« Home « Kết quả tìm kiếm

Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Tĩnh


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS TRẦN VIỆT HÀ Hà Nội – 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Thị Huyền Trang.
- Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
- 3 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
- 4 1.1 Khái quát huy động Vốn của Ngân hàng thương mại.
- 4 1.1.1 Khái quát Ngân hàng thương mại.
- 4 1.1.2 Huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- 5 1.2 Huy động tiền gửi của Ngân hàng thương mại.
- 11 1.2.1 Tiền gửi của Ngân hàng thương mại.
- 11 1.2.2 Nội dung của hoạt động huy động tiền gửi.
- 11 1.2.3 Đặc điểm huy động tiền gửi của Ngân hàng thương mại.
- 14 1.2.4 Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi đối với ngân hàng.
- 15 1.3 Tăng cường huy động tiền gửi của Ngân hàng thương mại.
- 16 1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả huy động tiền gửi của Ngân hàng thương mại.
- 16 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi của ngân hàng.
- 24 iii CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TĨNH.
- Khái quát quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Hà Tĩnh.
- 27 2.2 Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Hà Tĩnh.
- 28 2.2.1 Hoạt động huy động tiền gửi.
- 28 2.2.2 Kết quả kinh doanh.
- 31 2.3 Thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Hà Tĩnh.
- 32 2.3.1 Quy trình nghiệp vụ huy động tiền gửi của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Hà Tĩnh.
- 32 2.3.2 Phân tích thực trạng hoạt động huy động tiền gửi.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại VCB Hà Tĩnh.
- 41 2.4 Đánh giá hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Tĩnh.
- 50 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TĨNH.
- 53 3.1 Định hướng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Hà Tĩnh về hoạt động huy động tiền gửi.
- 53 3.2 Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi của VCB chi nhánh Hà Tĩnh.
- 54 3.2.1 Hoàn thiện chiến lược huy động tiền gửi của chi nhánh.
- 62 3.2.5 Đa dạng hóa các sản phẩm huy động tiền gửi huy động phù hợp với từng iv phân đoạn khách hàng.
- 69 3.2.6 Nâng cao trình độ công nghệ, quy trình huy động vốn.
- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
- 77 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHTM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHTW NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC PGD PHÒNG GIAO DỊCH VCB NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TCTD TỔ CHỨC TÍN DỤNG TCKT TỔ CHỨC KINH TẾ TMCP THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Kết quả huy động tiền gửi của VCB chi nhánh Hà Tĩnh.
- 30 Bảng 2.2 Tình hình dư Nợ cho vay của VCB chi nhánh Hà Tĩnh.
- 30 Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh VCB chi nhánh Hà Tĩnh qua các năm.
- 31 Bảng 2.4 Bảng số liệu tiền gửi huy động VCB Hà Tĩnh theo cơ cấu.
- 36 Bảng 2.5 Cơ cấu tiền gửi huy động theo tiền tệ quy đổi.
- 39 Bảng 2.8 Chênh lệch lãi suất huy động vốn và bán vốn cho Hội sở qua các năm.
- 40 Bảng 2.9 Tỷ suất lợi nhuận vốn huy động/ Chi phí vốn huy động.
- 32 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ sự tăng trưởng nguồn tiền gửi huy động VCB Hà Tĩnh.
- Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng là một loại hình tổ chức vô cùng quan trọng đối với một nền kinh tế.
- Hệ thống ngân hàng với hàng nghìn chi nhánh hoạt động trên toàn thế giới có thể tác động đến sự phát triển của mọi lĩnh vực và của toàn bộ nền kinh tế thế giới.
- Những năm gần đây, trước bài học từ những cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ, nhiều quốc gia nhận thức được rằng khi ngân hàng ngừng cấp vốn cho những đơn xin vay khi có mức rủi ro cao thì nền kinh tế gần như “ngừng hoạt động.
- Ở Việt Nam, hoạt động ngân hàng đang không ngừng phát triển, sự phát triển đó được nhận thấy trên tất cả các phương diện của đời sống kinh tế xã hội, có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của Việt Nam: chiến lược và định hướng phát triển của cả nền kinh tế.
- Trong những năm qua, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, ngành Ngân hàng tại Việt Nam cũng phát triển không ngừng với vai trò “đầu tầu”, là động lực và có trách nhiệm thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
- Với một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hoạt động kinh doanh Ngân hàng ở Việt Nam cũng mang những đặc điểm và “trọng trách” riêng so với hoạt động kinh doanh Ngân hàng ở các quốc gia khác.
- Các ngân hàng ở Việt Nam hoạt động không chỉ vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận đơn thuần, mà thông qua hoạt động của hệ thống các ngân hàng, chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước có thể điều tiết hoạt động của cả một nền kinh tế, do vậy mọi hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đều được kiểm soát một cách chặt chẽ.
- Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn người ta càng nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động ngành ngân hàng với vai trò trung gian thúc đẩy sự hoạt động của nền kinh tế.
- Với các nghiệp vụ chính là huy động vốn và tái cấp vốn của mình, hệ thống các ngân hàng thương mại 1 Việt Nam đang phát triển không ngừng và đóng góp vào quá trình phát triển đất nước, khôi phục nền kinh tế Việt Nam.
- Nếu như hoạt động cho vay của Ngân hàng đảm bảo cho quá trình tái phân phối vốn cho nền kinh tế thì hoạt động huy động tiền gửi đảm bảo nguồn đầu vào cho hoạt động cho vay.
- Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Tĩnh (VCB Hà Tĩnh) trong giai đoạn khó khăn chung của hệ thống ngân hàng, hoạt động huy động vốn của chi nhánh cũng gặp phải sự cạnh tranh lớn của các ngân hàng khác, thách thức lớn nhất đối với VCB Hà Tĩnh ngay từ khi thành lập là huy động được nguồn tiền gửi với chi phí hợp lý, độ ổn định cao… đảm bảo cho hoạt động của chi nhánh.
- Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này trên phương diện lý thuyết và tính cấp thiết của thực tế tôi đã lựa chọn đề tài “Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Tĩnh”.
- Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận chung về huy động tiền gửi của Ngân hàng, luận văn đã phân tích thực trạng huy động tiền gửi của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi tại chi nhánh.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, gồm có : Vốn tự có của ngân hàng.
- Trong Vốn Nợ của ngân hàng có vốn huy động từ tiền gửi, vốn đi vay.
- Luận văn dừng lại ở việc nghiên cứu hoạt động huy động tiền gửi của VCB chi nhánh Hà Tĩnh Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích thực trạng huy động tiền gửi của VCB chi nhánh Hà Tĩnh giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.
- Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp thống kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động huy động tiền gửi.
- Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Hà Tĩnh Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Hà Tĩnh 3 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát huy động Vốn của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái quát Ngân hàng thương mại Ngân hàng là một tổ chức kinh tế có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng, có nhiều định nghĩa về ngân hàng và có nhiều nhầm lẫn về định nghĩa ngân hàng.
- Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế, tuy nhiên những chức năng này không ngừng thay đổi.
- Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm cả các công ty chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng.
- Ngược lại, ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng về lĩnh vực môi giới chứng khoán, tham gia các hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
- Theo pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
- Căn cứ vào các khái niệm trên thì hoạt động của Ngân hàng thương mại có thể được nhận dạng thông qua một số đặc điểm sau.
- Thứ nhất: hoạt động của NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời (bao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng).
- Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn, với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.
- Hoạt động dịch vụ Ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán.
- 4 * Thứ hai: hoạt động của NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện, nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp luật quy định (về vốn pháp định, phương án kinh doanh.
- thì mới được phép hoạt động trên thị trường.
- Thứ ba: hoạt động của NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc, mang tính chất dây truyền đối với nền kinh tế.
- Trong hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, các NHTM phải tiến hành huy động tiền gửi của nhiều người khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc NHTM chỉ có thể đòi tiền của người vay sau một thời hạn nhất định, nên đã tạo ra khả năng rủi ro thanh khoản cao cho hoạt động Ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với người gửi tiền ở NHTM, cũng như rủi ro đối với nền kinh tế.
- Vì vậy, hoạt động Ngân hàng ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới thường được điều chỉnh và kiểm soát hết sức chặt chẽ bằng những đạo luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
- 1.1.2 Huy động vốn của Ngân hàng thương mại Vốn vừa mang tính chất tiền đề vừa là vấn đề cốt lõi cho quá tình hình thành và phát triển của NHTM.
- Mục tiêu tổng quát của NHTM là an toàn và sinh lời trong kinh doanh.
- Nguồn vốn chính là các nguồn hình thành nên Vốn của ngân hàng, việc tạo lập những nguồn vốn vững chắc, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngân hàng là điều rất cần thiết.
- Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý người ta chia nguồn vốn của ngân hàng thành các loại vốn khác nhau, để phục vụ cho việc nghiên cứu tôi chia Vốn của NHTM bao gồm.
- Vốn tự có - Vốn huy động - Vốn đi vay - Các nguồn vốn khác 5 1.1.2.1 Vốn tự có Vốn tự có của ngân hàng là vốn do chủ sở hữu góp và vốn được tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Thuật ngữ “vốn chủ sở hữu” có một ý nghĩa đặc biệt đối với ngân hàng và không thể thay thế trong hoạt động của ngân hàng, cung cấp những nguồn lực ban đầu giúp ngân hàng thành lập, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro.
- Vốn điều lệ Vốn điều lệ hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động với tính chất sở hữu và nguồn hình thành khác nhau.
- Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do cá nhân tự bỏ ra.
- nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì vốn do ngân sách Nhà nước cấp.
- nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông góp thông qua mua cổ phần (hoặc cổ phiếu).
- nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp.
- Trường hợp của ngân hàng cổ phần, vốn có thể được hình thành từ cổ phần thường và cổ phần ưu đãi.
- Vốn điều lệ thường phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
- Các quy định thường nêu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định mà mỗi loại hình ngân hàng cần phải có để bắt đầu kinh doanh ngân hàng.
- Ngân hàng Nhà Nước, luật NHNN có quy định cụ thể về vốn pháp định cho từng loại ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể.
- Các cổ đông thường được hưởng cổ tức cao hay thấp tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách phân chia lợi nhuận của ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động Bao gồm cổ phần phát hành thêm (hoặc ngân sách cấp thêm) trong quá trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng dư vốn, các quỹ.
- Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm: Ngân hàng có thể phát hành thêm cổ phần (thường là cổ phần ưu đãi) hoặc xin cấp thêm vốn từ ngân sách để 6 mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro trong trường hợp cần phải duy trì thị giá của cổ phiếu.
- Huy động từ các loại quỹ: Nếu như lợi nhuận để lại của ngân hàng đủ để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của mình thì thông thường đây chính là nguồn bổ sung quan trọng nhất.
- Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng Vốn của ngân hàng, do đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay.
- Theo quy định của NHNN Việt Nam tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là 1/20.
- Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ, song Vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn của các NHTM, đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài, đó là.
- Vốn đóng vai trò tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi ban quản lý có thể tập trung giải quyết các vấn đề và đưa ngân hàng trở lại hoạt động bình thường.
- Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi ngân hàng có thê huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên.
- Quan trọng hơn cả là Vốn tạo niềm tin cho công chúng, là sự đảm bảo đối với chủ nợ (gồm cả những người gửi tiền) về sức mạnh tài chính của ngân hàng.
- Cả các cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính đều đòi hỏi vốn điều lệ của ngân hàng cần phải được phát triển tương ứng với sự tăng trưởng của danh mục cho vay và đầu tư những tài sản rủi ro khác.
- Do vậy, “tấm đệm” dùng để chống đỡ những thua lỗ cần phải được củng cố, bổ sung tương xứng với quy mô hoạt động của ngân hàng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt