sản phẩm thiết yếu khác
_ bảo về tình hình tài chính đối ngoại và cán cân thanh toán của nước
mình
_ các nước đang phát triển có thể áp dụng hạn chế số lượng trong chương
trình trợ cấp của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển kinh tế hoặc bảo vệ
một số ngành công nghiệp non trẻ
_ ngoài ra còn được áp dụng trong các trường hợp: bảo vệ đạo đức xã
hội, sức khỏe con người, động vật quý hiếm, xuất nhập khẩu vàng bạc,
tài sản quốc gia
-giấy phép xuất khẩu nhập khẩu: Là thủ tục hành chính yêu cầu các nhà kinh
doanh đệ trình đơn hoặc các tài liệu về xuất khẩu nhập khẩu cho các nhà quản lý
hành Chính có liên quan. hàng hóa xuất nhập khẩu phải được các cơ quan có
thẩm quyền đồng ý bằng việc cấp giấy phép.
*RÀO CẢN TÀI CHÍNH:
-Thuê quan là thuế đánh vào hàng oá khi di chuyển qua cửa khẩu của 1 quốc
gia.
-đặt cọc nhập khẩu là biện pháp mà nhà nước quy định chủ hàng nhập khẩu phải
đặt cọc tại NHTM nước NK 2 khản tiền trc khi NK hh
- Thuế nội địa: sd công cụ giá để điều tiết thu nhập hoặc điều tiết tiêu dùng trên
thị trg nội địa=> hh nhập khẩu (VD thuế ttđb, thuế quyền sd đất, thuế GTGT)
Td: Thuế nội địa đánh vào hàng hóa sx trong nc
Ti: thuế nội địa đánh vào hàng hóa nhập khẩu
Td>Ti: kk NK
Td<Ti: hạn chế NK
Td=Ti : không phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa
nhập khẩu
-sử dụng công cụ tiền tệ: chính sách lãi suất, tỷ giá, rd => biến động của
TGHĐ=> hoạt động xuất nhập khẩu
Câu 27: rào cản kỹ thuật? 1 cty xuất khẩu thuỷ sản sang nc khác bị cấm vì
hàm lượng chất hoá học cao. Như vậy nc nhập khẩu áp dung bphap gì và
có đc phép không?
*khái niệm rào cản kỹ thuật là nhà nước đưa ra yêu cầu về quy định và tiêu
chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm đòi hỏi sản phẩm xuất khẩu hay nhập khẩu
phải đạt tới yêu cầu tiêu chuẩn nhất định mới được xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài hay được nhập khẩu vào thị trường nội địa
*Các loại rào cản kỹ thuật:
• căn cứ vào cấp độ tiêu chuẩn: tiêu chuẩn quốc tế , quốc gia ,vùng, ngành
• Căn cứ vào mục đích đặt ra tiêu chuẩn: tiêu chuẩn quản lý chất lượng
sản phẩm , tiêu chuẩn quản lý chất lượng môi trường
• theo nội dung của rào cản kỹ thuật trong tiêu chuẩn quy định kỹ thuật an
toàn vệ sinh Dịch tễ
• trong tương lai việc sử dụng các rào cản kỹ thuật càng phổ biến đặc biệt
là các quốc gia đang phát triển. quốc gia nào càng phát triển thì càng cần
sử dụng rào cản này.
* Nước nhập khẩu đã áp dụng rào cản kỹ thuật và có được phép sử dụng.
Câu 28: nhà xk sẽ tăng đc Ln khi TGHĐ biến động ntn?
* Khái niệm: tỷ giá hối đoái là mối quan hệ So sánh sức mua giữa các đồng
tiền với nhau hay là giá chuyển đổi của một đơn vị tiền tệ nước này thành
những đơn vị tiền tệ của nc khác
-Trong ngắn hạn khi tỷ giá hối đoái tăng thì nhà xuất khẩu có thể giữ nguyên giá
bán thì sẽ thu được những lợi nhuận hơn khi đổi ngoại tệ sang Nội tệ. hoặc nhà
xuất khẩu có thể giảm giá bán để tăng cạnh tranh từ đó tăng khối lượng hàng
hóa tiêu thụ => tăng lợi nhuận
- trong dài hạn :khi tỷ giá hối đoái giảm => những nhà xuất khẩu lệ thuộc vào
nguyên liệu nhập khẩu sẽ có giá nguyên vật liệu giảm => chi phí sản xuất
giảm=> tăng lợi nhuận
Tuy nhiên trong dài hạn, nếu đối với những nhà xuất khẩu có tỷ lệ nội địa hóa
sản phẩm cao thì việc tỷ giá hối đoái tăng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến chi phí
sản xuất => lợi nhuận không bị ảnh hưởng nhiều
Câu 29:thực hiện cs TMQT vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ đối với các cty
*Khái niệm: Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các quan điểm luật lệ
và hiệp định quốc tế được Chính phủ sử dụng để điều chỉnh hoạt động thương
mại quốc tế phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong nước tại một thời
kỳ nhất định
-Là quyền lợi vì khi tham gia thương mại quốc tế, các công ty sẽ được hưởng
những quyền lợi hay ưu tiên do đối tác cho phép, có điều kiện được xóa hàng
rào thuế quan hay phi thuế quan, có các hành lang pháp lý đảm bảo quyền lợi
cho các bên tham gia
-Là nghĩa vụ vì khi tham gia thương mại quốc tế các công ty phải có nghĩa vụ
thực hiện theo đúng những hệ thống quan điểm, luật lệ, hiệp định quốc tế của
nhà nước đề ra để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế, nếu vi phạm sẽ bị
xử lý
Câu 30: Nội dung của cs TMQT?
*Khái niệm: Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các quan điểm luật lệ
và hiệp định quốc tế được Chính phủ sử dụng để điều chỉnh hoạt động thương
mại quốc tế phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong nước tại một thời
kỳ nhất định
*Nội dung:
-Chính sách thị trường: thông qua những mối quan hệ kinh tế quốc tế và Những
Hiệp định Thương mại song phương và đa phương mà Chính phủ đã ký kết để
xây dựng những thị trường mục tiêu và thị trường tiềm năng
-chính sách mặt hàng: xác định những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế, danh mục
các mặt hàng hạn chế để nhập khẩu và cấm nhập khẩu -chính sách hỗ trợ: thông
qua chính sách về tỷ giá, chính sách về lãi suất, từ đó sẽ có những tác động đến
hoạt động xuất nhập khẩu
Câu 31: cơ sở để các qgia kết hợp 2 xu hướng tự do Tm và bảo hộ Tm (có
nên áp dụng độc lập 2 xu hướng này k), 2 xu hướng này có đối lập nhau
hay ko?
*Khái niệm:
-Tự do thương mại là việc nhà nước thực hiện các chính sách mở cửa thanh toán
nội địa, Loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
-bảo hộ thương mại là việc nhà nước thực hiện các chính sách đóng cửa thanh
toán nội địa, danh mục hàng hóa hạn chế xuất nhập khẩu
*sử dụng tác động tích cực của xu hướng này khắc phục tác động tiêu cực
của xu hướng kia
-sức cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ Nếu có sức cạnh tranh cao thì áp dụng tự
do thương mại sức cạnh tranh thấp thì áp dụng bảo hộ thương mại
-bối cảnh thị trường thế giới ổn định thì áp dụng tự do thương mại bất ổn thì áp
dụng bảo hộ thương mại
-quan hệ ngoại giao giữa các nước thân thiện thì áp dụng tự do thương mại Nếu
Kém thân thiện thì áp dụng bảo hộ thương mại
-hai xu hướng này luôn tồn tại song song và được các quốc gia kết hợp sử dụng
để tạo nên chính sách thương mại cho quốc gia
*có nd đối lập nhau. 1 bên thì thúc đẩy TMQT 1 bên thì hạn chế TMQT
Câu 32: Tại sao 1 qg phải kết hợp đồng thời Tự Do TM và Bảo Hộ TM?
*Khái niệm:
-Tự do thương mại là việc nhà nước thực hiện các chính sách mở cửa thanh toán
nội địa, Loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
-bảo hộ thương mại là việc nhà nước thực hiện các chính sách đóng cửa thanh
toán nội địa, danh mục hàng hóa hạn chế xuất nhập khẩu
*Gthich: Không có quốc gia nào có lợi thế cạnh tranh ở mọi lĩnh vực vì vậy
mỗi quốc gia nên thúc đẩy tự do thương mại đối với lĩnh vực có lợi thế cạnh
tranh và bảo vệ thương mại đối với các lĩnh vực còn non trẻ lợi thế cạnh tranh
kém
Câu 33: Thực hiện cs TMQT theo xu hướng bảo hộ TM góp phần sd hợp lý
nguồn ngoại tệ ( tiết kiệm ngoại tệ, cân bằng cctm) đúng hay sai?
*Khái niệm:
- Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa,dịch vụ giữa các nước thông qua
hoạt động xuất khẩu(bán) và hoạt động nhập khẩu(mua)
-bảo hộ thương mại là việc nhà nước thực hiện các chính sách đóng cửa thanh
toán nội địa, danh mục hàng hóa hạn chế xuất nhập khẩu
Đúng
-Vì khi bảo hộ Thương mại có giới hạn thì Nhà nước sẽ quản lý hoạt động nhập
khẩu chặt chẽ hơn, hạn chế nhập khẩu, số ngoại tệ chi cho hoạt động nhập khẩu
giảm => sử dụng ngoại tệ tiết kiệm hơn
- hỗ trợ sản xuất trong nước tăng sức cạnh tranh thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra
thị trường thế giới, tăng xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, cân bằng cán cân thương
mại
- nhà nước chỉ cho phép nhập khẩu những hàng hóa mà trong nước không sản
xuất được hoặc không đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng => sử dụng ngoại tệ có
hiệu quả
Câu 34: Vn có nên áp dụng tự do Tm với mặt hàng may mặc, chế biến k?
Có nên áp dụng tự do tm với sp cơ khí ko?
*Khái niệm:
-Tự do thương mại là việc nhà nước thực hiện các chính sách mở cửa thanh toán
nội địa, Loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
Có vì:
-mặt hàng may mặc ở Việt Nam đã có những lợi thế nhất định và đang ngày
càng xuất khẩu nhiều sang thị trường nước ngoài => tăng thu ngoại tệ
-khi thực hiện chính sách tự do thương mại sẽ tạo động lực cho các doanh
nghiệp trong nước nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh
tranh
-dù có lợi thế về sản xuất nhưng năng lực cạnh tranh của Việt Nam chưa cao
nên cần thực hiện chính sách tự do thương mại có giới hạn.
Không với cơ khí vì: Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa nên ngành công nghiệp cơ khí còn non trẻ, cần được bảo hộ, năng lực cạnh
tranh của sản phẩm cơ khí còn thấp so với khu vực và thế giới. nếu áp dụng tự
do thương mại có thể làm cho các dn trong nước thua lỗ thậm chí phá sản
Câu 35: Vn có nên phá giá đồng VNĐ không?
*Khái niệm: phá giá nội tệ là Chính phủ sử dụng các biện pháp làm cho nội tệ
mất giá so với 1, 1 nhóm hoặc tất cả ngoại tệ để hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn
khi tính bằng ngoại tệ từ đó có lợi thế cạnh tranh hơn ở thị trường nước ngoài
-về mặt lý thuyết nên phá giá nội tệ nhưng phải chọn thời điểm để phá giá
-về mặt thực tế
+Việt Nam trong thời gian vừa qua nhập siêu Nếu phá giá thì tác động tiêu cực
đến nhà nhập khẩu
+Việt Nam có tỷ lệ vay nợ nước ngoài lớn, năng lực điều hành KTVM của
chính phủ chưa tốt
+ gia tăng mức độ nợ công của nền kinh tế
+gia tăng lạm phát
+ niềm tin và dòng vốn đầu tư nước ngoài bị ảnh hưởng bởi họ bị móc túi khi
rót vốn vào Việt Nam
Câu 36: các rào cản hiện nay, xu hướng áp dụng?
*Rào cản tài chính
-thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa khi di chuyển qua cửa khẩu của một quốc
gia
-đặt cọc nhập khẩu là biện pháp mà nhà nước quy định chủ hàng nhập khẩu phải
đặt cọc tại ngân hàng thương mại trước nước nhập khẩu một khoản tiền trước
khi nhập khẩu hàng hóa
-thuế nội địa sử dụng công cụ giá để điều tiết thu nhập hoặc điều tiết tiêu dùng
trên thị trường nội địa hàng hóa nhập khẩu (ví dụ thuế tiêu thụ đặc biệt thuế
Quyền sd đất, thuế gtgt)
Td: Thuế nội địa đánh vào hàng hóa sx trong nc
Ti: thuế nội địa đánh vào hàng hóa nhập khẩu
Td>Ti: kk NK
Td<Ti: hạn chế NK
Td=Ti : không phân biệt đối xử giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa
nhập khẩu
-sử dụng công cụ tiền tệ: chính sách lãi suất, tỷ giá, rd => biến động của
TGHĐ=> hoạt động xuất nhập khẩu
*rào cản hành chính pháp lý: cấm xuất nhập khẩu, giấy phép xuất nhập khẩu,
hạn ngạch nhập khẩu
*rào cản kỹ thuật: nước nhập khẩu quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với
hàng nhập khẩu nhằm mục đích bảo vệ lợi ích sức khỏe của người tiêu dùng và
bảo vệ môi trường
*xu hướng áp dụng:
Hiện nay nền kinh tế thế giới đang có xu hướng toàn cầu hóa nên việc áp dụng
các rào cản trong thương mại quốc tế cũng có nhiều thay đổi, nhưng chủ yếu
vẫn là hai xu hướng
-thuế quan hóa các biện pháp Phi thuế quan
-cắt giảm thuế quan của các quốc gia
tuy nhiên bản thân mỗi quốc gia đều muốn bảo hộ cho nền sản xuất trong nước
nên các rào cản trong thương mại quốc tế cũng ngày càng tinh vi hơn Các Biện
Pháp được sử dụng chủ yếu là hàng rào kỹ thuật về môi trường rào cản về văn
hóa
Câu 37: thuế quan đc sd để điều tiết hđ TMQT đúng hay sai?
KN: Thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa khi di chuyển qua cửa khẩu của một
quốc gia
đúng vì thuế là một bộ phận cấu thành nên giá
-giảm thuế=> giảm giá=> tăng sự cạnh tranh ảnh của hàng hóa=> tăng xuất
nhập khẩu
-tăng thuế=> tăng giá=> giảm sự cạnh tranh của hàng hóa=> giảm xuất nhập
khẩu
Câu 38: thuế quan là biện pháp công khai minh bạch đúng hay sai?
*Thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa khi di chuyển qua cửa khẩu của một
quốc gia
*đúng vì thực hiện thuế quan Các nước đều phải hình thành biểu thuế quan
-biểu thuế quan là bảng tổng hợp các mức thuế đánh vào các loại hàng hóa phải
chịu thuế khi đi qua biên giới của một nước
-trong quan hệ thương mại quốc tế mỗi quốc gia phải công bố công khai biểu
thuế quan, phương pháp tính thuế và cách thu thuế
-=>thuế quan là biện pháp công khai minh bạch nhất
-hiện nay xuất hiện xu hướng thuế Quan Hóa góp phần lớn vào tính công khai
của thương mại
Câu 39: thuế quan là nguồn thu chủ yếu của NSNN?
*Thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa khi di chuyển qua cửa khẩu của một
quốc gia
Rào cản thuế quan là rào cản hội nhập kinh tế quốc tế=> cần xóa bỏ
-thuế quan không phải là nguồn thu quan trọng
ở Việt Nam Việt Nam Thuế quan chiếm 20%
Vì vậy với những hàng hóa muốn đi ra đi vào thì nộp một khoản tiền trong xu
thế toàn cầu hóa mở cửa hội nhập=> thuế quan là rào cản đầu tiên cần xóa bỏ=>
nguồn thu từ thuế quan của những quốc gia giảm
Câu 40:Thuế quan chỉ bảo hộ tương đối nền KT?
*Thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa khi di chuyển qua cửa khẩu của một
quốc gia
Khi thực hiện chính sách bảo hộ thì sẽ áp dụng thuế quan ở mức cao đối với
hàng nhập khẩu từ đó giá hàng nhập khẩu tăng cao hơn so với hàng trong nước
sản xuất => hàng hóa nhập khẩu bị giảm sức cạnh tranh về giá. Tuy nhiên hàng
hóa nhập khẩu có sức cạnh tranh Phi giá ( như yếu tố chất lượng, an toàn….)nên
vẫn có xu thứ nhất định so với hàng trong nước
=>thuế quan không đủ tiêu được toàn bộ sức cạnh tranh của hàng hóa nhập
khẩu
Câu 41: phân tích các trg hợp sử dụng hạn ngạch? VN quản lý những mặt
hàng nào bằng hạn nghạch?
*hạn ngạch là giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa được phép xuất
khẩu hoặc nhập khẩu trong một thời kỳ thường là 1năm.
-các trường hợp sử dụng hạn ngạch
+hạn chế tạm thời ngăn ngừa khắc phục sự khan hiếm trầm trọng về LLTP sản
phẩm thiết yếu =>áp dụng hạn ngạch xuất khẩu
+bảo vệ tình hình tài chính đối ngoại và cán cân thanh toán của nước mình khi
Thâm hụt nghiêm trọng về dự trữ tiền tệ hoặc có số dự trữ quá ít=> giảm chi
ngoại tệ áp dụng hạn ngạch nhập khẩu
+các nước đang phát triển có thể áp dụng nhằm bảo vệ một số ngành công
nghiệp non trẻ Ngoài ra còn áp dụng trong trường hợp như bảo vệ đạo đức xã
hội, sức khỏe con người, động vật quý hiếm
*Việt Nam quản lý mặt hàng đường trúng sữa bằng hạn ngạch
Câu 42: xu hướng áp dụng giấy phép và hạn ngạch?
*hạn ngạch là giới hạn tối đa về số lượng hoặc giá trị hàng hóa được phép xuất
khẩu hoặc nhập khẩu trong một thời kỳ thường là 1năm.
Đối với hàng xuất khẩu thì vẫn áp dụng
đối với hàng nhập khẩu Nếu là thành viên của WTO thì từ 1/1/ 2015 cấm
không được áp dụng nữa vì wto không cho phép các thành viên tùy tiện áp dụng
các biện pháp mang tính bảo hộ cao gây ra hạn chế lớn với hoạt động thương
mại quốc tế, không minh bạch, dễ bị biến tướng, tạo cơ hội phát sinh nhiều tiêu
cực. Tuy nhiên những nước đang phát triển vẫn có thể sử dụng hàng ngày
Câu 43: TGHĐ biến động ảnh hưởng xấu đến nền Kt đúng hay sai?
* Khái niệm: tỷ giá hối đoái là mối quan hệ So sánh sức mua giữa các đồng
tiền với nhau hay là giá chuyển đổi của một đơn vị tiền tệ nước này thành
những đơn vị tiền tệ của nc khác
*Đúng trong trường hợp:
- tỷ giá hối đoái giảm trong ngắn hạn :Nhà xuất khẩu Nếu giữ nguyên giá thì thu
được lợi nhuận ít hơn khi đổi sang Nội tệ nhà nhập khẩu có lợi gì Cần ít Nội tệ
để đổi sang ngoại tệ hơn mà vẫn mua được khối lượng hàng hóa cần=> xuất
khẩu giảm, nhập khẩu tăng=> bất lợi cho cán cân thương mại
- tỷ giá hối đoái tăng trong dài hạn :Nhà xuất khẩu có tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm
thấp thì bất lợi vì chi phí sản xuất tăng, lợi nhuận giảm
-tỷ giá hối đoái tăng quá nhanh gây cú sốc cho nền kinh tế
*Sai trong trường hợp
-tỷ giá hối đoái tăng trong ngắn hạn :Nhà xuất khẩu có lợi vì nếu giữ nguyên
giá sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn khi đổi sang Nội tệ hoặc giảm giá dễ tăng
sức cạnh tranh tăng=> khối lượng hàng hóa tiêu thụ => thu lợi nhuận nhiều. nhà
nhập khẩu bất lợi vì cần nhiều Nội tệ để đổi sang ngoại tệ để mua hàng hóa=>
xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm
-tỷ giá hối đoái giảm trong dài hạn
CHƯƠNG 4: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Câu 1: Trong hình thuc đầu tư quốc tế hình thuc nào tránh đc hàng rào
bảo hộ thương mại?
*khái niệm: Đầu tư quốc tế về vốn là hình thức quan hệ kinh tế quốc tế trong
đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm đầu tư và đem
lại lợi ích cho các bên tham gia
-đầu tư quốc tế được chia làm 4 loại
+đầu tư quốc tế trực tiếp
+Đầu tư quốc tế gián tiếp
+Tín dụng thương mại quốc tế
+hỗ trợ phát triển chính thức
*trong các loại hình thức đầu tư quốc tế trên, hthuc tránh được hàng rào bảo hộ
thương mại là đầu tư quốc tế trực tiếp
-Vì đầu tư quốc tế trực tiếp là hoạt động đầu tư dài hạn trong đó chủ sở hữu vốn
trực tiếp quản lý và điều hành sử dụng vốn
-thông qua FDI, vốn và CN sẽ di chuyển vào nước nhận đầu tư, khi đó chủ đầu
tư tiến hành đầu tư sản xuất kinh doanh ngay tại nước nhận đầu tư, hàng hóa sau
khi được sản xuất cũng sẽ được tiêu thụ ngay ở nước nhận đầu tư=> vì thế chủ
đầu tư có thể tránh được các rào cản thương mại
-để pt sản xuất trong nước, bên nhận đầu tư cần thu hút các nhà đầu tư bằng các
chính sách khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài vào trong nước, Tạo điều kiện
và đảm bảo lợi ích tốt nhất cho chủ đầu tư từ đó chủ đầu tư tránh được hàng rào
bảo hộ thương mại
Câu 2: Trong các hình thức đầu tư quốc tế hình thức nào có thể gây ra nợ
chính phủ?
*khái niệm: Đầu tư quốc tế về vốn là hình thức quan hệ kinh tế quốc tế trong
đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm đầu tư và đem
lại lợi ích cho các bên tham gia
-đầu tư quốc tế được chia làm 4 loại
+đầu tư quốc tế trực tiếp
+Đầu tư quốc tế gián tiếp
+Tín dụng thương mại quốc tế
+hỗ trợ phát triển chính thức ODA
*Trong các hình thức đầu tư quốc tế hình thức gây nợ chính phủ gồm có:
-Đầu tư quốc tế gián tiếp: là hoạt động Mua tài sản chính nước ngoài nhằm mục
đích kiếm lời, chủ sở hữu vốn không trực tiếp điều hành và quản lý quá trình sử
dụng vốn
Trong đó ht ĐTQT GTiep dưới htuc mua TPCP gây ra nợ CP
- ODA: là việc các tổ chức quốc tế hoặc của chính phủ một nước đầu tư cho các
nước đang phát triển nhằm hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế xã hội nước đó nếu
bên nhận đầu tư không sử dụng vốn có hiệu quả thì sẽ gây gánh nặng nợ trong
tương lai gây nợ chính phủ đối với vay ODA ưu đãi với mức lãi suất thấp hơn
lãi suất thị trường
- Tín dụng thương mại quốc tế là hình thức đầu tư quốc tế thông qua hoạt động
cho vay và đi vay với lãi suất thị trường giữa hai chủ thể khác quốc gia (giữa tổ
chức quốc tế với chính phủ một nước hoặc Chính phủ nước này với chính phủ
nước khác, tư nhân nước này với tư nhân nước khác (có bảo lãnh của chính phủ
hoặc tổ chức tài chính trung gian hoặc không có))
=>nếu bên nhận đầu tư là chính phủ và Chính phủ bảo lãnh sẽ tác động đến
nghĩa vụ trả nợ của chính phủ. Nếu dự án đầu tư tính khả thi không cao sẽ
không đảm bảo yêu cầu trả nợ, tăng gánh nặng nợ
Câu 3: hthuc đầu tư quốc tế nào cho các chủ đầu tư dễ dàng rút vốn khi
cần?
*khái niệm: Đầu tư quốc tế về vốn là hình thức quan hệ kinh tế quốc tế trong
đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm đầu tư và đem
lại lợi ích cho các bên tham gia
-đầu tư quốc tế được chia làm 4 loại
+đầu tư quốc tế trực tiếp
+Đầu tư quốc tế gián tiếp
+Tín dụng thương mại quốc tế
+hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Trong các hình thức trên đầu tư quốc tế gián tiếp là hình thức cho các chủ đầu
tư dễ dàng rút vốn khi cần
vì đầu tư quốc tế gián tiếp là hoạt động mua TS tài chính của nước ngoài nhằm
mục đích kiếm lời. chủ sở hữu vốn không trực tiếp điều hành và quản lý quá
trình sử dụng vốn. phương tiện đầu tư là các cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp,
trái phiếu chính phủ và các giấy tờ có giá được mua bán trên thị trường chứng
khoán, một thị trường sôi nổi linh hoạt nên khi có nhu cầu thu hồi vốn thì chủ
đầu tư có thể dễ dàng bán cổ phiếu trái phiếu ra thị trường chứng khoán
Câu 4: ĐTQT trực tiếp khiến cho nc nhận đầu tư rơi vào ttrang mất cân
đối cơ cấu đầu tư theo ngành và vùng lãnh thổ đúng hay sai?
*Đầu tư quốc tế trực tiếp là hoạt động đầu tư dài hạn trong đó chủ sở hữu vốn
trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn
*ý kiến trên là đúng vì
+chủ đầu tư có quyền sở hữu và sử dụng vốn trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn do đó họ có quyền quyết định đầu tư vào lĩnh vực
nào, địa bàn nào mà họ muốn. mục đích của chủ đầu tư là thu lợi nhuận họ sẽ
đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh,
môi trường đầu tư thuận lợi, tận dụng tối đa yếu tố sản xuất của nước nhận đầu
tư. => mất cân đối cơ cấu đầu tư theo ngành
+để tối đa hóa lợi nhuận nhà đầu tư sẽ đầu tư vào những vùng lãnh thổ có
điều kiện thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên cũng như cơ sở hạ tầng phát triển,
có các chính sách ưu đãi có lợi nhất=> mất cân đối đầu tư theo vùng lãnh th
Câu 5: Tại sao chính phủ lại hạn chế tỷ lệ bán cổ phiếu trái phiếu cho nhà
đtu nc ngoài?
Đây là hình thức đầu tư quốc tế gián tiếp
* Đầu tư quốc tế gián tiếp là hoạt động Mua TS tài chính nước ngoài nhằm mục
đích kiếm lời, chủ sở hữu vốn không trực tiếp điều hành và quản lý quá trình sử
dụng vốn
-nhà nước có các hình thức đầu tư gián tiếp như sau:
+ mua cổ phiếu trái phiếu của doanh nghiệp
+mua trái phiếu chính phủ
*chính phủ hạn chế tỷ lệ bán cổ phiếu trái phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài vì :
- tránh các nhà đầu tư nước ngoài thâu tóm doanh nghiệp nước mình đặc biệt là
nhiều doanh nghiệp chủ chốt Nếu doanh nghiệp nước ngoài nắm nhiều cổ phần
có thể khống chế doanh nghiệp, làm Lũng đoạn nền kinh tế
-bị hạn chế tiếp thu khoa học công nghệ, trình độ quản lý, khoa học tiên tiến vì
chủ đầu tư k nắm quyền sử dụng vốn=> nhà đầu tư phải tự xoay sở, chịu trách
nhiệm quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
-bên nhận đầu tư bị lệ thuộc về vốn của nhà đầu tư nước ngoài, khi họ có nhiều
hoạt động thay đổi đột ngột trong hoạt động đầu tư=> làm ảnh hưởng xấu đến
tình trạng vốn trong nước
-hiệu quả đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả quản lý tổ chức kinh doanh
của nước nhận đầu tư, nếu trình độ quản lý của nước nhận đầu tư kém=> gia
tăng gánh nặng nợ trong tương lai
Câu 6: ĐTQT gián tiếp có gây ra nợ CP hay không?
* Đầu tư quốc tế gián tiếp là hoạt động Mua TS tài chính nước ngoài nhằm mục
đích kiếm lời, chủ sở hữu vốn không trực tiếp điều hành và quản lý quá trình sử
dụng vốn
-nhà nước có các hình thức đầu tư gián tiếp như sau:
+ mua cổ phiếu trái phiếu của doanh nghiệp
+mua trái phiếu chính phủ
*Đầu tư quốc tế gián tiếp có gây ra nợ Chính phủ trong trường hợp Chính phủ
phát hành trái phiếu ra thị trường chứng khoán quốc tế ( Chính phủ đi vay)=>
tạo ra gánh nặng nợ cho chính phủ
- quyền sở hữu vốn và sử dụng vốn tách rời giữa hai chủ thể. quyền sở hữu vốn
thuộc chủ đầu tư, quyền sử dụng vốn thuộc bên nhận đầu tư, vì Vậy hiệu quả
đầu tư phụ thuộc hoàn toàn vào hiệu quả quản lý tổ chức kinh doanh của bên
nhận đầu tư. nếu tốc độ quản lý của bên nhận đầu tư kém có thể làm tăng gánh
nặng nợ tương lai
Câu 7: tín dụng TMQT có gây ra nợ CP hay k?
*Có gây ra nợ chính phủ vì
*Tín dụng thương mại quốc tế là hình thức đầu tư quốc tế thông qua hoạt động
cho vay và đi vay với lãi suất thị trường giữa hai chủ thể khác quốc gia .hình
thức Tín dụng thương mại quốc tế có thể là Tín dụng thương mại giữa tổ chức
quốc tế với chính phủ một nước hoặc Chính phủ nước này với chính phủ nước
khác, tư nhân nước này với tư nhân nước khác (có bảo lãnh của chính phủ hoặc
tổ chức tài chính trung gian hoặc không có)
- trong trường hợp chính phủ đi vay và Chính phủ bảo lãnh cho doanh nghiệp
vay vốn sẽ tác động đến nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ .các chính phủ thường
rất thận trọng trong việc sử dụng dòng vốn này và phải kiểm soát chặt chẽ, hạn
chế vay, chỉ huy động khi xác định đầu tư cho một dự án mang tính khả thi cao,
đảm bảo yêu cầu trả nợ, hạn chế sự gia tăng gánh nặng nợ trong tương lai.
Câu 8: ODA (hỗ trợ ptr chính thức) có gây ra nợ CP hay không?
*ODA: là việc các tổ chức quốc tế hoặc của chính phủ một nước đầu tư cho các
nước đang phát triển nhằm hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế xã hội nước đó
ODA gồm hai hình thức viện trợ không hoàn lại và ODA ưu đãi.
*ODA có gây ra nợ chi phí trong trường hợp ODA ưu đãi
ODA ưu đãi là Vốn do các chủ đầu tư quốc tế cho chính phủ một nước vay với
điều kiện ưu đãi ( lượng vốn lớn, thời gian vay dài), lãi suất thấp hơn lãi suất thị
trường, có Thể có thời gian Ân hạn, vì vậy Thực chất là loại tín dụng ưu đãi.
Chính phủ sử dụng vốn vay và phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong tương
lai. Tuy nhiên nếu không có chiến lược sử dụng vốn có hiệu quả thì Chính phủ
nước nhận vốn dễ bị trói buộc vào vòng ảnh hưởng của bên đầu tư. đồng thời
làm tăng gánh nặng trả nợ trong tương lai
Câu 9: nếu đầu tư vào cơ sở hạ tầng thì nên đầu tư vào ngồn vốn nào (Tại
sao các nước đpt thường sử dụng vốn ODA ưu đãi cho đtư xd CSHT)
*khái niệm: Đầu tư quốc tế về vốn là hình thức quan hệ kinh tế quốc tế trong đó
vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm đầu tư và đem lại
lợi ích cho các bên tham gia
-đầu tư quốc tế được chia làm 4 loại
+đầu tư quốc tế trực tiếp
+Đầu tư quốc tế gián tiếp
+Tín dụng thương mại quốc tế
+hỗ trợ phát triển chính thức ODA
* nên đầu tư vào vốn ODA vì: ODAlà việc các tổ chức quốc tế hoặc của chính
phủ một nước đầu tư cho các nước đang phát triển nhằm hỗ trợ quá trình phát
triển kinh tế xã hội nước đó
-Vốn ODA có đặc điểm là khối lượng vay vốn lớn, thời gian dài, lãi suất vay
thấp, có thể có thời gian Ân hạn nên có thể sử dụng vốn đầu tư cho các lĩnh vực
cơ sở hạ tầng
-Cơ sở hạ tầng là một lĩnh vực cần vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm
=>ODA là một nguồn vốn phù hợp để đầu tư và cơ sở hạ tầng
Câu 10: khi 1 qgia nhận vốn ODA thì CP nc đó phải có nghĩa vụ hoàn trả
đúng hay sai ( gây gánh nặng nợ)
*ODA: là việc các tổ chức quốc tế hoặc của chính phủ một nước đầu tư cho các
nước đang phát triển nhằm hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế xã hội nước đó
ODA gồm hai hình thức viện trợ không hoàn lại và ODA ưu đãi.
*Ý kiến trên vừa đúng vừa sai
- sai trong trường hợp ODA không hoàn lại: là Vốn do các nhà đầu tư quốc tế
với mục đích từ thiện, thực chất là quà tặng của một bên cho phía bên kia có
gắn với mục đích sử dụng của vốn như viện trợ xóa đói giảm nghèo, viện trợ
cho người khuyết tật => k gây ra gnn
-đúng trong trường hợp ODA ưu đãi : qly sd hqua sẽ k gây ra và ngc lại. Vốn do
các chủ đầu tư quốc tế cho chính phủ một nước vay với điều kiện ưu đãi ( lượng
vốn lớn, thời gian vay dài), lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường, có Thể có thời
gian Ân hạn, vì vậy Thực chất là loại tín dụng ưu đãi.
Chính phủ sử dụng vốn vay và phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong tương
lai
Câu 11: nguyên nhân xuất hiện đầu tư quốc tế?
*khái niệm: Đầu tư quốc tế về vốn là hình thức quan hệ kinh tế quốc tế trong đó
vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm đầu tư và đem lại
lợi ích cho các bên tham gia
*NN:
-Có sự khác nhau về lợi thế của các yếu tố sản xuất
-có sự phù hợp về lợi ích của các bên tham gia
=chủ đầu tư
+tìm được môi trường đầu tư thuận lợi hơn
+mở rộng thị trường
+tránh được hàng rào bảo hộ
=nước nhận đầu tư
+có được nguồn vốn
+giải quyết việc làm
+tiếp thu được khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý
-do thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội của các tổ chức quốc tế
Câu 12; tại sao CP các nước thường phải khống chế tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu
của nhà đtư nc ngoài
*Đầu tư quốc tế gián tiếp là hoạt động mua bán tài sản tài chính nước ngoài
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và chủ đầu tư không trực tiếp quản lý và
điều hành quá trình sử dụng vốn
*chính phủ các nước thường phải khống chế tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của các nhà
đầu tư nước ngoài vì
-Nếu nhà đầu tư nước ngoài lắm một tỷ lệ nhất định thì được quyền quản lý
kiểm soát và can thiệp vào nền kinh tế
-Tâm lý đám đông: khi Các nhà đầu tư rút vốn =>cú sốc cho nền kinh tế, có thể
gây khủng hoảng
Câu 13: khi đtư vào 1 nước đang pt thì mua TP chính phủ hay TP doanh
nghiệp?
*Đầu tư quốc tế gián tiếp là hoạt động mua bán tài sản tài chính nước ngoài
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận và chủ đầu tư không trực tiếp quản lý và
điều hành quá trình sử dụng vốn
Tùy thuộc vào mức độ yêu thích rủi ro của các nhà đầu tư, nếu nhà đầu tư nào
muốn lợi nhuận cao=> rủi ro lớn=> đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp và
ngược lại
Tuy nhiên các nước đang phát triển thì vẫn chưa hoàn thiện nền kinh tế, dễ bị
tổn thương, khủng hoảng =>nên mua trái phiếu chính phủ thì an toàn hơn nhưng
lợi nhuận thấp hơn
Câu 14: CP các nc có nên vay tín dụng TMQT ko để pt CSHT?
*khái niệm: Đầu tư quốc tế về vốn là hình thức quan hệ kinh tế quốc tế trong
đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm đầu tư và đem
lại lợi ích cho các bên tham gia
- Tín dụng thương mại quốc tế là hình thức đầu tư quốc tế thông qua hoạt động
cho vay và đi vay với lãi suất thị trường giữa hai chủ thể khác quốc gia
Chính phủ không nên vay tín dụng thương mại quốc tế để đầu tư cơ sở hạ tầng
vì cơ sở hạ tầng cần vốn lớn, thời gian dài mà huy động qua Tín dụng thương
mại quốc tế thì lãi suất cao, thời gian đáo hạn nhanh=> gây áp lực đến nợ chính
phủ
Câu 15: dòng vốn nào gây ra nợ CP, dòng vốn nào ko?
*khái niệm: Đầu tư quốc tế về vốn là hình thức quan hệ kinh tế quốc tế trong
đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm đầu tư và đem
lại lợi ích cho các bên tham gia
*Dòng vốn tạo ra nợ chi phí:
-đầu tư quốc tế gián tiếp dưới hình thức trái phiếu chính phủ
-Tín Dụng thương mại quốc tế dưới hình thức chính phủ vay và Chính phủ bảo
lãnh cho tư nhân vay
-ODA ưu đãi
*Những dòng vốn không tạo ra lợi chi phí
- đầu tư quốc tế trực tiếp
- Đầu tư quốc tế gián tiếp dưới hình thức mua cổ phiếu trái phiếu doanh nghiệp
- Tín dụng thương mại quốc tế dưới hình thức tư nhân vay không có bảo lãnh
của chính phủ tư nhân vay có bảo lãnh của TC TGTC
-ODA không hoàn lại
Câu 16:ĐTQT đc coi là giải pháp trung hoà giữa 2 xu hướng TDTM và
BHTM đúng hay sai?
*khái niệm: Đầu tư quốc tế về vốn là hình thức quan hệ kinh tế quốc tế trong đó
vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm đầu tư và đem lại
lợi ích cho các bên tham gia
-Tự do thương mại là việc nhà nước thực hiện các chính sách mở cửa thanh toán
nội địa, Loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
-bảo hộ thương mại là việc nhà nước thực hiện các chính sách đóng cửa thanh
toán nội địa, danh mục hàng hóa hạn chế xuất nhập khẩu
*Đầu tư quốc tế được coi là giải pháp trung hòa giữa hai xu hướng tự do thương
mại và bảo hộ thương mại đúng vì:
- các nước đều mong muốn thu hút vốn đầu tư quốc tế. để thu hút vốn đầu tư
các nhà đầu tư nước ngoài, Các nước cần thực hiện chính sách Tín dụng thương
mại ở mức độ nhất định, để khắc phục những bất lợi của nền sản xuất trong
nước và khai thác những lợi thế từ thị trường nước ngoài từ đó nâng cao năng
lực sản xuất trong nước
- đầu tư quốc tế giúp nhà đầu tư tránh được hàng rào bảo hộ thương mại của
nước nhận đầu tư và có thể tiêu thụ sản phẩm nước nhận đầu tư
BỔ SUNG
Câu 1: Mở cửa kinh tế quốc gia của các nước đang PT và các nước phát
triển có khác nhau?
- Mở cửa kinh tế quốc gia là các nước phát triển kinh tế trong nước gắn liền
với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới thông qua mở rộng hoạt động kinh tế
đối ngoại. phát triển kinh tế ở các nước ko chỉ dựa vào nguồn lực trong nước
mà còn dựa vào nguồn lực nước ngoài. Phát triển kinh tế đối ngoại lựa chọn
ưu tiên hàng đầu là phát triển ngành ngoại thương và đầu tư quốc tế.
- Đặc điểm của mở cửa kinh tế quốc gia
+ PT kinh tế bằng cả nguồn nội lực và ngoại lực.
+ đẩy mạnh PT ngành ngoại thương
+đẩy mạnh PT đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
- Khác nhau*Khác nhau:
Tiêu chí Đang phát triển Phát triển