Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Lịch Sử Văn Minh Thế Giới - 1103561
Đề Cương Lịch Sử Văn Minh Thế Giới - 1103561
1: khái niệm văn minh? So sánh khái niệm văn hóa văn minh?
Trả lời:
* Khái niệm văn minh: Theo từ điển tiếng Việt Văn minh là trình độ phát triển đạt
đến một mức độ nhất định của xã hội loài người, có nền văn hoá vật chất và tinh
thần với những đặc trưng riêng.( Văn minh Ai Cập. Ánh sáng của văn minh. Nền
văn minh của loài người.)
* So sánh văn hóa văn minh:
Văn hóa Văn minh
Xuất hiện khi có con người( cách nay Xuất hiện khi có Nhà nước( cách ngày
khoảng 2tr300 năm) nay khoảng 3500 năm)
Văn hóa là sự khác biệt Văn minh thể hiên sư cao thấp
Xu hướng tìm đến cái riêng Xu hướng cái chung, cái phổ biến
Thường liên quan đến tinh thần Thường liên quan đên KHKTCN
Câu 2: Trình bày khái quát về lịch sử văn minh Thế Giới: các giai đoạn phát triển?
trình bày khái quát các nền văn minh lớn trên thế giới?
Trả lời:
1. Thời đại văn minh nông nghiệp( 4000 năm TCN TK XVII)
Kinh tế nông nghiệp làm nền tảng:
+ Trồng cây lương thực
+ Trồng cây công nghiệp: nho
+ Chăn nuôi du mục và buôn bán
Lực lượng sản xuất: sức lao động của con người
Công cụ lao động thô sơ
Chia thành 2 khu vực là:
+ Phương Đông: Châu Á, Châu Phi : Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, Đông
Nam Á, Arap Các nền văn minh song song tồn tại
+ Phương Tây: Hi Lạp =>La Mã=>Tây Âu: Kế thừa
=> Tốc độ Phát triển của văn minh Phương Tây nhanh hơn văn minh Phương Đông
2. Văn minh công nghiệp( TK XVII 1945)
Nền tảng kinh tế là công nghiệp
Sử dụng máy móc tập chung vào các công xưởng, nhà máy, lấy kinh tế công
thương nghiệp là chủ yếu
Lấy máy móc thay thế cho sức lao động của con người
Các nền văn minh phát triển cao hơn đi chinh phục các nền văn minh khác => Phổ
biến, lan tỏa của các nền văn minh
Trung tâm ở Châu Âu
Cuộc cách mạng dân chủ tư sản
Cách mạng công nghiệp ở Anh thế kỉ XVIII
Cách mạng về tư tưởng
3. Văn minh hậu công nghiệp( văn minh tin học)
Khoa học kĩ thuật là động lực phát triển chính
Dây chuyền công nghiệp hóa > tự động hóa
Động lực sản xuất chính: tri thức của con người
Câu 3; phân tích điều kiện hình thành và phát triển của các nền văn minh thời kì cổ
đại? phân tích sư giống và khác nhau trong các điều kiện đó của các nền văn minh
Phương Đông và văn minh Phương Tây cổ đại?
Trả lời:
* Văn Minh Phương Đông:
1.Điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lí:
+ Bao gồm Châu Á, và đông bắc Châu Phi> biên giới tiếp giáp của các nền văn
minh> khả năng giao lưu, trao đổi
+ Văn minh Ai Cập: gồm Ai Cập, Xu Đăng, LiBi, NuBi, Ephiopia, 1 phần xa mạc
xahara
+ Văn minh Lưỡng Hà: nằm ở Tây Á gồm Irag, Iran và bán đảo Arap
+ Văn minh Ấn Độ: gồm Ấn Độ hiện nay và pakistan, neepan, păngladek
+ Văn minh Trung Hoa: gồm Trung Quốc hiện nay, Mông Cổ và một phần miền
Bắc Việt Nam hiện nay
Sông ngòi:
+ Đây là điều kiện quan trọng nhất để hình thành các nền văn minh
+ Bồi đắp phù sa đồng bằng
+ Giá trị giao thương
+ Cái nôi nghệ thuật
+ Giá trị tín ngưỡng
2. Dân cư Nhân tố con người:
cần cù chịu khó
Tinh thần đoàn kết
Tư duy khép kín, tổng hợp biện chứng
3, Kinh tế xã hội:
Nông nghiệp: tự cung tự cấp
Chính trị: quân chủ chuyên quyền, độc đoán
Nhân tố cá nhân lịch sử nội trội
* Văn minh Phương Tây
1. Điều kiện tự nhiên
Địa hình; Hy lạp bị chia cắt
La mã rất ít bằng phẳng
Nằm ở vành đai ôn đới nên sự đa dạng của giống loài thấp
=> không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp trồng cây lương thực
Thuận lợi để phát triển thương nghiệp biển
Thuận lợi để tiếp thu, tích lũy thành tựu văn minh từ nơi khác
2. Dân cư
Cởi mở, tư duy phóng khoáng>dễ tiếp nhận, hấp thụ giá trị mới
Tư duy duy lí: tôn trọng nguyên tắc chung, truyền thống luật pháp sớm
Năng động, sáng tạo, nhay bén, khả năng thích ứng cao
Câu 4: Trình bày thành tựu nghệ thuật của Ai Cập cổ đại?
Trả lời:
* Về kiến trúc:
Người Ai Cập cổ đại đã xây dựng rất nhiều đền đài, cung điện, nhưng nổi
bật nhất phải kể đến là các kim tự tháp hùng vĩ, vĩnh cửu. Người thiết kế ra Kim
tự tháp đầu tiên để làm nơi yên nghỉ cho các pharaon là Imhotép. Người ta đã phát
hiện ra khoảng 70 Kim tự tháp lớn nhỏ khác nhau trong đó có 3 Kim tự tháp nổi
tiếng nằm ở gần thủ đô Cairo. Lớn nhất là Kim tự tháp Kêôp“giấy” cổ xưa nhất,
do vậy ngôn ngữ nhiều nước trên thế giới, giấy được gọi là papes, papier ...Năm
1822, một nhà ngôn ngữ học người Pháp là ( Kheops ) cao tới 146m, đáy hinh vuông
, mỗi cạnh tới 230m. Đã mấy ngàn năm qua các Kim tự tháp vẫn sừng sững với
thời gian. Vì vậy người Ai Cập có câu “ Tất cả mọi vật đều sợ thời gian, nhưng
riêng thời gian phải nghiêng mình trước Kim tự tháp”.
* Về điêu khắc:
Ngoài việc xây dựng các lăng mộ, người Ai Cập cổ còn để lại ấn tượng
cho đời sau qua các công trình điêu khắc. Đặc biệt nhất là tượng Nhân Sư (Sphinx )
hùng vĩ ở gần Kim tự tháp Khephren. Bức tượng mình sư tử với gương mặt
Khephren cao hơn 20m này có lẽ muốn thể hiện Khephren là chúa tể với trí khôn
của con người và sức mạnh của sư tử.
Câu 5: Trình bày những thành tựu KHTN của Ai Cập cổ đại?
Trả lời:
* Về thiên văn, người Ai Cập cổ đã vẽ được bản đồ sao, họ đã xác định 12 cung
hoàng đạo và sao Thuỷ,Kim, Hoả, Mộc, Thổ. Người Ai Cập cổ làm ra lịch dựa vào
sự quan sát sao Lang ( Sirius ). Một năm của họ có 365 ngày, đó là khoảng cách
giữa hai lần họ thấy sao Lang xuất hiện đúng đường chân trời. Họ chia một năm
làm 3 mùa, mỗi mùa có 4 tháng, mỗi tháng có 30 ngày. Năm ngày còn lại được xếp
vào cuối năm làm ngày lễ. Để chia thời gian trong ngày, họ đã chế ra đồng hồ mặt
trời và đồng hồ nước.
* Về toán học, do yêu cầu làm thuỷ lợi và xây dựng nên kiến thức toán học của
người Ai Cập cổ cũng sớm được chú ý phát triển. Họ dùng hệ đếm cơ số 10. Họ
rất thành thạo các phép tính cộng trừ, còn khi cần nhân và chia thì thực hiện bằng
cách cộng trừ nhiều lần. Về hình học, họ đã tính được diện tích của các hình hình
học đơn giản; đã biết trong một tam giác vuông thì bình phương cạnh huyền bằng
tổng bình phương hai cạnh góc vuông. Pi của họ tính = 3,14
* Về Y học, người Ai Cập cổ đã chia ra các chuyên khoa như khoa nội, ngoại ,
mắt, răng, dạ dày ... Họ đã biết giải phẫu và chữa bệnh bằng thảo mộc
Câu 6: Trình bày thành tựu luật pháp của nền văn minh Lưỡng hà cổ đại?
Trả lời:
Nhà nước ban đầu của người Sumer được tổ chức theo chế độ quân chủ
chuyên chế, đứng đầu là nhà vua được gọi là Patêsi nắm tất cả các quyền lực tối
cao, lời nói của vua là luật pháp. Đến thời vương quốc Hammurabi thì tổ chức bộ
máy nhà nước tương đối hoàn thiện.
Thế kỉ XVIII TCN, dưới thời Hammrabi ông cũng cho ra đời một bộ luật, bộ luật
này gồm 282 điều khoản, được khắc trên một tấm đá cao 2m25, rộng 2m. Đây là
bộ luật cổ nhất thế giới mà con người ngày nay biết được
Câu 7: Trình bày thành tựu tôn giáo của nền văn minh Ấn Độ cổ đại?
Trả lời:
* Hi Lạp: Văn học Hy Lạp cổ đại có thể chia ra làm ba bộ phận chủ yếu có liên
quan với nhau, đó là thần thoại, kịch, thơ.
Người Hy Lạp có một hệ thống thần thoại rất phong phú để mô tả thế giới
tự nhiên, nói lên kinh nghiệm cuộc sống và cả tâm tư sâu kín của con người. Hầu
như trong cuộc sống thời đó có việc gì thì đều có thần bảo trợ, lo về công việc đó.
Kho tàng thần thoại Hy Lạp mãi tới ngày nay còn được nhiều môn nghệ thuật ở
các nước trên thế giới khai thác. Đây là một dân tộc có một kho tàng thần thoại mà
nhiều dân tộc lớn trên thế giới phải ghen tị. Về sau, khi có chữ viết, kho tàng thần
thoại này được Hêdiốt ( nhà thơ Hy Lạp sống vào thế kỉ VIII TCN ) hệ thống lại
trong tác phẩm Gia phả các thần.
Thơ ca là thể loại văn học rất phát triển, đặc biệt nó có thế mạnh khi chưa
có chữ viết. Tiêu biểu nhất phải kể đến tác phẩm Iliat và Ôđixê của Homer ( thế kỉ
IX TCN ). Tới thế kỉ VIIVI TCN xuất hiện nhiều nhà thơ được công chúng ưa
thích như Acsilôcút, Xôlông, Xaphô, Anacrêông...
Hy Lạp là quê hương của kịch nói phương Tây. Ở đây có cả bi kịch lẫn hài kịch.
Những nhà viết kịch nổi tiếng thời đó như Etsin, Sôphôclơ, Ơripit
* La Mã: Văn học La Mã cổ đại cũng có nhiều thể loại như thơ, kịch, sử thi với
các tác giả nổi tiếng như Xixêrông (Xixeron), Viêcghin (Vergil), Hôratiut
(Horatius).
Câu 13: Trình bày thành tựu triết học của nền văn minh Hi La cổ đại?
Trả lời:
* Hi lạp: Hy Lạp cổ đại là quê hương của triết học phương Tây, ở đây có cả hai
trường phái triết học duy vật và duy tâm. Đại diện cho trường phái duy vật là các
nhà triết học nổi tiếng như: Talét (Thales), Hêraclit (Heracleitus), Đêmôcrit
(Democritus)... Đại diện cho trường phái duy tâm là các nhà triết học: Platôn,
Arixtôt.
* La mã :
Các nhà triết học La Mã cũng đã kế thừa truyền thống của triết học Hy
Lạp, kế thừa những tư tưởng duy vật của Đêmôcrit. Những nhà triết học tiêu biểu
thời kì đó như: Lucretius, Ciceron.
Câu 14: Trình bày thành tựu nghệ thuật của nền văn minh Hi La cổ đại?
Trả lời:
* Hi lạp:
Những công trình kiến trúc của Hy Lạp cổ đại không hùng vĩ như của Ai
Cập cổ đại nhưng nó lại nổi bật ở sự thanh thoát, hài hoà. Các công trình kiến trúc
ở Hy Lạp cổ đại thường được xây dựng trên những nền móng hình chữ nhật với
những dãy cột đá tròn ở bốn mặt. Qua nhiều thế kỉ, người Hy Lạp cổ đại đã hình
thành ra ba kiểu cột mà ngày nay người ta vẫn thể hiện trong trường phái “cổ
điển”. Kiểu Đôric (thế kỉ VII TCN ), trên cùng là những phiến đá vuông giản dị
không có trang trí; kiểu Lônic (t.kỉ V TCN) cột đá tròn thon hơn, có đường cong ở
bốn góc phiến đá hình vuông như hai lọn tọc uốn; kiểu Côranh ( thế kỉ IV TCN ) có
những cành lá dưới những đường cong, thường cao hơn và bệ đỡ cầu kì hơn.
Các công trình kiến trúc tiêu biểu thời bấy giờ là đền Pactơnông (Parthenon)
ở Aten, đền thờ thần Dớt (Zeus) ở núi Olempia, đền thờ nữ thần Atena (Athena).
Các nhà điêu khắc ở Hy Lạp cổ đại cũng để lại nhiều tác phẩm tới bây giờ
vẫn xứng đáng là mẫu mực cho điêu khắc như các pho tượng Vệ nữ ở Milô, tượng
Lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần Atena, tượng thần Hecmet...Những nhà điêu khắc
tiêu biểu thời đó như Phiđat ( Phidias), Mirông( Miron),Pêliklêt,(Polykleitos)...
* La Mã:
Một trong những giá trị kiến trúc của người La Mã thể hiện qua các cầu
vòm bằng đá. Nhờ những chiếc cầu này mà hệ thống giao thông nối liền các vùng
của đế chế La Mã trở nên thuận lợi.
Công trình kiến trúc La Mã nổi tiếng hay được nhắc đến là đền Pactơnông,
đấu trường Côlidê và Khải hoàn môn. Kiến trúc sư La Mã nổi tiếng thời đó là
Vitorius.
Điêu khắc La Mã có cùng phong cách với điêu khắc Hy Lạp. Những bức
tượng còn lại ở thành Rôma và những phù điêu trên Khải hoàn môn là hiện vật tiêu
biểu cho điêu khắc La Mã.
Câu 15: Trình bày về kito giáo với văn minh Phương Tây?
Trả lời:
Đạo Kitô ra đời ở Giêrudalem vào khoảng đầu Công nguyên. Ban đầu đạo
Kitô là một tôn giáo của những người nghèo khổ. Sau này giới quí tộc ở đế quốc
La Mã lợi dụng, đã công nhận đạo Kitô được truyền bá công khai, và các hoàng đế
La Mã còn ủng hộ đạo Kitô. Đến thế kỉ IV, ở đế quốc La Mã đã có 5 trung tâm
giáo hội.
Do bất đồng trong sự giải thích thuyết “tam vị nhất thể” và cả việc đụng
chạm nhau về khu vực truyền đạo nên đến năm 1054, giáo hội Kitô ở La Mã đã bị
chia làm hai : giáo hội Thiên chúa ( giáo hội ở phương Tây, giáo hội La Mã) và giáo
hội Chính thống ( giáo hội ở phương Đông, giáo hội Hy Lạp).
Giáo hội Thiên chúa có thế lực rất lớn về cả kinh tế, chính trị, văn hoá, tư
tưởng ở Tây Âu trong thời kì trung đại.
Câu 16:
Câu 17: Trình bày về thành thị tự do trung đại?( nguyên nhân hình thành và sự phát
triển)?phân tích vai trò, ý nghĩa của thành thị tự do đối với sự phát triển văn minh
Tây Âu trên các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, kiến trúc?
Trả lời:
Từ thế kỉ XI, kinh tế nông nghiệp ở Tây Âu phát triển hẳn lên. Nông nghiệp
phát triển tạo điều kiện cho thủ công nghiệp p.triển. Nhiều thợ thủ công khéo tay
và các thương nhân đã tìm tới ngã ba đường, ngã ba sông để mở quán làm ăn.
Những nơi thuận lợi, các cửa hàng, công xưởng ngày càng phát triển, dần dần hình
thành nên các thành thị trung đại.
Sự ra đời của các thành thị trung đại, là biểu hiện cụ thể của nền kinh tế
hàng hoá, nó báo nền kinh tế tự nhiên đang bị tấn công. Nền kinh tế hàng hoá ngày
càng đòi hỏi một thị trường rộng lớn, nó tạo ra sự giao lưu thường xuyên giữa các
địa phương. Chế độ phong kiến phân tán được tạo ra bởi nền kinh tế tự nhiên sắp
bị thay thế bởi một chế độ trung ương tập quyền do đòi hỏi của nền kinh tế hàng
hoc
Câu 18: Trình bày, phân tích và đánh giá về phong trào phát kiến địa lý thế kỉ XV
XVI?
Trả lời:
1.1.1. Nguyên nhân:
Thế kỉ XV, kinh tế hàng hoá ở Tây Âu đã khá phát triển, nhu cầu về thị
trường tăng cao. Giai cấp tư sản Tây Âu muốn mở rộng thị trường sang phương
Đông, mơ ước tới những nguồn vàng bạc từ phương Đông.
Tại Tây Âu, tầng lớp giàu có cũng tăng lên do đó nhu cầu về các mặt hàng
đặc sản, cao cấp có nguồn gốc từ phương Đông như tiêu, quế, trầm hương, lụa tơ
tằm, ngà voi... tăng vọt hẳn lên.
Trong khi đó, con đường tơ lụa mà người phương Tây đã biết từ thời cổ đại
lúc đó lại đang bị đế quốc Thổ Nhĩ Kì theo đạo Hồi chiếm giữ, đi qua chỉ có mất
mạng, vì vậy chỉ có cách tìm một con đường đi mới trên biển.
Lúc đó người Tây Âu đã có nhiều người tin vào giả thuyết Trái đất hình
cầu. Họ cũng đã đóng được những con tàu buồm đáy nhọn, thành cao, có khả năng
vượt đại dương, mỗi tàu lại đều có la bàn và thước phương vị, điều đó đã tăng
thêm sự quyết tâm cho những thuỷ thủ dũng cảm.
1.1.2. Những cuộc phát kiến địa lí lớn thế kỉ XVXVI:
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là hai nước đi đầu trong phong trào phát kiến
địa lí. Năm 1415 một trường hàng hải do hoàng tử Henri của Bồ Đào Nha sáng lập
và bảo trợ. Từ đó, hàng năm người Bồ Đào Nha tổ chức những cuộc thám hiểm
men theo bờ biển phía tây Châu Phi.
Năm 1486, đoàn thám hiểm Bồ Đào Nha do B. Dias chỉ huy đã tới được cực
nam Châu Phi, họ đặt tên mũi đất này là mũi Hy Vọng .
Năm 1497, Vascô đơ Gama (Vasco de Gama ) đã cầm đầu đoàn thám hiểm
Bồ Đào Nha tới được Ấn Độ.
Người Tây Ban Nha lại đi tìm Ấn Độ theo hướng Mặt trời lặn. Năm 1492,
một đoàn thám hiểm do C. Côlông ( C. Colombus) chỉ huy đã tới được quần đảo
miền trung Châu Mĩ, nhưng ông lại tưởng là đã tới được Ấn Độ. Ông gọi những
người thổ dân ở đây là Indians. Sau này, một nhà hàng hải người Ý là Amerigo
Vespucci mới phát hiện ra Ấn Độ của Côlông không phải là Ấn Độ mà là một vùng
đất hoàn toàn mới đối với người Châu Âu. Amerigo đã viết một cuốn sách để
chứng minh điều đó. Vùng đất mới đó sau này mang tên America. Thật đáng tiếc
cho C. Côlông.
Năm 1519 1522, F. Magienlan đã cầm đầu đoàn thám hiểm Tây Ban Nha
lần đầu tiên đi vòng quanh thế giới. Một hạm đội gồm 5 tàu với 265 người đã vượt
Đại Tây Dương tới bờ biển phía đông của Nam Mĩ. Họ đã đi theo một eo biển hẹp
gần cực nam Châu Mĩ và sang được một đại dương mênh mông ở phía bên kia.
Suốt quá trình vượt đại dương mênh mông đó, đoàn tàu buồm của Magienlan hầu
như không gặp một cơn bão đáng kể nào. Ông đặt tên chođại dương mới đó là Thái
Bình Dương. F.Magienlan đã bỏ mạng ở Philippin do trúng tên độc của thổ dân.
Đoàn thám hiểm của ông cũng chỉ có 18 người sống sót trở về được tới quê hương.
247 người bỏ mạng trên tất cả các vùng biển và các hòn đảo trên thế giới vì những
nguyên nhân khác nhau. Nhưng thành công lớn nhất mà chuyến đi đạt được là lần
đầu tiên con người đã đi vòng quanh thế giới.
1.1.3. Tác dụng của những cuộc phát kiến địa lí:
Các nhà thám hiểm bằng những chuyến đi thực tế đầy dũng cảm của mình
đã chứng minh cho giả thuyết Trái đất hình cầu. Họ còn cung cấp cho các nhà khoa
học rất nhiều hiểu biết mới về địa lí, thiên văn, hàng hải, sinh vật học...
Sau những cuộc phát kiến này, một sự tiếp xúc giữa các nền văn hoá trên
thế giới diễn ra do các cá nhân có nguôn gốc văn hoá khác nhau như các giáo sĩ, nhà
buôn, những người khai phá vùng đất mới, những quân nhân...
Một làn sóng di chuyển dân cư lớn trên thế giới trong thế kỉ XVIXVIII với
những dòng người Châu Âu di chuyển sang Châu Mĩ, Châu Úc. Nhiều nô lệ da đen
cũng bị cưỡng bức rời khỏi quê hương xứ sở sang Châu Mĩ .
Hoạt đông buôn bán trên thế giới trở nên sôi nổi, nhiều công ti buôn bán
tầm cỡ quốc tế được thành lập.
Những cuộc phát kiến địa lí này cũng gây ra không ít hậu quả tiêu cực như nạn
cướp bóc thuộc địa, buôn bán nô lệ da đen và sau này là chế độ thực
Câu 19: Trình bày, đánh giá về văn hóa phục hưng? Hiểu biết về Leonardo de
Vanci?
Trả lời :
Văn hoá Tây Âu thế kỉ V X dựa trên nền tảng nền kinh tế tự cung tự cấp,
sự giao lưu trao đổi rất hạn chế, văn hoá vì vậy cũng phát triển không đáng kể.
Tới thế kỉ XIV, với sự phát triển kinh tế công thương ở các thành thị, quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dần dần hình thành và ngày càng lớn mạnh. Các nhà
tư tưởng của giai cấp tư sản không còn chịu chấp nhận những giáo lí phong kiến
lỗi thời, họ vận động khôi phục lại sự huy hoàng của văn hoá Tây Âu thời cổ đại.
Họ tìm thấy trong nền văn hoá cổ đại những yếu tố phù hợp với mình, có lợi cho
mình để đấu tranh chống lại những trói buộc của nền văn hoá trung cổ .
Phong trào Văn hoá Phục hưng xuất hiện đầu tiên ở Ý, vì ở đây thế kỉ XIV
đã xuất hiện các thành thị tự do như những quốc gia nhỏ. Quan hệ sản xuất tư bản
đã chiếm địa vị chi phối đời sống văn hoá. Ý lại là trung tâm của đế quốc Rôma cổ
đại, vì vậy ở đây còn giữ lại nhiều di sản văn hoá cổ đại của Hy Lạp Rôma. Hơn
ai hết, các nhà văn hoá Ý có điều kiện khôi phục lại nền văn hoá trước tiên khi có
điều kiện. Từ Ý, phong trào lan sang Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức...
Tầng lớp giàu có ở các thành thị muốn thể hiện sự giàu sang của mình qua
các dinh thự và các tác phẩm nghệ thuật, điều đó cũng tạo điều kiện cho các nhà
văn hoá thể hiện tài năng.
Leonarda de Vanci: Nhà danh hoạ khổng lồ thời Phục hưng là Lêôna đơ
Vanhxi ( Leonardo da Vinci), ông là một người Ý. Ông không những là một hoạ sĩ
thiên tài mà còn là một con người thông thái trên nhiều lĩnh vực. Ông đã để lại
những bức hoạ nổi tiếng như Bữa tiệc cuối cùng , Nàng Giôcôngđơ ( La Joconde ),
Đức mẹ đồng trinh trong hang đá. Từ thế kỉ XV, ông đã đưa ra ý tưởng sử dụng
cánh quạt đẩy nước cho thuyền thay mái chèo; vẽ ra nguyên tắc hoạt động của
máy bay trực thăng, dù thoát hiểm...nhưng những kĩ thuật hồi đó không cho phép
ông thực hiện những ý tưởng của mình.
câu 20: Đánh giá chung vai trò, ý nghĩa của cuộc cách mạng tư sản đối với lịch sử
văn minh thế giới?
Trả lời:
Sự phát triển của thị trường trên qui mô toàn thế giới đã tác động tới sự
phát triển của nhiều quốc gia, trước hết là các nước bên bờ Đại Tây Dương, sự
thay đổi về mặt chế độ xã hội sẽ diễn ra là điều tất yếu. Giai cấp tư sản ngày
càng lớn mạnh về mặt kinh tế nhưng họ chưa có địa vị chính trị tương xứng, chế
độ chính trị đương thời ngày càng cản trở cách làm ăn của họ. Thế kỉ XVIXVIII
đã diễn ra nhiều cuộc cách mạng tư sản ở Tây Âu và Bắc Mĩ.
Bước chuyển đó đã được thực hiện qua hàng loạt những cuộc cách mạng
tư sản như: Cách mạng tư sản Hà Lan ( 15661572), Cách mạng tư sản Anh (1640
1689), Chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ (17751783), Cách mạng tư sản
Pháp(17891799)...
Các cuộc biến động xã hội đó tuy cách xa nhau về không gian, thời gian
cũng cách xa nhau hàng thế kỉ nhưng đều có những nét giống nhau là nhằm lật đổ
chế độ lạc hậu đương thời, tạo điều kiện cho kinh tế tư bản phát triển. Với sự
thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản và sự ra đời của các quốc gia tư bản,
công thương nghiệp đã có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Lịch sử nhân loại đang
bước sang một giai đoạn văn minh mới.
Câu 21: Diễn biến, ý nghĩa cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII? Nêu và
đánh giá về James Watt và phát minh máy hơi nước?
Trả lời:
* Diễn biến:
2.1. Những điều kiện dẫn tới cuộc Cách mạng công nghiệp ở Anh:
2.1.1. Về tự nhiên:
Anh có nhiều mỏ than, sắt và các mỏ này lại nằm gần nhau, điều đó rất
thuận lợi về mặt kinh tế khi khởi đầu cuộc cách mạng công nghiệp.
Về nguyên liệu, Anh có thuận lợi là nguồn lông cừu trong nước và bông
nhập từ Mĩ, đó là những nguyên liệu cần thiết cho ngành dệt.
Các dòng sông ở Anh tuy không dài nhưng sức chảy khá mạnh, đủ để chạy
các máy vận hành bằng sức nước. Hải cảng Anh thuận lợi để đưa hàng hoá đi
khắp thế giới.
2.1.2. Về mặt xã hội:
Giai cấp quí tộc Anh sớm tham gia vào việc kinh doanh và họ trở thành
tầng lớp quí tộc mới, có quyền lợi gắn liền với tư sản, có cách nhìn của tư sản.
Nhu cầu về lông cừu đã dẫn tới phong trào đuổi những người nông dân ra
khỏi ruộng đất để các nhà quí tộc biến đất đai đó thành đồng cỏ nuôi cừu. Lực
lượng nông dân bị dồn đuổi ra khỏi ruộng đất đã cung cấp một lượng lớn lao động
cho các công trường thủ công ở các thành thị.
* ý nghĩa:
Nhiều khu công nghiệp xuất hiện, dân tập trung ra các thành thị ngày một
nhiều dẫn tới quá trình đô thị hoá thời cận đại. Nhiều đô thị với dân số trên 1 triệu
người dần hình thành.
Giai cấp vô sản cũng ngày càng phát triển về số lượng. Với điều kiện sống
cực khổ lúc đó, mỗi ngày lại phải làm việc từ 12 đến 15 giờ nên những cuộc đấu
tranh của giai cấp vô sản đã sớm nổ ra.
Năm 1811 1812, ở Anh đã nổ ra phong trào đập phá máy móc. Đó là một
biểu hiện đấu tranh bộc phát.
Bãi công là một vũ khí đấu tranh phổ biến của giai cấp vô sản. Nhiều cuộc
bãi công cũng đã nổ ra. Ở Anh, 1836 1848 còn nổ ra phong trào Hiến chương.
Quyết liệt hơn, ở Pháp, Đức còn nổ ra những cuộc khởi nghĩa. Năm 1831
1834 tại Lion (Pháp) và Sơlêdin (Đức) đã nổ ra những cuộc khởi nghĩa. Những
cuộc đấu tranh này chứng tỏ giai cấp vô sản đang trở thành lực lượng chính trị độc
lập, đòi hỏi thay đổi sự thống trị của giai cấp tư sản.
* james watt: Phát minh trong ngành dệt cũng tác động sang các ngành khác. Lúc
bấy giờ, các nhà máy dệt đều phải đặt gần sông để lợi dụng sức nước chảy, điều
đó bất tiện rất nhiều mặt. Năm 1784, Giêm Oát (James Watt) phụ tá thí nghiệm của
một trường đại học đã phát minh ra máy hơi nước. Nhờ phát minh này, nhà máy
dệt có thể đặt bất cứ nơi nào. Không những thế phát minh này còn có thể coi là
mốc mở đầu quá trình cơ giới hoá.
Câu 22:Trình bày những chuyển biến về xã hội trong thời đại văn minh công
nghiệp?
Trả lời:
Giai cấp quí tộc Anh sớm tham gia vào việc kinh doanh và họ trở thành tầng
lớp quí tộc mới, có quyền lợi gắn liền với tư sản, có cách nhìn của tư sản.
Nhu cầu về lông cừu đã dẫn tới phong trào đuổi những người nông dân ra
khỏi ruộng đất để các nhà quí tộc biến đất đai đó thành đồng cỏ nuôi cừu. Lực
lượng nông dân bị dồn đuổi ra khỏi ruộng đất đã cung cấp một lượng lớn lao động
cho các công trường thủ công ở các thành thị
Câu 23: Đánh giá về cuộc cách mạng tháng 10 Nga 1917 và hình thái chủ nghĩa xã
hội thế kỉ XX như thế nào trong thời đại hiện nay?
Trả lời:
Cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời của Liên Xô :
Đầu thế kỉ XX, nước Nga là nơi chứa đựng những mâu thuẫn gay gắt của
thế giới : mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản, giữa địa chủ với nông dân, giữa chế
độ của đế quốc Nga hoàng với các dân tộc thuộc địa, giữa đế quốc Nga với các đế
quốc khác. Chiến tranh thế giới thứ nhất đã đẩy các mâu thuẫn đó tới cực điểm.
Tháng 2/1917 đã nổ ra cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở Nga. Cuộc cách mạng
tháng 2/1917 đã lật đổ chế độ chuyên chế của Nga hoàng, nước Nga trở thành một
nước cộng hoà tư sản. Thắng lợi này có ý nghĩa rất to lớn đối với lịch sử nước
Nga.
Tháng 4/1917 Lênin từ nước ngoài trở về đã viết bản Luận cương tháng Tư.
Bản Luận cương tháng Tư đã vạch ra con đường đưa nước Nga từ một chế độ
cộng hoà tư sản tiến tới chế độ Xô Viết.
Đảng Bônsêvích và V. I . Lênin đã lãnh đạo giai cấp công nhân Nga cùng
nhân dân tiến hành cuộc Cách mạng tháng Mười ( theo lịch chung toàn thế giới là
7/11/1917). Cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra một kỉ nguyên mới
cho nước Nga mà còn ảnh hưởng sâu đậm tới lịch sử thế giới.
Ngay trong đêm thắng lợi đầu tiên của Cách mạng, chính quyền Xô Viết do
Lênin đứng đầu đã ban hành Sắc luật về hoà bình và Sắc luật về ruộng đất. Tới
tháng 3/1918 chính quyền Xô Viết đã được thiết lập trong cả nước.
Chính quyền Xô Viết đã ban hành một loạt những sắc lệnh quan trọng khác
như, xoá bỏ sự phân biệt đẳng cấp và mọi tươc vị phong kiến; tuyên bố quyền
bình đẳng nam nữ; Tuyên ngôn về quyền của các dân tộc ; tuyên bố quyền tự do
tín ngưỡng.
Từ năm 1917 đến 1920, Nước Nga Xô Viết đã phải chống lại nạn ngoại
xâm và nội phản. Sau khi đẩy lùi nạn ngoại xâm và nội phản, ngày 30/12/1922 Liên
bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết đã được thành lập (gọi tắt là Liên Xô).
Liên Xô lúc đầu gồm có 4 nước cộng hoà Liên bang (Nga, Ucraina, Bêlarutsia và Da
Capcadơ), 13 nước cộng hoà tự trị và 6 tỉnh tự trị. Sau khoảng nửa thế kỉ phát triển,
tới giữa thế kỉ XX Liên Xô đã gồm 15 nước cộng hoà liên bang và 20 nước cộng
hoà tự trị, 8 tỉnh tự trị và 10 khu dân tộc.
Câu 24: Phân tích ý nghĩa cuộc cách mạng KH KT CN thế kỉ XX đối với sự hình
thành và phát triển văn minh thế giới?
Trả lời: