« Home « Kết quả tìm kiếm

QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC ĐỐI VỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ


Tóm tắt Xem thử

- Luận văn thạc sĩ gồm 2 cuốn: cuốn toàn văn và cuốn tóm tắt..
- Cuốn toàn văn được trình bày từ 80 đến 100 trang, đối với lĩnh vực khoa học xã hội có thể nhiều hơn nhưng không quá 120 trang, gồm các phần chính sắp xếp theo trình tự sau: mở đầu, các chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (nếu có).
- Luận văn phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xóa, in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210 x 297 mm).
- Luận văn đóng bìa cứng, màu xanh đậm, in chữ nhũ vàng đủ dấu tiếng Việt, có trang phụ bìa đặt ngay sau trang bìa (xem các mẫu dưới đây):.
- LUẬN VĂN THẠC SĨ.
- 1) Cấu trúc của luận văn.
- Cấu trúc của luận văn được thể hiện qua mẫu trang Mục lục dưới đây (các phần cấu thành nên cuốn toàn văn phải được sắp xếp theo đúng trình tự):.
- Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt (nếu có) Danh mục các bảng (nếu có).
- Danh mục các hình vẽ, đồ thị (nếu có) MỞ ĐẦU.
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
- Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác..
- Tác giả luận văn ký và ghi rõ họ tên.
- 3) Các loại danh mục.
- Dòng tên của mỗi danh mục (ví dụ “Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt”) được đặt ở đầu và giữa trang đầu tiên của danh mục.
- Cách trình bày các danh mục như sau:.
- a) Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.
- Không lạm dụng việc viết tắt trong luận văn.
- Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong luận văn.
- Không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong luận văn.
- Nếu luận văn có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu luận văn..
- Ví dụ về cách trình bày danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt:.
- b) Danh mục các bảng.
- c) Danh mục các hình vẽ, đồ thị.
- d) Danh mục tài liệu tham khảo Xem mục 9..
- Cấu trúc của luận văn (số chương, tên chương, tóm tắt nội dung của từng chương)..
- Cỡ chữ của tên chương và tên đề mục có thể chọn lớn hơn, cỡ chữ của tên chương phải lớn hơn cỡ chữ của tên đề mục.
- Từ “Mở đầu”, tên các chương, các cụm từ “Kết luận và kiến nghị” và “Danh mục tài liệu tham khảo” phải được đặt ở đầu trang, ngay giữa trang và có kiểu chữ, cỡ chữ giống nhau.
- Kiểu trình bày (kiểu chữ, cỡ chữ, khoảng cách thụt vào đầu dòng.
- đối với các đề mục cùng cấp (xem mục 5 ở ngay dưới) phải giống nhau trong toàn bộ luận văn.
- Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy (landscape) thì chiều đọc là chiều từ gáy luận văn đọc ra, số trang được đánh ở giữa và phía bên dưới của trang giấy..
- 6) Đề mục.
- Các đề mục trong luận văn được đánh số thứ tự thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số thứ tự của chương (ví dụ 4.1.2.1 chỉ đề mục 1 nhóm đề mục 2 mục 1 chương 4).
- Tại mỗi nhóm đề mục phải có ít nhất hai đề mục, ví dụ không thể chỉ có đề mục 2.1.1 mà không có đề mục 2.1.2 tiếp theo..
- Đề mục và nội dung của nó phải đi liền với nhau, tránh trường hợp đề mục nằm cuối trang này nhưng nội dung ở đầu trang sau..
- Có hai loại đề mục: các đề mục cùng cấp (là các đề mục có cùng số chữ số trong số thứ tự của chúng, ví dụ và 2.1.3) và các các đề mục không cùng cấp (ví dụ 1.1 và 1.1.1).
- Kiểu trình bày đối với các đề mục không cùng cấp phải khác nhau, ví dụ:.
- và các đề mục cùng cấp phải có kiểu trình bày giống nhau trong toàn bộ luận văn..
- Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo..
- Số thứ tự của công thức được ghi ở bên phải của công thức và khoảng cách đến mép phải của trang văn bản phải như nhau trong toàn bộ luận văn..
- Cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụng trong văn bản luận văn.
- Phải sử dụng cùng kiểu chữ và loại chữ cho số thứ tự và tên của tất cả các bảng biểu cũng như của hình vẽ hay công thức trong toàn bộ luận văn..
- Các bảng dài có thể trình bày trên nhiều trang liên tiếp nhưng mỗi dòng trong bảng phải nằm gọn.
- Các bảng rộng vẫn nên trình bày theo chiều đứng dài 297 mm của trang giấy, chiều rộng của trang giấy có thể hơn 210 mm (ví dụ trang giấy khổ A3, 297 x 420 mm).
- 8) Tài liệu tham khảo và cách trích dẫn.
- Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác giả và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn..
- Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết cũng như không làm luận văn nặng nề với những tham khảo trích dẫn.
- Việc trích dẫn, tham khảo chủ yếu nhằm thừa nhận nguồn của những ý tưởng có giá trị và giúp người đọc theo được mạch suy nghĩ của tác giả, không làm trở ngại việc đọc..
- Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó được liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của luận văn..
- Việc chú dẫn tài liệu tham khảo trong luận văn phải theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục tài liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, khi cần có cả số trang, ví dụ [15, tr.
- Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ:.
- 9) Danh mục tài liệu tham khảo.
- Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật.
- nhưng có số thứ tự được đánh liên tục.
- Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật… (đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu)..
- Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước:.
- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào vần B, v.v….
- Đối với tài liệu tham khảo là sách, luận văn, báo cáo, phải ghi đầy đủ các thông tin sau:.
- tên sách, luận văn hoặc báo cáo, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên).
- Đối với tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài báo trong một cuốn sách,… phải ghi đầy đủ các thông tin sau:.
- Đối với tài liệu tham khảo là tài liệu được đăng tải trên các trang web, cần phải ghi địa chỉ cụ thể cho phép truy cập trực tiếp đến tài liệu kèm theo ngày truy cập..
- Cần chú ý những chi tiết về trình bày nêu trên.
- Nếu tài liệu dài hơn một dòng thì nên trình bày sao cho từ dòng thứ hai lùi vào so với dòng thứ nhất 1 cm để danh mục tài liệu tham khảo được rõ ràng và dễ theo dõi..
- Dưới đây là ví dụ về cách trình bày danh mục tài liệu tham khảo:.
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt.
- [4] Nguyễn Thị Gấm (1996), Phát hiện và đánh giá một số dòng bất dục đực cảm ứng nhiệt độ, Luận văn thạc sĩ Khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội..
- 10) Phụ lục của luận văn.
- Phần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh họa hoặc bổ trợ cho nội dung luận văn như số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh,… Nếu luận văn sử dụng những câu trả lời cho một bảng câu hỏi thì bảng câu hỏi mẫu này phải được đưa vào phần Phụ lục ở dạng nguyên bản đã dùng để điều tra, thăm dò ý kiến.
- Các tính toán mẫu trình bày tóm tắt trong các bảng biểu cũng cần nêu trong Phụ lục của luận văn.
- Phụ lục không được dày hơn phần chính của luận văn..
- Cuốn tóm tắt luận văn có kích cỡ của tờ giấy khổ A4 (210 x 297 mm) gấp làm đôi theo chiều có kích thước 297 mm, có nội dung được trình bày tối đa trong 24 trang (không kể bìa) và in trên hai mặt giấy.
- Cuốn tóm tắt luận văn phải được trình bày rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xóa..
- Cuốn tóm tắt phải phản ánh trung thực kết cấu, bố cục và nội dung của luận văn (cuốn toàn văn).
- Trong cuốn tóm tắt chỉ trình bày nội dung (tóm tắt) của 3 phần chính của luận văn: Mở đầu, các chương và Kết luận.
- Có thể không đưa vào cuốn tóm tắt nội dung của một đề mục nào đó nhưng tất cả các đề mục phải được thể hiện đầy đủ.
- Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy (landscape) thì chiều đọc là từ giữa cuốn tóm tắt đọc ra..
- Kiểu trình bày đối với các đề mục không cùng cấp phải khác nhau và các đề mục cùng cấp phải có kiểu trình bày giống nhau trong toàn bộ cuốn tóm tắt..
- Mặt ngoài và mặt trong của tờ bìa trước được trình bày theo mẫu sau:.
- TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ.
- Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ (ghi ngành của học vị được công nhận) họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày.
- Có thể tìm hiểu luận văn tại:.
- DANH MỤC CÁC CHUYÊN NGÀNH VÀ MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH.
- Danh mục các chuyên ngành và mã số chuyên ngành được trình bày trong bảng dưới đây:.
- Công nghệ Chế tạo máy 60.52.04 2.
- Kỹ thuật động cơ nhiệt 60.52.34 3.
- Kỹ thuật ô tô, máy kéo 60.52.35.
- Mạng và Hệ thống điện 60.52.50.
- Sản xuất tự động 60.52.60.
- Kỹ thuật điện tử 60.52.70.
- Công nghệ Nhiệt 60.52.80.
- Khoa học máy tính 60.48.01.
- Tưới tiêu cho cây trồng (Thủy lợi) 60.62.27.
- Tài chính và Ngân hàng 60.34.20.
- Kế toán 60.34.30.
- Sinh thái học 60.42.60.
- Hóa hữu cơ 60.44.27.
- Thạc sĩ Khoa học.
- Phương pháp Toán sơ cấp 60.46.40.
- Quản lý Giáo dục 60.14.05.
- Ngôn ngữ Anh 60.22.15.
- Văn học Việt Nam 60.22.34

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt