« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Xí nghiệp xây lắp, khảo sát và sửa chữa công trình dầu khí thuộc liên doanh Việt Nga Vietsovpetro.


Tóm tắt Xem thử

- Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- Vũng Tàu, ngày tháng năm 2015 Học viên VŨ ĐỨC THỌ Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và trường Đào tạo Nhân lực Dầu khí tỉnh Bà rịa Vũng Tàu.
- Vũng Tàu, ngày tháng năm 2016 Học viên VŨ ĐỨC THỌ Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ MỞ ĐẦU.
- 3 1.1.1 Khái niệm về chiến lược.
- 3 1.1.2 Khái niệm về chiến lược kinh doanh.
- 3 1.2 PHÂN LOẠI CHIẾN LƢỢC KINH DOANH.
- 5 1.2.1 Phân loại theo chiến lược bộ phận.
- 7 1.2.2 Phân loại theo nội dung chiến lược.
- 7 1.2.4 Phân loại theo chu kỳ doanh nghiệp.
- 8 1.3 QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH.
- 10 1.3.1 Bước 1: Phân tích các căn cứ để hình thành chiến lược.
- 11 1.3.2 Bước 2: Hình thành chiến lược.
- 45 Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ 2.2 PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ ĐỂ HÌNH THÀNH CHIẾN LƢỢC.
- 94 CHƢƠNG III HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CHO XÍ NGHIỆP XÂY LẮP KHẢO SÁT & SỬA CHỮA CÔNG TRÌNH KHAI THÁC DẦU KHÍ.
- 97 3.2.1 Xây dựng ma trận SWOT để hình thành chiến lược.
- 97 3.2.2 Các chiến lược có thể lựa chọn.
- 100 3.3.3 Lựa chọn chiến lược.
- 115 Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT PETROVIETNAM (PVN) Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam Vietsovpetro (VSP) Liên doanh Việt – Nga Vietsovpetro XNXL Xí nghiệp Xây lắp, Khảo sát và Sửa chữa công trình khai thác dầu khí PTSC Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí PTSC M&C Công ty TNHH 1 thành viên Dịch vụ Cơ khí Hàng Hải PVC Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam PVC MS Công ty CP Kết cấu kim loại và lắp máy dầu khí CBCNV Cán bộ công nhân viên HĐLĐ Hợp đồng lao động MSP Морская стационарная платформа Giàn khoan/ khai thác biển BK Блок кондукторов Giàn nhẹ EPCI Engineering-Procurement-Construction-Installation Thiết kế-Mua sắm-Thi công-Lắp đặt biển ROV Remoted Operated Vehicle Thiết bị lặn điều khiển từ xa NDT/ NDE Non Destructive Test/ Non Destructive Exam.
- Kiểm tra không phá hủy SKID Cụm các thiết bị công nghệ để thực hiện một chức năng riêng Topside Khối thượng tầng giàn khoan dầu khí Jacket Chân đế giàn khoan dầu khí FPSO Floating Production storage and offloading Tàu chứa và xử lý dầu Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Bảng đánh giá vị thế cạnh tranh của các đối thủ.
- 98 Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 Phân loại chiến lược kinh doanh và mỗi quan hệ giữa chiến lược tổng quát, chiến lược bộ phận, giải pháp và biện pháp.
- 10 Hình 1.2: Những căn cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh.
- 15 Hình 1.4: Ma trận SWOT để hình thành chiến lược.
- 28 Hình 1.7: Các chiến lược kinh doanh theo ma trận M.
- 89 Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ Trang 1 MỞ ĐẦU 1.
- Trong bối cảnh như vậy, để đứng vững và phát triển, các đơn vị trực thuộc Vietsovpetro phải có chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với đặc điểm và sắc thái của nền kinh tế, của dân tộc và của ngành.
- Vì vậy, việc hoạch định chiến lược để thích nghi với môi trường kinh doanh mới, để phát triển mạnh mẽ càng trở nên cần thiết.
- Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi mạnh dạn đề xuất đề tài “Hoạch định chiến lƣợc kinh doanh cho Xí Nghiệp Xây lắp, Khảo sát và Sửa chữa Công trình Dầu Khí thuộc Liên doanh Việt Nga Vietsovpetro” làm đề tài luận văn tốt nghiệp khoá học Thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận và phương pháp luận về hoạch định chiến lược kinh doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của XNXL – Vietsovpetro trong lĩnh vực thực hiện dịch vụ ngoài.
- Xác định được thời cơ, nguy cơ, thế mạnh và điểm yếu để làm cơ sở định hướng chiến lược kinh doanh.
- Đề xuất chiến lược kinh doanh phù hợp với thực trạng của XNXL – Vietsovpetro trong lĩnh vực thực hiện dịch vụ ngoài giai đoạn 2015-2020.Xây dựng các giải pháp khác nhau để thực hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh này.
- Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ Trang 2 3.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của XNXL trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cho khách hàng ngoài trong lĩnh vực thực hiện triển khai các dự án xây dựng công trình dầu khí, các dịch vụ phụ trợ khác trong lĩnh vực dầu khí và phương hướng nghiên cứu phát triển ra lĩnh vực ngoài ngành.
- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của XNXL trong lĩnh vực dịch vụ ngoài trong giai đoạn hiện nay.
- Các nhân tố tác động đến sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015-2020.
- Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược Chương II: Phân tích các căn cứ để hình thành chiến lược Chương III: Hoạch định chiến lược kinh doanh cho xí nghiệp xây lắp khảo sát & sửa chửa công trình khai thác dầu khí Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ Trang 3 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC 1.1 KHÁI NIỆM 1.1.1 Khái niệm về chiến lƣợc Đã từ rất lâu, thuật ngữ “chiến lược” được dùng trước tiên trong lĩnh vực quân sự.
- Có một xuất bản trước đây của từ điển Larouse cho rằng: Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy cấp cao nhằm xoay chuyển tình thế, biến đổi tình thế lực lượng quân sự trên chiến trường từ yếu thành mạnh, từ bị động sang chủ động để giành chiến thắng.
- Việc dùng thuật ngữ “chiến lược” với chức năng là một tính từ để minh hoạ tính chất của những quyết định, kế hoạch, phương tiện.
- Như vậy, trong lĩnh vực quân sự, thuật ngữ “chiến lược” nói chung được hiểu như là một nghệ thuật chỉ huy của bộ phận tham mưu cao nhất nhằm giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh, nó mang tính nghệ thuật nhiều hơn tính khoa học.
- 1.1.2 Khái niệm về chiến lƣợc kinh doanh Ngay từ giữa thế kỷ trước, thuật ngữ “chiến lược” đã được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh tế, cả ở tầm vĩ mô cũng như vi mô.
- Đối với quản lý vĩ mô, “chiến lược” được dùng để chỉ những kế hoạch phát triển dài hạn, toàn diện, cơ bản về những định hướng chính của ngành, lĩnh vực hay vùng lãnh thổ.
- Đó là những chiến lược phát triển thuộc quản lý vĩ mô.
- Trong quản lý vi mô, một chiến lược cũng nhằm tới sự phát triển nhưng gắn chặt với ư nghĩa kinh doanh cụ thể.
- Do vậy, ở các doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh được hiểu là một xâu chuỗi, một loạt những hoạt động của doanh nghiệp được thiết kế nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh lâu dài so với các đối thủ.
- Đối với việc sản xuất kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp bao giờ cũng hữu hạn, môi trường kinh doanh lại luôn biến động.Trong bất cứ thời điểm nào, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với nhiều thử thách khó khăn.Kinh doanh trên thương trường cũng chẳng khác gì chiến đấu trên chiến trường.Từ đó nghệ thuật điều hành kinh doanh ở nhiều khía cạnh nào đó tương tự như trong quân sự.
- Từ đó khái niệm về “chiến lược kinh doanh” ra đời với những quan niệm như sau: Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ Trang 4 Tiếp cận theo nghĩa “cạnh tranh”, một nhóm tác giả có quan điểm coi chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật để giành thắng lợi trong cạnh tranh gồm có.
- Theo Micheal.E.Porter: “Chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh để phòng thủ.
- Theo K.Ohmae: “Mục đích của chiến lược là mang lại những điều thuận lợi nhất cho mọi phía, đánh giá thời điểm tấn công hay rút lui, xác định đúng ranh giới của sự thỏa hiệp” và ông nhấn mạnh: “Không có đối thủ cạnh tranh thì không cần chiến lược, mục đích duy nhất của chiến lược là đảm bảo giành thắng lợi bền vững đối với đối thủ cạnh tranh”.
- Tiếp cận theo hướng khác, có một nhóm tác giả cho rằng chiến lược là tập hợp các kế hoạch làm cơ sở hướng dẫn các hoạt động như.
- Theo James.B.Quinn: “Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng thể kết dính với nhau.
- Theo William J.Guech: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, toàn diện và phối hợp, được thiết kế để đảm bảo các mục tiêu được thực hiện.
- Theo Alfred Chandler: “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của ngành, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”.
- Qua một số ý tưởng và quan niệm đã được trình bày, có thể thấy “chiến lược” là một khái niệm khá trừu tượng, các quan niệm nêu trên không hoàn toàn giống nhau, không đồng nhất.
- Thực ra khái niệm “chiến lược” chỉ tồn tại trong đầu óc, trong suy nghĩ của ai đó có quan tâm đến chiến lược, đó là những phát minh, sáng tạo của những nhà điều hành về cách thức hành động của doanh nghiệp trong tương lai sao cho có thể giành được lợi thế trên thị trường, đạt được những mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất tạo đà cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
- Từ những phân tích trên, chiến lược hay chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp được hiểu như sau: Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp là sự lựa chọn tối ƣu việc phối hợp giữa các biện pháp (sử dụng sức mạnh của doanh nghiệp) với thời gian (thời cơ, thách thức), với không gian (lĩnh vực và địa bàn hoạt động) theo sự phân tích môi trƣờng kinh doanh và khả năng nguồn lực của mình để đạt đƣợc Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ Trang 5 những mục tiêu cơ bản lâu dài phù hợp với khuynh hƣớng của doanh nghiệp.
- Để dễ hình dung hơn định nghĩa và các quan niệm trên, có thể cụ thể hoá như sau: Chiến lược là một kế hoạch, trong đó phải bao gồm: 1) Những mục tiêu cơ bản, dài hạn (3 năm, 5 năm, 10 năm.
- chỉ rõ những định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
- Tính định hướng của chiến lược nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể phát triển liên tục, vững chắc trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.
- Các quyết định chiến lược phải được đưa ra từ cấp lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp mới đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn (về sản phẩm, thị trường, đầu tư, đào tạo.
- 1.2 PHÂN LOẠI CHIẾN LƢỢC KINH DOANH Khi hoạch định chiến lược, nhà quản trị bao giờ cũng phải đưa ra các mục tiêu căn bản và lâu dài của doanh nghiệp.
- Mục tiêu định hướng lâu dài thường gọi là mục tiêu chiến lược tổng quát, hay vắn tắt là chiến lược tổng quát.
- Mục tiêu chiến lược tổng quát của doanh nghiệp thường là: 1) Tăng khả năng sinh lời của đồng vốn.
- 3) Đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
- Doanh nghiệp muốn tìm được cho mình một vị trí tốt, được Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ Trang 6 nhiều người tiêu dùng biết đến, có tiếng tăm thì có thể phải bỏ thêm nhiều chi phí để đổi lấy tiếng tăm đó mà chưa chắc lợi nhuận tăng thêm cùng tỷ lệ.
- uy tín, tiếng tăm, thương hiệu của doanh nghiệp đối với khách hàng.
- Đối với việc đảm bảo an toàn trong kinh doanh: Kinh doanh luôn gắn liền với may rủi.
- Chiến lược kinh doanh càng táo bạo, càng khốc liệt thì khả năng thu lợi lớn nhưng rủi ro cũng thường gặp.
- Nguyên nhân dẫn đến rủi ro gồm: thiếu kiến thức và kỹ năng quản lý kinh doanh.
- thiếu thông tin kinh tế… Rủi ro là sự bất trắc không mong đợi nhưng các nhà chiến lược khi xây dựng chiến lược chấp nhận nó thì sẽ tìm cách ngăn ngừa, né tránh, hạn chế.Nếu có chính sách phòng ngừa tốt thì thiệt hại sẽ ở mức thấp nhất.
- Hệ thống phòng ngừa rủi ro có hiệu quả bao gồm: đa dạng hóa hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ, mua bảo hiểm, phân tích chiến lược thường xuyên.
- Mỗi doanh nghiệp có thể đặt cho mình cùng một lúc ba chiến lược nói trên cho một khoảng thời gian.
- Để đạt được mục tiêu chiến lược tổng quát cần phải vạch ra và tổ chức thực hiện các chiến lược bộ phận.Chiến lược bộ phận lại bao gồm rất nhiều loại như chiến lược dựa vào bản thân doanh nghiệp, chiến lược dựa vào khách hàng, hoặc các chiến lược marketing.Vạch ra chiến lược bộ phận thực chất là tìm kiếm cách thức hành động, mà mỗi doanh nghiệp đều phải hoạch định để đạt mục tiêu đã định.
- Mục phân loại chiến lược làm rõ tên chiến lược theo quan điểm của nhiều tác giả.
- Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ Trang 7 Cụ thể có cách phân loại chiến lược sau đây: 1.2.1 Phân loại theo chiến lƣợc bộ phận 1) Chiến lược dựa vào khách hàng.
- 2) Chiến lược dựa vào đối thủ cạnh tranh.
- 3) Chiến lược dựa vào thế mạnh của công ty.
- 1.2.2 Phân loại theo nội dung chiến lƣợc 1) Chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng.
- 2) Chiến lược tập trung vào các yếu tố then chốt.
- 3) Chiến lược tạo ra các ưu thế tương đối.
- 4) Chiến lược sáng tạo tấn công.
- Nếu chọn chiến lược bộ phận “khai thác khả năng tiềm tàng” thì phải đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược.
- Bản thân chiến lược này còn gọi là chiến lược tìm kiếm các cơ hội thuận lợi của thị trường lại có thể bao gồm các giải pháp như: (1) Xâm nhập thị trường.
- (4) Đa dạng hóa ngành kinh doanh Nếu chọn giải pháp xâm nhập thị trường trong số bốn giải pháp nêu trên để triến khai thì lại phải lập kế hoạch thực hiện giải pháp bằng các biện pháp cụ thể, nếu không sản phẩm, dịch vụ không xâm nhập được thị trường như ý tưởng.
- Mỗi doanh nghiệp trong quá trình phát triển của mình có thể trải qua các giai đoạn như giai đoạn mới hình thành.
- giai đoạn sung sức và giai đoạn suy yếu ứng với mỗi giai đoạn có các chiến lược khác nhau: 1.2.3 Phân loại theo hoạt động marketing Có thể thấy bốn chính sách marketing cũng là những chiến lược bộ phận theo cách phân loại marketing – mix.
- Mỗi chiến lược bộ phận dù đứng trong cách phân loại nào thì cũng nhằm định hướng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai chú trọng vào mặt đó.
- Cùng lúc doanh nghiệp có thể áp dụng những chiến lược bộ phận Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ Trang 8 được phân loại theo nhiều cách khác nhau hay trong cùng một phân loại.
- Chẳng hạn có thể hoạch định chiến lược giá cùng với chiến lược phân phối, chiến lược dựa vào đối thủ cạnh tranh kết hợp với chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng.
- 1.2.4 Phân loại theo chu kỳ doanh nghiệp a.
- Chiến lƣợc kinh doanh trong giai đoạn mới hình thành Giai đoạn mới hình thành là giai đoạn doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh hoặc mới hình thành ý tưởng khởi nghiệp.Giai đoạn này các doanh nghiệp thường có quy mô nhỏ, có thể nghiên cứu lựa chọn cho mình các chiến lược: 1) Chiến lược dựa vào nguồn lực tại chỗ: Chiến lược này hướng doanh nghiệp dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực kinh tế, nguồn lực xã hội nhân văn tại địa phương để cung cấp cho xã hội những sản phẩm, dich vụ nhất định.
- 2) Chiến lược dựa vào nhà máy lớn: Chiến lược này định hướng doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm nhận việc sản xuất phụ tùng cho nhà máy lớn, hình thành quan hệ phân công chuyên môn hóa giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhà máy lớn như: Các doanh nghiệp nhỏ là vệ tinh của các nhà máy lớn.
- Khi doanh nghiệp đã phát triển đến quy mô nhất định, cần điều chỉnh chiến lược để có thể phát triển lâu dài, từng bước tích lũy và tăng cường năng lực nghiên cứu, sáng tạo, từng bước thoát khỏi sự khống chế của nhà máy lớn để độc lập tiến vào thị trường, làm cho doanh nghiệp mau chóng trưởng thành.
- 3) Chiến lược khe hở: Chiến lược này hướng doanh nghiệp vừa và nhỏ lợi dụng đặc điểm của mình (quy mô nhỏ, kinh doanh linh hoạt…) để tiến vào những thị trường mà nhà máy lớn không kinh doanh.
- Những sản phẩm có thể áp dụng chiến lược này thường là những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn, cần ít vốn, đối thủ cạnh tranh ít chú ý.
- 4) Chiến lược thị trường cục bộ: căn cứ vào đặc điểm thị trường địa phương, Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh Học viên: Vũ Đức Thọ Trang 9 tận dụng những ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ để gần gũi thị trường, cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho thị trường tại chỗ.
- Chiến lƣợc kinh doanh trong giai đoạn phát triển Trong giai đoạn này có thể nghiên cứu áp dụng các chiến lược sau: 1) Chiến lược tăng trưởng: gồm các giải pháp.
- (2) Chiến lược cạnh tranh: ở đây có thể là các giải pháp giá rẻ (tiết kiệm các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công.
- Chiến lƣợc kinh doanh trong giai đoạn sung sức Trong giai đoạn sung sức doanh nghiệp có thể lựa chọn các chiến lược.
- Chiến lược thương hiệu nổi tiếng - Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm - Chiến lược liên hợp kinh doanh - Chiến lược quốc tế hóa kinh doanh d.
- Chiến lƣợc kinh doanh trong giai đoạn suy yếu Khi doanh nghiệp phát triển đến một mức nào đó sẽ xảy ra ba tình huống

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt