« Home « Kết quả tìm kiếm

Tài liệu về Sở hữu trí tuệ - Bài 3


Tóm tắt Xem thử

- Bài 3 Sáng chế và mẫu hữu ích.
- 1 Luật nội dung của các nguyên tắc sáng chế.
- Hệ thống cấp bằng độc quyền sáng chế hiện đại đầu tiên được thiết lập ở thành quốc Venice vào giữa thế kỷ thứ XV nhằm khuyến khích sáng tạo.
- Vì thế, theo hệ thống thông luật của Anh, bằng độc quyền sáng chế chỉ được cấp cho các sáng chế hữu ích..
- Câu 1 Theo lịch sử về bằng độc quyền sáng chế, mục đích chính của bằng độc quyền sáng chế là gì?.
- Trả lời Mục đích của bằng độc quyền sáng chế là dành sự bảo hộ cho các tiến bộ công nghệ (sáng chế).
- Cơ sở lý luận cho việc bảo hộ sáng chế.
- Pháp luật sáng chế quốc gia , phù hợp với Điều 27(1) của TRIPs, cấp bằng độc quyền sáng chế cho các sáng chế có tính mới, khả năng áp dụng công nghiệp và trình độ sáng tạo..
- Khái niệm sáng chế.
- Yêu cầu đầu tiên cho việc bảo hộ sáng chế là đối tượng bảo hộ phải là một sáng chế..
- Tương tự, ở châu Âu, các ý tưởng lý thuyết phi kỹ thuật là đối tượng bị loại trừ khỏi ra khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế .
- Ví dụ, các phát minh liên quan đến cấu trúc và vị trí của ADN đã được cho là có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế nếu chúng được áp dụng trong công nghệ gen.
- Cùng với các phát minh, lý thuyết khoa học, ví dụ như tuyết tương đối của Einstein, không có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế.
- Yếu tố cốt yếu ở đây là xem xét sáng chế trong một tổng thể..
- Phạm vi và bản chất của một sáng chế được xác định từ yêu cầu bảo hộ như được giải thích trong bản mô tả..
- 7 Câu hỏi 5 Các sáng chế nào dưới đây có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng.
- Trả lời các đối tượng từ (a) đến (c) đều đã được cho là có thể được cấp bằng độc quyền sáng chế bởi vì các đối tượng đó đều là các ứng dụng kỹ thuật hữu ích trong sản xuất công nghiệp.
- Những ví dụ này cho thấy sự linh hoạt của các tòa án sáng chế và thực tế rằng danh mục các sáng chế có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế là không có giới hạn..
- Các sáng chế bị loại trừ.
- 8 Harvard/Oncomouse của Cơ quan Sáng chế châu Âu (EPO).
- Có một số sự nhầm lẫn, tuy nhiên, ranh giới giữa thuốc trị bệnh không có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế với các loại dược phẩm có.
- 9 khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế được sử dụng trong điều trị.
- Vì thế, ví dụ như thuốc tránh thai được xem là có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế..
- Câu hỏi 7 Một sáng chế, trong đó cấy vào những con chuột dùng cho mục đích nghiên cứu một loại gen làm cho chúng tự mọc lên một khối u có thể được cấp bằng độc quyền sáng chế không?.
- Nếu luận điểm về sự bộc lộ, theo luật sáng chế, yêu cầu sáng chế phải chưa được công chúng biết đến.
- Luật sáng chế thường yêu cầu tính mới so với tình trạng kỹ thuật đã biết.
- Do đó, Công ước Sáng chế châu Âu (Điều 54.1 và 2) quy định rằng.
- "Một sáng chế sẽ được xem là có tính mới nếu sáng chế không phải là một phần của tình trạng kỹ thuật.
- Tình trạng kỹ thuật được xem là bao gồm tất cả mọi thứ mà công chúng có thể tiếp cận được, dưới dạng mô tả bằng văn bản hoặc lời nói, dưới hình thức sử dụng hoặc các hình thức khác, trước ngày nộp đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế.”.
- Luật Sáng chế Hoa Kỳ(35 U.S.C.
- Tương tự, Điều 29 Luật Sáng chế Nhật Bản cũng quy định rằng.
- Người bất kỳ tạo ra sáng chế có khả năng áp dụng công nghiệp có thể được cấp bằng độc quyền sáng chế trừ các trường hợp sau:.
- (i) sáng chế đã được công chúng biết đến ở Nhật Bản trước ngày nộp đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế;.
- (ii) sáng chế đã được công chúng thực hiện tại Nhật Bản trước ngày nộp đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế;.
- 11 (iii) sáng chế đã được mô tả trong ấn phẩm được phân phối tại Nhật Bản hoặc nơi bất kỳ trước ngày nộp đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế..
- (c) bản mô tả sáng chế của nước ngoài Trả lời: ngày được công bố công khai..
- (g) Tính mới và Quy trình thẩm định sáng chế.
- Sáng chế hoặc yêu cầu bảo hộ sáng chế có tính mới nếu các thông số cơ bản chưa được bộc lộ trong tình trạng kỹ thuật đã biết..
- d) khẳng định liệu có sự khác biệt nào giữa các dấu hiệu của sáng chế được yêu cầu bảo hộ với những gì đã được bộc lộ trong báo cáo tra cứu không;.
- phải là cơ bản (không cơ bản) của sáng chế hay không;.
- e) xác định xem liệu báo cáo tra cứu có bộc lộ tất cả các nội dung cơ bản của sáng chế được yêu cầu bảo hộ không..
- Việc bộc lộ này phải đầy đủ đến mức mà người có trình độ trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế..
- Sự đơn giản của sáng chế được xem như không có sự phản đối về khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế.
- Sáng chế có thể tồn tại ở dạng ý tưởng, thậm chí trong đó phương pháp thực hiện ý tưởng rõ ràng.
- Một hợp chất mới để được cấp bằng độc quyền sáng chế phải có sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các dấu hiệu độc lập được kết hợp để tạo ra kết quả mong muốn..
- (i) Xác định ý tưởng sáng tạo của sáng chế được yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế;.
- cân nhắc xem liệu sáng chế được yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế, khởi đầu từ trình độ kỹ thuật gần nhất, và vấn đề kỹ thuật có là hiển nhiên đối với người có trình độ kỹ thuật hay không..
- 18 (c) Phương pháp tiếp cận của thẩm định sáng chế.
- a) hiểu được bản mô tả trong quá trình thẩm định và xác định vấn đề mà sáng chế được yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế giải quyết;.
- e) xác định xem liệu, trong phạm vi của vấn đế, sáng chế được yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế là một trong số các trường hợp sau:.
- sao chép sáng chế có dựa vào tình trạng kỹ thuật - thành công thương mại.
- các trao đổi liên quan đến sáng chế yêu cầu cấp bằng độc quyền đang được thẩm định;.
- các bản mô tả sáng chế..
- Điểm khởi đầu của phương pháp tiếp cận vấn đề/giải pháp đối với trình độ sáng tạo là xác định vấn đề mà sáng chế được yêu cầu cấp bằng độc quyền giải quyết.
- Vấn đề mà sáng chế được yêu cầu cấp bằng độc quyền giải quyết sẽ được xác định thông qua việc đọc hiểu bản mô tả.
- Những bản mô tả bàn về tình trạng kỹ thuật có thể nêu các khó khăn mà sáng chế được yêu cầu cấp bằng độc quyền sẽ phải giải quyết và qua đó, trực tiếp tìm ra vấn đề mà sáng chế sẽ giải quyết.
- Tuyên bố về "mục đích của sáng chế".
- cũng chỉ ra vấn đề cần được giải quyết bởi sáng chế..
- Người có trình độ trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật đó phải được xác định theo vấn đề mà sáng chế định giải quyết mà không theo giải pháp kỹ thuật được yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế.
- Trong trường giải pháp kỹ thuật tương đương, nó phải là một phần của kiến thức chung thông thường và phải không có các khó khăn thực tế khi thực hiện giải pháp được yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế.
- Nếu giải pháp được yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế là một sự cải tiến kỹ thuật so với giải pháp kỹ thuật đã biết nêu trong tài liệu trích dẫn để phản đối, tài liệu trích dẫn nêu trong báo cáo tra cứu phải chứa đựng một vấn đề nữa mà:.
- c) không có trở ngại nào trong khi thực hiện giải pháp được yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế..
- Trường hợp một bằng độc quyền sáng chế cấp cho sự kết hợp, thì sáng chế sẽ nằm ở sự lựa chọn các dấu hiệu kỹ thuật, một quy trình cần thiết phản đối các dấu hiệu kỹ thuật có thể khác.
- Tương tự, nếu các tác giả sáng chế khác cố gắng giải quyết vấn đề mà không thành công thì yêu cầu bảo hộ có lẽ sẽ không có trình độ sáng tạo.
- Yêu cầu này có thể phát sinh trong luật cũ, theo đó cho rằng các sáng chế phải liên quan đến phương thức sản xuất.
- Tác giả sáng chế.
- Luật sáng chế của Hoa Kỳ yêu cầu rằng bằng độc quyền sáng chế phải được yêu cầu cấp với danh nghĩa (các) tác giả thực tế.
- Việc cố ý không xác định tất cả các tác giả sáng chế thực thụ trong đơn yêu cầu cấp sáng chế có thể được sử dụng làm cơ sở cho việc huỷ bỏ bằng độc quyền sáng chế.
- Một "sáng chế".
- Do đó, người thực hiện công việc đơn giản theo chỉ dẫn sẽ không được coi là tác giả sáng chế.
- Để là tác giả duy nhất, cần chịu trách nhiệm về ý tưởng sáng chế như được mô tả trong tất cả các điểm yêu cầu bảo hộ sáng chế.
- Một minh chứng về khái niệm tác giả sáng chế là vụ Tập đoàn Englehard Minerals và Chem.
- Sáng chế bị kiện liên quan đến một chất màu được sử dụng cùng với giấy.
- liên quan đến việc tiến hành trình diễn thử nghiệm mà sáng chế có thể hoạt động được trong môi trường giả định.
- Đó cũng có thể là việc áp dụng có tính xây dựng trong thực tế, xuất hiện khi một đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế của Mỹ với việc bộc lộ đầy đủ được nộp cho một sáng chế..
- Ý tưởng về sáng chế được yêu cầu bảo hộ, chứ không phải việc áp dụng sáng chế vào thực tế, tạo thành quyền tác giả sáng chế..
- Có thể chỉ có một tác giả sáng chế, điều này xảy ra khi chỉ có một người nghĩ ra toàn bộ sáng chế.
- Các đồng tác giả không cần thiết phải làm việc cùng nhau trong việc tạo ra sáng chế.
- Sẽ cần có một sự hợp tác nào đó, tuy nhiên, các tác giả sáng chế phải làm việc về cùng một đối tượng và phải có những đóng góp về ý tưởng đối với sáng chế như được yêu cầu bảo hộ trong bằng độc quyền sáng chế.
- Đồng tác giả sáng chế đòi hỏi phải có sự liên hệ (theo một số hình thức) giữa các tác giả sáng chế.
- Một cá nhân không có đóng góp về ý tưởng đối với sáng chế sẽ không được nêu trong bằng độc quyền sáng chế là tác giả sáng chế ở Mỹ.
- Nếu không có hợp đồng thoả thuận hoặc nhiệm vụ nhằm chuyển giao bằng độc quyền sáng chế, thì tác giả sáng chế được nêu tên sẽ là chủ sở hữu của bằng độc quyền sáng.
- Ông Choi đã không được thanh toán tiền cho công việc của mình và không được nêu tên là tác giả sáng chế trong Bằng độc quyền sáng chế.
- Ethicon, là công ty được li- xăng độc quyền, đệ đơn kiện US Surgical về việc xâm phạm các điểm yêu cầu bảo hộ số 34 và 50 của bằng độc quyền sáng chế đó.
- Vì một hành vi xâm phạm cần phải có các nguyên đơn là tất cả các đồng chủ sở hữu của sáng chế đã được cấp bằng độc quyền sáng chế.
- Ai là tác giả sáng chế/ đồng tác giả sáng chế?.
- Quy trình cải tiến của C không liên quan đến quyền tác giả sáng chế vì quy trình này không có trong các yêu cầu bảo hộ được nêu ra.
- E có phải là tác giả sáng chế không?.
- Trả lời Nếu đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế đầu tiên đã được nộp, E có thể nộp đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế đối với việc sử dụng hợp chất với như các tác nhân kháng vi rút.
- Nếu ý tưởng được tạo ra trong quá trình Blàm việc, đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế đầu tiên có thể được mở rộng nhằm bao hàm cả tác dụng phụ, với E là đồng tác giả sáng chế..
- hoặc các “sáng chế nhỏ”.
- So sánh bảo hộ mẫu hữu ích với bảo hộ sáng chế.
- 2) Yêu cầu về tiến bộ công nghệ thấp hơn so với tiến bộ công nghệ (“trình độ sáng tạo ") được yêu cầu đối với bằng độc quyền cấp cho sáng chế;.
- Văn bằng mà tác giả sáng chế nhận được có thể được gọi là “mẫu hữu ích” hoặc “sáng chế nhỏ” hoặc “bằng độc quyền giải pháp hữu ích.".
- Mặt khác, một bằng độc quyền sáng chế cần 4 năm để xử lý.
- 6) Nếu sáng chế là đối tượng được bảo hộ cả dưới dạng mẫu hữu ích và độc quyền sáng chế, nó có thể rút ngắn thời gian cấp bằng độc quyền sáng chế thông qua một mẫu hữu ích được nộp song song..
- Quyền được cấp cho mẫu hữu ích rộng tương đương với quyền được cấp cho sáng chế..
- Các điều ước quốc tế về sáng chế.
- 32 tin sáng chế cho các cơ quan sở hữu công nghiệp và người sử dụng khác nhằm thiết lập tính mới và đánh giá trình độ sáng tạo (bao gồm việc đánh giá trình độ công nghệ và các kết quả hữu ích hoặc tính hữu ích) của đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế..
- Cuối cùng, cần phải đạt được thỏa thuận về việc liệu các nước nguồn tài nguyên sẽ được ghi nhận trong đơn yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế liên quan đến vật liệu di truyền hay không.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt