« Home « Kết quả tìm kiếm

THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ-BLOG


Tóm tắt Xem thử

- o Công bố thông tin và dữ liệu trực tuyến..
- hợp với trang tin tức hoặc mọi trang về thương mại điện tử.
- Ðạo luật mẫu về Thương mại điện tử của.
- Phần một: Thương mại điện tử nói chung Chương I: Các quy định chung.
- Ðạo luật này có hiệu lực áp dụng đối với mọi loại thông tin dưới dạng một thông điệp dữ liệu trong khuôn khổ các hoạt động thương mại.
- (a) "Thông điệp dữ liệu".
- là thông tin được tạo ra, gửi đi, tiếp nhận hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử, quang học hoặc các phương tiện tương tự, và bao gồm, nhưng không phải chỉ bao gồm, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), thư điện tử, điện tín, điện báo hoặc FAX;.
- (b) "Trao đổi dữ liệu điện tử".
- một thông điệp dữ liệu là người hoặc nhân danh người ấy, gửi hoặc tạo ra thông điệp dữ liệu ấy trước khi nó được lưu trữ, nếu có, nhưng không bao gồm người đứng làm trung gian đối với thông điệp dữ liệu đó;.
- một thông điệp dữ liệu là người mà người khởi phát chủ định sẽ tiếp nhận thông điệp dữ liệu đó, nhưng không bao gồm người đứng làm trung gian đối với thông điệp dữ liệu đó;.
- đối với một thông điệp dữ liệu cụ thể, là người nhân danh một người khác mà gửi, nhận hoặc lưu trữ thông điệp dữ liệu đó hoặc cung ứng các dịch vụ liên quan tới thông điệp dữ liệu đó;.
- (f) "Hệ thống thông tin".
- là một hệ thống tạo ra, gửi đi, tiếp nhận, lưu trữ, hoặc xử lý bằng cách khác các thông điệp dữ liệu;.
- (1) Trong quan hệ giữa các bên tham dự vào việc tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ hoặc xử lý bằng cách khác các thông điệp điện tử, các điều khoản của chương III có thể được sửa đổi theo thoả thuận, trừ trường hợp có quy định khác..
- Chương II: Các điều kiện luật định đối với các thông điệp dữ liệu.
- Công nhận pháp lý các thông điệp dữ liệu.
- Hiệu lực pháp lý, tính giá trị hoặc hiệu lực thi hành của thông tin không thể bị phủ nhận chỉ vì lý do thông tin ấy được thể hiện dưới dạng một thông điệp dữ liệu..
- (1) Trong trường hợp pháp luật đòi hỏi thông tin phải thể hiện bằng văn bản viết, thì một thông điệp dữ liệu được coi là thoả mãn đòi hỏi ấy nếu thông tin hàm chứa trong đó là có thể truy cập được để sử dụng cho mục đích tham chiếu sau này.
- (1) Trong trường hợp pháp luật đòi hỏi phải có chữ ký của một trong người nào đó, thì một thông điệp dữ liệu được coi là đáp ứng đòi hỏi ấy nếu:.
- (a) có sử dụng một phương pháp nào đó để xác minh được người ấy và chứng tỏ được sự phê chuẩn của người ấy đối thông tin hàm chứa trong thông điệp dữ liệu đó.
- (b) phương pháp ấy là đủ tin cậy với nghĩa là thích hợp cho mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu ấy đã được tạo ra và truyền đi, tính đến tất cả các cảnh huống, bao gồm cả các thoả thuận bất kỳ có liên quan..
- (1) Trong trường hợp luật pháp đòi hỏi thông tịn phải được xuất trình hoặc lưu trữ dưới dạng bản gốc, thì một thông điệp dữ liệu được coi là đáp ứng đòi hỏi ấy nếu:.
- (a) có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin kể từ lúc nó lần đầu được tạo ra dưới dạng hoàn chỉnh như một thông điệp dữ liệu hoặc theo cách khác.
- Tính khả dung và giá trị chứng cứ của các thông điệp dữ liệu:.
- (1) Trong bất kỳ thủ tục pháp lý nào, đều không được viện dẫn bất cứ hiệu lực áp dụng nào của các quy định về chứng cứ để bác bỏ tính khả dung như chứng cứ của một thông điệp dữ liệu:.
- (a) chỉ vì lý do duy nhất rằng nó là một thông điệp dữ liệu: hoặc.
- (2) Thông tin dưới dạng một thông điệp dữ liệu phải được hưởng giá trị bằng chứng xứng đáng.
- Khi thẩm định giá trị chứng cứ của một thông điệp dữ liệu, phải tham chiếu tới tính đáng tin cậy của cách thức mà thông điệp dữ liệu ấy được tạo ra, lưu trữ hoặc truyền gửi, tới tính đáng tin cậy của cách thức mà tính toàn vẹn của thông tin được duy trì, tới cách thức minh xác người khởi phát nó, và tới bất kỳ nhân tố có liên quan nào khác..
- Lưu giữ các thông điệp dữ liệu.
- (1) Trong trường hợp luật pháp đòi hỏi rằng các chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin nào đó phải được lưu giữ, thì việc lưu giữ các thông điệp dữ liệu được coi là đáp ứng đòi hỏi ấy, miễn là thoả mãn các điều kiện sau đây:.
- (b) thông điệp dữ liệu ấy được lưu giữ trong khuôn dạng mà nó đã được tạo ra, gửi đi, hoặc tiếp nhận, hoặc trong khuôn dạng mà nó có thể phô diễn để thể hiện chính xác thông tin đã được tạo ra, gửi đi hoặc tiếp nhận.
- (c) thông tin như thế, nếu có, được lưu giữ sao cho có thể xác minh được xuất xứ và đích đến của một thông điệp dữ liệu và ngày giờ gửi đi hoặc đích tiếp nhân..
- (2) Nghĩa vụ lưu giữ chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin phù hợp với đoạn (1) không mở rộng tới bất kỳ thông tin nào mà mục đích duy nhất chỉ là tạo điều kiện cho thông điệp gửi đi hoặc được tiếp nhận..
- Chương III: Truyền gửi các thông điệp dữ liệu.
- (1) Trong khuôn khổ hình thành hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, một chào hàng và chấp nhận một chào hàng được phép thể hiện bằng phương tiện các thông điệp dữ liệu.
- Khi một thông điệp dữ liệu được sử dụng trong việc hình thành một hợp đồng, thì giá trị và hiệu lực thi hành của hợp đồng đó không thể bị phủ nhận chỉ với lý do rằng một thông điệp dữ liệu đã được dùng vào mục đích ấy..
- Sự công nhận của các bên đối với thông điệp dữ liệu.
- (1) Trong quan hệ giữa người khởi phát và người tiếp thụ một thông điệp dữ liệu, giá trị và hiệu lực thi hành của một sự bầy tỏ ý chí hoặc một tuyên bố nào khác sẽ không thể bị phủ nhận chỉ với lý do rằng nó ở dạng một thông điệp dữ liệu..
- Quy thuộc các thông điệp dữ liệu.
- (1) Một thông điệp dữ liệu là một thông điệp dữ liệu của người khởi phát nếu nó được chính người khởi phát gửi đi..
- (2) Trong quan hệ giữa ngưòi khởi phát và người tiếp thụ, một thông điệp dữ liệu được suy đoán là thông điệp dữ liệu của người khởi phát nếu nó được gửi:.
- (a) bởi một người mà đối với thông điệp dữ liệu ấy thì có thẩm quyền nhân danh người khởi phát.
- (3) Trong mối quan hệ giữa người khởi phát và người tiếp thụ, người tiếp thụ được quyền coi một thông điệp dữ liệu là thông điệp dữ liệu của người khởi phát, và hành động xuất phát từ đoán định đó, nếu:.
- (a) để minh xác có phải thông điệp đó là của người khởi phát hay không, người tiếp thụ đã áp dụng một thủ tục đã được người khởi phát thoả thuận từ trước cho mục đích này;.
- (b) thông điệp dữ liệu như người tiếp thụ nhận được phát sinh ra từ các hành vi của một người mà bằng quan hệ người khởi phát hoặc với bất kỳ đại lý nào của người khởi phát đã thâm nhập được vào một phương pháp mà người khởi phát sử dụng để nhận ra các thông điệp dữ liệu là của mình..
- (a) khi người tiếp thụ đã nhận được thông báo của người khởi phát rằng thông điệp dữ liệu đó không phải là của người khởi phát, đồng thời đã có đủ thời gian hợp lý để có hành động thích ứng.
- (b) trong trường hợp quy định tại đoạn (3)(b), khi người tiếp thụ đã biết, hay lẽ ra đã phải biết nếu như người đó đã cẩn thận đúng mức hoặc đã sử dụng bất lỳ thủ tục đã thoả thuận nào, rằng thông điệp dữ liệu đó không phải là thông điệp dữ liệu của người khởi phát.
- (5) Trong trường hợp một thông điệp dữ liệu là thông điệp dữ liệu của người khỏi phát hoặc được suy đoán là của người khởi phát, hoặc người tiếp thụ có quyền hành động trên cơ sở đoán định ấy, thì, người tiếp thụ được quyền coi thông điệp dữ liệu nhận được chính là cái mà người khởi phát chủ định gửi, và hành động trên cơ sở đoán định đó.
- Người tiếp thụ không được quyền đó khi người ấy biết, hoặc lẽ ra đã phải biết nếu như người đó đã cẩn thận đúng mức hoặc đã sử dụng bất kỳ thủ tục đã thoả thuận nào, rằng việc truyền gửi đã gây ra sai lệch bất kỳ nào đó trong thông điệp dữ liệu nhận được..
- (6) Người tiếp thụ được quyền coi mỗi thông điệp dữ liệu nhận được như một thông điệp dữ liệu riêng rẽ và hành động trên cơ sở đoán định ấy, ngoại trừ trường hợp thông điệp ấy là sự lặp lại một thông điệp dữ liệu khác mà người biết hoặc lẽ ra đã phải biết nếu như người đó đã cẩn thận đúng mức hoặc đã sử dụng bất kỳ thủ tục đã thoả thuận nào, rằng thông điệp dữ liệu ấy chỉ là một thông điệp lặp lại..
- (1) Các đoạn (2) và (4) của điều này được áp dụng trong trường hợp vào lúc hoặc trước lúc gửi một thông điệp dữ liệu đi, hoặc bằng chính thông điệp dữ liệu ấy, người khởi phát đã yêu cầu hoặc đã thoả thuận với người tiếp thụ rằng cần có xác nhận đã nhận được thông điệp..
- (a) bất kỳ liên lạc nào do người tiếp thụ mà đủ để chứng tỏ với người khởi phát rằng đã nhận được thông điệp dữ liệu đó..
- (3) Trong trường hợp người khởi phát đã tuyên bố rằng thông điệp dữ liệu ấy chỉ có giá trị khi nhận được xác nhận đã nhận được, và người khởi phát chưa nhận được xác nhận trong thời gian đã ấn định hoặc đã thoả thuận hoặc, nếu chưa có ấn định hay thoả thuận về thời gian, thì trong phạm vi một thời gian hợp lý, thì:.
- (b) nếu xác nhận không tới trong phạm vi thời gian đã ấn định tại phân đoạn (a), thì, cho tới lúc thông báo cho người tiếp thụ, người khởi phát có thể coi thông điệp dữ liệu ấy như chưa hề được gửi đi, hoặc thực hiện bất cứ quyền nào khác mà mình có thể có được..
- (5) Trong trường hợp người khởi phát nhận được xác nhận đã nhận được của người tiếp thụ, thì thông điệp dữ liệu có liên quan được suy đoán là đã được người tiếp thụ nhận được.
- Ðiều suy đoán này không hàm nghĩa rằng thông điệp dữ liệu ấy tương hợp với bản thông điệp đã nhận được.
- (6) Trong trường hợp xác nhận đã nhận được nói rằng bản thông điệp dữ liệu có liên quan đáp ứng các đòi hỏi kỹ thuật đã thoả thuận hoặc đã quy định trong tiêu chuẩn được áp dụng, thì các đòi hỏi ấy được suy đoán là đã được đáp ứng..
- (7) Trừ trường hợp có liên quan tới việc gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu đó, điều này không nhằm áp dụng để xử lý các hệ quả pháp lý có thể phát sinh ra từ thông điệp dữ liệu đó hoặc từ bản xác nhận đã nhận được thông điệp đó..
- Thời điểm và địa điểm gửi và nhận các thông điệp dữ liệu.
- (1) Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người khởi phát và người tiếp thụ, việc gửi một thông điệp dữ liệu được coi là phát sinh khi nó nhập vào một hệ thống thông tin nằm ngoài sự khống chế của người khởi phát hoặc của người nhân danh người khởi phát mà gủi thông điệp dữ liệu đó đi.
- (2) Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người khởi phát và người tiếp thụ, thời điểm nhận được một thông điệp dữ liệu được xác định như sau:.
- (a) nếu người tiếp thụ đã chỉ định một hệ thống thông tin để nhận các thông điệp dữ liệu, thì sự nhận được coi là phát sinh:.
- (i) vào thời điểm thông điệp dữ liệu ấy nhập vào hệ thống thông tin đã chỉ định.
- hoặc (ii) vào thời điểm thông điệp dữ liệu ấy được người tiếp thụ truy cập, nếu thông điệp dữ liệu ấy được gửi tới một hệ thống thông tin của người tiếp thụ mà không phải là hệ thống thông tin đã được chỉ định;.
- (b) nếu người tiếp thụ chưa chỉ định một hệ thống thông tin, thì sự nhận được được coi là phát sinh khi thông điệp dữ liệu ấy nhập vào hệ thống thông tin của người tiếp thụ..
- (4) Trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa người khởi phát và người tiếp thụ, một thông điệp dữ liệu được suy đoán là sẽ được gửi tới địa điểm mà người khởi phát đặt trụ sở kinh doanh của mình, và được suy đoán là sẽ được nhận tại địa điểm mà người tiếp thụ đặt trụ sở kinh doanh của mình.
- Phần Hai: Thương mại điện tử trong các lĩnh vực cụ thể Chương I: Vận chuyển hàng.
- (1) Tuân thủ đoạn (3) là đoạn chỉ rõ luật pháp đòi hỏi rằng bất kỳ hành vi nào nói đến tại điều 16 đều phải được thực hiện bằng văn bản viết hoặc sử dụng một chứng từ bằng giấy, thì đòi hỏi đó được coi là được đáp ứng nếu hành vi ấy được thực hiện bằng cách sử dụng một hoặc nhiều hơn các thông điệp dữ liệu..
- (3) Nếu một quyền phải được trao cho, hoặc một nghĩa vụ phải được thực hiện bởi, một người duy nhất nào đó mà không phải là một người khác, và nếu luật pháp quy định rằng, để thực hiện điều đó, thì quyền hoặc nghĩa vụ ấy phải được chuyển đạt đến đương sự bằng cách chuyển giao, hoặc sử dụng, một chứng từ trên giấy, thì đòi hỏi ấy được coi là được đáp ứng nếu quyền hoặc nghĩa vụ đó được chuyển đạt bằng cách sử dụng một hoặc nhiều hơn các thông điệp dữ liệu, miễn là dùng một phương pháp đủ tin cậy để khiến cho thông điệp hoặc các thông điệp dữ liệu như thế là đơn nghĩa..
- (5) Trong trường hợp sử dụng một hay nhiều hơn các thông điệp dữ liệu để thực hiện một hành vi bất kỳ tại các phân đoạn (f) và (g) của điều 16, không chứng từ bằng giấy nào dùng để thực hiện hành vi đó được coi là có giá trị trừ khi việc sử dụng các thông điệp dữ liệu đã kết thúc và đã được thay thế bằng việc sử dụng các chứng từ bằng giấy..
- Một chứng từ bằng giấy ban hành ra trong cảnh huống ấy phải hàm chứa một tuyên bố rằng việc sử dụng các thông điệp dữ liệu đã kết thúc.
- Việc thay thế các thông điệp dữ liệu bằng các chứng từ bằng giấy không ảnh hưởng tới các quyền và các nghĩa vụ của các bên hữu quan..
- (6) Nếu một quy định pháp lý nào đó là bắt buộc phải áp dụng cho một hợp đồng vận chuyển hàng hoá mà hợp đồng này được thể hiện hoặc được chứng thực bằng một chứng từ bằng giấy, thì quy định ấy sẽ không bị coi là vô hiệu lực đối với một hợp đồng vận chuyển hàng hoá như vậy nhưng được chứng thực bởi một hoặc nhiều hơn các thông điệp dữ liệu vì lý do rằng hợp đồng đó được chứng thực bởi một thông điệp dữ liệu hoặc bởi các thông điệp dữ liệu như thế, mà không phải bởi một chứng từ bằng giấy..
- Chương trình hành động của APEC về thương mại điện tử.
- ứng dụng, các hoạt động và các dịch vụ thương mại điện tử..
- nhận thương mại điện tử bằng cách:.
- thương mại điện tử..
- Xúc tiến sự vận hành có hiệu quả của thương mại điện tử trên bình diện quốc tế.
- Để thương mại điện tử được phát đạt, giới doanh nghiệp và chính phủ các nước mỗi.
- Nhằm mục đích ấy, các Bộ trưởng APEC thoả thuận một Chương trình làm việc trên cơ sở của công tác thương mại điện tử đang tiến hành trong APEC, bao gồm:.
- Do tính chất phát triển nhanh, biến hoá nhanh của thương mại điện tử, các Bộ trưởng APEC bảo trợ sự thiết lập một Mạng “ảo” Thương mại điện tử/Nguồn tư liệu đa phương tiện để cung cấp tư liệu tham khảo cho việc tiếp tục nâng cao nhận thức và trao đổi thông tin, bao gồm cả các chiến lược phát triển thương mại điện tử của các nước, tình hình các chính phủ sử dụng thương mại điện tử như một phương tiện công tác, sự phát triển các nguồn nhân lực, giáo dục và đạo tạo, và giao cho các quan chức nhiệm vụ phải khai thác mạng này có tính tới các kiến nghị của các nước thành viên, kiến nghị về Tổng kho dữ liệu giáo dục thương mại điện tử các nước thành viên thuộc Hội đồng hợp tác kinh tế Thái bình dương..
- Tính tới sự khác biệt giữa khuôn khổ pháp lý và điều tiết trong khu vực, các Bộ trưởng APEC thoả thuận rằng, các nền kinh tế thành viên cần nỗ lực giảm thiểu hoặc loại bỏ đòi hỏi về các giấy tờ chứng từ cho hải quan và quản lý buôn bán xuất nhập khẩu, và các chứng từ và thông điệp khác liên quan tới vận tải đường biển, đường không và đường bộ để các nước đã phát triển thực hiện “Buôn bán không giấy tờ” vào năm 2005, và các nước đang phát triển vào năm 2010, hoặc nhanh chóng nhất sau năm ấy.
- Cung cấp dịch vụ thông tin kinh tế thương mại;.
- Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) 20.
- các Trade Point có hoạt động đầu mối trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)..
- “tiền điện tử” (electronic money)..
- Nhận thấy những cơ hội do cuộc cách mạng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) và thương mại điện tử mang lại;.
- (b) Tạo thuận lợi cho tăng trưởng thương mại điện tử trong ASEAN;.
- Ðiều 5:Tạo thuận lợi cho sự phát triển của thương mại điện tử.
- 1.Các nước thành viên sẽ thông qua các khuôn khổ lập pháp và điều tiết đối với thương mại điện tử nhằm tạo dựng lòng tin và sự tin cậy cho người tiêu dùng và tạo thuận lợi cho việc sắp xếp lại các doanh nghiệp theo hướng phát triển e-ASEAN.
- Để đạt được mục tiêu này, các nước thành viên sẽ: (a) Khẩn trương đưa vào luật và các chính sách quốc gia của mình các vấn đề liên quan đến các giao dịch thương mại điện tử dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế;.
- (b) Tạo thuận lợi cho việc thừa nhận lẫn nhau về khuôn khổ chữ ký điện tử..
- (d) ÁP dụng các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ phát sinh trong thương mại điện tử.
- (e) ÁP dụng các biện pháp nhằm tăng cường việc bảo vệ dữ liệu cá nhân và bí mật riêng tư của người tiêu dùng.
- Các nước thành viên sẽ hướng tới việc thiết lập một xã hội điện tử bằng cách:.
- Điều 9:Chính phủ điện tử.
- Đẩy mạnh việc sử dụng các phương tiện điện tử trong việc mua sắm hàng hoá và.
- Vào cuối 1998, Simmons bắt đầu thu thập mã khu vực (zip code) cho các địa chỉ trong các danh sách e-mail, “vì một số nhà quảng cáo đã bày tỏ sự quan tâm” tới dữ liệu đó.
- “Dự thảo Pháp lệnh Thương Mại Điện Tử”, Bộ Thương Mại, 2005..
- Tài liệu trên Sàn Giao dịch Thương mại điện tử VnEmart, website http://www.vnemart.com.vn

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt