You are on page 1of 12

Tài liệu ôn tập môn triết

Câu 1: Trình bày điều kiện lịch sử ra đời của triết học Mác
1. 1Điều kiện kinh tế- xã hội
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất TBCN trong điều kiện
cách mạng công nghiệp.
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực
lượng chính trị xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng ra
đời của triết học Mác.
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra
đời triết học Mác.
1.2 Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
1.2.1 Nguồn gốc lý luận
- Học thuyết của Mác “ra đời là sự thừa kế thẳng và trực tiếp những học
thuyết của những đại biểu xuất sắc nhất trong triết học, trong kinh tế
chính trị học và trong chủ nghĩa xã hội”.
- Triết học cổ điển Đức, đặc biệt những “hạt nhân hợp lí” trong triết học
của hai nhà triết học tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lý
luận trực tiếp của triết học Mác.
- Sự hình thành tư tưởng triết học ở Mác và Ăngghen diễn ra trong sự tác
động lẫn nhau và thâm nhập vào nhau với những tư tưởng, lý luận về kinh
tế và chính trị – xã hội.
- Việc kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học với những đại biểu xuất sắc
là Adam Smith và David Ricardo không những làm nguồn gốc để xây
dựng học thuyết kinh tế mà còn là nhân tố không thể thiếu trong sự hình
thành và phát triển triết học Mác.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng như
Saint Simon và Charles Fourier là một trong ba nguồn gốc lý luận của
chủ nghĩa Mác. Đó là nguồn gốc lí luận trực tiếp của học thuyết Mác về
chủ nghĩa xã hội- chủ nghĩa xã hội khoa học.
1.2.2 Tiền đề khoa học tự nhiên
- Những thành tựu khoa học tự nhiên là những tiền đề cho sự ra đời của
triết học Mác.
- Trong những thập kỉ đầu thế kỉ XIX, KHTN phát triển mạnh với nhiều
phát minh quan trọng. Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên làm
bộc lộ rõ tính hạn chế và sự bất lực của phương pháp tư suy siêu hình
trong việc nhận thức thế giới.
- Ph.Ăngghen nêu bật ý nghĩa của ba phát minh lớn đối với sự hình thành
triết học duy vật biện chứng: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa của Charles Dawin.
1.2.3 Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
- Sở dĩ C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm nên được bước ngoặt cách mạng
trong lí luận và xây dựng được một khoa học triết học mới, là vì hai ông
là những thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần nhuyễn và sâu sắc những
phẩm chất tinh túy và uyên bác nhất của nhà bác học và nhà cách mạng.
- C.Mác và Ph. Ăngghen đều xuất thân từ tầng lớp trên của xã hội đương
thời, nhưng hai ông đều sớm tự nguyên hiến dâng cuộc đời mình vì hạnh
phúc của nhân loại.
- C.Mác và Ph. Ăngghen tận mắt chứng kiến những sự bất công giữa ông
chủ tư bản và người lao động làm thuê, hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ
của người lao động và thông cảm với họ.
- Làm cho nghiên cứu khoa học thực sự trở thành niềm say mê nhận thức
nhằm giải đáp vấn đề giải phóng con người, giải phóng gia cấp, giải
phóng nhân loại.
Câu 2: Trình bày hoàn cảnh ra đời , nội dung định nghĩa vật chất của
Lenin và nêu ý nghĩa của định nghĩa trên
1. Hoàn cảnh ra đời
- Do chưa thoát khỏi phương pháp tư duy siêu hình nên nhìn chung các
nhà triết học duy vật thời kì cận đại đã không đưa ra được những khái quát
triết học đúng đắn. Họ thường đồng nhất vật chất với khối lượng, coi
những định luật cơ học như những chân lý không thể thêm bớt và giải
thích mọi hiện tượng của thế giới theo những chuẩn mực thuần túy cơ
học; xem vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực thể
khác nhau, không có mối liên hệ nội tại với nhau… Cũng có một số nhà
triết học thời kì này cố gắng vạch ra những sai lầm của thuyết nguyên tử (
chẳng hạn như Đềcáctơ, Cantơ…) nhưng không nhiều và không thể làm
thay đổi căn bản cái nhìn cơ học về thế giới , không đủ đưa đến một định
nghĩa hoàn toàn mới về phạm trù vật chất.
- Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX với những phát minh mới trong khoa
học tự nhiên, con người có hiểu biết sâu sắc hơn về nguyên tử:
+ Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X
+Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố
Urani.
+Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử
+Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không
phải là bất biến mà là thay đổi theo vận tốc chuyển động của nguyên tử.
+ Năm 1898-1902, nhà nữ vật lí học Ba Lan Mari Scôlôđốpsca cùng với
chồng là Pie Curie, nhà hóa học người Pháp, đã khám phá ra chất phóng
xạ mạnh là pônôli và rađium.

+Năm 1905, Thuyết Tương đối hẹp và năm 1916, Thuyết Tương đối
Tổng quát của Anhxtanh ra đời đã chứng minh: không gian, thời gian,
khối lượng luôn biến đổi cùng với sự vận động của vật chất.
- Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng sự thiếu hiểu biết của con người về vật
chất để chống lại chủ nghĩa duy vật.
- Để bảo vệ chủ nghĩa duy vật, chống lại chủ nghĩa duy tâm, Leenin đã
đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất.
2. Nội dung định nghĩa vật chất:
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+Thứ nhất ,ĐNVC của Leenin đã phân biệt vật chất với tư cách là một
phạm trù triết học khác với quan niệm của KHTN về vật chất
+ Thứ hai, ĐNVC của Leenin nêu thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất
của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan.
+ Thứ ba, ĐNVC của Leenin Khẳng định vật chất là cái có thể gây nên
cảm giác của con người, và là cái có trước, ý thức là cái có sau và là cái
phản ánh của vật chất.
3. Ý nghĩa của định nghĩa vật chất
- ĐNVC của Lêninđã khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về
vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ; cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để
xác định những gì thuộc về vật chất; khắc phục được những hạn chế duy
tâm trong quan niệm về xã hội.
- ĐNVC của Leenin đã khẳng định tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai
của ý thức, khẳng định khả năng con người có thể nhận thức được thực
tại khách quan.
Câu 3: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn
gốc và bản chất của ý thức.
3.1 Nguồn gốc của ý thức
3.1.1 Nguồn gốc tự nhiên
- Có 2 yếu tố cơ bản nhất là bộ óc người và mối quan hệ giữa con người
với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
- Bộ não người là một dạng vật chất đặc biệt, có kết cấu phức tạp, là kết
quả của quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất.
- Mối quan hệ giữa bộ não con người với thế giới khách quan tạo ra quá
trình phản ánh năng động, sáng tạo.
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
- Các hình thức phản ánh:
+ Phản ánh vật lí, hóa học: đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh, thể hiện
qua những biến đổi về cơ, lí, hóa.
+ Phản ánh sinh học: đặc trưng cho giới hữu sinh, thể hiện qua tính kích
thích, tính cảm ứng, phản xạ.
+ Phản ánh tâm lí: phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương
được thể hiện trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh thông qua cơ chế
phản xạ có điều kiện.
+ Phản ánh năng động, sáng tạo: hình thức phản ánh cao nhất, chỉ được
thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc
người. Phản ánh của bộ óc người là tính chủ động lựa chọn thông tin, xử
lí thông tin để tạo ra những thông tin mới phát hiện ý nghĩa của thông tin.
Sự phản ánh này gọi là ý thức.
3.1.2Nguồn gốc xã hội
- Lao động: quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự
nhiên nhằm thay đổi cho nó phù hợp với nhu cầu của con người.
Làm thay đổi cấu trúc cơ thể của con người ( dáng đi thẳng, giải
phóng hai tay, phát triển khí quan, não)
- Vai trò của lao động:
+ Hoàn thiện cấu trúc cơ thể con người
+ Phát triển các giác quan con người
+ Ngôn ngữ ra đời và hoàn thiện
+ Các sự vật, hiện tượng bộc lộ các thuộc tính
- Ngôn ngữ
+ Lao động mang tính tập thể ; xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm và
tư tưởng cho nhau ; ngôn ngữ ra đời.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội
dung ý thức, không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện
được.
2. Bản chất của ý thức
- Tính năng động, sáng tạo
+ Thể hiện ở khả năng hoạt động tâm – sinh lí của con người trong việc
định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc, xử lí thông tin; ở quá trình con
người tạo ra những ý tưởng, truyền thuyết… trong đời sống tinh thần của
mình.
Vd: Truyền thuyết Thánh Gióng ăn sâu vào đời sống tinh thần của nhân
dân Việt Nam.
- Hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan

+ Hình ảnh bây giời không còn giống y nguyên như thế giới khách quan
mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người ( tâm
tư, tình cảm, kinh nghiệm…)
Vd: có 2 người: 1 người là kiểm lâm, một người khai thác gỗ.
Khi đứng trước một khu rừng già xanh tốt:
 Người kiểm lâm nghĩ rằng phải bảo vệ, duy trì cho khu rừng luôn
xanh tốt, phát triển.
 Người khai thác gỗ nghĩ tới hình ảnh những cây rừng đổ xuống,
những đoàn xe nối đuôi nau chở gỗ từ rừng về thành phố và biến
chúng thành hàng hóa để bán.
- Hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội:
+ Chịu sự chi phối của các quy luật xã hội
+ Được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt
hiện thực của đời sống xã hội.
Vd: Một người có tâm lí rụt rè, ngại giao tiếp và bị buộc phải làm việc
nhóm. Những người trong nhóm hết sức năng động và lạc qua. Sau một
thời gian làm việc và tiếp xúc với các thành viên trong nhóm,
 CÂU 4:TRÌNH BÀY NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG
PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN 
1.TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN 
1.1 Quan điểm siêu hình về sự phát triển :
quan điểm siêu hình xem xét sự phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần túy về
lượng không có sự thay đổi về chất của sự vật , hiện tượng nó cũng xem
xét sự phát triển là một quá trình liên tục , không trải qua những bước
quanh co phức tạp 
1.2 Quan điểm biện chứng về sự phát triển :
phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật hiên tượng theo
khuynh  hướng đi từ thấp lên cao , từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. 
2. TRÌNH BÀY CÁC TÍNH CHẤT CỦA SỰ PHÁT TRIỂN 
2.1 TÍNH KHÁCH QUAN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN 
nguồn gốc của sự phát triển do mâu thuẫn của sự vật  là  quá
trình tự thân , độc lập với ý thức của con người .
ví dụ:hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất , chất dinh dưỡng , ánh
sáng dù không có con người nhưng nó vẫn phát triển 
2.2 TÍNH PHỔ BIẾN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN 
phát triển diễn ra ở tất cả các lĩnh vực 
TỰ NHIÊN : tăng cường khả năng thích nghi của cơ thể trước sự
biến đổi của môi trường .
ví dụ :người ở miền Nam ra công tác làm việc ở miền Bắc thời gian
đầu với khí hậu thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi .
XÃ HỘI : nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên , cải tạo xã hội tiến
tới mức độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người 
ví dụ : mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn so với
xã hội trước 
TƯ DUY :  khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc , đầy đủ , đúng
đắn hơn đối với tự nhiên và xã hội 
ví dụ :trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước 
2.3: TÍNH ĐA DẠNG, PHONG PHÚ CỦA SỰ PHÁT TRIỂN 
mỗi sự vật , hiện tượng , mỗi lĩnh vực lại có quá trình phát triển
không hoàn toàn giống nhau .
tồn tại ở những không gian , thời gian khác nhau thì sinh vật, hiện
tượng sẽ phát triển khác nhau 
ví dụ : A: gỗ quý (phát triển nhanh ) 
A:gỗ thường( phát triển chậm ) 
3.Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN : 
Phải khắc phục tư tưởng bảo thủ , trì trệ , … phải đặt sự vật, hiện tượng
theo khuynh hướng đi lên
Phải nhận thức được tính quanh co , phức tạp trong quá trình phát triển
ví dụ :trong hoạt động nhận thức và phát triển  chúng ta phải có quan
điểm lịch sử , cụ thể 
ví dụ :

CÂU 5 : TRÌNH BÀY NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG


PHÁP LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG SỰ THAY ĐỔI
VỀ LƯỢNG THÀNH NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT
VÀ NGƯỢC LẠI
5.1
Khái niệm về chất : chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật ,hiện tượng , là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu
thanh nó , phân biệt nó với cái khác.
Ví dụ :mỗi sự vật , hiện tượng trong thế giới này là một chất
bởi vì những thứ đó người ta phân biệt được .
Muối thì mặn , đương thì ngọt , ớt thì cay
Khái niệm về lượng :dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật về các phương diện : số lượng yếu tố cấu
thành,quy mô của sự tồn tại , tốc độ , nhịp điệu của các quá
trinh vận động , phát triển của sự vật.
Ví dụ : nước tồn tại ở 3 dạng : rắn, lỏng ,khí …
( trong tài liệu ôn tập có ví dụ )
5.2
Khái niệm độ: sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự chuyển hóa
về chất , giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay
đổi được gọi là độ .
Ví dụ sinh viên đại học , cao học là chất dù thay đổi số
tín chỉ , số môn phải học nhưng vẫn là sinh viên chứ chưa
phải là một bác sĩ hay kĩ sư hay ai làm nghành nghề nào đó rõ
ràng .
Khái niệm điểm nút : sự thay đổi về lượng đến một giới hạn
nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất , giới hạn đó chính là
điểm nút .
Ví dụ :0℃ <t℃<100℃
Điểm nút là 0℃ và 100℃
Khái niệm bước nhảy :sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm
nút , với những điều kiện nhất định sẽ dẫn đến sự ra đời của
chất mới , đó là bước nhảy trong quá trình vận động , phát
triển của sự vật
Ví dụ : quá trình 12 năm học phổ thông bước sang 4 năm
đại học , bước nhảy là từ phổ thông sang đại học .
Sự tác động trở lại của chất đối với lượng : khi chất mới ra đời
lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật , làm thay đổi kết
cấu, quy mô . nhịp điệu … của sự vận động và phát triển
Ví dụ : tốc độ vận động của phân tử nước ở trạng thái hơi
sẽ nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ vận động của phân tử
nước ở trạng thái lỏng.
5.3 ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ
tiêu lượng và chất tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật và
hiện tượng .
Cần từng bước tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất ,
đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng
làm thay đổi về lượng của sự vật,hiện tượng .
Cần phải khắc phục tư tưởng tả khuynh ,hữu khuynh
Cho ví dụ
Cần phải nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để thúc
đẩy quá trinh chuyển hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả
nhất.
Câu 6 :TRÌNH BÀY KHÁI NIỆM QUẦN CHÚNG NHÂN
DÂN VÀ QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ
VAI TRÒ SÁNG TẠO CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN .
NÊU Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Khái niệm : Quần chúng nhân dân là một tập hợp người ,
bao gồm các gia cấp và tầng lớp xã hội ,trong một hình thái
kinh tế xã hội nhất định có chung lợi ích cơ bản , tạo thành lực
lượng cách mạng dưới sự lãnh đạo của một cá nhân hay một
tổ chức tiên phong , nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế,
chinh trị, xã hội , của một thời đại nhất định .
Vai trò : quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân
chinh ra lịch sử có vai quyết điịnh chiều hướng vận động ,
phát triển của lịch sử :
Trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội
Trực tiếp sản xuất ra giá trịvăn hóa tinh thần cho xã hội
Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng
Lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ
phong trào cách mạng của quần chúng , để dẫn dắt phong trào
đi theo mục tiêu của cách mạng .
Những phẩm chất lãnh tụ
Có tầm : nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc,
quốc tế và thời đại trên cơ sở hiểu biết sâu sắc các quy luật
khách quan (kt, ct,xh)
Có tâm : gắn bó với quần chúng ,sẵn sàng hy sinh
,quên minh vì lợi ích quần chúng .

Có tài : tổ chức , tập hợpđược quần chúng ,thu hút


đc hiền tài tham gia cách mạng .
Vai trôi của lãnh tụ :tích cực hay tiêu cực phụ thuộc
vào phẩm chất và khả năng thực hiện các nhiệm vụ của lãnh
đạo . Vì vậy ko đc ‘thần thanh hóa’ , tuyệt đối hóa vai trò
của lanh tụ , nếu ko sẽ dần tới tệ sùng bái cá nhân và tâm lý
tự ti trong quần chúng
Con người-chủ thể của lịch sử
Quần chúng nhân
Cá nhân lãnh tụ
dân

Quyết định chiều Thúc đẩy hoặc kìm


hướng hãm tạm thời sự
phát triển
Phát triển của lịch

Ý NGHĨA : phê phán các quan điểm duy tâm , siêu hình về
lịch sử , quán triệt bài học “ nước lấy dân làm gốc “,chống tệ
sùng bái cá nhân .

You might also like