« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình văn hóa thể thao từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Quảng Ninh.


Tóm tắt Xem thử

- Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ Ban Quản lý đầu tƣ các công trình văn hóa thể thao tỉnh Quảng Ninh, đã tạo điều kiện giúp đỡ em về tƣ liệu để hoàn thành Luận văn này.
- 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.
- 4 1.1 Tổng quan về đầu tƣ và dự án đầu tƣ.
- 4 1.1.1 Khái niệm đầu tƣ.
- Dự án đầu tƣ.
- Quản lý dự án đầu tƣ.
- Khái niệm và đặc trƣng của quản lý dự án.
- Mục đích của quản lý dự án.
- Quá trình quản lý dự án.
- Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tƣ.
- Quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc.
- Đặc điểm các dự án đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách.
- Phân cấp quản lý các dự án đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách.
- 21 1.3.4 Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý dự án từ nguồn vốn NSNN 25 1.3.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý các dự án đầu tƣ sử dụng nguồn vốn ngân sách.
- 27 1.3.6 Kinh nghiệm quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách.
- 31 iv CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HÓA-THỂ THAO SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH QUẢNG NINH.
- Kết quả đầu tƣ từ nguồn vốn NSNN.
- Đặc điểm dự án xây dựng công trình Văn hóa, thể thao.
- Phân cấp quản lý dự án các công trình xây dựng Văn hóa, thể thao sử dụng nguồn vốn NSNN.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ từ NSNN giai đoạn 2010-2015.
- Phân tích kết quả thực hiện các dự án đầu tƣ.
- Các dự án ĐTXD công trình Văn hóa, thể thao do Tỉnh quản lý.
- Đánh giá chung về công tác quản lý dự án các công trình văn hóa- thể thao của Tỉnh.
- 80 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA THỂ THAO SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.
- Các chƣơng trình, dự án đầu tƣ xây dựng công trình Văn hóa thể thao trong thời gian tới của tỉnh Quảng Ninh.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ.
- Nâng cao năng lực Chủ đầu tƣ và Ban quản lý dự án.
- Đổi mới cơ chế phân cấp, quản lý trong công tác đầu tƣ XDCB.
- Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ.
- Hoàn thiện quy trình quản lý dự án đầu tƣ trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ.
- Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tƣ.
- 111 vi BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DAĐT Dự án đầu tƣ QLDA Quản lý dự án GPMB Giải phóng mặt bằng TMĐT Tổng mức đầu tƣ CTXD Công trình xây dựng NSNN Ngân sách nhà nƣớc ĐTXD Đầu tƣ xây dựng XDCB Xây dựng cơ bản QLCL Quản lý chất lƣợng UBND Ủy ban nhân dân QLNN Quản lý nhà nƣớc vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2009-2014.
- 44 Bảng 2.3: Tình hình thực hiện vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN cho lĩnh vực Văn hóa –Thể thao tại Quảng Ninh từ .
- 47 Bảng 2.4 Kết quả các dự án, công trình văn hóa - thể thao do tỉnh quản lý từ 2011 đến 2014.
- 58 Bảng 2.6: Kết quả thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tƣ.
- 74 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tƣ.
- 9 Sơ đồ 1.2: Quá trình quản lý dự án.
- Để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững thì các công trình văn hóa, thể thao là một trong những công trình hạ tầng đƣợc ƣu tiên đầu tƣ.
- Hàng năm ngân sách Nhà nƣớc đầu tƣ một lƣợng vốn đáng kể cho các dự án xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao.
- Các dự án xây dựng lĩnh vực văn hóa, thể thao thuộc nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua đã hoàn thành và từng bƣớc phát huy hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu cầu cuộc sống tinh thần, tham quan lễ hội, tìm hiểu văn hóa, luyện tập thể thao của ngƣời dân trong tỉnh và bè bạn xa gần khi đến với Quảng Ninh.
- Tuy nhiên, tổng vốn ngân sách dành cho đầu tƣ xây dựng các công trình văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn chƣa cao, để sử dụng nguồn vốn đầu tƣ này đạt hiệu quả cao thì vấn đề nâng cao năng lực công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng luôn đƣợc lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh và các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm.
- Vì vậy, tôi chọn vấn đề : “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình văn hóa thể thao từ nguồn vốn ngân sách tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh.
- Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý đầu tƣ XDCT sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trong nền kinh tế quốc dân.
- Vận dụng những cơ sở đó để phân tích thực trạng công tác QLDA đầu tƣ xây dựng công trình Văn hóa - Thể thao sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nƣớc của tỉnh Quảng Ninh nhằm rút ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng nhƣ các nguyên nhân ảnh hƣởng.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình Văn hóa- Thể thao sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc.
- Phƣơng hƣớng chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh và các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình Văn hóa- Thể thao.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLDA đầu tƣ xây dựng công trình Văn hóa- Thể thao bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn và phƣơng hƣớng phát triển đến năm 2020.
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau: 3 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình Văn hóa- Thể thao thuộc nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Văn hóa- Thể thao thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước 4 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1 Tổng quan về đầu tƣ và dự án đầu tƣ 1.1.1 Khái niệm đầu tư Đầu tƣ là một phạm trù đặc biệt đối với phạm trù kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
- Trong hoạt động kinh tế, đầu tƣ mang bản chất kinh tế, đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Đồng thời, có thể hiểu đầu tƣ là việc đƣa một lƣợng vốn nhất định vào quá trình hoạt động kinh tế nhằm thu lại lƣợng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11 ngày Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định của Luật Đầu tƣ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tƣ, theo tiêu thức quan hệ hoạt động quản lý của Chủ đầu tƣ, có hai loại: Đầu tƣ trực tiếp và đầu tƣ gián tiếp.
- Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ.
- Đầu tƣ gián tiếp là hình thức đầu tƣ thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tƣ chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tƣ không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ.
- 5 Đầu tƣ phát triển là một phƣơng thức của đầu tƣ trực tiếp, hoạt động đầu tƣ này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội.
- Đầu tƣ phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dƣỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
- Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ nói chung.
- Nhƣ vậy, đầu tƣ xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tƣ nói chung, đó là việc chủ thể kinh tế bỏ vốn để tiến hành các hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
- Đầu tƣ xây dựng cơ bản có tác động rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo hoạt động sản xuất và đời sống xã hội không ngừng phát triển.
- Các hoạt động đầu tƣ thƣờng đƣợc tiến hành theo dự án.
- Dự án đầu tư 1.1.2.1.
- Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết đƣợc tạo ra nhằm đạt kết quả nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định.
- Theo khoản 7 điều 4 - Luật Đấu thầu: Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt đƣợc mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định, hay nói cách khác dự án đầu tƣ là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải đƣợc thực hiện với phƣơng pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thể thực mới.
- Vai trò của dự án đầu tư - Đối với Chủ đầu tƣ: DAĐT là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tƣ quyết định có nên tiến hành đầu tƣ dự án hay không.
- DAĐT là công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nƣớc liên doanh bỏ vốn đầu tƣ cho dự án.
- DAĐT là phƣơng tiện để chủ đầu tƣ thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nƣớc tài trợ hoặc cho vay vốn.
- DAĐT là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tƣ, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
- 7 DAĐT là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng nhƣ để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án.
- Đối với nhà tài trợ (các ngân hàng thƣơng mại): DAĐT là căn cứ quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đƣa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc: DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tƣ.
- Là căn cứ pháp lý để toà án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tƣ trong quá trình thực hiện dự án sau này.
- Dự án đầu tƣ khi đƣợc triển khai xây dựng sẽ đem lại những kết quả kinh tế - xã hội to lớn.
- Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng đƣợc xây dựng tạo điều kiện giao thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tƣ khác khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có công trình thay đổi.
- Đặc điểm của dự án đầu tư Dự án có mục đích, kết quả xác định.
- Điều này có thể hiện tất cả các dự án đều phải có kết quả đƣợc xác định rõ.
- Kết quả này có thể là một tòa nhà, một con đƣờng, một dây chuyền sản xuất….Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực hiện.
- Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực hiện.
- Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
- Dự án là một sự sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi.
- Khi dự án kết thúc, kết quả dự án đƣợc chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
- 8 Dự án có sự tham gia của nhiều bên nhƣ: Chủ đầu tƣ, nhà thầu, cơ quan cung cấp dịch vụ trong đầu tƣ, cơ quan quản lý nhà nƣớc.
- Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan nhƣ chủ đầu tƣ, đối tƣợng hƣởng lợi từ dự án, đơn vị tƣ vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
- Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tƣ mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của hoạt động đầu tƣ phát triển.
- Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tƣ và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
- Mặt khác, thời gian đầu tƣ và vận hành kéo dài nên các dự án đều tƣ thƣờng có độ rủi ro cao.
- Phân loại dự án đầu tư Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình quy định các dự án đầu tƣ xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) đƣợc phân loại nhƣ sau: Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trƣơng và cho phép đầu tƣ .
- các dự án còn lại đƣợc phân thành 3 Nhóm A, Nhóm B, Nhóm C.
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà cƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc.
- Dự án sử dụng vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp Nhà nƣớc.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tƣ nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
- Các dự án sử dụng vốn nhân sách nhà nƣớc do cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nƣớc.
- Vòng đời của dự án đầu tư Mỗi dự án đầu tƣ xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ ràng nên dự án có một vòng đời.
- Vòng đời của dự án (Project lifi cycle) bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tƣởng đến việc triển khai nhằm đạt đƣợc kết quả và đến khi kết thúc dự án.
- Thông thƣờng, các dự án đều có vòng đời bốn giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn hình thành dự án (Chủ trƣơng lập dự án).
- giai đoạn thực hiện & quản lý.
- Tiến trình công việc chính: Xây dựng ý tƣởng ban đầu, xác định quy mô và mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ sở thực hiện dự án Có thể minh họa sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tƣ nhƣ sau: 1 2 4 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tƣ Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có Vòng đời Dự án Hình thành Phát triển Thực hiện Kết thúc Nghiệm thu & bàn giao Lập dự án Điều hành & kiểm soát Triển khai chi tiết 3

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt