« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp cho Chi cục thuế Hương Khê


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN THÀNH TRUNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHO CHI CỤC THUẾ HƯƠNG KHÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.
- 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ G IA TĂNG.
- Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT.
- Vai trò của thuế GTGT.
- Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam.
- Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp.
- Khái niệm về quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp.
- Những nội dung cơ bản về công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp.
- Quy trình quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế GTGT.
- 27 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ G IÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHO CHI CỤC THUẾ HƯƠNG KHÊ.
- Tình hình thực hiện dự toán thu thuế GTGT của các doanh nghiệp.
- Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Hương Khê.
- Thực trạng công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT.
- Thực trạng công tác quản lý ấn chỉ, kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Thực trạng công tác quản lý hoàn thuế GTGT của các DN.
- Thực trạng công tác kiểm tra thuế GTGT.
- Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Hương Khê.
- Đánh giá chung thực trạng quản lý thu thuế GTGT của các DN cho Chi cục thuế Hương Khê.
- 63 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHO CHI CỤC THUẾ HƯƠNG KHÊ.
- Định hướng, mục tiêu phát triển và quan điểm hoàn thiện công tác quản lý của Chi cục thuế Hương Khê.
- Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp cho Chi cục thuế huyện Hương Khê.
- Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT của các DN cho Chi cục thuế Hương Khê.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT của các DN cho Chi cục thuế Hương Khê đến năm 2020.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế GTGT, phát triển nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế GTGT của các DN theo cơ chế tự khai, tự nộp.
- Tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ, nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp.
- Giải pháp quản lý ấn chỉ, kế toán, hóa đơn, chứng từ.
- Tăng cường công tác kiểm tra thuế.
- Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với các doanh nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu thuế GTGT.
- 7 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kê khai thuế GTGT tại Chi cục thuế Hương Khê.
- 34 Bảng 2.2: Tình hình thực hiện dự toán thu thuế GTGT của các DN.
- 36 Bảng 2.3: Doanh nghiệp đăng ký thuế giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 .37 Bảng 2.4: Tình hình quản lý các DN ở Chi cục thuế Hương Khê.
- 36 Bảng 2.5: Tình hình quản lý hồ sơ khai thuế GTGT của các DN ở Chi cục thuế Hương Khê giai đoạn 2011-2015.
- 39 Bảng 2.7: Kết quả công tác tuyên truyền người nộp thuế ở Chi cục thuế Hương Khê.
- Kết quả hoàn thuế GTGT cho các DN ở Chi cục thuế Hương Khê ..47 Bảng 2.12: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT của các doanh nghiệpgiai đoạn 2011-2015.
- 49 Bảng 2.14: Tình hình nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp tạiChi cục thuế Hương Khê.
- Sự ra đời của Luật thuế GTGT được xem là một bước ngoặt có tính đột phá trong công tác quản lý thu thuế và góp phần thực hiện đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước.
- Hệ thống luật pháp về quản lý thuế ngày càng hoàn thiện.
- Trong đó Luật thuế GTGT đã có hiệu lực thực thi và được sửa đổi, bổ sung.
- Công tác quản lýthu thuế GTGT sẽ là tiền đề tăng thu ngân sách cho địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện Hương Khê.
- Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hương Khê còn bộc lộ một số tồn tại, đó là: Tình trạng nộp thuế chưa phản ánh đúng quy mô SXKD của doanh nghiệp, còn nhiều doanh nghiệp có hành vi gian lận trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.
- Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hương Khê nên tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp cho Chi cục thuế Hương Khê”làm đề tài luận văn thạc sĩ.
- Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp cho Chi cục thuế Hương Khê.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế GTGT, công tác quản lý thu thuế GTGTcủa các doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGTcủa các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hương Khê, giai đoạn 2011-2015.
- -Đề xuấtđượcmột số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT của cácdoanh nghiệp cho Chi cục thuế Hương Khê tới năm 2020.
- *Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu: -Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn làcác nội dung cơ bản của công tácquản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Hương Khê.
- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Từ những đánh giá về thực trạng, những ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý thu thuế GTGTcủa các doanh nghiệp tạihuyện Hương Khê, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGTcủa các doanh nghiệp trên địa bàn huyện tới năm 2020.
- Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo và các cán bộ nghiệp vụ ở cơ quan Thuế trong quá trình lập dự toán, phân tích, đánh giá kế hoạch thu, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT ở đơn vị.
- Đảm bảo sự tinh tế trong hành thu, hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế GTGT.
- Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp trong chấp hành chính sách pháp luật về thuế GTGT, hạn chế hành vi vi phạm về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT với Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp cho Chi cục thuế Hương Khê.
- 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ G IA TĂNG 1.1.
- Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng là loại hình thuế được áp dụng đã khá lâu trên thế giới và hiện nay đã phổ biến rộng ra rất nhiều quốc gia khác nhau.
- Sau đó, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật sửa đổi vào ngày và mới đây tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII ngày đã thông qua Luật thuế GTGT mới thay thế 2 luật trên và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày để phù hợp với tình hình thực tế hơn.
- Về khái niệm, thuế giá trị gia tăng có nhiều cách hiểu khác nhau, trong phạm vi của đề tài, tác giả xin trích dẫn một số khái niệm sau đây: Theo Điều 2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 do Quốc hội nước ta ban hành ngày và cũng là văn bản luật hiện nay đang áp dụng, thuế giá trị gia tăng được hiểu là: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
- 4 Từ khái niệm như trên, thuế GTGT có các đặc điểm chủ yếu sau đây: Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp.
- Về thực chất, thuế GTGT là một loại thuế đánh vào người tiêu dùng.
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn.
- Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn nhưng không trùng lặp.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn.
- Thuế GTGT có tính trung lập cao về kinh tế.Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người thay mặt người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN.
- Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ là đơn thuần một khoản thu được cộng thêm vào giá bán.
- Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
- Vai trò của thuế GTGT Về vai trò của thuế GTGT, có thể tóm lược trong những nội dung sau đây.
- Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho NSNN.
- Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu, nên đảm bảo nguồn thu cho NSNN, hạn chế thất thu.
- Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua hàng đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn, gian lận thuế, gây thất thu cho NSNN.
- Thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng.
- Luật thuế GTGT của mỗi nước thường quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các mặt hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực tế điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ.
- Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế.
- Thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
- Như vậy, Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam.Ngoài ra, thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT.
- Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam Thuế GTGT hiện hành của Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sau: Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13.
- Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
- Phân loại thuế GTGT: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại thuế giá trị gia tăng Thông qua sơ đồ, ta thấy thuế GTGT có 3 loại hình lớn đó là thuế GTGT về doanh thu, thuế GTGT về tài sản, thuế GTGT về thu nhập.
- Thuế GTGT về doanh thu là thuế tính trên giá trị tăng thêm của doanh thu.
- Tương tự, thuế GTGT về tài sản là thuế tính trên giá trị tăng thêm của tài sản doanh nghiệp và cuối cùng thuế GTGT về thu nhập là thuế tính trên giá trị tăng thêm của thu nhập hay lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Phân loại thuế giá trị gia tăngThuế giá trị gia tăng về doanh thuThuế giá trị gia tăng về t ài sảnThuế giá trị gia tăng về thu nhập7 * Đối tượng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trừ các đối tượng không chịu thuế.
- Như vậy, phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT ở Việt Nam rất rộng, bao gồm tất cả các HHDV được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ cho tiêu dùng trong nước.
- Đối tượng nộp thuếGTGTlà các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài thuộc diện chịu thuế GTGT đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
- Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế GTGT được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật thuế GTGT áp dụng cho từng loại hàng hoá, dịch vụ.
- 8 Đối với sản phẩm, HHDV dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho hoặc trả thay lương: giá tính thuế GTGT là giá tính thuế GTGT của HHDV cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với sản phẩm, HHDV cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh: Giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của sản phẩm, HHDV cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng HHDV.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản: Giá tính thuế GTGT là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT .
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: Giá tính thuế GTGT là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó.
- Đối với gia công hàng hóa: giá tính thuế GTGT là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT.
- Đối với xây dựng, lắp đặt: Giá tính thuế GTGT là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: Giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng bất động sản trừ đi giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán HHDV, uỷ thác xuất - nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng: Giá tính thuế GTGT là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- Đối với HHDV có tính đặc thù dùng các chứng từ thanh toán như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết,… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định như sau: Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán/(1+thuế suất thuế GTGT.
- Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 quy định bốn mức thuế suất

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt