« Home « Kết quả tìm kiếm

COMMENTS ON DRAFT DECREE ON INVESTMENT ACTIVITIES IN THE POST AND TELECOMMUNICATIONS SECTOR


Tóm tắt Xem thử

- ON INVESTMENT ACTIVITIES IN THE POST AND TELECOMMUNICATIONS SECTOR (Draft 9).
- This Decree regulates the conditions for investment pursuant to all forms of direct investment in the post and telecom sector and provides other particular provisions applicable to administration of post and telecom project works for business purposes.
- Otherwise, a separate decree regulating indirect investment in the post and telecom sector would be called for in the near future..
- This Decree applies to both domestic and foreign investors conducting investment activities in the post and telecom sector in the territory of Vietnam, and to other organizations and individuals involved in such investment activities..
- “Investment activities in the post sector” means investment activities for the provision of delivery services..
- It should be considered that the term “investment activities in the post sector”.
- “Investment in the telecom sector” comprise investment to set up telecom network, internet and broadcast transmission infrastructure in order to provide telecom and internet services..
- “Investment in the telecom sector” comprise investment activities to set up and not to set up telecom network, internet and broadcast transmission infrastructure in order to provide telecom and internet services..
- It should be clearly specified whether investment in the telecom sector include business activities of using the telecom and internet infrastructure to provide services (e.g.
- enterprise to which the Ministry of Information and Communication has issued an operational license in the telecom sector..
- The term “operational license in the telecom sector” should be clearly defined..
- Investment projects in the post and telecom sector that fall within the category of projects which must be evaluated shall comprise:.
- a) Department of Post and Telecommunications of provinces and cities under central authority shall evaluate investment projects to provide telecom services without network infrastructure in the.
- The evaluation content, criteria, and timeline for investment projects in the post and telecom sector should be specifically and clearly stipulated..
- Post and telecom operational licenses shall be issued to investors in the post and telecom sector according to regulations in the Ordinance on Post and Telecommunications, within 7 days since the issuance of investment certificate to investors by the authorized state agency.”.
- The duration of operation is specified in the investment certificate but shall not exceed the maximum duration allowed by the post and telecom business license applicable for the respective service category.
- Any re-assignment of a foreign capital contribution portion must comply with the provisions in this Decree and in Vietnam’s commitments on WTO accession in the relevant sectors..
- Any re-assignment of a foreign capital contribution portion in the territory of Vietnam must comply with the provisions in this Decree and in Vietnam’s commitments on WTO accession in the relevant sectors.
- In the case of an investment project in which a number of domestic investors participate, there must be at least one investor that is a State-owned enterprise or or an enterprise in which the State has the dominant shareholding and such investor must make a capital contribution of at least 51% of the total investment capital of this project..
- Any foreign investor participating in the investment to set up network infrastructure to provide telecom services must satisfy all the following conditions:.
- Comments: in the post and telecom sector, in many cases the State’s contribution is not in a visible from and can not be quantified or lacks the measures for quantification (e.g.
- ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG (Dự thảo 9) Người trình bày: Công ty Luật Frasers.
- Nghị định này quy định về điều kiện đầu tư theo các hình thức đầu tư trực tiếp trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và các quy định đặc thù đối với việc quản lý dự án đầu tư công trình bưu chính, viễn thông nhằm mục đích kinh doanh..
- Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn điều chỉnh cả hai hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
- Nghị đình này với mục tiêu là văn bản hướng dẫn chi tiết của Luật Đầu tư trong lĩnh vực bưu chính và viễn thông, Internet, truyền dẫn pháp sóng cần điều chỉnh cả hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
- Nêu không, sẽ phải có một nghị định riêng biệt điều chỉnh về hình thức đầu tư gián tiếp sau này..
- Để tránh nhầm lẫn trong quá trình áp dụng, Nghị định nên qui định rõ không điều chỉnh và áp dụng đối với các hoạt động đầu tư ra nước ngoài..
- Nghị định này áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam.
- tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông..
- Nghị định này nên ghi rõ đối tượng áp dụng là nhà đầu từ bao gồm doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các.
- “Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính” bao gồm các hoạt động đầu tư cung ứng dịch vụ chuyển phát..
- Cần xem xét khả năng định nghĩa hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính bao gồm cả hoạt đầu tư mạng bưu chính công cộng theo Điều 11 Pháp lệnh..
- “Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực viễn thông” bao gồm các hoạt động đầu tư: thiết lập hạ tầng mạng viễn thông,.
- “Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực viễn thông” bao gồm các hoạt động đầu tư:.
- Cần phân biệt rõ hoạt động đầu tư trong lĩnh vực viễn thông có bao gồm các hoạt động sử dụng hạ tầng mạng viễn thông và Internet để kinh doanh dịch vụ (Ví dụ cung cấp nội dung thông tin, tele-marketing, bán hàng qua mạng,.
- Cần phân biệt hoạt động xây dựng mạng viễn thông công cộng theo các hợp đồng EPC, hợp đồng xây dựng với hoạt động đầu tư, bưu chính viễn thông..
- “Nhà đầu tư nước ngoài” là tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam..
- “Nhà đầu tư nước ngoài” hay.
- là tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo pháp luật nước ngoài, thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam..
- Lý do: để tương đồng với định nghĩa trong các cam kết WTO, Luật Đầu tư và Dự thảo Nghị định hướng dẫn WTO..
- Cần bổ sung định nghĩa “Nhà Đầu tư trong nước”, “Doanh nghiệp trong nước”, “nhà cung cấp dịch vụ trong nước”.
- Cần bổ sung “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”.
- “Nhà cung ứng dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt Nam” là doanh nghiệp đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực viễn thông..
- Cần làm rõ “giấy phép hoạt động trong lĩnh vực viễn thông” là gì.
- “giấy phép thiết lâp mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng” và.
- “giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng”..
- Nên thay “Bộ Thông Tin Truyền thông” bằng cụm từ “cơ quan nhà nước có thẩm quyền’ để đảm bảo tính linh hoạt của qui định này khi có phân cấp cho các Sở Bưu chính Viễn thông.
- 4 Thủ tục đầu tư.
- Các quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư và thủ tục đăng ký đầu tư được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư..
- Các dự án đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông thuộc diện phải thẩm tra bao gồm:.
- a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài không phân biệt quy mô đầu tư..
- b) Dự án đầu tư trong nước thiết lập hạ tầng mạng để cung ứng dịch vụ viễn thông không phân biệt quy mô đầu tư..
- c) Dự án đầu tư trong nước cung ứng dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có quy mô vốn từ 300 (ba trăm) tỷ đồng trở lên..
- Thẩm quyền thẩm tra dự án đầu tư:.
- a) Sở Bưu chính Viễn thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thẩm tra đối với các dự án đầu tư cung ứng dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc diện phải thẩm tra..
- b) Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện thẩm tra đối với các dự án đầu tư khác còn lại thuộc diện phải thẩm tra..
- Nội dung, quy trình thẩm tra dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật chuyên ngành..
- Đề nghị qui định rõ nội dung, tiêu chí và thời hạn thẩm tra đối với dư án đầu tư trong lĩnh vực bưu chính viễn thông..
- Đề nghị bổ sung “Trường hợp các điều kiện của dự án đầu tư đã được qui định tại các văn bản qui phạn pháp luật có liên quan hoặc theo qui định tại các điều ước quốc tế mà Việt nam là thành viên, hoặc quá thời hạn thẩm trả 7 ngày làm việc mà không có ý kiến bằng văn bản từ cơ quan thẩm tra nêu rõ lý do dự án chưa đạt yêu cầu, thì Cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư quyết định việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà không phải lấy ý kiến thẩm tra của Bộ Bưu chính Viễn thông hoặc Sở Bưu chính Viễn thông, trong từng trường hợp áp dụng..
- Các giấy phép hoạt động bưu chính, viễn thông cấp cho nhà đầu tư trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông theo qui định của Pháp Lệnh Bưu chính Viễn thông trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp”..
- 5 Thời hạn đầu tư.
- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được quy định trong giấy phép hoạt động chuyên ngành theo quy định của pháp luật liên quan..
- Thời hạn đầu tư qui định trong Giấy chứng nhận đầu tư nhưng không vượt quá thời hạn tối đa cho phép của các giấy phép kinh doanh bưu chính, viễn thông áp dụng cho từng nhóm dịch vụ tương ứng.
- Trong trường hợp giấy phép kinh doanh bưu chính viễn thông được ra hạn, nhà đầu tư có quyền xin.
- phép ra hạn thời hạn đầu tư một khoảng thời gian tương ứng theo qui định của pháp luật..
- 6 Giám sát dự án đầu tư.
- Không được phép chuyển nhượng giấy phép hoạt động chuyên ngành bưu chính, chuyển phát, viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng..
- Trong trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư, chuyển nhượng vốn, tạm ngừng, hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét việc cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động chuyên ngành theo quy định..
- Không được phép chuyển nhượng giấy phép hoạt động chuyên ngành bưu chính, chuyển phát, viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng mà không có chấp thuận bằng văn bản của cơ quan cấp phép hoạt động chuyên ngành bưu chính, viễn thông, Internet, truyền dẫn pháp sóng..
- 8 Dự án đầu tư thiết lập hạ tầng mạng để cung ứng dịch vụ viễn thông Dự án đầu tư thiết lập hạ tầng mạng để cung ứng dịch vụ viễn thông phải thoả mãn các điều kiện sau:.
- a) Nhà đầu tư trong nước:.
- Trong trường hợp dự án đầu tư có nhiều nhà đầu tư trong nước tham gia thì phải có ít nhất một nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp mà vốn góp của Nhà nước chiếm cổ phần chi phối và nhà đầu tư này có tỷ lệ phần vốn góp chiếm ít nhất 51% tổng số vốn đầu tư của dự án..
- b) Nhà đầu tư nước ngoài:.
- Nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư thiết lập hạ tầng mạng để cung ứng dịch vụ viễn thông phải đáp ứng các điều kiện sau:.
- Phải liên doanh hoặc liên kết với nhà đầu tư trong nước đã được cấp giấy.
- (a) Nhà đầu tư trong nước:.
- Trong trường hợp dự án đầu tư có nhiều nhà đầu tư trong nước tham gia thì phải có ít nhất một nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp mà vốn góp của Nhà nước chiếm cổ phần chi phối và nhà đầu tư này có tỷ lệ phần lợi ích được hưởng từ dự án không thấp hơn 51% tổng lợi nhận phát sinh từ án..
- Bình luận: trong lĩnh vực bưu chính viễn thông có nhiều đóng góp từ Nhà nước không mang tính hữu hình và không thể qui thành giá trị đóng góp hay chưa có phương pháp để qui thanh giá trị (ví dụ như thị phần, số lượng khách hàng hiện có, hay giấy phép khai thác, tài nguyên tần số.
- Trang 5/6 phép thiết lập hạ tầng mạng và cung ứng dịch vụ viễn thông tại Việt Nam;.
- Có tỷ lệ phần vốn góp trong dự án phù hợp với cam kết gia nhập WTO của Việt Nam..
- Để có thể đảm bảo được lợi ích Nhà nước, nên qui định tỷ lệ hưởng lợi tối thiểu mà Nhà nước được hưởng trong dự án..
- Phải liên doanh hoặc liên kết với nhà đầu tư trong nước đã được cấp giấy phép thiết lập hạ tầng mạng và cung ứng dịch vụ viễn thông tại Việt Nam;.
- Bình luận: qui định chưa rõ ràng và hạn chế tham gia của các nhà nhà đầu tư khai thác mới.
- Trong trường hợp buộc phải thành lập liên doanh với nhà khai thác đã được cấp phép xây dựng mạng, như vậy bên phía Việt nam sẽ đóng góp giấy phép hay quyền xây dựng mạng hay chuyển nhượng giấy phép xây dựng mạng và kinh doanh dịch vụ viễn thông vào liên doanh.
- a) Dự án đầu tư được phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông công cộng trên phạm vi toàn quốc phải có số vốn đăng ký tối thiểu là 1.600 (một nghìn sáu trăm) tỷ đồng..
- b) Dự án đầu tư được phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông công cộng trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trở lên phải có số vốn đăng ký tối thiểu là 500 (năm trăm) tỷ đồng..
- c) Dự án đầu tư được phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông công cộng trên phạm vi một tỉnh, thành phố phải có số vốn đăng ký tối thiểu là 160 (một trăm sáu mươi) tỷ đồng..
- Qui định về vốn đăng ký tối thiểu của dự án cần được làm rõ thêm về tiến độ và thời gian rải ngân để đầu tư.
- Về mặt pháp lý, vốn đầu tư cho dự án chi mang tính chất ước tính.
- Vì vậy nếu lấy tiêu chí này để phê duyệt một dự án đầu tư thí chưa có cơ sở.
- Hơn nữa xuất đầu tư cơ sở cho các dự án viễn thông trên thế giới đang ngày một giảm do áp dụng các công nghệ mới..
- Nếu áp dụng một mức đầu tư tối thiểu cho dự án viễn thông có thể sẽ không khuyến khích các nhà đầu tư tìm kiếm giải pháp hạ giá thành đầu tư..
- 10 Giấy phép hoạt động viễn thông.
- Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhà đầu tư lập đề án đề nghị cấp giấy phép hoạt động viễn thông..
- Quy trình, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động viễn thông thực hiện theo pháp luật chuyên ngành về.
- Để hạn chế các giấy phép con sau khi được quyết định đầu tư, giấy phép hoạt động viễn thông nên được xem xét cấp cùng giấy chứng nhận đầu tư sau khi dự án đầu tư đã được thẩm định bởi Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Sở Bưu chính Viễn thông theo qui định về thẩm tra dự án nêu trên..
- Trang 6/6 viễn thông..
- Nhà đầu tư được cấp giấy phép hoạt động viễn thông trong trường hợp có đề án thoả mãn các điều kiện sau:.
- a) Đúng với dự án đầu tư đã được cơ quan quản lý nhà nước về Bưu chính, Viễn thông có thẩm quyền chấp thuận khi thẩm tra..
- c) Trường hợp đề án đề nghị cấp giấy phép hoạt động viễn thông không phù hợp với nội dung của dự án đầu tư đã được cơ quan quản lý nhà nước về Bưu chính, Viễn thông có thẩm quyền chấp thuận khi thẩm tra và/hoặc không đáp ứng các quy định của pháp luật chuyên ngành, Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối cấp giấy phép hoạt động viễn thông.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt