« Home « Kết quả tìm kiếm

Phương pháp & kỹ năng nâng cao hiệu quả tổ chức cung ứng lao động việc làm


Tóm tắt Xem thử

- Thị trường lao động và thông tin thị trường lao động dành cho Dịch vụ việc làm.
- Tác giả tại Lớp bồi dưỡng kế hoạch tổ chức cung ứng lao động - giới thiệu việc làm cho người khuyết tật, tháng 5 năm 2005..
- Ðối với các Giám đốc và cán bộ Trung tâm Dịch vụ việc làm, để có thể lập kế hoạch và triển khai dịch vụ có hiệu quả, điều quan trọng là họ phải hiểu biết về môi trường mà mình hoạt động.
- Sự hiểu biết đó bao gồm việc nắm bắt các xu hướng phát triển của tổng thể nền kinh tế quốc dân cũng như đặc điểm chủ yếu của thị trường lao động địa phương..
- Khi cơ cấu thay đổi và các công nghệ mới được áp dụng, trong lực lượng lao động sẽ có những thay đổi về loại kỹ năng cần thiết.
- Nhiều ngành công nghiệp sẽ phát triển mạnh khi các người sử dụng lao động phát hiện ra các thị trường mới hoặc tìm cách nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường lao động trong nước và thị trường xuất khẩu.
- Do vậy, cán bộ Trung tâm Dịch vụ việc làm cần điều chỉnh dịch vụ sao cho tương ứng với hoàn cảnh và nhu cầu đang thay đổi đó..
- Cán bộ tư vấn vừa đóng vai trò là nhà cung cấp và sử dụng thông tin thị trường lao động.
- Họ cung cấp các số liệu thống kê được thu thập từ hồ sơ hành chính bên cạnh đó họ có thể xác định các xu hướng phát triển hoặc cơ hội hiện có tại địa phương và sử dụng thông tin đó để tối đa hóa lợi ích cho người tìm việc và người sử dụng lao động.
- Ngoài ra họ tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm tăng cường cơ hội việc làm cho người tìm việc là ví dụ rõ ràng về việc sử dụng thông tin thị trường lao động để xác định các lỗ hổng yếu kém về kỹ năng của người lao động..
- Chính sự thay đổi thái độ và hành vi của từng cán bộ tư vấn để thích ứng môi trường chính là cách nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm..
- Khái niệm thông tin thị trường lao động.
- Thị trường lao động : thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi giữa kỹ năng lao động (cung cầu lao động) và tiền lương (giá cả).
- Ðặc trưng của thị trường lao động chính là đặc điểm của lực lượng lao động, điều kiện làm việc, loại công việc và địa điểm phân bố..
- Thông tin thị trường lao động : bất kỳ thông tin nào liên quan đến quy mô và cấu phần của thị trường lao động.
- định hướng hay chức năng của thị trường lao động, các vấn đề của thị trường lao động.
- các cơ hội và các dự định liên quan đến việc làm hay nguyện vọng của những người tham gia thị trường lao động..
- Phương pháp tiếp cận "thị trường lao động".
- Tất cả sinh viên ra trường dễ kiếm việc làm và xu hướng đa số tìm việc trong khu vực quốc doanh..
- Phân tích tính hiệu quả về mặt chi phí : cũng được lên kế hoạch về nhu cầu lao động nhưng mang tính định hướng thị trường nhiều hơn và thường được thúc đẩy bởi người sử dụng lao động.
- Phân tích thị trường lao động : thể hiện việc đo lường và đánh giá các lực lượng dân số và kinh tế trên tương quan "quá trình giáo dục - đào tạo".
- và "quá trình tạo việc làm".
- Chủ yếu dựa trên các tín hiệu của thị trường lao động qua sự vận hành của thị trường lao động để xác định, phân tích và quyết định các chính sách và định hướng hành động.
- Chính trong phương pháp này, vai trò của Trung tâm Dịch vụ việc làm nổi lên trên thị trường lao động và từ đó xuất hiện nhu cầu tìm hiểu thông tin thị trường lao động và các yếu tố tạo nên thị trường lao động để đưa ra các chính sách và định hướng hành động trong tương lai..
- Thông tin thị trường lao động.
- Các đối tượng cần thông tin này chính là các cán bộ tư vấn, người sử dụng lao động và người tìm việc sử dụng để tìm ra cơ hội "sự lựa chọn việc làm - nghề nghiệp, tiền công và điều kiện làm việc, nhu cầu lao động, địa điểm phân bổ việc làm và các lợi ích liên quan như đào tạo và phát triển"..
- Ðịnh lượng : thống kê, cơ sở dữ liệu hay đồ họa để xác định số lượng thông tin thị trường lao động về việc làm, thất nghiệp và thiếu việc làm trong từng khu vực (thu nhập từ việc làm, chỗ làm việc trống, số giờ làm việc)..
- Các thành tố tạo nên thị trường lao động.
- Trong nền kinh tế làm công ăn lương, thị trường lao động hiện đại thường có 5 thành tố chính sau.
- Cung lao động: những người có khả năng tham gia lao động, đang tích cực tìm kiếm việc làm đang làm việc..
- Cầu lao động: chỗ làm việc trống hiện có và tổng mức việc làm..
- Thông tin thị trường lao động : các thông tin mà người sử dụng lao động và người tìm việc có thể tiếp cận để so sánh các "cơ hội".
- Trung gian thị trường lao động : các tổ chức và cơ chế hỗ trợ việc kết nối người tìm việc (sức lao động) và chỗ làm việc trống (người sử dụng lao động)..
- Chức năng của trung gian thị trường lao động là đưa cung cầu gặp nhau thông qua việc cung cấp thông tin thị trường lao động giúp cá nhân lựa chọn..
- Nhiệm vụ cơ bản của trung gian thị trường lao động : giúp mọi người chuyển đổi việc làm, từ thất nghiệp sang có việc làm.
- Dịch vụ việc làm : nhà nước và tư nhân Cơ sở đào tạo.
- Hiệu quả hoạt động của các trung gian thị trường lao động được đánh giá cho thấy người tìm việc rất năng động chứ không hoàn toàn phụ thuộc vào Dịch vụ việc làm, tỷ lệ tìm việc thông qua dịch vụ việc làm chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng số các hoạt động được kể trên mặc dù tình hình hiện đang thay đổi khi thất nghiệp dài hạn ngày càng tăng và việc áp dụng công nghệ hiện đại tạo nên áp lực giải quyết việc làm tăng lên.
- Thực sự chúng ta không phủ nhận vai trò của Trung tâm Dịch vụ việc làm..
- Các dịch vụ của trung gian thị trường lao động Thông tin về chỗ làm việc trống và giới thiệu việc làm Sàng lọc, sơ tuyển và tuyển chọn lao động.
- Ý nghĩa đối với dịch vụ việc làm.
- Cung cấp thông tin có chất lượng việc làm và các lỗ hổng kỹ năng Cung cấp thông tin có chất lượng các xu hướng chung và cơ hội Cung cấp thông tin có chất lượng các khu vực kinh tế đang phát triển.
- Ðối với lãnh đạo, thông tin thị trường lao động sẽ giúp họ dễ dàng lập kế hoạch hoạt động..
- Thông tin thị trường lao động và phát triển chính sách.
- Các nhà hoạch định chính sách thường sử dụng thông tin thị trường lao động để hỗ trợ phát triển các chính sách mới và sửa đổi các chính sách hiện hành.
- Qua các nội dung trên khẳng định vai trò quan trọng của Trung tâm Dịch vụ việc làm.
- nhiên vị trí của Trung tâm Dịch vụ việc làm đối với người tìm việc chưa tương xứng với mong muốn của Chính phủ đặt ra trong thời gian dài ưu đãi dành cho loại hình dịch vụ này.
- Do đó yêu cầu đặt ra cho các tổ chức giới thiệu việc làm phải nâng cao hiệu quả và hoạt động của tổ chức thông qua thay đổi thái độ và hành vi của cán bộ tư vấn trong tổ chức..
- Các nguyên tắc và kỹ năng nâng cao hiệu quả tổ chức cung ứng lao động và giới thiệu việc làm.
- Nội dung 2 : Tiếp cận người sử dụng lao động Nội dung 3 : Tiếp cận các cơ sở đào tạo.
- Nhằm mục đích tiếp cận người sử dụng lao động và các cơ sở đào tạo có hiệu quả , cần thiết phải nắm được càng nhiều thông tin về họ càng tốt..
- Người sử dụng lao động Các cơ sở đào tạo Người sử dụng lao động Cơ sở đào tạo.
- Lao động Số lượng học viên mỗi khóa Ðiều kiện làm việc Ðiều kiện và thời gian đào tạo Lương - thưởng Học phí.
- Nội dung 2 : Tiếp cận người sử dụng lao động.
- Thị phần, hay tỷ lệ thâm nhập thị trường lao động hầu như là ẩn số đối với người sử dụng lao động do đó..
- Dịch vụ việc làm có thể bị "bỏ qua".
- trong quá trình tuyển dụng của người sử dụng lao động từ bước 1 đến bước 4 như sau.
- Không nắm rõ về các dịch vụ.
- Các dịch vụ khó tiếp cận.
- Chất lượng dịch vụ không cao Ðòi hỏi các Trung tâm Dịch vụ việc làm xem xét lại việc làm thế nào để thuyết phục người sử dụng lao động và trở thành khách hàng thường xuyên của trung tâm..
- Khách hành của Trung tâm Dịch vụ việc làm.
- Người tìm việc Người sử dụng lao động.
- Các Trung tâm Dịch vụ việc làm quá chú trọng nhóm 1 và 3, còn nhóm 2 thường không để ý và dành ít thời gian và công sức cho nhóm này - không có họ, mọi nỗ lực đăng ký và tư vấn người tìm việc sẽ không chuyển thành kết quả giới thiệu và bố trí việc làm cho người tìm việc.
- Cần xây dựng mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với người sử dụng lao động.
- tỷ lệ đăng ký chỗ việc làm trống ".
- của cả hệ thống Trung tâm Dịch vụ việc làm để Chính phủ xem xét có nên hỗ trợ tiếp tục hay không khi mà đại đa số doanh nghiệp đều tuyển dụng lao động theo cách riêng của họ..
- Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ.
- Doanh nghiệp đang cần loại dịch vụ nào.
- Quảng bá với các doanh nghiệp để họ hiểu biết dịch vụ.
- Xem xét mối quan hệ giữa phí dịch vụ và chất lượng dịch vụ.
- Tiếp xúc và thuyết phục họ sử dụng dịch vụ Bước 2 : Giao tiếp có sức thuyết phục.
- Chấp nhận khi trung tâm có dịch vụ mà doanh nghiệp cần - cán bộ trung tâm có tư duy và thái độ như một doanh nghiệp.
- Do đó cán bộ Trung tâm Dịch vụ việc làm cần phải thuyết phục - khả năng giao tiếp và khả năng thương lượng..
- Khi đàm phán với người sử dụng lao động, cán bộ Trung tâm Dịch vụ việc làm cần lưu ý.
- Người sử dụng lao động không phải là cấp trên bình đẳng khi đàm phán.
- Ðàm phán không có quy định và nguyên tắc cụ thể linh hoạt và thay đổi liên tục Cố gắng thuyết phục và khuyến khích người sử dụng lao động chấp nhận những gì đang muốn.
- Cần điều chỉnh quan điểm nếu người sử dụng lao động lưỡng lực chưa chấp nhận đề xuất.
- DN sản xuất sản phẩm gì ? Doanh nghiệp đang mở rộng hay thu hẹp ? Qui mô và tỷ lệ nam/nữ, ngành nghề được tuyển dụng phổ biến nhất ? Sở hữu DN ? Ðã từng sử dụng dịch vụ của trung tâm? Văn hóa tổ chức? Thu thập thông tin tối đa về người đàm phán?.
- Giới thiệu và trao đổi : trao đổi thông tin để khẳng định dịch vụ mang lại lợi ích cho DN - không thương lượng.
- Ði thẳng vào vấn đề : giới thiệu Trung tâm và dịch vụ cho DN.
- Nội dung 3 : Tiếp cận các cơ sở đào tạo.
- Công cuộc toàn cầu hóa buộc các nước phải tìm cách tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu..
- Vị trí của Trung tâm Dịch vụ việc làm trong nhiệm vụ đào tạo nghề ngắn hạn các kỹ năng cơ bản - nó là cầu nối giữa cơ sở đào tạo và người sử dụng lao động.
- Tư vấn cơ sở đào tạo theo yêu cầu của người sử dụng lao động..
- Tổ chức đào tạo theo nhu cầu của khách hàng trên cơ sở trả phí dịch vụ..
- Một trong các vấn đề lớn của hầu hết các thị trường lao động là nhà tuyển dụng lao động thường gặp khó khăn trong việc tuyển lao động chỉ đơn giản là vì thị trường lao động phải có trình độ phù hợp với khả năng..
- Trung tâm Dịch vụ việc làm hỗ trợ trong việc hạn chế tối đa sự mất cân bằng này trên thị trường lao động, cụ thể.
- Các vấn đề mà Dịch vụ việc làm thường gặp phải khi tiến cận mục tiêu hỗ trợ.
- Việc mất cân bằng về kỹ năng theo nhận định của người sử dụng lao động ở các trường hợp sau.
- Trên địa bàn, họ có nhu cầu nhưng xảy ra tình trạng thiếu kỹ năng mà người sử dụng lao động cần..
- Việc mất cân bằng về kỹ năng theo nhận định của người lao động ở các trường hợp sau.
- Theo xã hội nhận định cho rằng nguyên nhân thiếu lao động có trình độ và kỹ năng là do.
- Thiếu các cơ sở đào tạo các kỹ năng đang cần..
- Thiếu các cơ sở đào tạo các kỹ năng những nơi đang cần..
- Các chính sách giảm thiểu sẽ tập trung vào việc tăng cường cơ sở vật chất, tiếp cận dịch vụ đào tạo (thông tin, đào tạo kỹ năng đang thiếu, hỗ trợ tài chính, không phân biệt đối xử, linh hoạt thời gian với chi phí thấp nhất), tăng cường mối liên kết giữa các cơ sở đào tạo (thông tin, đào tạo gắn liền nơi tìm việc)..
- Các Trung tâm Dịch vụ việc làm cần chú trọng đến cần vấn đề sau : Hình thức đào tạo kỹ năng nghề nghiệp được cơ sở đào tạo cung cấp..
- Cách tiếp cận hình thức đào tạo này..
- Kết quả đào tạo giúp kiếm sống và tự tạo việc làm..
- Các vấn đề của người lao động cần chủ động xử lý bao gồm : Vấn đề địa lý và đi lại..
- Họ phải hiểu rỏ và chính xác các khái niệm, tầm quan trọng, ý nghĩa của thị trường lao động, thông tin thị trường lao động, cách tiếp cận thông tin cũng như chức năng và nhiệm vụ của trung tâm DVVL đối với doanh nghiệp và người lao động.
- Từ đó, họ cần nâng cao các kỹ năng như xây dựng cơ sở dữ liệu, kỹ năng đàm phán - thuyết phục người sử dụng lao động sử dụng các dịch vụ mà trung tâm đang cung ứng, bên cạnh đào tạo ngắn hạn những kỹ năng cần thiết kèm những hỗ trợ về tài chính, thông tin thị trường lao động giúp giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt